Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.63 KB, 33 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI</b>
Năm học : 2023 - 2024
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>DANH MỤC CÂU HỎI</b>
Câu 1 : Phân tích các đặc trưng của pháp luật civil law ? liên hệ với hệ thống pháp luật hiện naycủa Việt Nam.
Câu 2 : Phân tích sự phát triển của sự phát triển của dòng họ pháp luật civil law? Liên hệ với hệthống pháp luật hiện nay của Việt Nam.
Câu 3 : Phân tích các chế định đặc thù của dòng họ phát luật civil law? Liên hệ với hệ thốngpháp luật hiện nay của Việt Nam.
Câu 4 : Trình bày hệ thống tịa án của Pháp và liên hệ với hệ thống tòa án của Đức.
Câu 5 : Sánh việc đào tạo luật và nghề luật tại Pháp và Đức. Liên hệ với hoạt động đào tạo nghềluật của Việt Nam.
Câu 6 : Chứng minh nhận định : “ Bộ luật Dân sự Đức là bộ luật tốt nhất trên Thế giới cho đếnnay”
Câu 7 : Trình bày hệ thống tịa án của Đức và liên hệ với hệ thống tòa án của Pháp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>CÂU 1 : PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA PHÁP LUẬT CIVIL LAW ? LIÊN HỆ VỚIHỆ THỐNG PHÁP LUẬT HIỆN NAY CỦA VIỆT NAM.</b>
<b>1.Các đặc trưng của dòng họ pháp luật Civil law</b>
a, Nguồn gốc
<small></small> Civil law là hệ thống pháp luật lục địa châu Âu, có tên gọi khác là hệ thống pháp luật LaMã - Đức.
<small></small> Có nền tảng xuất phát từ luật La Mã cổ đại.
<small></small> Đây là dòng họ pháp luật lớn nhất thế giới, được các nước lục địa châu Âu áp dụng(Pháp, Ý, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan, Scotland, phần lớn các nước châu Phi, hầu hết các nướcMĩ Latinh và các nước phương Đơng,...)
<small></small> Được hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn lớn:+ Giai đoạn 1: Pháp luật tập quán
<small></small> Diễn ra vào trước thế kỉ XIII, đây là thời kì pháp luật hình thành từ những tập quán địaphương.
<small></small> Pháp luật giai đoạn này vẫn mang tính độc lập, riêng biệt, phân tán và khơng có sự đồngđều, thống nhất
+ Giai đoạn 2: Phát triển pháp luật thành văn<small></small> Diễn ra từ thế kỉ XIII đến cuối thế kỉ XVIII.
<small></small> Với sự phát triển của hoạt động giao lưu giữa các quốc gia trên thế giới, hệ thống phápluật chung của lục địa châu Âu ra đời (Jus Commune).
<small></small> Hệ thống pháp luật này khơng hồn toàn giống nhau giữa các quốc gia mà được thể hiệnđa dạng tuỳ vào đặc trưng của mỗi quốc gia.
<small></small> Có thể nói đây là hệ thống pháp luật mềm dẻo nhưng lại hoàn toàn khác Common Lawcủa Anh hiện nay
+ Giai đoạn 3: Phát điển hóa pháp luật và phát triển mở rộng ra ngoài lục địa châu Âu<small></small> Bắt đầu từ cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX và diễn ra cho tới ngày nay.
<small></small> Tiêu biểu trong giai đoạn này là các văn bản pháp luật quan trọng, được coi là cuộc cáchmạng lớn trong sự phát triển tư tưởng pháp luật thế giới như “Bản tuyên ngôn Nhân quyền vàDân quyền” năm 1789 của Pháp.
<small></small> Tiếp theo đó là sự ra đời của hàng loạt bộ luật nổi tiếng do Pháp ban hành, đánh dấu bướcphát triển rực rỡ của khoa học pháp lí.
b, Coi trọng pháp luật thành văn
<small></small> Thời kì đầu, các văn bản pháp luật chưa hoàn chỉnh và kĩ thuật xây dựng chưa cao do vaitrò của pháp luật thành văn bị lu mờ trước các tập quán và luật giáo hội, bên cạnh đó trình độdân trí cũng chưa cao.
<small></small> Sau phong trào Phục Hưng và sự xuất hiện của trường phái pháp luật tự nhiên cũng nhưthắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản, các đạo luật trở thành công cụ duy nhất cho việc xâydựng một hệ thống pháp luật thống nhất. Do đó, pháp luật thành văn trở thành nguồn pháp luậtđược coi trọng nhất trong các nguồn pháp luật thuộc hệ thống Civil law.
c, Trình độ pháp điển hóa cao
<small></small> Chính sự coi trọng pháp luật hành văn, cụ thể là hiến pháp và các đạo luật đã quyết địnhsự cần thiết của việc pháp điển hóa pháp luật.
d, Cấu trúc pháp luật có sự phân định một cách rõ rệt
<small></small> Thứ nhất, căn cứ vào mối quan hệ được điều chỉnh, phân chia thành công pháp và tưpháp.
