Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

biên tập bản đồ địa chính tờ bản đồ số 106 tỷ lệ 1 500 phường ngọc thụy quận long biên thành phố hà nội bằng sự trợ giúp của phần mềm gcadas chạy trên nền microstation v8i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.28 MB, 61 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRẦN THỊ HƯỜNG </b>

<i><b>Tên đề tài: </b></i>

<b>BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ BẢN ĐỒ SỐ 106, TỶ LỆ 1/500 PHƯỜNG NGỌC THỤY, QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI BẰNG SỰ TRỢ GIÚP CỦA PHẦN MỀM GCADAS CHẠY TRÊN NỀN </b>

<b>MICROSTATION V8I. </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

<b>Thái Nguyên, năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRẦN THỊ HƯỜNG </b>

<i><b>Tên đề tài: </b></i>

<b>BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ BẢN ĐỒ SỐ 106, TỶ LỆ 1/500 PHƯỜNG NGỌC THỤY, QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI BẰNG SỰ TRỢ GIÚP CỦA PHẦN MỀM GCADAS CHẠY TRÊN NỀN </b>

<b>MICROSTATION V8I. </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Thanh Thủy </b>

<b> Thái Nguyên, năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Bốn tháng thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu và học hỏi kiến thức thực tế, quá trình này giúp cho sinh viên áp dụng lý thuyết vào thực tế, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang sau này áp dụng vào công việc. Là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Biên tập Bản Đồ Địa Chính tờ bản đồ số 106, Tỷ Lệ 1/500 Phường Ngọc Thụy, Quận Long Biên, Tp Hà Nội bằng sự trợ giúp của phần mềm Gcadas chạy trên nền Microstation V8i”.

Đến nay khóa luận đã hồn thành, để có được kết quả này, ngồi sự nỗ lực của bản thân cịn có sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cơ giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, sự động viên của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Xí nghiệp phát triển cơng nghệ Trắc địa bản đồ và toàn thể nhân dân phường Ngọc Thụy đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.

Đặc biệt, em xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô TS. Vũ Thị Thanh Thủy, giảng viên khoa Quản Lý Tài Nguyên, cô đã quan tâm, định hướng lối đi cho em, dành thời gian tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt tiến trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp của mình.

Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo và tập thể cán bộ cơng nhân viên Xí nghiệp phát triển công nghệ Trắc địa bản đồ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài.

Do thời gian thực tập còn hạn chế, kiến thức thực tế còn hạn hẹp nên nội dung bài luận này sẽ khó tránh được những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của tất cả các thầy, các cô cùng các bạn để bài luận này được hoàn thiện hơn. Đây sẽ là những kiến thức hữu ích, là hành trang cho công việc của em sau này.

Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô luôn nhiều sức khỏe và tận tâm với sự nghiệp trồng người.

Em xin chân thành cảm ơn!

<i>Thái Nguyên, ngày 05 tháng 11 năm 2023 </i>

<b>Sinh viên </b>

<b> Trần Thị Hường </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1: Thông số chia mảnh ... 11 Bảng 2.2: Bảng sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất ... 12 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Ngọc Thụy, quận Long Biên năm 2022 ... 28 Bảng 4.2. Một số tài liệu bản đồ hiện có... 29 Bảng 4.3. Tọa độ lưới khống chế đo vẽ bản đồ địa chính phường Ngọc Thụy ... 30 Bảng 4.4. Khối lượng công việc cần thực hiện (theo tkkt trình điều chỉnh) thi

<i>cơng quận long biên. ... 33 </i>

Bảng 4.5. Một số tọa độ điểm đo tờ bản đồ địa chính số 106 phường Ngọc Thụy... 35 Bảng 4.6. Kết quả đo vẽ tờ bản đồ 106 ... 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Sơ đồ 1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính sử dụng phương pháp đo vẽ

trực tiếp ngoài thực địa ... 13

Sơ đồ 2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng khơng ... 14

Hình 2.1. Giao diện của phần mềm MicroStation V8i với rất nhiều công cụ chức năng ... 16

