Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

bài tiểu luận 1 phân tích thực trạng thị trường chứng khoán việt nam trong thời đại chuyển đổi số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.06 KB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HÀ NỘI – 11/2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA TTCK...

1.1.1. Khái niệm của TTCK...

1.1.2. Đặc điểm của TTCK...

1.1.3. Các chủ thể tham gia TTCK...

1.2. CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở VIỆT NAM...

1.2.1. Khái niệm về chuyển đổi số...

1.2.2. Vai trò của chuyển đổi số...

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA TTCK VIỆT NAM TRONG THỜI ĐẠI CHUYỂN ĐỔI SỐ ...</b>

2.1. BƯỚC ĐẦU CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ VỚI TTCK VIỆT NAM ...

2.1.1. Chuyển đổi số - xu hướng sống còn của các cơng ty chứng khốn...

2.1.2. Hoạt động chuyển đổi số trên TTCK cần nhanh hơn...

2.1.3. Các yếu tố tác động đến sự thành công của chuyển đổi số...

<b>2.2. CHUYỂN ĐỔI SỐ - XU HƯỚNG TẤT YẾU CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG </b>KHOÁN...

2.2.1. Xu hướng chuyển đổi số lấy trải nghiệm khách hàng làm trọng tâm...

2.2.2. Mobile App - Bước tiến quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm đầu tư....

2.2.3. Khắc phục tình trạng nghẽn lệnh...

2.2.4. Cuộc đua chuyển đổi số...

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.3. GIAN LẬN TRONG MUA BÁN CHỨNG KHOÁN...

<b>CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRÊN TTCK TRONG THỜI ĐẠI CHUYỂN ĐỔI SỐ...</b>

3.1. CÁC DỰ BÁO VỀ TTCK VIỆT NAM...

3.1.1. Sự bùng nổ của TTCK...

3.1.2. Các nhà đầu tư cần cẩn trọng hơn...

3.1.3. Triển vọng TTCK Việt Nam trong năm 2022...

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP...

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

BSC Ứng dụng đầu tư chứng khoán thế hệ mớido Chứng khoán BIDV phát triểnFIDO ( Fast IDentity Online ) xác thực nhanh

trực tuyến

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU</b>

<b>DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU</b>

Bảng 1: Số lượng các cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ ở một số nướcChâu Á

Sơ đồ 1: Quá trình chu chuyển vốn trên thị trường tài chính

Sơ đồ 2: Các yếu tố tác động đến sự thành công của chuyển đổi số

Biểu đồ 1: Thanh khoản bình quân mỗi phiên giao dịch trên sàn HOSE (tỷ đồng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển sôi động, đi kèm với sự phát triển ấy là sự sôi động của thị trường tài chính. Một đất nước được coi là phát triển thực sự nếu thị trường tài chính của nước đó hoạt động nhanh nhạy và hiệu quả. Là hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính, TTCK ln thể hiện tốt vai trị tạo vốn và chu chuyển vốn linh hoạt hơn trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của TTCK thế giới, TTCK Việt Nam cũng đang có những bước chuyển đổi mạnh mẽ và đó cũng là xu thế tất yếu khi Việt Nam chủ động bước vào hội nhập với nền kinh tế quốc tế.

