Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.67 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
NỘI DUNG TRANG
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 2
8. Những thơng tin cần được bảo mật: khơng có 24
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 24
<small> 1 / 15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">10. Đánh giá lợi ích thu được của sáng kiến 24
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thửhoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)
25
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>BÁO CÁO KẾT QUẢ</b>
<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN1. Lời giới thiệu</b>
Lịch sử là mơn học có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc hình thành trithức và nhân cách học sinh. Tìm hiểu tri thức Lịch sử là để hiểu về nguồn cộidân tộc, quý trọng, biết ơn những gì cha ông ta đề lại để sống có trách nhiệm.Học Lịch sử là cách để chúng ta sống lại những phút giây hào hùng và bi trángcủa dân tộc đã bao lần thử lửa trong chiến tranh, để sống một cách nhân văn và ýnghĩa nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế, thế hệ trẻ hiện nay ngày càng ít quan tâm đếnLịch sử dân tộc. Tình trạnh học sinh khơng hứng thú với Lịch sử đang dần trởthành “căn bệnh” lan khắp xã hội. Mặt khác, những tư tưởng, lối mòn trong suynghĩ về một mơn Lịch sử nhàm chán, chỉ có thầy đọc, trò chép đã ăn sâu vào tưtưởng của phần lớn phụ huynh và học sinh hiện nay. Vì vậy chất lượng môn họcngày càng đi xuống, thể hiện rất rõ qua điểm thi vào lớp 10 THCS, điểm thiTHPT Quốc gia những năm gần đây. Điều này thật khơng phù hợp với vị trí vàvai trị của mơn Lịch sử trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng và phẩm chấtcông dân.
Vậy những nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng trên, và nguyên nhân trựctiếp ảnh hưởng đến kết quả học tập cũng như hiểu biết của học sinh về kiến thứcLịch sử là gì? Vì sao học sinh không cảm thấy hứng thú với kiến thức Lịch sử?Kiến thức Lịch sử thú vị hay nhàm chán? Vì sao các nhân vật Lịch sử nổi tiếngcũng không thể khiến học sinh ghi nhớ? Và đặc biệt là làm thế nào để thế hệ trẻkhông quay lưng với Lịch sử dân tộc, cảm thấy yêu thích Lịch sử dân tộc? Đó làtrăn trở của rất nhiều giáo viên Lịch sử hiện nay. Vậy yêu cầu đặt ra cho mỗithầy cơ dạy Lịch sử là phải đa dạng hóa các hình thức dạy học Lịch sử theohướng phù hợp với đặc điểm trí tuệ và phong cách học tập của HS. Để tạo hứng
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- Họ và tên: Nông Thị Nguyệt
Địa chỉ tác giả: Khu 6, thị trấn Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh VĩnhPhúc
- Số điện thoại: 0397325464. Email:
<b>4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến</b>
Nơng Thị Nguyệt - Trường THCS Tn Chính.
<b>5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến</b>
- Sáng kiến được áp dụng vào lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, nâng caotính tích cực, chủ động, sáng tạo trong dạy- học bộ môn Lịch sử tại trườngTHCS nơi tơi cơng tác.
- Góp phần nâng cao chất lượng môn Lịch sử
<b>6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử</b>
Ngày 10 tháng 9 năm 2021
<b>7. Mô tả bản chất của sáng kiến</b>
<b>A. VỀ NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN</b>
<i>* Tính mới của biện pháp:</i>
Có nhiều tài liệu nghiên cứu về lí thuyết đa thông minh của Tiến sĩHoward Gardner áp dụng vào giáo dục như:
<i>Phó giáo sư-Tiến sĩ: Trần Khánh Đức có tài liệu “ Lý thuyết đa thôngminh và đổi mới phương pháp dạy học”</i>
<small> 5 / 15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Còn với đề tài của tơi có điểm mới như sau:</b>
- Đề tài nghiên cứu tuy là vấn đề khơng hồn tồn mới nhưng lại rất cấpthiết trong việc đổi mới PPDH đặc biệt là trước thực trạng dạy và học Lịch sử ởtrường THCS hiện nay.
- Đề tài là một nội dung mang tính thiết thực, nghiên cứu trong phạm vimột đơn vị, một mơn học nên cụ thể và chính xác. Trực tiếp tiếp xúc với đốitượng học sinh, nắm bắt được thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể.