Hình 2.2. Thanh cơng cụ tool Hình 2.3: Giao diện của phần mềm Gcadas ... 18

Hình 4.2. Bản đồ phường Ngọc Thụy ... 26

Hình 4.4. Phần mềm xử lý số liệu đo đạc . ... 35

Hình 4.5: Nhập số liệu bằng Gcadas ... 36

Hình 4.6. Chọn file dữ liệu đuôi .txt để nhập số liệu. ... 37

Hình 4.7. Hộp thoại nhập dữ liệu từ văn bản ... 37

Hình 4.8. Một số điểm đo chi tiết ... 38

Hình 4.9. Khu đo khi đã nối các điểm ... 38

Hình 4.10: Khu đo khi đã hồn thiện nối vẽ ... 39

Hình 4.11. Thiết lập cơ sở dữ liệu ... 39

Hình 4.12. Sửa lỗi tự động ... 40

Hình 4.13. Chọn level cần sửa lỗi. ... 40

Hình 4.14. các thửa đất đã sửa lỗi xong. ... 41

Hình 4.15. Sơ đồ phân mảnh bản đồ phường Ngọc Thụy ... 41

Hình 4.16. Tạo thửa đất từ ranh thửa ... 42

Hình 4.17. Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ... 42

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

BTN&MT - Bộ Tài nguyên và Môi trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

1.2. Ý nghĩa của đề tài ... 2

<b>PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 4 </b>

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ... 4

2.1.1. Khái quát về bản đồ địa chính ... 4

2.1.2. Khái niệm về bản đồ địa chính ... 4

2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính ... 4

2.1.4. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính ... 7

2.1.5. Phương pháp phân mảnh bản đồ của bản đồ địa chính ... 8

2.1.6 Quy định về độ chính xác của bản đồ địa chính ... 11

2.3. Cơ sở pháp lý của đề tài ... 20

2.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài ... 21

<i>2</i>

.4.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính của một số tỉnh thành trên cả nước………24

2.4.1.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính của thành phố Hồ Chí Minh………24

2.4.1.2. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính tỉnh Phú Thọ………24

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.4.2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính tại thành phố Hà Nội……….25

<i>2.4.2.1. Tình hình đo đạc, thành lập BDĐC chung của tồn thành phố Hà Nội </i>2.4.2.2. Tình hình đo đạc, thành lập BDĐC quận Long Biên, thành phố Hà Nội………..25

<b>Phần III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 24 </b>

3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ... 24

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu... 24

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ... 24

3.2. Thời gian nghiên cứu ... 24

3.3. Nội dung nghiên cứu ... 24

3.4. Phương pháp nghiên cứu ... 24

3.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp ... 24

3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp ... 25

3.4.3. Phương pháp sử dụng phần mềm chuyên ngành………28

<b>PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 26 </b>

4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và tình hình sử dụng đất phường Ngọc Thụy, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội ... 26

4.1.1. Điều kiện tự nhiên phường Ngọc Thụy ... 26

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội phường Ngọc Thụy ... 27

4.1.3. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất phường Ngọc Thụy ... 28

4.2. Đo đạc bản đồ địa chính phường Ngọc Thụy, quận Long Biên, thành phố Hà Nội ... 29