<small>o</small> Công pháp bao gồm các ngành luật điều chỉnh quan hệ giữa các cơ quan côngquyền với nhau, giữa các cơ quan công quyền với tư nhân.
<small>o</small> Tư pháp bao gồm các ngành luật điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các chủthể (tư nhân) với nhau.
<small></small> Thứ hai, các chế định pháp luật đặc thù:
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small></small> Chế định luật nghĩa vụ (chế định đặc thù của Civil law): nghĩa vụ khơng những phát sinhtừ hợp đồng mà cịn phát sinh ngoài hợp đồng, được tổ chức một cách khoa học và chặt chẽ.<small></small> Chế định pháp nhân: đây là sản phẩm sáng tạo của luật La Mã cổ đại. Chế định này thừa nhận rằng pháp nhân là thực thể trừu tượng được tạo nên từ sự tập hợp của nhiều thể nhân, chia thành pháp nhân công pháp và pháp nhân tư pháp.
<small></small> Thứ ba, quy phạm pháp luật
<small></small> Những quy phạm pháp luật mang tính khái quát cao, do đó khơng chỉ áp dụng một trườnghợp cụ thể mà áp dụng cho nhiều trường hợp tương ứng khác nhau
e, Thẩm phán chỉ đóng vai trị là người xét xử
<small></small> Thẩm phán không được tham gia lập pháp, không được tạo ra các chế định, các quy phạmpháp luật
<b>2.Liên hệ với hệ thống pháp luật hiện nay của Việt Nam</b>
<small></small> Xuất phát từ lí do lịch sử, khi Pháp xâm lược Việt Nam đã đem theo những tư tưởng vàhệ thống pháp luật của họ áp dụng vào nước ta. Do đó, pháp luật Việt Nam cũng bị ảnh hưởngvà thể hiện rõ xu hướng theo hệ thống pháp luật Civil law.
<small></small> Các đặc điểm cơ bản:
<small></small> Về nguồn luật: Từ khi hệ thống pháp luật Việt Nam được xây dựng và hình thành tới nayvẫn ln coi trọng vai trị của pháp luật thành văn. Theo đó, việc điều chỉnh các mối quan hệ xãhội phát sinh trong đời sống được thể chế hóa một cách khái quát đến cụ thể tại các quy phạmpháp luật.
<small></small> Tư duy pháp lí, cấu trúc, mơ hình tố tụng và tổ chức tư pháp: thể hiện rõ các đặc trưng cơbản của Civil law như trên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CÂU 2: PHÂN TÍCH SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊNG HỌ PHÁP LUẬT CIVIL LAW. LIÊNHỆ VỚI HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HIỆN NAY CỦA VIỆT NAM.</b>
<b>I. Phân tích sự phát triển của dịng họ Civil law.1. Khái quát về dòng họ Civil law.</b>
Thuật ngữ “civil law” trong lĩnh vực luật học có ý nghĩa phổ biến:
- Tên gọi của hệ thống pháp luật lục địa châu Âu, là dòng họ pháp luật lớn nhất trên thế giới, tồntại ở các nước lục địa châu Âu ( Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha...), phần lớn cácnước châu Phi, hầu hết các nước châu Mỹ Latinh, các nước phương Đông.
- Luật dân sự, ngành luật điều chỉnh quan hệ tài sản nhân thân giữa các cá nhân thuộc lĩnh vực luậttư điều chỉnh quan hệ giữa tư nhân và tư nhân.
- Dòng họ pháp luật châu Âu lục địa có những đặc điểm sau: (5 đặc điểm)+ Chịu ảnh hưởng sâu sắc của luật La Mã.
+ Các hệ thống pháp luật của dịng họ Civil law được phân thành cơng pháp và tư pháp.+ Các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ Civil law coi trọng lí luận pháp luật.
+ Các hệ thống pháp luật thuộc dịng họ Civil law có trình độ hệt hống hóa, pháp điển hóa cao.+ Dịng họ Civil law khơng coi tiền lệ pháp luật là hình thức pháp luật thông dụng và phổ biếnnhư pháp luật thành văn.
<b>2. Sự phát triển của dòng họ Civil law.</b>
Bao gồm 3 giai đoạn:
2.1. Giai đoạn pháp luật tập quán giai đoạn trước thế kỉ XIII
<i><b>- Pháp luật hình thành từ các tập quán địa phương nên mang tính biệt lập, phân tán, thiếu thống</b></i>
nhất. Thời kỳ này, các tập quán chiếm ưu thế trên khắp châu Âu lục địa. Các tập quán phổ biếnlà tập quán của Đức, Pháp, các dân tộc Slanvina. Bên cạnh các tập quán, còn kể đến Bộ luật 12Bảng (Luật La Mã cổ) của người La Mã năm 449 TCN.
<i><b>- Ngoài tập quán, luật La Mã, lục địa châu Âu thời kỳ này còn chịu ảnh hưởng của pháp luật tôn</b></i>
giáo, nhiều nước lấy luật lệ nhà thờ làm luật lệ nhà nước. Nhìn chung, giai đoạn này pháp luậtcòn đơn giản và lẫn lộn giữa quy phạm đạo đức, tôn giáo và pháp luật.
