Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.53 MB, 203 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
1.3 Mối quan hệ giữa mối và nấm cộng sinh Termitomyces
2.4.1 Phương pháp điều tra ngoài tự nhiên
<small>2.4.2 Phương pháp ni mối thí nghiệm</small>
<small>2.4.4 Phương pháp nghiên cứu sự phân công lao động trong các hoạt động</small>
<small>2.4.5 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn là vườn nấm đến</small>
khả năng sống của mối M. annandalei
<small>2.4.6 Phương pháp đánh dấu thức ăn</small>
<small>2.4.7 Phương pháp nghiên cứu việc chế biến thức ăn của mối M.annandaler</small>
<small>38</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">3.1.2.3 Sự phân bố của Macrotermes theo dải độ cao
<small>mối cánh bay phân đàn</small>
<small>3.2.5.2 Mật độ bào tử sinh sản vơ tính (conidia) trong ruột mối</small>
<small>3.2.5.3 Thời gian sống của mối thợ nuôi bằng thức ăn khác nhau</small>
<small>3.2.5.4 Thời gian sống của mối thợ được nuôi với lượng vườn nấm khác</small>
<small>vườn nấm khác nhau</small>
<small>3.2.6 Sự chế biến thức ăn của mối M. annandalei</small>
<small>959597</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>quy trình kỹ thuật phịng trừ mối có vườn cấy nấm</small>
Một số cơng trình đã cơng bố có liên quan đến luận án 14:
<small>Phụ lục i</small>
<small>iil</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Bảng 2.1.</small>
<small>Bảng 2.2.</small>
<small>Bảng 3.3.</small>
<small>Bảng 3.4.Bảng 3.5.</small>
<small>Bảng 3.6.</small>
<small>Bảng 3.7.Bảng 3.8.</small>
<small>Bang 3.17.Bang 3.18.</small>
<small>Bang 3.19.Bang 3.20.</small>
Bang 3.21.
<small>Bang 3.22.</small>
Thành phần loài mối Macrotermes ở khu vực nghiên cứu có ở
<small>miền Nam Việt Nam và các nước lân cận</small>
Kích thước (mm) của 13 mối lính lớn và 20 mối lính nhỏ
<small>Macrotermes catbaensis sp. nov</small>
<small>Kích thước (mm) của 5 mối lính lớn va 8 mối lính nhỏ</small>
<small>Macrotermes pumatensis sp. nov</small>
<small>Kích thước (mm) của 3 mối lính lớn và 2 mối lính nhỏ M.</small>
<small>phongnhaensis sp. nov</small>
<small>Kích thước (mm) của 4 mối lính lớn va 5 mối lính nhỏ</small>
<small>Macrotermes sp. Ì</small>
<small>Số lồi chung và chỉ số tương đồng (K) của thành phần loài</small>
Macrotermes ở miền Bắc, miền Nam Việt Nam va một số
<small>nước lân cận</small>
<small>Sự phân bố của mối Macrotermes Holmgren theo các khu vực</small>
địa lý khác nhau ở miền Bắc Việt Nam
Sự phân bố thành phần loài mối Macrotermes theo kiểu sinh
So sánh độ thường gap của Macrotermes tại 2 điểm nghiên
<small>cứu: khe Kèm và khe Chát, khu BTTN Pù Mát, Nghệ An</small>
<small>Phân bố thành phần loài Macrotermes theo các dải độ cao</small>
<small>khác nhau</small>
<small>Số lượng loài và độ thường gặp của mối Macrotermes theo đai</small>
<small>khí hậu</small>
<small>Kích thước các khoang nhỏ ở các vị trí khác nhau trong</small>
<small>nuôi từ đôi mối cánh bay phân đàn</small>
<small>Mai, Hà Tây</small>
<small>Thanh phần mối thợ va mối lính M. annandaier ở các vi trí</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Bảng 3.23.</small>
<small>Bảng 3.24.Bảng 3.25.Bảng 3.26.</small>
<small>Bảng 3.27.</small>
bằng lượng vườn nấm khác nhau
Tỉ lệ % hộp nuôi mối thợ kiếm ăn bị nấm lạ (Xylaria) phát
<small>nấm lạ xuất hiện theo mức độ lượng vườn nấm</small>
<small>Số lượng bào tử trong ruột mối M. annandaler theo các loại</small>
<small>mối thợ</small>
<small>Kết quả theo dõi sự xuất hiện thức ăn đánh dấu trong ruột</small>
<small>mối thợ kiếm ăn M. annandalei</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Hình 2.1.</small>
<small>Hình 2.2.Hình 3.3.Hình 3.4.Hình 3.5.</small>
<small>Hình 3.25.</small>
<small>Hình 3.26.</small>
Các điểm thu mẫu mối Macrotermes ở miền Bac Việt Nam
<small>Sơ đồ bố trí hộp ni mối thu từ ngồi tự nhiên</small>
<small>Mối lính lồi Macrotermes catbaensis sp. nov.Mối lính lồi Macrotermes pumatensis sp. nov.</small>
<small>Mối lính lồi Macrotermes phongnhaensis sp. nov.Mối lính lồi Macrotermes sp.1</small>
<small>Ti lệ % loài Macrotermes phân bố trong các khu vực địa lý</small>
<small>của vùng nghiên cứu</small>
<small>Tỉ lệ % số lượng loài thuộc giống Macrotermes và độ thường</small>
gặp của chúng trong các kiểu sinh cảnh
Độ thường gặp riêng của 4 loài Macrotermes theo các kiểu
<small>sinh cảnh khác nhau</small>
<small>Tỉ lệ % số lượng loài Macrotermes và độ thường gặp củachúng theo các dải độ cao</small>
Cấu trúc bên trong tổ mối Macrotermes annandalei
<small>Vườn nấm của loài mối Macrotermes annandalẹ</small>
Hồng cung của tổ mối Macrotermes annandalei
Thời điểm xuất hiện các pha trong tổ mối Macrotermes nuôi
<small>từ đôi mối cánh bay phân đàn</small>
trong tổ mối M. annandalei
<small>(conidia) khác nhau</small>
<small>các loại thức ăn khác nhau</small>
<small>Thời gian sống của mối thợ được nuôi với lượng thức ăn vườn</small>
<small>nấm khác nhau</small>
Tương quan giữa mức độ lượng vườn nấm với thời điểm xuất
<small>Ruột mối thợ kiếm ăn và mối thợ làm vườn nấm</small>
<small>Thức 4n đánh dấu trong ruột mối thợ làm vườn nấm</small>
<small>Thức ăn đánh dấu trong ruột mối thợ kiếm an</small>
<small>Vườn nấm mới xây của mối Macrotermes bằng thức ăn</small>
<small>nhuộm vàng acridin</small>
Tỉ lệ % mối thợ có thức ăn đánh dấu ở ruột giữa
<small>124izTZ!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Mối Macrotermes Holmgren là một trong những giống mối có vườn cấy ni</small>
<small>ở Việt Nam. Chúng là đối tượng có ý nghĩa không những đối với cây trồng (Nguy</small>
Đức Kham, 1971, 1976 [13], [14]; Vũ Văn Tuyển 1991) [38], đối với cơng trình xdựng (Nguyễn Đức Kham, Vũ Văn Tuyển, 1985; Nguyễn Chí Thanh, 1996) [15], [:
<small>mà trong nhiều trường hợp cịn gây hậu quả nghiêm trọng cho các cơng trình đê d(Vũ Văn Tuyển, 1982; Vũ Văn Tuyển & Nguyễn Tân Vương, 1993) [36], [40]. T</small>