- Đề tài giúp Nhà trường, giáo viên và các em học sinh trường THCSTuân Chính tiếp cận về lý thuyết đa thông minh một cách rộng rãi và thấy đượctính ứng dụng hiệu quả cao của lý thuyết này trong hoạt động dạy và học.
- Những phương pháp được sử dụng trong TĐTT không mới so với việcdạy học. Nhưng việc áp dụng phù hợp với khả năng của mỗi học sinh và phùhợp với nội dung từng bài học môn Lịch sử là điểm mới của đề tài này.
- Những giải pháp được ứng dụng trong đề tài được xây dựng trên cơ sởkinh nghiệm giảng dạy và quan sát, học hỏi của bản thân nên đảm bảo tính giáodục, tính khả thi và thực tiễn trong mơi trường giáo dục hiện nay.
<b>7.1. Lí do chọn đề tài</b>
<i><b>7.1.1. Cơ sở lí luận</b></i>
<i>7.1.1.1. Khái niệm thuyết đa trí tuệ</i>
Thuyết đa trí tuệ hay cịn có thể được dịch là thuyết đa trí thơng minh, làhọc thuyết về trí thơng minh của con người được nhìn nhận trên nhiều phươngdiện, đa dạng, được nghiên cứu và công bố bởi Tiến sĩ Howard Gardner. Theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Gardner, trí thơng minh ông quan niệm như sau “là khả năng giải quyết vấn đềhoặc tạo ra sản phẩm mà giải pháp hoặc sản phẩm có giá trị trong một hoặcnhiều mơi trường văn hóa” và trí thơng minh khơng thể chỉ đo lường duy nhấtqua chỉ số IQ. Trong trí tuệ mỗi chúng ta tồn tại 8 loại hình thơng minh với mứcđộ cao thấp khác nhau, cụ thể là:
- Trí thơng minh Ngơn ngữ
- Trí thơng minh Logic – Tốn học- Trí thơng minh Âm nhạc
- Trí thơng minh Vận động
- Trí thơng minh Tương tác, giao tiếp-Trí thơng minh Thị giác, hình ảnh - Trí thơng minh Nội tâm
- Trí thơng minh Thiên nhiên
<i>7.1.1.2. Phân loại những trí thơng minh có thể vận dụng trong dạy họcmơn Lịch sử ở trường THCS</i>
<b>- Trí thơng minh logic-Tốn học: mơn Lịch sử ln u cầu người học</b>
phải có những tư duy logic để nắm bắt được bản chất của các sự kiện, hiệntượng Lịch sử. Vận dụng trí tuệ logic - tốn học vào học Lịch sử có nhiều nhưsơ đồ, biểu đồ, bản biểu thị, đồ thị, băng thời gian…trong đó sử dụng sơ đồ tưduy có ưu thế lớn. – Những hoạt động vận dụng trí tuệ ngơn ngữ: dạy học Lịchsử việc vận dụng trí tuệ ngơn ngữ có vai trị quan trọng. Ngơn ngữ nói trong dạyhọc lịch sử được thể hiện qua thông báo, miêu tả, giải thích, trao đổi, thuyếttrình…
<b>- Trí thơng minh thị giác, hình ảnh: việc học LS là khơng thể trực tiếp</b>
quan sát các sự kiện, hiện tượng LS nên việc vận dụng thuyết đa trí tuệ khơnggian để tái hiện lại bức tranh quá khứ có ý nghĩa quan trong. Trong q trìnhDHLS giáo viên có thể hướng dẫn sử dụng cơng nghệ thơng tin: phim hoạt hình,
<small> 7 / 15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">tranh ảnh, biểu đồ, tranh dán, phim ảnh… để hỗ trợ công tác giảng dạy, làm chobài giảng phong phú và hấp dẫn.
<b>- Trí thơng minh về vận động: là dạng trí tuệ chú trọng vào hoạt động</b>
và những thao tác được vận dụng linh hoạt. Sử dụng trí tuệ vận động vào DHLScó nhiều PPDH khác nhau, trong đó sân khấu hóa ưu thế nổi trội hơn cả. Sânkhấu hóa là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa vào hoạt động diễn kịch đềcao tính tương tác và khả năng sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho các rm pháthuy trí tuệ hình thể - năng động, trí tuệ ngơn ngữ cũng như trí tuệ giao tiếp.