4.2.1. Hệ thống bản đồ đã có của khu đo ... 29

4.2.2. Số liệu các điểm mốc trắc địa ... 29

4.2.3. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ ... 31

4.2.4. Phương pháp đo đạc bản đồ địa chính phường Ngọc Thụy ... 31

4.2.5. Quy định chung khi đo vẽ chi tiết ... 31

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

4.2.6. Các quy định đo vẽ chi tiết ... 32

4.3. Biên tập bản đồ địa chính tờ 106 tỷ lệ 1/500 phường Ngọc Thuy, quận Long Biên, thành phố Hà Nội ... 32

4.3.1. Các bước biên tập bản đồ địa chính tờ 106 tỷ lệ 1/500 phường Ngọc Thuy, quận Long Biên, thành phố Hà Nội ... 34

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Phần I Mở đầu 1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Từ ngàn đời xưa, khi con người mới xuất hiện vào hàng vạn năm trước, con người đã ở trên đất, biết khai các nguồn tài nguyên đất nhằm vụ đời sống của mình. Theo lịch sử phát triển, xã hội hình thành và phát triển qua năm giai đoạn: thời nguyên thủy, thời kỳ chiếm hữu nô lê, thời phong kiến và sau đó xã hội tiến lên tư bản chủ nghĩa cuối cùng của chế độ con người hướng tới xã hội công bằng chế độ xã hội chủ nghĩa, cùng làm cùng hưởng. Theo dấu về thời kỳ đầu tiên con người mới xuất hiện, họ đã biết sống thành những thị tộc bộ lạc và cư trú trên mặt đất, trong những hang đá, họ săn bắt hái lượm những cây trái tự nhiên mọc trên mặt đất, những cây trái, sinh vật đó nhờ tài nguyên đất mà phát triển và đơm hoa kết trái. Phát triển hơn thời kỳ chiếm hữu nô lệ đã biết khai thác nguồn tài nguyên đất nhiều hơn, họ gieo trồng và nuôi những con vật trên dấtđể phục vụ nhu cầu tiết yếu của bản thân nhiều hơn, của cải vật chất dư thừa – xã hội phát triển hơn. Tiếp sau chế độ chiếm hữu nơ lệ thì con người ở xã hội phong kiến đã biết chia ruộng đất ra để trồng trọt, chăn nuôi, sinh sống tạo ra tối đa của cải vật chất và cứ thế con người theo thời gian qua các chế độ xã hội coi đất đai như một cơng cụ khơng thể thiếu để duy trì và phát triển cuộc sống của mình. Hiện nay xã hội phát triển con người ngày càng thông minh, họ biết phân bổ, quản lý và sử dụng đất đai nhằm mang lại hiệu quả cao nhất có thể.

Việt Nam ta nền tảng là một đất nước nông nghiệp, hình thành và phát triển trên nền văn minh lúa nước, cho đến hiện tại đất nước định hướng phát triển theo nền kinh tế thị trường nhưng vẫn gắn liền với nền nông nghiệp, và nhắc đến nông nghiệp ta không thể không nhắc đến tài nguyên đất đai. Đất đai là nơi phục vụ con người trồng ra hạt thóc, trồng ra được rau xanh, trồng ra các loại hoa quả, là nơi giúp các loại thảo dược dược liệu chữa bệnh cho con người phát triển, đất là nguồn tư liệu sản xuất mà chưa có loại tư liệu nào có thể thay thế được trong quá trình sản xuất ra của cải trong xã hội. Không chỉ là tư liệu sản xuất tài nguyên đất còn là nơi cư trú của con người cũng như các loại sinh vật khác: con người xây nhà, các cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

trình sự nghiệp, cơ sở vật chất trên đất làm nơi ổn định và tránh được các hiện tượng thiên nhiên khắc nghiệt cũng như phục vụ đời sống hàng ngày của con người. Nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng cao, chính bởi vậy Nhà nước cần đưa ra các công cụ cũng như biện pháp đáp ứng được việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý.

Bản đồ địa chính là một trong những cơng cụ, là nền tảng cho công tác quản lý. Tại Việt Nam, bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính từ cấp xã, phường thị trấn và đồng nhất. Bản đồ địa chính là loại tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, hữu ích cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai.