<small>vậy, về khía cạnh sinh thái, giống mối Macrotermes nói riêng có vai trị tích cực g</small>
phần phân giải mảnh vụn hữu cơ có nguồn gốc thực vật để trả lại mun cho đất (Lee a
<small>Wood, 1971; Collin, 1981;) [96], [69].</small>
<small>Mối là một đối tượng gay hại nghiêm trọng, do đó đã có nhiều biện pháp kt</small>
nhau được áp dụng để phòng trừ mối nói chung và mối có vườn cấy ni
<small>Macrotermitinae nói riêng. Tuy vậy, việc phòng trừ mối do phải dùng chất độc hại n</small>
<small>đang gây ra những lo ngại về bảo vệ môi trường va bảo tồn đa dang sinh học. Hau |</small>
các loại thuốc hóa học được sử dụng để phịng chống mối đều có độ độc cao, có th
<small>gian tồn lưu lâu dài ở trong đất và đều thuộc vào danh mục thuốc bảo vệ thực vật c:</small>
<small>sử dụng ở Việt Nam (Cục bảo vệ thực vat, 2001) [5].</small>
<small>Trong tình hình thực tế hiện nay, việc điều tra đầy đủ về thành phần loài mối 1</small>
chung và mối Macrotermes nói riêng, cũng như việc nghiên cứu các đặc điểm sinh hi
<small>sinh thái học làm cơ sở cho việc xác định, lựa chọn biện pháp phòng chống hợp lý</small>
độc hoặc khơng độc, ít gây ơ nhiễm cho mơi trường va con người, đồng thời hạn ‹
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">mối Macrotermes cịn rất tản mạn và chưa có hệ thống. Hơn nữa, nghiên cứu về qutrình thu nhận, chế biến thức ăn, mối quan hệ giữa mối và nấm Termitomyces, một khí
ở Việt Nam. Từ nhận thức đó, chúng tơi thực hiện đề tài “Ng“zên cứu thành phần, pha
Macrotermes góp phần đề xuất biện pháp phịng trừ hợp lý mối có vườn cấy nấm ở Việ
<small>Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>- Góp phần cung cấp những dẫn liệu đầy đủ hơn về da dạng sinh học của mnói chung và giống Macrotermes nói riêng ở Việt Nam.</small>
<small>phân công lao động của mối M. annand2ie¡ trong các hoạt động kiếm ăn '</small>
<small>- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc nhân ni mối có vườn cấy nấm phục 'các thí nghiệm nghiên cứu sinh học và sinh thái học có hiệu quả.</small>
<small>- _ Góp thêm dẫn liệu làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ phục hồi của hệ sir</small>
<small>thái rừng, đồng thời góp thêm cơ sở khoa học cho việc đề xuất phương ph:</small>
<small>phòng trừ mối ở Việt Nam.</small>
<small>- - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài mối thuộc giống Macrotermes</small>
<small>- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thành phần loài của giối</small>
<small>Macrotermes, sự phân bố của chúng theo sinh cảnh, độ cao và khu vực dia |</small>
<small>CHUONG 1</small>
<small>Tất cả các lồi mối là cơn trùng thuộc bộ cánh đều (Isoptera), chúng phân bố |</small>
<small>vùng khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới và bán khô han, trong phạm vi 45° vi độ Bac và Nar</small>
<small>bán cầu; ước tính vùng phân bố của mối chiếm khoảng 2/3 bề mặt trái đất (Wooc</small>
<small>1976; Wood and Sands, 1978) [151], [153]. Đến nay đã biết có khoảng 2000 lồi mê</small>
<small>thuộc 7 họ: Kalotermitidae, Termopsidae, Hodotermitidae, TermitidaeRhinotermitidae, Serritermitidae va Mastotermitidae (Abe, 1987) [47]. Sáu trong số ba</small>
<small>trùng roi. Họ còn lai (Termitidae) da dạng nhất được gọi là “mối cao”, gồm 4 họ phchiếm tới 75% số loài mối đã phát hiện (Lee & Wood, 1971) [96], chúng có khu hệ \</small>
<small>giống mối có vườn cấy nấm khác, giống Macrotermes Holmgren, có tập tính xã hc</small>
phức tạp với sự phân công lao động sâu sắc đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiê
Quá trình nghiên cứu mối Macrotermes được gắn liền với quá trình nghiên cứ
<small>1858. Tác giả đã ghi nhận 98 loài thuộc các vùng địa lý động vật khác nhau trên thế</small>
<small>giới, trong đó Macrotermitinae của vùng Đơng phương có 7 lồi với 4 lồi mới (2 lồi</small>
Macrotermes, 2 loài Odontotermes) được ghi nhận cho đến thời điểm này. Tiếp theo,
<small>Wasmann (1893) đã mơ tả lồi Termes redemani thu được ở Srilanca, Termes azarelli(sau nay là Macrotermes azarelli (Snyder, 1949)), Termes feae va Termes xennotermitis</small>
<small>được xác định là: Macrotermes gilvus maduensis, Macrotermes malaccensis va</small>
<small>Microtermes pallidus) cho khu hệ mối Macrotermitinae ving Đông phương. Nhu vậy,tính đến cuối thé kỷ 19, đã phát hiện 14 lồi thuộc Macrotermitinae ở vùng Đơng</small>
<small>phương, trong đó Macrotermes có 6 lồi dưới các tên giống khác (theo Thakur, 1983)[141].</small>
Nửa dâu thế kỷ 20 (1901-1949). Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của các
<small>nghiên cứu phân loại học hình thái mối. Vào thời gian này đã có 84 loài mối thuộc họ</small>
phụ Macrotermitinae được phát hiện mới cho khoa học. Nhiều tên tuổi các nhà khoa
<small>học nghiên cứu về mối xuất hiện trong giai đoạn này và được xem như những người đặt</small>
<small>nền móng cho các nghiên cứu về phân loại học mối như: Bugnion (1912-1914),</small>
<small>Desneux (1904), Holmgren (1911-1914), Kemner (1925-1939), Light (1921-1927),Silvestri (1914-1923), Snyder (1934-1934, 1949) (theo Thakur, 1983) [141]. Chính nhị</small>
phát triển mạnh mẽ của các nghiên cứu phan loại hoc mối. mà nhiều taxon bậc cao đã
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">gilvus và M. malaccensis) được tác giả xếp vào phân giống Macrotermes, còn các loachâu Phi (M. bellicosus, M. goliath, M. michelli, M. natallensis và M. nigertensis) duođặt trong phân giống Termes. Sau nay Fuller (1922) đã phát hiện thấy tên Termes dđược đặt trước đó và chi giữ lại tên giống là Macrotermes. Nhu vay sau một thời k
<small>Trong các nghiên cứu phân loại hoc có liên quan đến giống Macrotermes cịi</small>
phải kể đến cơng trình của Kemner (1934) [94]. Tác gia đã mơ tả 20 lồi mối thuộc .