<i><b>- Từ thế kỷ thứ V đến thế kỷ thứ X (The dark ages- thời kì đen tối), mặc dù pháp luật đã tồn tại</b></i>
nhưng chưa phải thực sự là công cụ đảm bảo công lý cho xã hội. Phương pháp giải quyết tranhchấp thời kỳ này có thể là đấu súng, đấu vật, đấu gươm, lời thề trước chúa, chịu sự thử thách vớinước, với lửa,..
2.2. Giai đoạn phát triển pháp luật thành văn (từ thế kỉ XIII đến cuối thế kỉ XVIII)
Sự hình thành của hệ thống pháp luật Rơman - Giecmanh liên quan đến phong trào phục hưngdiễn ra vào thế kỷ XII, XIII ở Tây Âu trên mọi lĩnh vực Nổi bật nhất trong phong trào phụchưng là lĩnh vực “luật học”.
Vào thế kỷ XIII, người ta không cịn lẫn lộn giữa tơn giáo và đạo đức với trật tự dân sự và phápluật nữa, vai trò độc lập của pháp luật được công nhận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Cuối thế kỷ XIII, châu Âu bước vào thời kỳ phục hồi những giá trị nhân văn đã có từ thời HyLạp và La Mã cổ đại, thể hiện xu hướng phủ nhận nhà thờ và tôn giáo, kêu gọi phủ nhận cácquyền và giá trị bất biến của con người. Các trường đại học dạy cách hiểu pháp luật như thế nàovà dựa vào những quy phạm của Luật La Mã cố gắng chỉ ra pháp luật nào là tốt nhất và làm thếnào để nhận thức được nó. Pháp luật là cơng cụ, là mơ hình tổ chức xã hội, là cái “Sollen” (cáicần phải làm) chứ không phải là “Sein” (cái đang xảy ra trong thực tiễn)
Như vậy, thế kỷ XIII - XVIII, hệ thống pháp luật chung của châu Âu lục địa đã ra đời, trên cơsỡ ảnh hưởng sâu rộng của Corpus Juris Civilis (tập hợp các chế định luật dân sự), tuy nhiên sựtiếp nhận Jus commune (PL chung của các trường đại học) khơng giơng nhau. Hệ thống phápluật này được hình thành từ các giảng đường đại học, được tiếp nhận một cách tự giác chứ kophải bằng con đường quyền lực nhà nước.
Trong 5 thế kỉ (từ thế kỉ XIII đến thế kỉ XVIII) có 5 trường phái đã xuất hiện:
<i><b> GlossatorsGlossators (trường Glossatorsphái Glossatorspháp Glossatorsluật Glossatorschú Glossatorsgiải)-</b></i> Thế kỉ XIII, ở Bologne (Italia)
<i><b>-</b></i> Giải thích các chế định pháp luật La Mã theo nghĩa gốc nguyên thủy trong CorpusJuris Civilis.
<i><b>-</b></i> Bỏ một số chế định khơng cịn phù hợp hoặc đã được điều chỉnh của luật giáo hội
<i><b>-</b></i> Đạt nhiều thành tựu lớn → Great Gloss của Accursius là một tác phẩm đồ sộ với9600 chú giải.
Post Glossators– GlossatorsGlossator (trường Glossatorsphái Glossatorshậu Glossatorschú Glossatorsgiải)
<i><b>-</b></i> Thế kỉ XIV
<i><b>-</b></i> Tìm kiếm các giải pháp cho luật La Mã, kế tục và hồn thiện nó.
<i><b>-</b></i> Khơng chỉ nghiên cứu Corpus Juris Civilis mà cịn cả luật giáo hội, khơng chỉnghiên cứu lý thuyết mà còn cả phương diện áp dụng thực tế
<i><b>-</b></i> Có nhiều ảnh hưởng trong việc phát triển khoa học pháp lý ở châu Âu
<i><b> GlossatorsHumanists Glossators(trường Glossatorsphái Glossatorsnhân Glossatorsvăn)</b></i>
Chú trọng phương pháp nghiên cứu lịch sử nhằm khôi phục lại những khái niệm nguyênthủy của luật La Mã cổ đại.
<i><b> GlossatorsPadecstists Glossators(trường Glossatorsphái Glossatorscủa Glossatorscác Glossatorsnhà Glossatorspháp Glossatorsđiển Glossatorshiện Glossatorsđại)-</b></i> Ở Đức, thế kỉ XVI
<i><b>-</b></i> Là kết quả quá trình nghiên cứu và giảng dạy luật La Mã trong thế kỉ XIV và thếkỉ XV ở lục địa châu Âu
<i><b>-</b></i> Cải cách hiện đại hóa luật La Mã cổ đại nhằm phù hợp với điều kiện mới
<i><b> GlossatorsThe Glossatorsnatural Glossatorslaw Glossatorsschool Glossators(trường Glossatorsphái Glossatorsluật Glossatorstự Glossatorsnhiên)- GlossatorsThế kỉ XVII, XVIII</b></i>
- Cho rằng bên cạnh pháp luật thực định do nhà nước ban hành cịn có pháp luật cao hơnlà pháp luật tự nhiên do đáng tạo hóa sáng tạo ra.