<b>- Trí thơng minh nội tâm: đặc điểm của trí tuệ nội tâm là những người</b>
có ý thức cao về tự hiểu được cảm xúc riêng, mục tiêu và động cơ cá nhân. Vậndụng loại trí tuệ nội tâm vào dạy học Lịch sử có thể sử dụng các phương phápdạy học suy ngẫm, bài tập nghiên cứu tình huống, kĩ thuật dạy học K-W-L-H.Qua đó Từ đó phát huy khả năng tư duy độc lập của cá nhân từng học sinh.
<b>- Trí thơng minh thiên nhiên: những HS có trí thơng minh tự nhiên rất</b>
nhạy cảm với những hiện tượng thiên nhiên, dạy học Lịch sử có thể sử dụng cáchình thức phù hợp như bảo tàng, tham quan, dự án, trải nghiệm….có tác dụngcao trong việc lĩnh hội kiến thức.
Thuyết đa trí thơng minh là một học thuyết có giá trị lí luận và thực tiễnsâu sắc, giáo viên vận dụng vào dạy học Lịch sử sẽ đạt được mục tiêu dạy học,tạo cho học sinh hứng thú, phát huy tối đa năng lực và các trí thơng minh củacác em, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trườngTHCS hiện nay
<i><b>7.1.2. Thực trạng dạy – học môn Lịch sử ở trường THCS Tuân Chính</b></i>
<i>7.1.2.1. Thuận lợi.</i>
- Cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng đầy đủ yêu cầu dạy và học, cácphòng học trang bị máy chiếu rất thuận lợi cho việc ứng dụng các phương phápvà kĩ thuật dạy học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Đa số HS ngoan và được sự quan tâm ủng hộ của phụ huynh trong việcchuẩn bị đồ dùng học tập.
- HS thích trải nghiệm, ưa khám phá, hứng thú với những phương pháphọc tập mới.
<i>7.1.2.2. Khó khăn</i>
- Vì quan niệm chưa đúng đắn về vai trị của Lịch sử trong việc hìnhthành kĩ năng, kiến thức của đa số các em học sinh trường THCS Tuân Chính,nên nhiều em thờ ơ với việc học môn này.
– Khả năng học hiểu, nắm bắt, đánh giá các sự kiện Lịch sử của học sinhcịn kém, dẫn đến khơng hiểu bản chất của vấn đề lịch sử.
- Học sinh trường THCS Tuân Chính đa số xuất thân từ các gia đình nơngthơn, có những em hồn cảnh kinh tế khó khăn, ít được trải nghiêm như học sinhthành phố. Nhiều em khơng dám tự tin khẳng định mình mặc dù có những emtiềm ẩn nhiều khả năng, nên việc tiếp cận và áp dụng các phương pháp học tậptích cực, chủ động là gặp phải những khó khăn nhất định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Khảo sát bằng một bài kiểm tra trắc nghiệm tương đương với đề thi vàolớp 10 trung học phổ thông để đánh giá chất lượng đại trà môn học. Kết quả thuđược như sau:
<i><b>Kết quả bài kiểm tra trước khi áp dụng</b></i>
Tổng sốHS
Chất lượng đại trà đối với mơn học Lịch sử trước khi thực hiệnGiỏi
Trung bình(5→6,4)
Kém0 →3,4
11 12,3 13 14,6 32 35,9 19 21,3 14 15,7
Kết quả điều tra cho cho thấy trước khi áp dụng biện pháp tỉ lệ học sinhhứng thú với môn học cịn ít. Cụ thể: 4 HS chiếm 4,5% rất hứng thú, số HSkhơng có hứng thú học mơn Lịch sử 35 HS chiếm 39,3%.
Kết quả kiểm tra chất lượng đại trà điểm trung bình, yếu cịn nhiều. Cụthể: Làn điểm từ 0-3,4 có 14 HS chiếm 15,7%; từ 3,5-4,9 là 19 HS chiếm21,3%; số HS đạt điểm giỏi có 11 chiếm 12,3%.