<small>giống Macrotermes, Odontotermes và Microtermes, đã được phát hiện trên quần đả:</small>
<small>Indonesia, trong đó có 6 lồi Macrotermes. Silvestri (1914-1923) đã cơng bố kết qu</small>
<small>lồi mới cho khoa học: Macrotermes (1 loài), Odontotermes (3 loài) và Euscasioterme</small>
(1 loài). Snyder (1933-1934) đã mơ ta 6 lồi thuộc Macrotermitinae, trong đó có 1 loà
<small>thuộc giống Macrotermes, 4 loài Odontotermes va | loài Microtermes (theo Thakui</small>
<small>Snyder (1949) [135] đã xuất bản cơng trình “Danh lục mối của thế giới”, đánh dấu mệ</small>
<small>giai đoạn hoạt động nghiên cứu mạnh mẽ về phân loại học mối nửa đầu thế kỷ 2(</small>
<small>Danh lục này có 49 lồi và phân lồi mối Macrotermes, trong đó có 32 lồi phân bố :châu Phi và 17 lồi cho vùng Đơng phương. Nếu khơng tính các taxon bậc phan loa</small>
<small>vùng Đơng phương chỉ thống kê được 9 loài Macrotermes (M. annandalei (Silvestri</small>
<small>M. azarelli (Wasmamn), Mí. bameyi Light, M. carbonarius (Hagen), M. esthera(Desneuux), M. gi/vus (Hagen), VM. maiaccesis (Haviland), M. seru/atus Snyder, À</small>
<small>singaporensis (Oshima)).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Từ 1950 đến nay: ở giai đoạn này các nghiên cứu mối Macrotermitinae nc
nghiên cứu phân loại học, phát hiện thêm các lồi mới, mặt khác là cơng việc tu chint
<small>đặc biệt là các taxon bậc lồi. Đóng góp có ý nghĩa cho phân loại học Macrotermitina</small>
vùng Dong phương là các công trình của: Ahmad (1958, 1965) [52], [54]; Akhta (1974
<small>[54]; Thakur (1975, 1982) [139], [140]; Thapa (1981) [142]; Roonw:</small>
<small>(1960,1962,1969) [123], [125], [126]; Tho (1992) [144]; Sands (1998) [133] va Huan</small>
<small>et al. (2000) [89].</small>
<small>Ahmad (1950) [51] đã cho xuất ban cơng trình nghiên cứu về chủng loại phé</small>
sinh của các giống mối dựa trên đặc điểm hàm trên của mối thợ và mối cánh. Gần nt
<small>thế kỷ sau, Sands (1998) cũng có một cơng trình tương tự với các giống mối đất củ</small>
của mối thợ, Sands còn sử dụng các đặc điểm cấu tạo nội quan như hình thái của ruộ
<small>cấu tạo của van ruột sau (Enteric valve), cấu tạo của hệ thống ống Malpighi để phâ</small>
loại đến giống, thậm chí có trường hợp có thể đến loài và lập cây chủng loại phát sin
<small>của chúng. Tài liệu này là cơng cụ hữu ích để giải quyết một số trường hợp các mã</small>
phân loại có đặc điểm hình thái ngồi phân biệt khơng rõ ràng. Thakur (1983) [141] d
<small>thơng kê được 172 lồi mới cùng 16 giống mới va | ho mới được phát hiện bởi các tá</small>
<small>giả khác nhau cho vùng Đông phương, trong số đó có 55 lồi mới thuộc về ho phMacrotermitinae. Giống Macrotermes được ghi nhận thêm 9 loài mới: Ä⁄. kha/urr:Roonwal et Chhotani (1962) (Roonwal and Chhotani, 1962) [125]; M. maesodens.</small>
<small>Ahmad (1965), MZ chaiglomi Ahmad (1965) (Ahmad, 1965) [53]; Ä⁄. ahrmadï Th(1975) (Tho, 1975) [143]; Macrotermes iahugnathus Thapa (1981), Macrotermcbeaufortensis Thapa (1981); M. probeaufortensis Thapa (1981) (Thapa, 1981) [142]; Äaleemm Akhta (1974) (Akhta, 1974) [54] và M. /uongkengensis Lin (1982) ( Lin SharXiang, 1982) [102].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Trung Quốc [100]. Tiếp đến 2 nam sau, trên tạp chí “Entomotaxonomia” các chuyé1gia nghiên cứu mối của Quảng Dong là Ping Zheng-ming, Li Guixiang và Xu Yuel(1985) đã cơng bố thêm 6 lồi mới thuộc Macrotermes (M. chou Ping; M</small>
<small>Jnghongensis Ping et Li; M. constrictus Ping et Li; M. acrocephalus Ping; M</small>
<small>trapezoides Ping et Xu va M. orthognathus Ping et Xu) [117]. Han Mei-zhing (1986) di</small>
<small>mơ ta 3 lồi mới thuộc Macrotermes (M. yunnanensis; M. guangxiensis va M</small>
<small>menglongensis) được phát hiện tại Quảng Tay và Van Nam, đã nối dai thêm danh sác!</small>
<small>những loài mối Macrotermes được tìm thấy trong những năm gần đây của Trung Quốc</small>
<small>[79]. Tiếp sau đó, cơng trình cơng bố kết quả điều tra khu hệ mối Quảng Tây của LGuixiang & Xiao Wetliang (1989) đã mơ tả 8 lồi mối mới thuộc các giống khác nhautrong đó có 1 loài thuộc giống Macrotermes (M. peritrimorphus Li et Xiao) [101]</small>
<small>Gần đây nhất, Huang Fusheng et al. (2000) đã công bố cơng trình về động vật chí khi</small>
<small>hệ mối của Trung Quốc (Fauna Sinica Insecta, Vol. 17). Đây là cơng trình nghiên cinvề khu hệ mối đầy đủ nhất từ trước đến nay của Trung Quốc. Trong số 476 loài mối đi</small>
<small>duoc mơ tả, có 61 lồi thuộc Macrotermitinae, trong đó có 25 lồi thuộc giốn;Macrotermes. Ngồi những lồi Macrotermes đã nêu trên, tác gia cịn bổ sung một s(</small>
<small>lồi mới phát hiện sau này như: Ä⁄. meidoensis Huang (1989), M. zhejiangensis Ping e</small>
<small>Dong (1994) (Huang et al., 2000) [89]. Như vay chi vài chục năm gần đây, đã có 2:lồi mối Macrotermes mới được phát hiện thêm, chủ yếu ở miền Nam Trung Quốc.</small>
<small>Việc nghiên cứu tu chỉnh các loài đã xác định cũng được tiến hành ở hau hết cá:</small>
<small>giống thuộc Macrotermitinae (Thakur, 1983) [141]. Ruelle (1970) đã tu chỉnh gidn;Macrotermes ở châu Phi, tác giả đã không thừa nhận các taxon bậc dưới lồi (form</small>