Phường Ngọc Thụy, quận Long Biên- một phường có diện tích tự nhiên lớn nhất trong các phường trung tâm của thủ đô. Với địa hình bằng phẳng tập trung đơng dân cư vì vậy mật độ sử dụng đất rất cao, nhất là đất phi nông nghiệp. Bám sát tình hình thực tế sử dụng đất tại địa phương, Ngọc Thụy là địa bàn đòi hỏi bức thiết cần chỉnh lý, thành lập nhằm đưa vào sử dụng bản đồ địa chính mới nhất phục vụ việc quản lý kịp thời và hiệu quả.

Trước tình hình thực tế khách quan, dưới sự phân công của khoa Quản lý tài nguyên- Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự dẫn dắt của TS. Vũ Thị Thanh Thủy và sự giúp đỡ của Xí nghiệp Phát triển công nghệ trắc địa bản đồ em

<i><b>tiến hành nghiên cứu đề tài :“Biên tập bản đồ địa chính tờ bản đồ số 106, tỷ lệ 1/500 phường Ngọc Thụy, quận Long Biên, thành phố Hà Nội bằng sự trợ giúp của phần mềm Gcadas chạy trên nền MicroStation V8i.” </b></i>

<b>1.2. Ý nghĩa của đề tài </b>

- Trong nghiên cứu và học tập

+ Giúp sinh viên áp dụng lý thuyết vào thực tế công việc.

+ Sinh viên được nghiên cứu và tìm hiểu thêm về các vùng địa lý, trau dồi kiến thức xã hội vùng miền.

+ Tiến hành nghiên cứu đề tài giúp sinh viên rèn luyện các thao tác, kỹ năng về ứng dụng phần mềm.

- Trong thực tiễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

+ Việc thành lập bản đồ địa chính phường Ngọc Thụy giúp công tác quản lý về sử dụng đất được chặt chẽ và hiệu quả đến từng thửa đất, mang lại độ chính xác cao nhất.

+ Bản đồ sẽ là nền tảng giải quyết các nhu cầu về đất đai trên địa bàn phường, kích cầu thị trường bất động sản trên địa bàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>PHẦN II </b>

<b>TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài </b>

<i><b>2.1.1. Khái quát về bản đồ địa chính </b></i>

Tương truyền để lại rất nhiều khái niệm và cách hiểu về “ địa chính”, tuy nhiên đối với nhân dân ta cách hiểu gần gũi nhất địa chính là khái niệm gắn chặt với GCNQSDD .

Cũng có thể hiểu địa chính là thể tổng hợp các tư liệu văn bản xác định rõ vị trí, ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, và của việc quản lý bao gồm trách nhiệm thành lập, cập nhật, và bảo quản các tài liệu địa chính.

<i><b>2.1.2. Khái niệm về bản đồ địa chính </b></i>

- Bản đồ: được hiểu là hình dạng thu nhỏ của các vật thể trên bề mặt trái đất theo các tỷ lệ đã được quy định.

Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ tiên tiến và phát triển vượt trội, bên cạnh bản đồ giấy, ngày nay cịn có thêm bản đồ số .

- Bản đồ có rất nhiều loại, bản đồ địa chính là một loại bản đồ được thành lập chuyên sâu cho ngành quản lý đất đai.

- Bản đồ địa chính được thành lập từ việc đo vẽ trực tiếp bằng các loại máy đo chuyên dụng và kết hợp đo vẽ bằng ảnh chụp từ vệ tinh xuống. Bản đồ này là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, là tài liệu gốc cho các nhà quản lý làm căn cứ phê duyệt các hình thức chuyển quyền sử dụng đất khi cơng dân có nhu cầu. Và bản đồ địa chính thời kì trước cịn làm nền tảng cho các dự án xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũng như là xây dựng cập nhật bản đồ địa chính mới nhất đưa vào sử dụng dụng.

<i><b>2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính </b></i>

<i>2.1.3.1. Những yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính </i>

- Khung của bản đồ

- Điểm khống chế tọa độ, độ cao quốc gia các hạng.

+ Điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có đặt mốc ổn định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Mốc địa giới hành chính và đường địa giới hành chính các cấp.

- Mốc giới quy hoạch, các chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các cơng trình cơng cộng có hành lang bảo vệ an toàn khác

- Ranh giới của thửa đất, loại đất, số thứ tự của thửa đất, diện tích của thửa đất. - Nhà ở và các cơng trình xây dựng khác

- Các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất: đường giao thơng, cơng trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.

- Địa vật, cơng trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao.

- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao . - Ghi chú thuyết minh.

<i>2.1.3.2. Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính </i>

Nội dung thể hiện trên bản đồ địa chính gồm: + Khung bản đồ;

+ Điểm khống chế tọa độ, độ cao quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chơn mốc ổn định.

+ Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp.

+ Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các cơng trình cơng cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn.

+ Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất. + Nhà ở và cơng trình xây dựng khác

+ Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thơng, cơng trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;

+ Địa vật, cơng trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;

+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao

- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+ Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;

+ Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp;

- Đối tượng thửa đất

+ Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất, có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất, đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách từ cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập.

+ Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất.

+ Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó.

+ Đối với đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của tồn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó.

+Trường hợp ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một chủ sử dụng đất hoặc một nhiều người cùng sử dụng( đồng sử dụng).

+ Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung khơng thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Nếu độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước.

- Loại đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định ở Thông tư 25/2014/BTN&MT.

+ Loại đất biểu thị trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất.

<i>- Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất </i>

+ Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các cơng trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngồi cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu khơng tiếp giáp mặt đất vượt ra ngồi phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các cơng trình ngầm được xác định theo mép ngồi cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của cơng trình đó.

+ Hệ thống giao thơng biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích cơng cộng) và các cơng trình có liên quan đến đường giao thơng gồm: cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu.

+ Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của: sơng, ngịi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên cần phải biểu thị đường bờ ổn định và đường mép nước tại thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của cơng trình.

<i><b>2.1.4. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính </b></i>

<i>2.1.4.1. Lưới khống chế tọa độ và độ cao </i>

Cơ sở khống chế tọa độ và độ cao để đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gồm: - Lưới tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng

- Lưới tọa độ địa chính cấp I, II. Lưới độ cao kỹ thuật. - Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh.

Trong trường hợp lưới tọa độ Quốc gia các hạng hoặc lưới tọa độ địa chính cơ sở chưa có hoặc chưa đủ mật độ, cần xây dựng lưới tọa độ địa chính trên cơ sở các điểm tọa độ Quốc gia cấp “0” hạng I và hạng II.

<i>2.1.4.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN 2000 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia là cơ sở toán học mà Quốc gia nào cũng nhất định phải có để thể hiện chính xác, thống nhất các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ quản lý biên giới Quốc gia trên đất liền, trên biển, quản lý Nhà nước về địa giới lãnh thổ, điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên và môi trường, theo dõi hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn về quốc phòng an ninh.

Ở nước ta . bản đồ địa chính được thành lập trước năm 2000 được sử dụng hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia HN72. Bản đồ này có mặt phẳng chiếu vng góc Gauss – Kruger . Thực tế sử dụng đất theo thời gian ngày càng phức tạp, hệ quy chiếu cũ khơng cịn phù hợp. Chính vì vậy tháng 7 năm 2000 hệ quy chiếu VN - 2000 được Tổng cục địa chính đưa vào sử dụng thay thế cho hệ quy chiếu cũ. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 có các tham số chính sau:

- Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu – Hải Phòng.