<i>7.1.2.4. Ngun nhân</i>
Qua tìm hiểu thực trạng, tơi nhận thấy chất lượng mơn học Lịch sử trườngTHCS Tn Chính chưa cao là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i>Đầu tiên: phương pháp ơn tập cịn nhàm chán, khả năng kết hợp đa dạng</i>
các phương pháp dạy học chưa tốt, tính sáng tạo chưa cao nên học sinh khônghứng thú với môn học dẫn đến lười học, chất lượng môn học thấp.
<i>Thứ hai: Khả năng nắm bắt, đánh giá sự kiện lịch sử của HS chưa cao,</i>
chưa hiểu hết bản chất của một sự kiện, vấn đề Lịch sử, chưa thấy được sự cầnthiết của việc vận dụng khả năng vốn có của mình vào tìm hiểu trí thức Lịch sử,từ đó hình thành cho bản thân những năng lực khác.
<i>Thứ ba: Nguồn kinh phí cho hoạt động HS cịn eo hẹp, chủ yếu là trích từ</i>
ngân sách chi thường xuyên của nhà trường. cho nên gây khó khăn khơng nhỏcho cho việc nâng cao chất lượng các hoạt động ngoại khoá, trải nghiệm choHS.
Từ cơ sở lí luận và thực trạng dạy học Lịch sử ở trường THCS TuânChính cho thấy cần đưa ra một giải pháp khắc phục cho học sinh khi học mônLịch sử nói chung và học sinh của trường THCS Tuân Chính nói riêng. Qua kinhnghiệm thực tế giảng dạy kết hợp với việc tiếp thu các yêu cầu ngày càng mớiđặt ra cho ngành giáo dục, cùng với sự tìm kiếm học tập của bản thân, tôi mạnh
<i><b>dạn đưa ra và thử nghiệm phương pháp “Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạyhọc Lịch Sử Lớp 9 nhằm nâng cao chất lượng mơn học ở trường THCS TnChính”. Hy vọng rằng phương pháp này sẽ phục vụ tốt cho công tác giảng dạy</b></i>
của bản thân cũng như cho đồng nghiệp.
<b>7.2. Giải pháp vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học Lịch sử lớp 9</b>
<i><b>7.2.1 Quy trình khi vận dụng</b></i>
<i><b>Bước 1: trước tiên giáo viên cần khảo sát trí thơng minh của học sinh theo</b></i>
thuyết đa tri tuệ bằng cách thiết kế phiếu khảo sát, sau đó tiến hành khảo sát đốivới tát cả học sinh.
<i><b>Bước 2: Tiến hành phân tích khảo sát đưa ra đánh giá và phân loại trí</b></i>
thơng minh của học sinh thành nhóm.
<small> 11 / 15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i><b>Bước 3: sau khi phát hiện được trí thơng minh nổi trội của từng học sinh,</b></i>
giáo viên sẽ thiết kế hoạt động dạy học trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí thôngminh cho phù hợp.
<i><b>Bước 4: Thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh để có sự điều chinh phù hợp</b></i>
<i><b>Bước 5: đánh giá. Sau mỗi bài học giáo viên cần đánh giá những hiệu quả</b></i>
đạt được, hay những mặt hạn chế cần khắc phục, cũng như rút ra những thuậnlợi và khó khăn trong việc áp dụng phương pháp này vào dạy học để phát huynhững hiệu quả và khắc phục những hạn chế cho những giờ học sau.
<i><b>7.2.2. Vận dụng các trí thơng minh trong học thuyết đa trí tuệ vào bài họcLịch sử</b></i>
<i>7.2.2.1. Những hoạt động vận dụng Trí tuệ thơng minh Logic</i>
Vận dụng trí tuệ logic-tốn học vào bộ mơn Lịch sử có rất nhiều PPDHnhư sơ đồ, biểu đồ, bản biểu thị, đồ thị, băng thời gian… trong đó sử dụng bảnđồ tư duy có ưu thế lớn.
<i>Ví dụ 1: sau khi dạy học bài 1 Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945đến giữa những năm 70 của TK XX , GV có thể đưa ra sơ đồ tư duy, hoặc có thể</i>
yêu cầu học sinh tự vẽ sơ đồ tư duy theo ý kiến của mình dựa vào nội dung bàihọc, tự thiết kế các nhánh nội dung kiến thực và lựa chọn những hình ảnh tiêubiểu. Giúp HS hiểu đầy đủ những nét chính về Liên Xơ giai đoạn từ sau chiếntranh cho đến nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>Ví dụ 2: giáo viên cho học sinh tự thiết kế sơ đồ tư duy theo ý tưởng củamình dựa vào nội dung bài học</i>
<b>1. Mục tiêu: để củng cố, hệ thống và hồn thiện kiến thức mới mà HS</b>
vuwag tìm hiểu ở hoạt động hình thành kiến thức.