<small>variety), vì vay số lượng lồi mối Macrotermes ở châu Phi đưa xuống cịn 12 lồi [128]</small>
<small>Cịn vùng Đơng phương chưa thấy có một tác giả nào tu chỉnh chính thức giốn,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Cho đến nay, theo Akhtar (1995-1996 internet) đã có 54 lồi mối thuộc giốnMacrotermes được phát hiện trên tồn thế giới, trong đó có 35 lồi cho vùng Đơn
<small>phương [88].</small>
<small>và hình thái của ruột; cấu trúc của hệ thống ống Malpighi; cấu tạo của van enteri</small>
<small>Ngoài ra, các phương pháp di truyền, sinh hóa cũng được áp dụng làm chính xác hó</small>
<small>các lồi khó phân biệt về mặt hình thái. Bagine et al. (1989) đã sử dụng phương phá</small>
điện di phức hệ isoenzym để xác định mối quan hệ di truyền của các loài Asubhyalinus, M. michaelseni và M. jeaneli vốn khơng thể phân biệt được bằng đặc điển
<small>hình thái [56].</small>
<small>về sinh học, sinh thái học của mối Macrotermitinae. Cấu trúc tổ và hang giao thơng củ</small>
<small>các lồi Macrotermes là khía cạnh hấp dẫn các nhà nghiên cứu mối, bởi lẽ các tập tín</small>
khác nhau cho cấu trúc tổ cũng khác nhau (Emerson, 1938) [73]. Thơng thường ở mc
lồi thì có cấu trúc tổ cơ bản khác nhau (Bagin et al., 1989) [56]. Tuy nhiên, điều nà
<small>khơng phải hồn tồn lúc nào cũng tuân theo quy luật như vậy. Khi nghiên cứu chi tir</small>
<small>về cấu trúc tổ của loài M. subhyalinus và M. bellicosus, Darlington (1984) [71] \</small>
<small>Collins (1977, 1979) [67], [68] đã phát hiện thấy rang, các loài này ở ngay trong mu</small>
khu vực cũng có thể có 2 loại kiểu tổ khác nhau. Có nhiều ý kiến đưa ra để lý giải hiệtượng này, tuy nhiên đa số cho rằng, kiểu cấu trúc của tổ là kết quả tác động tổ hợp cz
<small>yếu tố như: sinh thái vùng, đặc tính lý hố của đất nơi làm tổ và tập tính chun hc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">cấu trúc tổ (Ven der Wearf, 1981) [149].
cơ sở những dẫn liệu thực nghiệm, tác giả đã đưa ra phương trình tốn học giúp cho
<small>cứu khá chi tiết. Hệ thống hang giao thông kiếm ăn của lồi này có đặc tính phân bố</small>
cách tổ tới 50 m (Darlington, 1982) [70].
Các đẳng cấp và chức năng xã hội của mỗi đẳng cấp đã được các nhà nghiên cứu
<small>mối biết đến từ những năm 60 (Harris, 1971; Lee and Wood, 1971) [81], [96]. Thành</small>
phần đẳng cấp cơ bản trong tổ mối là mối sinh sản và mối lao động đảm nhận chức
<small>năng khác nhau. Riêng với các loài thuộc giống Macrotermes trong thành phần mối laođộng gồm mối thợ và mối lính, cịn được phân chia theo kích thước thành mối thợ lớn,</small>
<small>mối thợ nhỏ; mối lính lớn và mối lính nhỏ (Badertsher et al., 1983) [55]. Nghiên cứu tỉ</small>
hiểu biết về tiến hóa xã hội lồi mối (Jeremy Bono, 2001) [90] mặt khác làm cơ sở đề
<small>xuất biện pháp phòng trừ mối một cách hữu hiệu (Wood and Thomas, 1989) [154].</small>
<small>các nghiên cứu của Matsumoto (1976) tại Malaysia [108], Rohrmann (1977) tại</small>
<small>Swaziland [120], Collin (1981) tai Nigeria [69], Darlington (1984a) tai Kenya [71] và</small>
Gerber et al. (1988) tai Abidjan [75]. Kết qua cho thấy, các lồi khác nhau có ti lệ dang
cấp trong quần thé cũng khác nhau, tuy ở mỏi lồi có ty lệ dao động trong một giới han,
<small>Macrotermes subhyalinus [S5].</small>
(Oster and Wilson, 1978) [115]. Badertsher et al. (1983) đã phát hiện ra rằng, các cá
thể mối thợ Macrotermes subhyalinus trẻ hơn 30 ngày tuổi sử dụng thức ăn thực vật mà
các hoạt động kiếm 4n bên ngoài tổ, chúng sử dụng vườn nấm gia làm thức ăn và không
tham gia xây dựng vườn nấm [55]. Dựa vào bang chứng có đất hay khơng có đất trong
<small>ruột mối thợ Macrotermes bellicosus, Gerber et al. (1988) cũng đưa ra nhận xét tương</small>
<small>tự. Ngoài ra, Pasteels (1965) ( theo Gerber, 1988) [75], Gerber (1982) [74], Steiner</small>
<small>(1984) [137] và Billen et al. (1989) [61] đã quan sát thấy các tế bào của tuyến nước bọt</small>
<small>Như vậy, do có dặc tính phân cơng lao động nên chỉ có một phần cá thể thích</small>
ứng trong quần thể đảm nhận nhiệm vụ, khi tham gia các họat động ở bên ngồi tổ ở
<small>mối Macrotermes nói riêng và mối có vườn cấy nấm nói chung.</small>
<small>Các kết quả nghiên cứu về mối Macrotermitinae nói chung và Macrotermes nói</small>
<small>riêng vào thời gian cuối thế kỷ 20 cho thấy, ngoài những nghiên cứu sâu hơn về phân</small>
<small>loại học, phát hiện các lồi mới, tu chỉnh các lồi hiện có, các nghiên cứu về sinh học</small>
Mối Macrotermes bao gồm các loài vừa gay hại cơng trình kiến trúc, hai cây
<small>cứu chun biệt về Macrotermes ở Việt Nam mà thường kết hợp với các công trình</small>
nghiên cứu phịng trừ mối cho từng lĩnh vực. Chỉ đến mãi gần đây mới có nghiên cứu
<small>chuyên sâu về mối Macrotermes được tiến hành ở miền Nam Việt Nam (Nguyễn Tân</small>
<small>Vương, 1997) [44].</small>
<small>Nghiên cứu sớm nhất về mối trước 1954 ở Việt Nam được tiến hành bởi chuyêngia người Pháp Bathellier (1927). Tác giả đã nghiên cứu khu hệ mối ở Đông Dương và</small>
mô tả đặc điểm sinh học của một số lồi đã tìm được. Trong cơng trình dày 360 trang