<i><b>2.1.5. Phương pháp phân mảnh bản đồ của bản đồ địa chính </b></i>

<i>2.1.5.1. Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vng tọa độ vng góc </i>

Bản đồ địa chính được chia thành các mảnh theo lưới ô vuông của hệ tọa độ vng góc phẳng. Cần xác định 4 góc của hình chữ nhật có tọa độ chẵn km trong hệ tọa độ vng góc theo kinh tuyến trục của tỉnh bao kín tồn bộ ranh giới ranh giới hành chính của tỉnh hoặc thành phố làm giới hạn. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/10000

Dựa vào lưới kilomet (km) của hệ tọa độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ơ vng. Mỗi ơ vng có kích thước thực tế 6x6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1/10000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600ha.Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp theo là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilomet (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilomet (km) của tọa độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ. Trục tọa độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục tọa độ Y có giá trị Y = 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.

VD: 10 – 728 – 494

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/5000

Chia mảnh bản đồ 1/10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 3*3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1/5000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60*60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.

Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/10000 nhưng không ghi số 10.

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000

Chia mảnh bản đồ 1/5000 thành 9 ơ vng. Mỗi ơ vng có kích thước thực tế 1*1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50*50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.

Các ơ vng được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000 bao gồm số hiệu mảnh 1/5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000

Chia mảnh bản đồ bản đồ tỷ lệ 1/2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vng có kích thước thực tế 0,5*0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50*50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.

Các ơ vng được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyến tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/500

Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000 thành 16 ơ vng. Mỗi ơ vng có kích thước thực tế 0,25*0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1/500. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50*50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.

Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/200

Chia mảnh bản đồ 1/2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10*0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1/200. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50*50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.

Các ơ vng được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.

Tên gọi của mảnh bản đồ: tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) đo vẽ bản đồ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Bảng 2.1: Thông số chia mảnh Tỷ lệ bản </b>

<b>đồ </b>

<b>Cơ sở chia mảnh </b>

<b>Kích thước bản vẽ (cm) </b>

<b>Kích thước thực tế (m) </b>

<b>Diện tích đo vẽ (ha) </b>

<b>Ký hiệu thêm vào </b>

1:10000 Khu đo 60 x 60 6000 x 6000 3600 1:5000 1:10000 60 x 60 3000 x 3000 900

- Lấy một tờ bản đồ tỷ lệ 1:100.000 làm cơ sở chia ra thành 384 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Tức là chia mảnh bản đồ theo chiều ngang chia ra 24 mảnh, theo chiều đứng chia ra 16 mảnh. Kích thước khung tờ bản đồ 1:5000 là 1’15” x 1’15”.

- Ký hiệu tờ bản đồ 1:5000 là số hiệu tờ bản đồ 1:100.000 thêm vào các số thứ tự của tờ bản đồ 1:5000, đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 384 đặt trong dấu ngoặc đơn, đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang phải

Phương pháp chia mảnh này hoàn toàn giống cách chia mảnh bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Tọa độ góc thẳng đứng của góc khung không phải là số chẵn mà phải tính ra từ tọa độ địa lý. Khung trong của tờ bản đồ có dạng hình thang.

<i><b>2.1.6 Quy định về độ chính xác của bản đồ địa chính </b></i>

Trong thơng tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định như sau:

- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai khơng được vượt quá 0,1 mm( theo tỷ lệ bản đồ cần lập).

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng khơng (khơng có sai số).

- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không được vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không được vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không được vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.

- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới của thửa đất biểu thị nằm trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:

<b>Bảng 2.2: Bảng sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất </b>

<i>(Nguồn: Thông tư 25/2014/TT-BTNMT) </i>

+ Đối với loại đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1/1000, 1/2000 thì sai số vị trí điểm nêu trên được phép tăng 1,5 lần.

- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới của thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách ngoài thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không được vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng khơng lớn hơn 4cm ngồi thực địa đối với các cạnh của thửa đất có chiều dài dưới 5m.

Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1/1000, 1/2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.

- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ.

<i><b>2.1.7. Một số phương pháp thành lập bản đồ địa chính </b></i>

Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính thơng dụng nhất hiện nay là: - Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Phương pháp đo ảnh hàng không kết hợp đo vẽ ở thực địa.

- Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và đo vẽ bổ sung.

Việc sử dụng phương pháp nào phục vụ công tác thành lập phụ thuộc vào điều kiện địa hình, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, nguồn nhân lực, trang thiết bị máy móc của đơn vị thi công.

Bay chụp ảnh hàng không

Thành lập lưới tọa độ địa

Lên mực bản đồ gốc, đánh số thửa, tính diện tích

Biên tập bản đồ địa chính

Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử dụng

Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận QSDĐ In, lưu trữ, sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Sơ đồ 2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng khơng </b>

<i>2.1.8.3. Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và đo vẽ bổ sung </i>

Để đáp ứng yêu cầu về bản đồ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 và 1:25000 cho khu vực đất lâm nghiệp, đất đồi núi từ bản đồ đã có chủ yếu là bản đồ địa hình có cùng tỷ lệ.

Trong phương pháp này bản đồ được sử dụng làm gốc biên vẽ cần đảm bảo chất lượng bản đồ tốt và mới, kết hợp với các tài liệu bổ sung như ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, và bản đồ chuyên ngành. Các yếu tố thửa đất được nhận biết từ các bản đồ tài liệu, sau đó được đối sốt, bổ sung hoàn thiện bằng điều tra,

<b>đo đạc ngoài thực địa. </b>

Lập lưới khống chế

ảnh ngoại nghiệp <sub>ảnh nội nghiêp, tính bình sai </sub><sup>Tăng dày điểm khống chế </sup>

Lập mơ hình số mặt đất, đo vẽ địa vât, thủy hệ

Lập bình đồ trực ảnh, điều vẽ ngoại nghiệp nội dung bản đồ

gốc

Đo vẽ bổ sung thực địa nội dung bản đồ địa chính

Thành lập bản đồ địa chính cơ sở

Biên tập bản đồ địa chính

In, lưu trữ, sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

MicroStation V8i là một phần mềm đồ họa được thiết kế cho ngành quản lý đất đai. Phần mềm này có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu khơng gian và dữ liệu thuộc tính .phần mềm cho phép tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng hơn rất nhiều so với một số phần mềm chuyên ngành khác. Bởi vậy MicroStation V8i cho phép thành lập bản đồ địa chính từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau với các thiết bị đo đạc khác nhau.

<i><b>Hình 2.1. Giao diện của phần mềm MicroStation V8i với rất nhiều công cụ chức năng </b></i>

Khi truy cập vào phần mềm, MicroStation cho phép người sử dụng thiết kế các đối tượng dạng điểm, tô màu cho các đối tượng mà một số phần mềm khác khó có thể làm được.Ngoài ra các file bản đồ được xuất ra ta cịn có thể lưu nó ở các dạng khác file *.dgn như : *.dwg, *.dxf, *.dgnlib,*.rdl.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Mỗi file bản vẽ đều được định vị trong một hệ tọa độ nhất định với các tham số về lưới tọa độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc. Nếu như không gian làm việc là hai chiều thì có file 2D (x,y),đối với khơng gian làm việc là ba chiều thì có file 3D (x,y,z). Các tham số này thường được xác định sẵn trong một file chuẩn và khi tạo file mới người sử dụng chỉ việc chọn file seed phù hợp để sao chép các tham số này từ file seed sang file bản vẽ cần tạo.

MicroStation V8i cịn cung cấp cơng cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu

<b>đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg). </b>

- Cửa sổ lệnh Command: Trên cửa sổ lệnh hiện thị một số thông tin trong quá trình thành lập bản đồ như: trạng thái yếu tố được chọn, các thuộc tính của các đối tượng, tên của lệnh đang được thực hiện, thao tác tiếp theo cần được thực hiện, các thông báo lỗi và là nơi lệnh từ bàn phím.