- Dựa trên nền tảng tư duy này, các nhà tư tưởng pháp luật tự nhiên đã đề cao quyềnthiêng liêng và bất khả xâm phạm của con người.
- Pháp luật tự nhiên xuất phát từ bản tính và lí trí của con người.
- Thuộc về quy phạm của pháp luật tự nhiên là một số hành vi sau: không tơ hào đến tàisản của người khác, trách nhiệm khi thực hiện lời hứa, bồi thường thiệt hại do mình gây ra…
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Pháp luật thực định phải được xây dựng trên cơ sở của pháp luật tự nhiên.
- Trường phái này đã đấu tranh cho quyền công dân và quyền con người, chống lại sự lạmdụng quyền lực của các cơ quan nhà nước Đặt nền móng cho việc xây dựng các luật tronglĩnh vực công pháp
- Giai đoạn từ thế kỉ XIII đến thế kỉ XVIII là giai đoạn hình thành hệ thống pháp luậtthống nhất của Châu Âu:
+ Đầu thế kỉ XIII, Châu Âu và cả những nước thuộc địa Châu Âu ko có một hệthống pháp luật thống nhất, do các quốc gia đều áp dụng pháp luật tập quán của mỗi vùng,miền. Vd như: ở Pháp, giai đoạn này, có khoảng 60 tập quán áp dụng chung cho các tỉnh, cácvùng miền (tập quán Paris, tập quán Bordeaux, tập quán Normandie…) và khoảng 300 tập quánđịa phương. Nhà văn Voltaire nhận xét “đi trên các vùng đất của Pháp, người ta thay đổi phápluật như thay đổi ngựa”.
+ Việc nghiên cứu và giảng dạy luật La Mã nhằm đào tạo các thẩm phán, luật sư vàcác chuyên gia pháp luật trong các trường đại học Châu Âu đã tạo thành tư duy pháp luật chungvề pháp luật thống nhất. Hệ thống pháp luật thống nhất của châu Âu lục địa là JusCommune, được hình thành từ các giảng đường, được tiếp nhận một cách tự giác chứ ko phảibằng con đường quyền lực nhà nước. Vì vậy nó được hiểu một cách mềm dẻo, ko phải là khuônmẫu như Common law.
VD: ở Pháp, pháp luật thống nhất Jus Commune chỉ được xem là “Raison Écrit” (lẽphải thành văn), tức là nước Pháp chỉ chấp nhận ảnh hưởng của pháp luật thống nhất, bởi vì vuanước Pháp cho rằng tính bắt buộc của luật nhà vua cao hơn pháp luật thống nhất.
2.3. Giai đoạn pháp điển hóa pháp luật và phát triển mở rộng ra ngoài lục địa châu Âu (cuối thế kỉXVIII, đầu thế kỉ XIX đến nay)
<b>- Là giai đoạn đoạn được đánh dấu bằng những văn bản pháp luật quan trọng, là cuộc CM lớn</b>
trong sự phát triển tư tưởng pháp luật của nhân loại.
<b>- Sau cách mạng tư sản Pháp 1789, kỹ thuật lập pháp lên trình độ pháp điển hóa: Hệ thống pháp</b>
luật châu Âu lục địa có trình độ hệ thống hóa, pháp điển hóa cao nhất trong các hệ thống phápluật trên thế giới. Các hệ thông pháp luật của các quốc gia thuộc dòng họ pháp luật này xâydựng được khá nhiều bộ luật trên các lĩnh vực khác nhau, ở Pháp khoảng 40 bộ luật (Trước hết,phải kể đến Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1789 của Pháp ra đời đặt nền móng chomột ngành luật mới – luật hiến pháp, BLDS Napoleon 1804, BL TTDS 1806..), ở Đức cũng cócác bộ luật, như: Bộ luật Thương mại, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tốtụng dân sự, Bộ luật Dân sự.
<b>II. Liên hệ với hệ thống pháp luật hiện nay của Việt Nam.</b>
Từ những năm đầu thế kỉ XX, ở Việt Nam trong thời kì thực dân Pháp đô hộ hệ thống pháp luậtCivil law đã được du nhập vào Việt Nam chủ yếu thông qua hệ thống pháp luật của Pháp và vẫncòn lưu lại những dấu ấn nhất định trong hệ thống pháp luật ngày nay. Trong thời kì đó, hệthống pháp luật Civil law hay cụ thể là hệ thống pháp luật Pháp đã có những ảnh hưởng tới quátrình xây dựng hệ thống pháp luật Việt Nam như sau:
Ảnh hưởng của văn hóa pháp luật Pháp vào hoạt động văn hiến của Việt Nam;
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Ảnh hưởng đến cấu trúc của hệ thống pháp luật và việc xây dựng, thực hiện các bộ luật dân sự ởViệt Nam;
Ảnh hưởng của hệ thống tổ chức tòa án Pháp đến Việt Nam;
Ảnh hưởng của cơ quan đại diện dân chúng thời kì Pháp thuộc đến ý tưởng tổ chức Quốc hội vàHội đồng nhân dân các cấp của Việt Nam;
Ảnh hưởng của khoa học pháp lý Pháp tới khoa học pháp lý Việt Nam.