<small>với 18 ảnh chụp, tác giả đã mô tả 19 lồi mối ở khu vực Đơng Dương, riêng Việt Namcó 18 lồi trong đó có 2 lồi Macrotermes (Macrotermes gilvus phát hiện thấy ở Sài</small>
<small>Gòn, Nha Trang và Macrotermes malaccensis ở Langbiang (Nam B6)) [57]. Cũng theo</small>
<small>tài liệu này, khu hệ mối Miền Bắc mới chỉ tìm thấy 4 lồi và khơng có lồi nào thuộc về</small>
giống Macrotermes. Ngồi ra, tác giả cịn mơ tả một vài đặc điểm sinh học của 2 loài
<small>Macrotermes gilvus và Nasutitermes matangensis. Sau cơng trình này, theo Nguyễn</small>
<small>Đức Kham (1971), cịn có một vài nghiên cứu về mối của chính tác giả (1933) và một</small>
<small>số tác giả khác cũng được tiến hành như Caresh (1937), Allouard (1947). Tuy nhiên,</small>
<small>các cơng trình đó chủ yếu giới thiệu các bài thuốc diệt mối, cách phịng trị mối cho cây</small>
<small>trồng và cơng trình xây dựng, khơng có phát hiện nào thêm về thành phần lồi của mối</small>
<small>nói chung và Macrotermes nói riêng cho vùng Đơng Dương trong đó có Việt Nam [13].</small>
miền Nam vẫn bị chiếm đóng bởi My-nguy. Trong phong trào khôi phục và xây dựng
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">tăng, nhiều nông, lâm trường được thành lập nhằm khai thác tiềm nang đất dai vùng
<small>chế thiệt hại do chúng gây ra. Các chuyên gia lâm nghiệp là những người đầu tiên ở</small>
miền Bắc nghiên cứu về phòng chống mối (Nguyễn Thế Viễn (1964) [45], Nguyễn
Xuân Khu (1964), Phạm Văn Phúc (1965), (Theo Nguyễn Đức Khảm 1971) [13],
<small>Nguyễn Chí Thanh (1971), Nguyễn Đức Kham (1966) [29], [12]. Đặc biệt là nhómnghiên cứu của Nguyễn Đức Khảm (1961-1971) đã tiến hành điều tra khu hệ và sinh</small>
học mối ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Tác giả đã tổng kết các kết quả nghiên cứu
<small>trong luận án PTS (1971) dày 629 trang với 34 hình vẽ và 29 ảnh chụp. Trong số ó1 loài</small>
<small>mối thuộc 20 giống được phát hiện ở miền Bắc Việt Nam, có 56 lồi lần đầu tiên được</small>
<small>tìm thấy cho khu vực nghiên cứu, 8 loài mới cho khoa học. Đáng chú ý là có 4 lồi</small>
<small>thuộc giống Macrotermes được tim thấy ở miền Bac Việt Nam: M. annandalei phân bố</small>
<small>trên tồn miền Bac, M. barneyi có ở tồn vùng núi miền Bắc, M. gilvus gap ở Quảng</small>
<small>Bình và M. estherae gap ở Cúc Phương, Ninh Bình. Ngồi ra, tác giả cịn mơ tả các đặc</small>
<small>điểm sinh học, sinh thái học của các loài mối thu được, nêu lên những nét khái quát vẻ</small>
<small>địa lý động vật học khu hệ mối miền Bắc Việt Nam trong vùng động vật Đông phương.</small>
<small>Harris (1968) [80] đã công bố kết quả nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi</small>
<small>+1 điểm ở Việt Nam và đã phát hiện thêm 2 loài Macrotermes (M. carbonarius ở ĐắcLắc và M. maesodensis ở Phú Thọ). Patriet Y. Durant (1972) đã đưa ra danh sách 37</small>
<small>loài mối tại miền Nam, trong đó có 4 lồi thuộc giống Macrotermes, tuy nhiên khơng</small>
<small>có lồi nào mới so với những phát hiện trước đây trong vùng nghiên cứu (theo Nguyễn</small>
<small>Tân Vương, 1997) [44].</small>
Như vậy, tính đến 1975 trên tồn bộ lãnh thổ Việt Nam đã phát hiện được 7 loài
<small>Macrotermes: M. annandalet, M. barneyi, M. carbonarius, M. estherae, M. gilvus, M.</small>
<small>malaccensis va M. maesodensis, trong đó miền Bac có 5 loài: M. annandalei M.</small>
<small>barney!, M. estherae, M. gilvus và M. maesodensis .</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nghiên cứu mối trong giai đoạn này tập trung nhiều hơn về sinh học và sinh thái học
làm cơ sở cho biện pháp phòng trừ mối một cách hợp lý và hiệu quả.
<small>Thành phần lồi mối nói chung và về giống Macrotermes nói riêng trong giai</small>
<small>Văn Tuyển (1985) [15], Nguyễn Chí Thanh (1996) [32], Lê Văn Triển, Chu Bích Quế,</small>
<small>sung các số liệu thu được, Nguyễn Đức Khảm (1989) đã công bố bản danh sách bao</small>
<small>gồm 82 loài mối ở Việt Nam, ở đây khơng có lồi Macrotermes nào được phát hiện</small>
thêm so với các cơng bố trước đó [16]. Cách đây 10 năm, Vũ Văn Tuyển (1993) có bổ
<small>sung thêm một loài Macrotermes mới cho khoa học là M. /Jangsonensis Vu et Chu được</small>
<small>tìm thấy ở Lạng sơn [39].</small>
<small>Gan đây, Nguyễn Tan Vương (1997) đã tiến hành nghiên cứu về giốngMacrotermes ở các tỉnh phía Nam. Tác giả đã phát hiện được 14 lồi cho khu vực</small>
<small>nghiên cứu, trong đó có 3 lồi mới cho khoa học (M (uyem Vương, M. hienensis</small>
<small>Vương và M. songaensis Vương), có 4 lồi gặp lần đầu tiên phát hiện cho khu vực phíaNam (M. laugnathus, M. chaiglomi, M. menglongensis và M. serrulatus) và có 2 loàichưa định được tên (Macrotermes spL, Macrotermes sp.2). Ngoài ra, tác giả cịn mơ ta</small>
Số loài mối Macrotermes được phát hiện trên cả nước đến thời điểm này thống
<small>kê được 17 loài: M. gilvus, M. malaccensis (Bathellier, 1927) [57]; M. carbonartus và</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>M. tryem, M. hienensis, M. songaensis M. latignathus, M. chaiglomi, M.</small>
Vương, 1997) [44], trong đó miền Bắc có 6 lồi: Ä⁄. annandalei, M. barneyi, M.