Thị trường chứng khoán đã chứng kiến sự gia nhập mạnh mẽ của các nhà đầu tư thế hệ mới, nhạy bén với công nghệ và luôn đề cao yếu tố trải nghiệm đầu tư khi lựa chọn cơng ty chứng khốn để giao dịch. Việc có được trải nghiệm xuyên suốt, mượt mà và những tiện ích đầu tư vượt trội trên các nền tảng số là điều mà khách hàng quantâm hàng đầu. Để đáp ứng kịp thời các nhu cầu đó, các cơng ty chứng khốn đã nhanhchóng tập trung đầu tư tham gia vào đường đua chuyển đổi số để thu hút và giữ chân nhóm khách hàng này. Để có thể “vươn lên” trong cuộc đua này thì một điểm chung của các cơng ty chứng khốn hàng đầu là ln đặt trải nghiệm của nhà đầu tư làm trọng tâm cho chiến lược chuyển đổi số. Theo đó, các cơng ty chứng khốn đã khơng ngừng nâng cao trải nghiệm đầu tư trên các nền tảng số: đảm bảo sự liền mạch, xuyên suốt, cũng như giúp nhà đầu tư có thể cá nhân hóa trải nghiệm. Nhận thấy được tầm quan trọng của chuyển đổi số đến TTCK Việt Nam và qua q trình học tập và rèn lun mơn Tài chính tiền tệ, em xin chọn đề tài “ Phân tích thực trạng thị trường chứng khốn Việt Nam trong thời đại chuyển đổi số ”

Đề tài của em gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về TTCK và chuyển đổi số

Chương 2: Thực trạng của TTCK Việt Nam trong thời đại chuyển đổi số Chương 3: Một số giải pháp phát triển trên TTCK trong thời đại chuyển đổi số

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TTCK VÀ CHUYỂN ĐỔISỐ</b>

<b>1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TTCK 1.1.1. Khái niệm của TTCK </b>

Thị trường chứng khoán hay sàn chứng khoán là nơi phát hành giao dịch mua bán, trao đổi các loại cổ phiếu chứng khoán và được thực hiện chủ yếu tại sở giao dịch chứng khốn hoặc thơng qua các cơng ty mơi giới chứng khoán.

Căn cứ vào việc mua, bán chứng khoán lần đầu hay mua bán lại, thị trường chứng khoán được chia làm hai bộ phận: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường chứng khoán sơ cấp là nơi chứng khoán được người phát hành chứng khoán bán cho tổ chức, cá nhân. Thị trường chứng khoán thứ cấp là nơi diễn ra việc mua, bán lại chứng khốn. Hình thức tổ chức của thị trường chứng khoán thứ cấp là Trung tâm giao dịch chứng khoán (sở giao dịch chứng khoán).

Thị trường chứng khoán đã và đang trở thành một lĩnh vực đầu tư kiếm lời đầy hứahẹn tại Việt Nam. Dù là nhà đầu tư mới hay đã tham gia vào thị trường chứng khoán từ lâu thì việc nắm rõ những kiến thức cũng như cách đầu tư vào chứng khoán là điều hết sức cần thiết để đạt hiệu quả cao nhất.

Như vậy, TTCK là thị trường thể hiện quan hệ giữa cung - cầu vốn và là nơi chuyển đổi quyền sở hữu chứng khoán giữa các nhà đầu tư. Giá chứng khốn chứa đựng các thơng tin về chi phí vốn, hay cịn gọi là giá của vốn đầu tư. TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính, là nơi diễn ra q trình phát hành, mua bán các chứng khốn, đó là các chứng khốn nợ và chứng khốn vốn (cịn gọi là cơng cụ sở hữu). TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Thị trường tài chính bao gồm nhiều bộ phận khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại.Theo thời gian chu chuyển vốn, thị trường tài chính bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

 Thị trường tiền tệ: là thị trường diễn ra các giao dịch vốn ngắn hạn như thị trường ngoại hối, thị trường tín dụng ngắn hạn, thị trường chứng khoán ngắn hạn.

 Thị trường vốn: là thị trường diễn ra các giao dịch vốn dài hạn như thị trường cho thuê tài chính, thị trường tín dụng trung và dài hạn, thị trường chứng khoántrung và dài hạn.

Chứng khoán bao gồm nhiều loại khác nhau. Theo thời gian lưu hành, có chứng khốn ngắn hạn và chứng khốn dài hạn. Các chứng khoán ngắn hạn thường được mua bán trên thị trường tiền tệ. Các chứng khoán dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu thường được phát hành, mua bán trên TTCK. Vì vậy trên thực tế, đơi khi người ta đồng nhất giữa TTCK với thị trường vốn.