<b>Trong giai đoạn hiện nay, từ khi Việt Nam thay đổi kiểu loại Hiến pháp từ kiểu Hiến pháp dân</b>
chủ sang kiểu Hiến pháp Xô Viết vào năm 1959, vấn đề du nhập pháp luật Xô Viết bắt đầu diễnra. Điều này làm cho các bộ luật dân sự nói riêng và pháp luật Việt Nam nói chung đã dần xarời mơ hình pháp điển hóa theo kiểu Pháp tuy nhiên dấu ấn Pháp vấn vẫn còn khá đậm nét.
<i><b>Thứ Glossatorsnhất, Glossatorsảnh Glossatorshưởng Glossatorstrong Glossatorslĩnh Glossatorsvực Glossatorsdân Glossatorssự.</b></i>
Nếu như dưới thời Pháp thuộc các tư tưởng hiện đại trong dân sự được du nhập mang tỉnh chấtcưỡng bức hơn lả tự nguyện thì đến nay lại phản ánh hồn tồn ngược lại. Năm 1995, Bộ luậtdân sự ra đời với trình độ pháp điển hóa tương đối cao trong đó kế thừa rất nhiều giá trị hiện đạicủa hệ thống Civil law. Điều này cũng được thể hiện qua các khái niệm cơ bản, các chế địnhpháp luật đặc thủ trong Bộ luật dân sự 2015 như: khái niệm về hợp đồng (Điều 384), nguyên táctự do hợp đồng (Điều 3), các chế định về pháp nhân (Điều 74), chế định luật nghĩa vụ cũngđược quy định và được phát triển và hoàn thiện tiếp trong các bộ luật dân sự về sau. Bên cạnhđó, giống với các quốc gia khác trong hệ thống Civil law, pháp luật Việt Nam coi trọng việc ápdụng luật thành van, các tập quán hơn là án lệ. Theo Điều 6 Bộ luật dân sự 2015 về ấp dụngtương tự pháp luật thì khi quan hệ phát sinh khơng có trong thỏa thuận và phát luật cũng chưacó quy định thì sẽ ưu tiên áp dụng tập quán trước. Nếu không thể áp dụng được tập quán thì sẽáp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và sau cùng mới xét đến áp dụng án lệ, lẽcơng bằng.
Bên cạnh đó, hệ thông pháp luật Việt Nam học hỏi những kỹ thuật pháp điển hóa của Pháp.Chúng ta đã xây dựng được nhiều bộ luật khác nhau đề điều chỉnh những vấn để theo lĩnh vựccụ thể như: Bộ luật Hôn nhân và Gia đình, Bộ luật lao động, Luật thương mại, Luật Doanhnghiệp,... Trong các bộ luật thường đi từ cái chung đến cái riêng, từ khái quát đến cụ thẻ, từnguyên tắc chung đến các tỉnh huồng, lý luận thực tiễn.
<i><b>Thứ Glossatorshai, Glossatorsảnh Glossatorshưởng Glossatorsđến Glossatorsphương Glossatorsthức Glossatorsđào Glossatorstạo Glossatorsluật Glossatorsvà Glossatorsnghề Glossatorsluật Glossatorstại GlossatorsViệt GlossatorsNam.</b></i>
Ở các nước trong hệ thống Civil law có truyền thơng đào tạo luật từ rất sớm, ngay tử thế ký thứXII, luật La mã đã được đưa vào giảng dạy ở các trường Tổng hợp. Trong hoạt động đào tạoluật của họ coi trọng nghiên cứu hàn lâm, các vấn đề lý thuyết, các học thuyết về pháp luật.Điểm này rất tương đông với Việt Nam, khi đảo tạo luật, sinh viên luật nước ta phải dành ít nhấthai, ba năm đẻ học các kiến thức cơ bản về pháp luật hàn lâm. Còn đối với đảo tạo nghẻ luật,giỗng như các nước châu Âu lục địa, ở Việt Nam điều kiện trở thành luật sư chính thức thì cầncó bằng tốt nghiệp đại học luật và phải theo học một khóa nghiệp vụ nghề luật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>CÂU 3: PHÂN TÍCH CÁC CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT ĐẶC THÙ CỦA DÒNG HỌ PHÁPLUẬT CIVIL LAW. LIÊN HỆ VỚI HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HIỆN NAY CỦA VIỆTNAM.</b>
<b>*Các chế định pháp luật đặc thù của dòng họ pháp luật civil law:1. Chế định luật nghĩa vụ:</b>
_Là chế định đặc thù của civil law, các hệ thống pháp luật khơng có khái niệm này.
_Tương đương với chế định hợp đồng và trách nhiệm pháp lí ngồi hợp đồng trong hệ thốngpháp luật XHCN.
+Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặcnhiều người khác về việc chuyển giao vật, làm hoặc không làm một việc nào đó.
+Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi thỏa mãn 4 điều kiện sau: Các bên giao kết hoàn toàn tự nguyện
Các bên giao kết có năng lực giao kết hợp đồng Đối tượng của hợp đồng phải xác định
Căn cứ của hợp đồng phải hợp pháp+ Có 8 loại hợp đồng:
Hợp đồng song vụ Hợp đồng đơn vụ Hợp đồng ngang giá Hợp đồng không ngang giá Hợp đồng có đền bù Hợp đồng khơng có đền bù Hợp đồng có tên
Hợp đồng khơng có tên
+Hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng được giao kết hợp pháp có giá trị là luật đối với các bêngiao kết. Hợp đồng chỉ có thể bị hủy bỏ trên cơ sở có sự thỏa thuận chung hoặc theo những căncứ do pháp luật quy định. Hợp đồng phải được thực hiện một cách thiện chí.
_Civil law cịn có chế định hợp đồng hành chính, có những đặc điểm khác so với hợp đồngthương mại và hợp đồng dân sự như:
+Hướng đến lợi ích cơng
+Một trong các bên tham gia là pháp nhân công quyền
+Các bên trong hợp đồng khơng nhất thiết hồn tồn bình đẳng+Thuộc lĩnh vực điều chỉnh của luật công.
<b>2. Chế định pháp nhân</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">_Pháp nhân là thực thể trừu tượng được tạo nên từ sự tập hợp của nhiều thể nhân và được giaonăng lực pháp luật theo ý chí của các thể nhân thành viên.
_Năng lực pháp luật của pháp nhân hoàn toàn độc lập với năng lực pháp luật của thể nhân tạo ranó.
_Khơng phải tập hợp thể nhân nào cũng tạo thành pháp nhân(ví dụ:gia đình)
_Do Civil law phân chia thành công pháp và tư pháp nên pháp nhân cũng được chia thành phápnhân công pháp và pháp nhân tư pháp.
3. Quy phạm pháp luật - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính chất chung và có ýnghĩa rộng hơn áp dụng vào một vụ việc cụ thể nào đó. - Quy phạm pháp luật không phải vàkhông thể do thẩm phán tạo ra, là sản phẩm của tư duy dựa trên nghiên cứu thực tiễn vànhững suy nghĩ về cơng lí, đạo đức, chính trị và sự hài hồ của những quan hệ xã hội. - Kháiniệm quy phạm pháp luật trên đây ở các nước lục địa Châu Âu là cơ sở của việc phát triểnpháp điển hoá pháp luật là mỗi quyết định của toà án đưa ra theo từng vụ việc cụ thể đượccoi là án lệ thì khó có thể xây dựng thành bộ luật. - Quy phạm pháp luật trong dịng họ Civillaw là một cái gì đó trung gian giữa việc giải quyết tranh chấp áp dụng cụ thể của quy phạmvà những nguyên tắc chung của pháp luật.
<b>* Liên hệ với hệ thống pháp luật hiện nay của Việt Nam.1.Chế định hợp đồng:</b>
Hợp đồng được coi là nguồn gốc của nghĩa vụ pháp lý.
Các nguyên tắc cơ bản: tự do hợp đồng, pacta sunt servanda (hợp đồng phải được thực hiện), bồithường thiệt hại.
Các loại hợp đồng: hợp đồng mua bán, hợp đồng cho thuê, hợp đồng vay mượn, v.v.
Trách nhiệm dân sự là nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
Các điều kiện: có hành vi vi phạm pháp luật, có thiệt hại, có mối liên hệ nhân quả giữa hành vi viphạm và thiệt hại, chủ thể vi phạm phải có khả năng năng lực hành vi dân sự.
Các hình thức bồi thường thiệt hại: bồi thường thiệt hại về vật chất, bồi thường thiệt hại về tinhthần.
<b>4.Chế định thừa kế:</b>
Thừa kế là sự chuyển giao tài sản của người chết cho người thừa kế. Các loại thừa kế: thừa kế theo pháp luật, thừa kế theo di chúc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"> Các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>CÂU 4: TRÌNH BÀY HỆ THỐNG TÒA ÁN PHÁP VÀ LIÊN HỆ VỚI HỆ THỐNG TỊẤN CỦA ĐỨC. LIÊN HỆ VỚI HỆ THỐNG TỊA ÁN HIỆN NAY CỦA VIỆT NAM.? Hệ thống Tòa án Pháp:</b>
<i><b> Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators GlossatorsSơ Glossatorsđồ Glossatorsgiản Glossatorslược GlossatorsHTTA GlossatorsPháp.</b></i>
- HTTA Pháp đc cấu thành từ hai tiểu hệ thống: tòa án tư pháp và tòa án hành chính.Tịa án Tư pháp:
+ Tịa án cấp sơ thẩm: 2 loại
-sơ thẩm thẩm quyền hẹp: giải quyết những vụ tranh chấp có giá trị nhỏ, tội phạm có tính chấtnguy hiểm thấp.