<small>estherae, M. gilvus, M. maesodensis va M. langsonensis.</small>
<small>Phần lớn các loài được phát hiện va định tên (trừ lồi M. /angsonensis) đều được</small>
<small>1982; Nguyễn Tân Vương, 1997) [13], [36], [44].</small>
<small>Dẫn liệu gan đây nhất của Nguyễn Đức Kham va cs. (2002) [17] cho biết, số loài</small>
<small>mối hiện phát hiện được Việt Nam là 109 lồi, trong đó giống Macrotermes có 12 lồi.</small>
<small>Như vậy, so với danh lục mối của tác giả năm 1989, chúng ta thấy số loài mối phát hiệnthêm được 29 loài, riêng giống Macrotermes tăng thêm 5 lồi. Có thể nói thành phần</small>
<small>lồi mối ở Việt Nam cịn có nhiều ý kiến tranh luận, song nhìn chung có thể thấy số</small>
<small>lồi phát hiện ngày càng tăng lên.</small>
<small>Nguyễn Đức Khảm (1971, 1976) cho rằng, về mặt đặc tính địa lý động vật miềnBắc Việt Nam mang nhiều đặc tính đặc trưng của vùng phụ Bắc Việt Nam - Hoa Nam.</small>
<small>Ngoài một số loài đặc hữu, cịn đại đa số các lồi có mặt ở Hoa Nam đều có ở Bắc Việt</small>
<small>Nam [13], [14]. Theo Huang Fusheng et al. (2000) [89] số loài thuộc giốngMacrotermes được phát hiện ở Trung Quốc lên tới 25 loài, phần lớn trong số chúng cóphân bố ở vùng phía Nam Trung Hoa. Xuất phát từ thực tế trên, việc tiếp tục tìm hiểu</small>
<small>điều tra về khu hệ mối Macrotermes ở miền Bắc Việt Nam là điều cần thiết được thực</small>
<small>hiện trong nội dung luận án của chúng tơi.</small>
<small>Ngồi việc nghiên cứu về thành phần loài, các nhà nghiên cứu mối ở Việt Nam</small>
<small>cịn quan tâm đến các khía cạnh phịng chống mối. Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu</small>
<small>phịng chống mối nói chung và mối Macrotermes nói riêng. Nguyễn Tân Vương (1997)</small>
cho rằng, dựa theo đối tượng gây hại có thể xếp các nghiên cứu thành 3 nhóm chính:
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Thuộc vào nhóm thứ nhất là các nghiên cứu liên quan đến chống mối cho cơng</small>
Hạnh, Nguyễn Văn Quảng, Nguyễn Thanh Hương (1999) [7] v.v... Đặc biệt, đáng chú
<small>ý là cơng trình chống mối theo phương pháp lây nhiễm được Nguyễn Chí Thanh nghiên</small>
<small>chất của phương pháp này là sử dụng các chất độc có tác dụng chậm (như oxyt arsenic)</small>
để lây nhiễm vào quần thể mối, giết chết một phần lớn cá thể trong tổ mối, làm choquần thể khơng cịn khả năng phục hồi và điều tiết được vi khí hậu trong tổ, dẫn đến cả
<small>đàn mối bị tiêu diệt. Tuy nhiên, phương pháp này mới chỉ có hiệu quả với mốiCoptotermes, còn với các giống mối khác, đặc biệt với mối có vườn cấy nấm</small>
<small>(Odontotermes, Macrotermes, Microtermes) thì phương pháp này tỏ ra ít có hiệu qua</small>
(Vũ Văn Tuyển, 1994) [41]. Ngoài ra, chất được sử dụng để làm chất lây nhiễm rất độc
<small>Nhóm nghiên cứu mối hại đê đập được tiến hành với hoạt động của các tác giả</small>
Nguyễn Thưởng (1971), Nguyễn Lễ (1977), Nguyễn Phùng (1977) (Theo Nguyễn Tân
nghiên cứu được Vũ Văn Tuyển và các cộng sự tiến hành nhằm nghiên cứu biện pháptổng hợp, thăm dò phát hiện, xử lý tổ mối trong thân đê, đập đã đem lại hiệu quả cao
<small>trong phòng chống mối hai đê đập, đặc biệt là đối với các loài Macrotermes và</small>
<small>[40], [42].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Kham (1971) cho thấy, cùng với các nhóm mối có vườn cấy nấm khác, mối
<small>chất tồn lưu lâu trong đất (BHC, Aldrin, Dieldrin, Clodan v.v...) trộn vào đất bầu ươn</small>
<small>nhưng đây là những chất rất độc cho môi trường sinh thái và sức khoẻ con người, nên</small>
<small>trên diện tích 0,5 ha cây cà phê và được đánh giá là có kết quả. Tuy nhiên các loại</small>
<small>thuốc mà tác gia dùng (DDT, 666, Vofatox) cũng khơng cịn được phép lưu hành.</small>
<small>hại, trong đó có mối đã được một vài tác giả nghiên cứu và đưa vào thử nghiệm ở quy</small>
<small>mô nhỏ (Tạ Kim Chỉnh, 1996) [3], Trinh văn Hạnh (2002)) (8).</small>
<small>Phòng trừ mối hại cây trồng có tính đặc thù, bởi trong tự nhiên mối có vai trị</small>
<small>van bảo vệ được môi trường va đa dạng sinh học.</small>
thể, quan hệ giữa mối và nấm Ternmitomyces cộng sinh, từ đó định hướng cho cơng tác
phịng chống mối Ä⁄4crofermes đáp ứng với nhu cầu thực tế. Day là một trong những
(Basidiomycetes) họ Amanitaceae (Heim, 1942), chỉ xuất hiện trong mối liên hệ với
<small>mối Macrotermitinae. Trong số 13 giống mối của họ phụ Macrotermitinae, có 4 giống</small>
<small>được phát hiện thấy phân bố rộng rãi ở vùng Đông phương: Macrotermes,</small>
<small>Odontotermes, Microtermes và Hypotermes (Thomas, 1981; Nguyễn Đức Kham, 1976)</small>
[145], [14]. Nấm Termitomyces phat triển trên vườn nấm với hệ sợi dày đặc va nhữngquả thể sinh sản vô tính hình cầu, mầu trắng đục được gọi là Mycotêtes (Batra and
Batra, 1979) [59] hay Noduli (Martin and Martin, 1978) [106]. Trong các quả thể này
<small>có chứa các bào tử sinh sản vơ tính (conidia) (Abo-Khatwa, 1977) [48].</small>
<small>Mối nói chung và mối có vườn cấy nấm Macrotermitinae nói riêng có đời sống</small>