<b>1.1.2. Đặc điểm của TTCK </b>

Thứ nhất, hàng hoá của TTCK là các loại chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu, chứngchỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh. Chứng khốn có những đặc điểm khác biệt so với các hàng hóa thơng thường. Chúng khơng có những tính năng, tác dụng riêng như các hàng hóa khác, nó là những cơng cụ chuyển tải giá trị. Vì vậy, trong phát hành cũng như trong đầu tư mua bán chứng khốn người ta khơng cần quan tâm đến hình thức của chúng. Điều quan trọng cần nghiên cứu, phân tích, đó là: chứng khốn đó thật hay giả, khả năng sinh lợi và rủi ro tiềm ẩn thế nào, khả năng thanh khoản ra sao. Thứ hai, việc chuyển giao vốn từ người cung sang người cầu trên TTCK sơ cấp được thực hiện chủ yếu bởi cơ chế tài chính trực tiếp. Trên thị trường tài chính, các nguồn vốn có thể được chuyển từ người cung sangngười cầu bằng một trong hai hình thức: gián tiếp hoặc trực tiếp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Sơ đồ 1: Quá trình chu chuyển vốn trên thị trường tài chính</b>

Trong kênh tài chính gián tiếp, vốn được luân chuyển từ người cung vốn qua các trung gian tài chính (như ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính…) rồi mới chuyển tới người cầu vốn. Trung gian tài chính đứng giữa người cung và người cầu vốn, tiến hành tập trung các nguồn tài chính từ những người cung vốn và trả cho họ một khoản tiền lãi nhất định; sau đó sử dụng các nguồn lực tài chính huy động được để cho những người cầu vốn vay và thu từ họ một khoản tiền lãi nhất định. Trung gian tài chính được hưởng một khoản thu nhập từ phần chênh lệch giữa thu từ cung ứng nguồnlực tài chính và chi cho huy động các nguồn lực tài chính.

Trong kênh tài chính trực tiếp, vốn hay các nguồn tài chính được chuyển trực tiếp từ người cung vốn sang người cầu vốn. Trong quá trình vận động này, nguồn tài chínhkhơng dừng lại ở bất kỳ một tổ chức tài chính trung gian nào. Người có nhu cầu sử dụng vốn phải trả chi phí sử dụng vốn cho người cung vốn. Tuy nhiên, trong hình thứctài trợ trực tiếp, nguồn vốn có thể chuyển tới người có nhu cầu theo 2 hình thức: tài trợ trực tiếp qua trung gian và tài trợ trực tiếp không qua trung gian.

Tài trợ trực tiếp qua trung gian: là một hình thức ln chuyển các nguồn tài chính, trong đó ngồi người cung vốn và người cầu vốn còn xuất hiện một trung gian đứng ratổ chức, thu xếp việc thực hiện giao dịch tài chính giữa người cung và người cầu. Ở hình thức này, nguồn tài chính khơng dừng lại ở trung gian (như trong tài trợ gián tiếp) song người cầu vốn (tổ chức phát hành) phải trả một khoản phí nhất định cho người trung gian ngồi chi phí sử dụng vốn, ví dụ: hoa hồng đại lý, phí bảo lãnh phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hành chứng khốn. Đây là loại hình ln chuyển các nguồn tài chính phát sinh khá phổ biến trên thị trường.

Tài trợ trực tiếp không qua trung gian: là hình thức luân chuyển trực tiếp các nguồntài chính giữa người cung vốn và người cầu vốn mà không cần qua bất kỳ một trung gian nào. Người cung vốn và người cầu vốn trực tiếp thỏa thuận các điều kiện giao dịch. Trong hình thức này, người cầu vốn chỉ phải trả chi phí sử dụng vốn cho người cung vốn để có quyền sử dụng vốn trong những khoảng thời gian nhất định. Hình thứcnày phát sinh phổ biến trong phát hành chứng khoán nội bộ, nhà đầu tư mua chứng khoán trực tiếp từ tổ chức phát hành.