<b>2. Phương thức tiến hành: giáo viên hướng dẫn và yêu cầu HS tóm tắt</b>
nội dung bài học bằng một sơ đồ tư duy.
<b>3. Gợi ý sản phẩm: sơ đồ tư duy về nội dung bài học của HS</b>
<i>(Vẽ và trình bày bản đồ tư duy của học sinh lớp 9A)7.2.2.2. Những hoạt động vận dụng trí tuệ ngơn ngữ:</i>
<small> 13 / 15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Dạy học Lịch sử, việc sử dụng thơng minh ngơn ngữ có vai trị quan trọng.Ngơn ngữ nói trong dạy học lịch sử thể hiện qua tường thuật, thơng báo, giảithích, thảo luận, tranh luận…
Ví dụ 1: khi dạy bài 26. Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến chốngthực dân Pháp 1950-1953, trong mục I. Chiến dịch biên giới thu đông 1950, giáoviên sử dụng phương pháp vấn đáp thơng qua đó khuyến khích phát triển hoạtđộng vận dụng trí tuệ ngơn ngữ ,trí tuệ nội tâm cảm xúc của các em.
1. Chiến dịch biên giới 1950.1.1. Mục tiêu: HS nắm được
+ Chủ trương của Đảng, CP ta trong hoàn cảnh mới+ Tóm tắt diễn biến, kết quả của chiến dịch Biên giới.+ Học sinh rút ra được ý nghĩa của chiến dịch.
<i>1.2. Phương thức: Hoạt động đóng vai</i>
<i>Thề giết xâm lăng lũ sói cầy”</i>
- Các đồng chí, chúng ta họp bàn.
Sau chiến dịch Việt Bắc 1947,ta quyết định mở chiến dịch biên giới nhằm:Tiêu diệt sinh lực địch.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">12Khai thông biên giới Việt-Trung.
Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
Tạo thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.- Các đồng chí có ý kiến thế nào
<i>Vai Võ Ngun Giáp: Thưa các đồng chí, theo tơi với hệ thống phòng thủ</i>
trên đường số 4 chúng ta nên dùng nghệ thuật đánh điểm diệt viện.
<i>Vai Bác Hồ: Vậy chúng ta nên đánh vào đâu?Vai Hoàng Văn Thái: Đánh vào Thất Khê.</i>
<i>Vai Bác Hồ: Cánh tay tôi xem như hệ thống phòng ngự trên đường số 4,</i>
bả vai là Cao Bằng, khuỷu tay là Đông Khê cổ tay là Thất Khê theo các đồng chíđánh vào đâu khiến cánh tay tôi tê liệt?
<i>Vai Võ Nguyên Giáp: Đánh vào khuỷa tay.</i>
<i>Vai Bác Hồ: Vậy chúng ta quyết định đánh vào Đông Khê.Vai Võ Nguyên Giáp: Rõ</i>
Vai Bác Hồ: chiến dịch này vô cùng quan trọng chúng ta phải thắngKết thúc hoạt cảnh: giáo viên nêu câu hỏi.
1, Qua sự diễn xuất của các bạn, em rút ra được những nội dung gì?
2, Chủ tịch Hồ Chí Minh và đại tướng Võ Nguyên Giáp cùng tham gia tácchiến đã thể hiện điều gì?
3, Diễn xuất của các bạn thế nào?
Như vậy qua hoạt động đóng vai, giáo viên đã rèn cho học sinh những kĩnăng ứng xử, kĩ năng bày tỏ thái độ mình trước vấn đề nào đó trong thực tiễncủa cuộc sống. Những học sinh được sử dụng trong phương pháp đóng vai lànhững em thuộc trí thơng minh ngôn ngữ, nhanh hiểu ý và diễn đạt bằng ngơnngữ hình thể.
<i>7.2.2.3. Những hoạt động vận dụng trí thơng minh thị giác, hình ảnh.</i>
<small>Powered by TCPDF (www.tcpdf.org)</small>
<small> 15 / 15</small>
</div>