<small>(Lee and Wood, 1971) [96]. Thời kỳ đầu khi mới phát hiện ra vườn nấm, do hạn chế</small>
<small>trang bị và kỹ thuật nghiên cứu, nên việc quan sát thực tế các hoạt động tự nhiên trong</small>
<small>nhận xét theo hướng này phần nhiều mang tính chất phỏng đốn, suy diễn, thiếu các</small>
bằng chứng thực tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Mãi sau này mới có nhiều kết luận khác nhau về sự hình thành vườn nấm, vai trò</small>
<small>của vườn nấm và mối quan hệ của chúng với mối được đưa ra (Veiver, 1991) [148].</small>
<small>thành từ chất tiết có nguồn gốc là các giọt phân (Bose, 1923; Bottomley and Fuller,</small>
<small>(1948), Coaton (1961), Josens (1971), Abo-Khatwa (1977), Wood and Johnson (1978)</small>
<small>va Batra and Batra (1979) [65], [66], [93], [48], [152], [58]. Trái lại, Bathellier (1927)</small>
<small>khi quan sát vườn nấm của một số loài mối “Termes” ở vùng Đông Dương đã đưa ra</small>
<small>nhận xét khác, và ông cho rằng nguyên liệu xây nên vườn nấm có nguồn gốc từ mảnh</small>
<small>vụn thực vật được mối thợ nghiền nhỏ trong miệng, sau đó ua ra làm nguyên liệu xây</small>
<small>nên vườn nấm [57]. Hon hai chục năm sau, Grassé và cộng sự cũng đưa ra nhận xét</small>
tương tự về sự hình thành vườn nấm và bổ sung thêm: vườn nấm được xây dựng từ các
<small>mô thực vật khơng tiêu hóa, được nghiền nát và vê trịn trong miệng mối một thời gian</small>
<small>dài, định khuôn thành những hạt nhỏ dùng làm nguyên liệu cấu trúc nên vườn nấm</small>
<small>(Grassé and Heim, 1950) [77].</small>
<small>Thực chất của việc hình thành vườn nấm đã được làm sáng tỏ khi Sands (1960)</small>
<small>công bố kết quả quan sát và ảnh chụp về quá trình xây dựng vườn nấm từ các giọt phân</small>
dùng để cấu trúc nên vườn nấm có nguồn gốc từ các hạt phân của chúng. Bằng kỹ thuật
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">nên vườn nấm giàu nguyên liệu thực vật, do mối thợ trưởng thành non tạo nên và được
gọi là “phân sơ cấp” (primary faeces). Chúng khác biệt với loại “phân thứ cấp”(secondary faeces) có thành phần chủ yếu là khống chất bài tiết và một phần rất nhỏ
nguyên liệu thực vật được các mối thợ trưởng thành già thải ra qua việc sử dụng vườnnấm già làm thức ăn. Loại phân này không được mối sử dụng xây vườn nấm mà thường
Vườn nấm hình thành trong tổ mối khơng bao giờ là một cấu trúc tĩnh mà mang
mầu nâu, đó là vườn nấm non với một ít sợi nấm, nhưng chưa xuất hiện các quả thể sinhsản vơ tính (Noduli). Phần tiếp theo là vườn nấm trưởng thành có mầu vàng nâu, trên đó
nhiễm 7ermitomyces lên vườn nấm phải có những cơ chế đặc biệt với sự tham gia của
sinh sản vơ tính (conidia) và mối cánh, cịn cơ chế ít gặp hơn lại liên quan đến bào tử
<small>sinh sản hữu tính (Basidiospores) và mối thợ.</small>
<small>vơ tính trên vườn nấm trước khi bày phân đàn. Bào tử (conidia) có thể tồn tại 10 tuầntrong ruột mối cánh và sẽ là khởi nguồn cho việc lây nhiễm Termitomyces lên vườn</small>
nấm của ở tổ mối mới hình thành (Wood and Thomas, 1989; Nguyễn Đức Kham, 1976)
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Vai trị của nấm Termitomyces đối với mối mang 2 ý nghĩa quan trọng: một là</small>
<small>Wood, 1971; Thomas, 1981) [103], [113], [96], [145] và hai là giúp ích cho q trình</small>
dinh dưỡng của các cá thể trong quần thể mối (Thomas, 1981) [145].
Điều kiện vi khí hậu trong tổ mối Macrotermitinae ln ln ổn định, hầu như
khơng có dao động về nhiệt độ và độ ẩm theo chu kỳ ngày đêm, thậm chí ngày cả sự
dao động theo mùa cũng ở mức độ khơng đáng kể (Wood and Thomas, 1989) [154]. Ví
<small>dụ: ở loài Odontotermes obesus nhiệt độ va độ ẩm trong tổ chênh lệch giữa các mùa</small>
<small>tương ứng chỉ là 4°C và 4% (Agarwal, 1980) [49]. Khi nghiên cứu q trình hơ hấp ở</small>
<small>mối M. ukuzii, Rohrmann (1978) đã phát hiện thấy vườn nấm có kha năng điều hịa độ</small>
<small>ẩm thơng qua việc điều tiết lượng nước sinh ra trong quá trình trao đổi chất, góp phầnduy trì sự sống cho quần thể mối trong thời kỳ khô hạn [121]. Bên cạnh đó, vườn nấm</small>
<small>cịn tham gia vào q trình điều hịa lưu thơng trao đổi khí và hơi nóng trong tổ mối</small>
<small>(Abo-Khatwa, 1977; Collin, 1979) [48], [68].</small>
<small>Tầm quan trọng về mặt dinh dưỡng của vườn nấm Termitomyces đối với mối</small>
<small>được phát hiện lần đầu tiên ở O. badius. Khi nuôi mối thợ trưởng thành trong điều kiện</small>
<small>đầy đủ thức ăn nhưng khơng có vườn nấm, nhận thấy chúng có thời gian sống khơng</small>
<small>khác so với mối thợ bị bỏ đói (Sands, 1956) [130]. Nhưng hiện tượng này có hay khơng</small>
<small>có ở mối Macrotermes vẫn đang cịn tranh luận. Nhu vậy, có thé thấy rằng, nếu khôngqua giai đoạn vườn nấm, mối Odontotermes khơng thể trực tiếp sử dụng thức an có sẵn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">sử dụng (Sands, 1969; Lee and Wood, 1971 và Heim, 1977) [132], [96], [84]. Việc xác
ukuz đã củng cố thêm cho nhận xét của các tác giả trước đây (Rohrmann and
<small>Rossman, 1980) [122].</small>