Menu chính của MicroStation V8i được đặt trên cửa sổ lệnh. Từ Menu chính có thể mở ra nhiều menu dọc trong đó chứa rất nhiều chức năng của MicroStationV8i.

- Cửa sổ quan sát Window là nơi chứa đựng nội dung bản vẽ để ta quan sát và thực hiện các thao tác đồ họa cần thiết.

- Thanh công cụ Tools trên cửa sổ giúp ta bật các chức năng biên tập.

<b>Hình 2.2. Thanh cơng cụ tool </b>

- So về các chức năng xây dựng, biên tập bản đồ địa chính thì MicroStation V8i có tính ưu việt vượt trội so với một số phần mềm khác điển hình như

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

MicroStation SE, tuy nhiên phần mềm này yêu cầu về cấu hình các thiết bị cao hơn mới có thể cài đặt và sử dụng.

<i><b>2.2.2. Gcadas </b></i>

<i><b>Hình 2.3: Giao diện của phần mềm Gcadas </b></i>

Một số tính năng nổi bật của phần mềm Gcadas:

 Cơng cụ sửa lỗi tự động có tính năng tương tự như MRFClean  Bộ công cụ biên tập bản đồ địa chính đầy đủ và trực quan  Hỗ trợ biên tập sơ đồ phân mảnh

 Xuất và in đồng loạt giấy chứng nhận

 Đồng nhất thông tin thửa đất giữa bản đồ và hồ sơ

 Truy vấn, tra cứu thông tin hồ sơ địa chính trực tiếp bản đồ địa chính  Vẽ tự động nhãn địa chính theo hình dạng thửa đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

 Xuất và in đồng loạt hồ sơ thửa đất ra tệp PDF để kiểm tra

 Hỗ trợ kết xuất cơ sở dữ liệu địa chính ra định dạng ViLIS, eLIS, TMV.LIS  Hỗ trợ lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê

 Cho phép cập nhật đầy đủ thông tin theo quy định về cơ sở dữ liệu địa chính  Hỗ trợ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

 Xử lý trị đo từ các máy toàn đạc điện tử  Triển điểm từ tệp tọa độ địa lý (hệ WGS84)

 Chế độ đồng bộ, chỉnh sửa nhãn địa chính theo 3 level-3 màu  Liên kết, chuyển đổi dữ liệu từ các phần mềm cùng loại  Cập nhật-chuyển đổi MDSD, ĐTSD theo thông tư 25  Chuyển đổi phông chữ chữ TCVN3(ABC) sang Unicode  Vẽ nhãn sử dụng trong dự án VLAP

 Tạo bản đồ chủ đề

 Chuyển đổi dữ liệu Mapinfo sang .DGN

 Chuẩn hóa ranh thửa biến động-ranh thửa theo bảng phân lớp  Áp dụng trong đo đạc chỉnh lý thửa đất

 Xem, kiểm tra đối soát BDDC trên Google Map  Nhập hồ sơ quét tự động vào ViLIS 2.0

 Tổng hợp số liệu thống kê, kiểm kê hiện trạng sử dụng đất (nguồn:

<i> </i>

- Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas

Ta có thể tóm tắt quy trình biên bản đồ địa chính bằng 8 bước như dưới đây: Vào cơ sở dữ liệu trị đo

Nhập số liệu

Hiển thị, sửa chữa trị đo

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Sửa chữa lỗi,tạo vùng

- Quyết định 4287/QĐ-UBND ngày 29/9/2021, UBND Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh thời gian thực hiện Dự án xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của thành phố Hà Nội thành: 2015 - 2022 (Sở Tài nguyên & Môi trường đang báo cáo các cơ quan liên quan đề nghị gia hạn thời

Xử lý mã, tạo bản đồ tự động

Sửa chữa đối tượng bản đồ

Tạo bản đồ địa chính Đánh số thửa

Vẽ nhãn thửa Tạo khung bản đồ

</div>

×