Thực tế phát triển TTCK cho thấy, hầu hết các hoạt động phát hành chứng khoán để huy động vốn của các tổ chức phát hành được thực hiện thông qua các hình thức tàitrợ trực tiếp qua trung gian hoặc khơng qua trung gian.

Thứ ba, hoạt động mua bán trên TTCK chủ yếu được thực hiện qua người môi giới. TTCK được cấu thành bởi nhiều bộ phận thị trường, trong đó TTCK tập trung là bộ phận quan trọng. Do hàng hóa của thị trường này là các công cụ chuyển tải giá trị, nên bằng những giác quan thơng thường nhà đầu tư khó có khả năng phân biệt được chứng khốn đó có đảm bảo yêu cầu về mặt pháp lý cũng như chất lượng của chúng. Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho nhà đầu tư, đảm bảo TTCK hoạt động đúng pháp luật, công bằng, công khai và hiệu quả, luật pháp các nước thường quy định hoạt động mua bán chứng khốn trên các thị trường có tổ chức phải thơng qua các trung gian, đó là những nhà mơi giới chứng khốn đã được cấp phép là thành viên giao dịch của thị trường đó. Các nhà đầu tư muốn mua hoặc bán chứng khốn khơng thể đến thị trường đàm phán để mua bán trực tiếp, mà bắt buộc phải đặt lệnh mua bán qua các nhà mơi giới chứng khốn.

Thứ tư, TTCK gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. TTCK bao gồm nhiều bộ phận thị trường khác nhau, trong đó TTCK tập trung là bộ phận trung tâm. Ở thị trường này, mọi người đều được tự do mua và bán theo nguyên tắc hoạt động của thị trường, khơng có sự áp đặt giá trên TTCK. Giá chứng khoán được xác định dựa trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

quan hệ cung cầu của thị trường và phản ánh các thơng tin có liên quan đến chứng khoán.

Thứ năm, TTCK về cơ bản là thị trường liên tục. Sau khi các chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp. TTCK đảm bảo cho những người đầu tư có thể chuyển các chứng khốn của họ nắm giữ thành tiền bất cứ lúc nào họ muốn.

Trên đây là một số đặc điểm cơ bản của TTCK. Những đặc điểm này là cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa TTCK với các thị trường khác; đồng thời đó cũng là những điểm nhấn tạo ra sự hấp dẫn của TTCK đối với các tổ chức phát hành, nhà đầu tư và kinh doanh chứng khoán. Đặc biệt đối với các tổ chức phát hành, TTCK là kênh huy động vốn trung và dài hạn rất thuận lợi vì với đặc điểm “thị trường chứng khoán là thị trường liên tục” đã tạo điều kiện cho các nguồn vốn ngắn hạn của nhà đầu tư trở thành nguồn vốn dài hạn của tổ chức phát hành.

<b>1.1.3. Các chủ thể tham gia TTCK</b>

<b> Chủ thể tham gia TTCK thường bao gồm: tổ chức phát hành, nhà đầu tư, tổ chức </b>

kinh doanh chứng khoán, tổ chức quản lý TTCK và các tổ chức phụ trợ khác. Tổ chức phát hành chứng khoán

<b> Tổ chức phát hành chứng khoán là các tổ chức cần vốn và thực hiện huy động vốn </b>

thông qua TTCK. Tổ chức phát hành là người cung cấp hàng hóa cho thị trường và có trách nhiệm cơng bố các thơng tin về chứng khốn. Các tổ chức được phát hành chứngkhốn gồm:

- Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương: phát hành trái phiếu chính phủ vàtrái phiếu địa phương.