<small>Ngoài hệ enzym phân giải lignin, người ta thấy ở Termitomyces cịn có cácenzym C, xellulase, Cx xellulase va glucosidase cần thiết cho quá trình phân giải</small>
<small>xellulose (Martin and Martin, 1978). Trong khi hàm lượng C, xellulase trong ruột mối</small>
nhận được từ sự tiêu hóa quả thể sinh sản vơ tính (mycotête), thi Cx xellulase và Bglucosidase lại có nguồn gốc kép, một phần từ sự tiêu hóa các sản phẩm của vườn nấm,
phan khác do biểu mô ruột giữa và tuyến nước bot của mối tiết ra (Martin and Martin,
<small>1978, 1979; Thomas, 1981) [96], [97], [ 145].</small>
Vườn nấm còn là nguồn cung cấp sản phẩm giàu nitơ, phôtpho cho mối
<small>(Abo-Khatwa 1977, Matsumoto 1976; Rohrmamn, 1978) [48], [108], [121]. Grassé (1949)</small>
còn cho rằng, conidia có thể là nguồn bổ sung vitamin cho mối. Nhận xét này của
<small>Grassé đã được Abo-Khatwa (1977) chứng minh bằng kết quả phân tích vườn nấm của</small>
<small>M. subhyalinus (theo Thomas, 1981) [145].</small>
<small>Trên vườn nấm, ngồi Termitomyces cịn có nhiều loài nấm khác (gọi chung là</small>
<small>nấm la) tồn tại song hành cùng với Termitomyces. Chúng chủ yếu thuộc về 2 nhóm:</small>
<small>nấm đất với các đại diện chính của 2 giống Penicilium va Aspergillus và nhóm các lồi</small>
<small>thuộc giống Xy/ara (Batra and Batra, 1966; Thomas, 1987) [58], [146]. Người ta cho</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>yếu tố hóa học (pH) của vườn nấm (Thomas, 1987) [146] cũng góp phần hạn chế sự</small>
để mối có thể dễ dàng tiêu hóa được thức ăn, cung cấp các enzym cần thiết, bổ sung các
<small>nguồn nitơ, photpho, vitamin cho mối. Nấm đóng vai trị quan trọng trong việc điều hịa</small>
vi khí hậu trong tổ mối. Tuy nhiên, các dẫn liệu về sự tồn tại của mối Ä⁄2crofermes nói
<small>chung và mối M. annandaier nói riêng nếu thiếu vườn nấm Termitomyces cịn tất ít và</small>
<small>tản mạn, đặc biệt hầu như chưa có tài liệu nào đề cập đến tỉ lệ giữa mối và vườn nấm để</small>
<small>đảm bảo cho sự tồn tại của chúng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>CHUONG 2</small>
<small>Thời gian nghiên cứu được tiến hành chủ yếu từ 1997 đến 2002. Có một phầnmẫu vật được tác giả thu từ những năm trước (1986-1990) trong quá trình tham gia các</small>
<small>đề tài phịng chống mối cho Cục vũ khí đạn, Bộ Quốc phịng. Thêm vào đó, một số</small>
<small>phần của luận án đã được thực hiện trong thời gian nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên</small>
<small>cứu mối, Đại học Bern, Thụy Sĩ (1991-1994).</small>
<small>A a 2</small>
2.2 DIA DIEM NGHIEN CUU
<small>thời gian nghiên cứu cũng như số lượng ô khảo sát trong các sinh cảnh và độ cao khácnhau được trình bày trong hình 2.1, bảng 2.1 và 2.2.</small>
<small>Việt Nam nằm trên bán đảo Đơng Dương với diện tích 329.600 km’, trong đó</small>
miền Bac rộng 158750km”. Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tay Nam giáp Lào; biên
<small>giới tiếp theo ở phía Nam là Campuchia và phía Đơng trơng ra biển Đơng. Chỗ rong</small>
<small>nhất là 600 km nằm ở Bac Bộ và chỗ hẹp nhất chỉ có 50 km ở Quảng Bình. Điểm cực</small>
Bắc ở tọa độ 23°22’ độ vĩ Bắc; điểm cực Nam là 6°30’ độ vi Bắc; điểm cực Tây và cực
<small>nguyên và môi trường, 1986) [1]. Các điều kiện tự nhiên của nước ta nói chung và miền</small>
Bắc nói riêng được quyết định bởi nhiều yếu tố, trong đó có vị trí địa lý, địa hình, khí
<small>Bảng: 2.1 Địa điểm, thời gian và một số đặc điểm sinh</small>
<small>thái của các điểm thu mẫu</small>
<small>Địa điểm thu mẫu Thời gian</small>
<small>Vạn Thọ-Đại Từ 3/1999</small>
<small>RNS: Rừng nguyên sinh; RTS: Rừng thứ sinh; RT: Rừng trồng; TTS: Trảngthứ sinh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>(2) (3) (5) | ©) (8)</small>
<small>Khu VHDL Núi Cốc 3/1999 50 xTuyén Quang</small>
<small>Khu BTTN Na Hang 8/1998 300-800 x x</small>
<small>Lang Son</small>
<small>Khu BTTN Hữu Liên 5/2001; 10/2001 200-450 x</small>
<small>Chi Lang-Déng Mo 12/2001 150Hai Phong</small>
<small>Vườn Quốc Gia Cát Ba 5-6/1999 x</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Thanh Hoá</small>
<small>33. | Vườn Quốc gia Bến En 7/2000 250</small>
<small>34 | Thạch Thành 4/1987Nghệ An</small>
<small>39 | Khu BTTN Phong Nha 9/2001; 7/2002</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">sinh cảnh và dai độ cao
Hệ núi nước ta như một nhánh của cao nguyên Vân Quý chạy xuống hướng
<small>m), PuLuông (2983 m), Xaphing (2879 m). Day núi sơng Mã dài 500 km có nhữngđỉnh cao sàn sàn 1800m đến phía Nam cao nguyên Sơn La, tỏa rộng ra, ăn sang tận</small>
An, Hà Tĩnh (thường gọi là dãy Dăng màn), có những đỉnh cao như Pulaileng (2711 m),Rao Cỏ (2180 m), sau đó thấp dan ở đoạn từ đèo Mu Gia đến đèo Lao Bảo va lại dựng
<small>và nóng nhất thường vào tháng VI-VH. Tuy có mùa lạnh, nhưng những nhân tố nhiệt</small>
Sự phân hóa khí hậu từ thấp lên cao khiến cho Việt Nam có những vành đai
<small>đến 1000m thì những đặc tính của khí hậu nhiệt đới giảm dần, nhiệt độ không bao giờ</small>
<small>nói riêng.</small>