-sơ thẩm thẩm quyền rộng: xét xử tất cả các vụ việc hình sự và dân sự.
+ Tịa Đại hình: có thẩm quyền xét xử các tội nghiêm trọng hay các vụ án mà bị cáo bị tạmgiam trên cơ sở quyết định truy tố.
+ Tòa Phúc thẩm: tòa cấp trên tịa án sơ thẩm. Có quyền xét xử phúc thẩm các bản án dân sự,thương mại, lao động và tiểu hình của các tịa án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị.
+ Tịa án dân sự, hình sự thơng thường
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">+ Tịa án dân sự đặc biệt: gồm các tòa lao động, tòa thương mại, tịa xét xử hợp đồng nơngnghiệp.
+ Tịa án hình sự đặc biệt: tòa án dành cho vị thành niên, tòa án quân sự, tòa án an ninh quốcgia.
+ Tòa phá án: Là tòa án tư pháp tối cao của Pháp và chỉ có 1 tịa Phá án. Gồm có 6 tòa chuyêntrách: 1 tòa HS, 3 tòa DS, 1 tòa Thương mại và 1 tịa Lao động.
Tịa án Hành chính: chia 2 loại: mục đích bảo vệ quyền và tự do của công dân, tổ chúc và cácdoanh nghiệp đảm bảo tính pháp chế của hoạt động cơng quyền.
+ Tịa hành chính thẩm quyền chung: tịa sơ thẩm, tịa phúc thẩm, tham chính viện (tịa hànhchính tối cao, tham mưu cho chính phủ Pháp)
+ Tịa án hành chính thẩm quyền chuyên biệt: tòa xung đột, hội đồng bảo hiến.
+ Tịa án Hành chính sơ thẩm: quyền xét xử hầu hết các vụ kiện hành chính, ngoại trừ 1 số THđặc biệt đc xét xử bởi Tham chính viện, tịa án hành chính phúc thẩm và các tịa án hành chínhthẩm quyền chun biệt. Bên cạnh đó TAHCST có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan hành chính địaphương.
+ Tịa án hành chính phúc thẩm: đc thiết lập trên cơ sở Đạo luật 31/12/1987 trở thành trung giangiữa các Tòa án hành chính sơ thẩm và Tham chính viện. Có thẩm quyền khá rộng.
+ Tham chính viên: cơ quan tư vấn cho Chính Phủ và Nghị viện và là cơ quan xét xử hành chính.Cũng thực hiện các nghiên cứu theo đề nghị của Thủ tướng hoặc theo sáng kiến của mình. Có 6ban: 4 ban tư vấn-hành chính, 1 ban báo cáo và nghiên cứu, 1 ban có chức năng xét xử.
Hội đồng bảo hiến: đc thành lập trên cơ sở HP năm 1958.
+ chức năng tư pháp: tài phán trong 2 mảng hoạt động: giám sát chung và xử lí các tranh chấp vềbầu cử và trưng cầu dân ý.
+ chức năng tư vấn: đưa ra các ý kiến tư vấn trong TH đc đề nghị tư vấn bởi Tổng thống.? Liên hệ với HTTA Đức:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i><b> Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators Glossators GlossatorsSơ Glossatorsđồ GlossatorsHTTA GlossatorsĐức Glossators(bản Glossatorsdịch Glossatorsgiáo Glossatorstrình Glossatorstrang Glossators399)</b></i>
Giống nhau:
- Cùng theo truyền thống civil law có tiểu HTTA hành chính chun biệt
- Theo mơ hình “đa tiểu hệ thống” nhưng Pháp có mức độ chuyên biệt thấp hơn Đức- Các Tịa án cấp cơ sở có sự tách bạch rõ ràng (điển hình là tịa Dân sự và tịa Hình sự)
- Cơ chế tài phán Hiến pháp ở Pháp/Đức theo thuyết HP tối cao và việc kiểm tra, giám sát tư phápđối vs tính hợp hiến của luật là điều vô cùng cần thiết đối với sự bảo đảm tính tối cao của hiếnpháp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Đối với hệ thống tòa án tư pháp: Hệ thống tịa tư pháp của hai nước đều có cách chia cấp xét xửtheo 3 cấp từ thấp đến cao: cấp xét xử đầu tiên là cấp sơ thẩm, cấp tiếp theo là cấp phúc thẩm vàcuối cùng là cấp xét xử có thẩm quyền cao nhất trong hệ thống.
- Đối với hệ thống tịa án hành chính: Cũng như hệ thống tòa án tư pháp, hệ thống tòa án hànhchính ở cả hai nước cũng được chia ra thành 3 cấp xét xử chính với thẩm quyền phân bố hợp lýtừ địa phương đến trung ương.