- Doanh nghiệp (bao gồm cả các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính ngânh àng và phi tài chính): phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. Theo luật lệ của hầu hết các quốc gia, cổ phiếu chỉ do một chủ thể duy nhất phát hành, đó là cơng ty cổ phần; cịn trái phiếu có thể do nhiều loại hình doanh nghiệp phát hành như: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Công ty quản lý quỹ đầu tư: phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư. Nhà đầu tư chứng khoán

Nhà đầu tư chứng khoán là những người bỏ tiền đầu tư vào chứng khốn nhằm mục đích thu lợi nhuận. Có thể chia nhà đầu tư thành nhiều nhóm như: nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngồi. Tùy theo chính sách quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài của mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ mà số lượng các ngành và tỷ lệ tham gia đầu tư cổ phiếu, trái phiếu của các tổ chức vàcá nhân nước ngoài vào các doanh nghiệp thuộc các ngành có thể khác nhau.Nhà đầu tư cá nhân

Nhà đầu tư cá nhân là những người tham gia mua bán chứng khoán trên TTCK. Cũng giống như những hoạt động đầu tư khác, mục đích của đầu tư chứng khốn để tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, mỗi nhà đầu tư có khả năng tài chính, tâm lý đầu tư vàđiều kiện nhân thân khác nhau, do vậy, họ sẽ có thái độ khác nhau đối với rủi ro. Các nhà đầu tư cá nhân thuộc trường phái thận trọng thường khơng thích rủi ro và rất bảo thủ trong các phương thức đầu tư. Họ tìm mọi cách để giảm rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận từ những chứng khốn có rủi ro thấp, đầu tư dài hạn vào một số chứng khoán nhất định. Các nhà đầu tư cá nhân thuộc trường phái mạo hiểm thường sẵn sàngchấp nhận rủi ro nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận thu được. Họ thường đầu tư vào các chứng khốn có tỷ lệ rủi ro cao nhưng có lợi nhuận kỳ vọng lớn, thường đầu tư ngắn hạn mà không đầu tư lâu dài vào bất cứ một loại chứng khoán nào.

Nhà đầu tư tổ chức ( còn gọi là nhà đầu tư chuyên nghiệp )

Nhà đầu tư tổ chức là các tổ chức thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn. Các tổ chức này thường có các bộ phận chức năng bao gồm các chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Nhìn chung,có một số nhà đầu tư chuyên nghiệp sau:

- Công ty bảo hiểm: Cơng ty bảo hiểm quản lý phí bảo hiểm của những người tham gia bảo hiểm và sử dụng số tiền đó để đầu tư dưới các hình thức như: gửi ngân hàng, đầu tư vào chứng khoán... Để đảm bảo khả năng thanh toán bảo hiểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

19 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán cũng ngày một tinh vi, phức tạp hơn. Mặc dù các văn bản pháp lý ngày càng chặt chẽ, các biện pháp thanh tra, kiểm tra được triển khai rộng rãi, đặc biệt là việc áp dụng bộ luật hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán, song các gian lận vẫn tiếp tục gia tăng về số lượng và mức độ nghiêm trọng.

<b>Bảng 2: Thống kê các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán từ năm 2007đến năm 2018</b>

<b> Mặc dù mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán</b>

đã tăng đối với tổ chức vi phạm là 2 tỷ đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1 tỷ đồng (Văn bản hợp nhất số 01/VBHN/BTC ngày 17/2/2017 của Bộ Tài chính); ngồi ra Bộ Luật hình sự năm 2015 cũng đã quy định mức phạt tối đa 7 năm tù đối với gian lận trên thị trường chứng khốn. Tuy nhiên, khung hình phạt đối với loại các gian lận trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam được nhìn nhận là khá nhẹ. Thực tế, nhiều người sẵn sàng chấp nhận mức phạt ít ỏi để thu được lợi ích lớn hơn nhiều từ các gian lận trong giao dịch chứng khoán.

Do việc phát hiện và xử lý những giao dịch này cịn nhiều khó khăn về mặt kỹ thuật và pháp lý, việc cung cấp dấu hiệu nhận biết hành vi gian lận là rất cần thiết cho

30

</div>

×