- Cơ chế phúc thẩm:
Có tịa phúc thẩm được thành lập ở cácthành phố lớn và các khu vực lãnh thổ
- Cách thức tổ chức:
Hệ thống tòa án của Đức được tổ chức tạihai cấp là cấp bang và cấp liên bang. Cơquan xét xử cao nhất là cơ quan liên bangcòn các tòa án cấp dưới là của Bang.- Cơ chế phúc thẩm:
Các tịa án có thẩm quyền cao hơn đượcquyền phúc thẩm các bản án bị khángnghị, kháng cáo ở tòa cấp thấp hơn
- Về tòa án tư pháp cấp cao nhất
- Cơ cấu: Với tòa án tư pháp cấp cao nhấtcủa Pháp là Tòa phá án gồm 6 tòachuyên trách: 3 tòa dân sự, 1 tịa thươngmại tài chính, 1 tịa hình sự, 1 tòa về cácvấn đề xã hội.
- Hội đồng xét xử: Hội đồng xét xử củatịa này thường có từ 3-5 thành viên ở lầnphá án thứ nhất, nhưng tất cả các thànhviên của tòa phá án sẽ phải tham gia ởlần thứ hai.
- Bổ nhiệm: Theo nguyên tắc, Thẩmphán ngạch tư pháp do Tổng thống bổnhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồngThẩm phán tối cao hoặc của Bộ trưởngBộ tư pháp
- Cơ cấu: Đức là Tòa án liên bang gồm11 phòng giải quyết các vụ việc về luậttư, 5 phịng giải quyết các vụ án hình sự,7 phòng chuyên trách.
- Hội đồng xét xử: các vụ việc thườngđược xét xử bởi một hội đồng gồm 5thẩm phán
- Bổ nhiệm: Thẩm phán các Tòa án liênbang do Tổng thống bổ nhiệm theo đề cửcủa Bộ trưởng Bộ tư pháp liên bang vàỦy ban tuyển chọn Thẩm phán liên bang.
- Đối với hệ thống tịa án hành chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">viên tham chính viện được chia ra 3 loại:thẩm phán tập sự, thẩm phán tham vấn vàthẩm phán cao cấp
- Thẩm quyền: Tham chính viện củaPháp vừa là tịa án hành chính tối cao(chức năng xét xử), vừa là cơ quan thammưu cho Chính phủ Pháp (chức năng tưvấn). Có thể giải quyết các vụ kiện địibồi thường thiệt hại do hành chính gâyra.
các Thượng Nghị sĩ cùng với 5 thẩmphán chuyên nghiệp (một thẩm phán chủtọa chính và bốn thẩm phán hỗ trợ)- Thẩm quyền: chỉ có chức năng xét xử,khơng có chức năng tư vấn, khơng giảiquyết các vụ kiện địi bồi thường thiệt hạido hành chính gây ra, mà chuyển cho tịấn thường giải quyết.
- Đối với cơ quan bảo hiến:
- Thẩm quyền: Hội đồng bảo hiến củaPháp sẽ đưa ra phán quyết xem đạo luậtđó có vi hiến khơng, nếu có thì sẽ đưa vềcho Nghị viện, chứ khơng trực tiếp xóabỏ đạo luật
- Cơ cấu tổ chức: HĐ bảo hiến gồm 9thành viên do Tổng thống, chủ tịchthượng viện, chủ tịch hạ viện với nhiệmkỳ 9 năm và không ai giữ chức vụ nàyquá một nhiệm kỳ. Cùng với các cựutổng thống là thành viên đương nhiênnếu không từ chối và khơng có nhiệm kìđối với những thành viên này.
- Quyền khiếu nại, đề nghị: HĐ bảo hiếnchỉ xem xét vụ việc khi có đơn đề nghịcủa Tổng thống, Thủ tướng, Chủ tịchthượng viện, Chủ tịch Hạ viện, 60thượng nghị sĩ hoặc 60 hạ nghị sĩ
- Thẩm quyền: Còn Đức với Tòa án HiếnPháp Đức có quyền tuyên bố đạo luật làvi hiến và xóa bỏ đạo luật đó. Có thểxem xét tính hợp hiến của các đạo luậtngay cả khi vấn đề về tính hợp hiếnkhông nảy sinh từ vụ việc cụ thể.
- Cơ cấu tổ chức: Tòa án HP Đức gồm 16thẩm phán, trong đó mỗi viện của Nghịviện liên bang bổ nhiệm một nửa sốthành viên. Nhiệm kỳ của họ là 12 nămhoặc ngắn hơn. Chỉ có thể giữ chức vụkhông quá một nhiệm kỳ.
- Quyền khiếu nại, đề nghị: Đức cóquyền khiếu nại, đề nghị yêu cầu củaChính phủ liên bang hoặc 2/3 số thànhviên của Hạ nghị viện, khiếu kiện của cánhân trong trường hợp các quyền cơ bảncủa công dân bị xâm hại..
*Nguyên nhân khác nhau của HTTA Pháp/Đức:
- Các điều kiện về lịch sử, chính trị, dân tộc, tơn giáo, tập quán... của hai quốc gia cũng cónhững đặc điểm riêng.
- Pháp là một nhà nước đơn nhất còn Đức là một nước liên bang nên cách thức tổ chức của Đứcchia theo bang chứ không chia theo từng ngành luật như Pháp.
</div>