<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNGĐẠI HỌCKHOA HỌC TỰ NHIÊN
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
MỤC LỤC
<small>Trang</small>Loi cam on 1
PHAN I. MỞ ĐẦU 2PHAN IL. TONG QUAN TÀI LIỆU 4
II.1. VAI TRO TRUYEN BENH CUA MUO] CULICIDAE 411.2. ĐẶC TÍNH SINH HOC CUA MOT SO LOAI MI
CO VAI TRO TRUYEN BỆNH. 10
11.2.1. Tập tính hút máu của muỗi 10
chất điệt muỗi chủ yếu da được sử dụng ở Quảng Binh. ZZPHAN IU.
THOI GIAN, DIA DIEM VA PHƯƠNG PHAP
NGHIEN CUU 24
1.1. MỘT SỐ DAC ĐIỂM TU NHIÊN VA KINH TẾ XA
HỘI O QUANG BÌNH CĨ LIEN QUAN DEN SU
PHÁT TRIEN CUA MUÔI. 24
HI.1.1. Đặc điềm dia lý tự nhiên. 24HI.1.2. Đặc điềm khí hậu. ye
11.1.3. Tinh hình kinh tế xa hội. 20
I2. THỜI GIAN VÀ DIA ĐIỂM NGHIÊN CUU 30
111.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU. 35
III.3.1.Nghiên cứu muỗi. 35
II.3.2.Nghiên cứu điều chế và ứng dung mỗi diệt muỗi. ad
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">
PHAN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CÚU.
CHUONG 1.
KẾT QUA NGHIÊN CUU VE MUO! CULICIDAE Ở
QUANG BINU.
1.1. MUO] ANOPHELINAE.
1.1.1. Thanh phần loài và sự phân bố.
1.1.2. Những loài muỗi Azopheles thu thập được bằngphương pháp mỗi người ban đêm.
1.1.3. Những loài muỗi Anopheles bắt được trong nhà vào
1.2.2. Sự phân bố va tỷ lệ (%) của muỗi
Culex quinquefasciatus và Culex tritaeniorhynchus.
1.2.3. Mật độ của muỗi Culex guinguefasciatus và
<small>Culex tritaentorhynchus.1.2.4. Aedes aegypti.</small>
<small>CHUONG 2. ¬ .</small>
NGHIÊN CỨU SAN XUẤT MO} DIET MI.
2.1. MỤC DICH NGHIÊN CUU MOI BA DIET MUÔI.
2.2. CƠ SỞ KHOA HOC CUA VIỆC DIEU CHE MOI
DIET MUỐI.
2.3. KAC DINH CONG THUC, QUY TRINH SAN XUAT
MOI DIET MUOI.
2.3.1. Xác dinh thành phan mồi diệt muỗi.
2.3.2. Xác định loại hóa chất diệt côn trùng trongmỗi diệt muỗi.
2.3.3. Công thức điều chế và quy trình sản xuất
mỗi diệt muỗi.
2.4. SỬ DUNG VÀ BAO QUAN MỐI DIET MUỐI
2.5. ĐỘC TINH CUA MÔI DIET MUỐI ĐỐI VỚI MUỐI,
ĐỐI VỚI NGƯỜI VÀ ĐỘNG VAT.
2.5.1. Độc tính của mỗi diệt muỗi dối với muỗi.
2.5.2. Độc tính của mỗi diệt muỗi đối với người và động vật.
CHƯƠNG 3. | ¬ . ;
HIEU LUC CUA MOI DIET MUOI TRONG DIEU KIEN
PHONG THÍ NGHIEM VA THUC DIA.
<small>85</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">
3.1. ĐÁNH GIÁ HIỆU LUC CUA MO! DIET MUỐI Ở
TRONG PHỊNG THÍ NGHIỆM.
3.1.1. Hiệu lực của mỗi diệt muỗi đối với muỗi An. Vagus.
3.1.2. Hiệu lực của mỗi diệt mudi dối với muỗi
3.2. HIỆU LUC CUA MO] DIET MUO] TRONG
<small>PHAM VI THUC DIA HEP</small>
3.2.1. O Quang Binh.3.2.2. Ở Hà Nội.
3.2.3. Thử nghiệm xác dịnh thời gian tác dụng tồn lưu của
mỗi điệt mudi tại thực dia.
3.2.4. So sánh mật độ muỗi đốt người ở nơi có dùng mdi và
nơi khơng dùng mdi.
3.2.5. Thành phần lồi muỗi bị thu hút và diệt.3.2.6. Tác dụng diệt ruồi của mỗi diệt muỗi.
<small>CHƯƠNG 4.</small>
KẾT QUA KHẢO NGHIỆM UNG DỤNG
MỖI DIỆT MUỐI.
4.1. TINH HÌNH SỬ DỤNG MOI DIET MUOI TRONG
CỘNG ĐÔNG.
4.2. SỰ ĐÁNH GIÁ VA CHAP NHAN CUA NHÂN DAN
VE VIỆC SỬ DUNG MO] DIET MUO.
4.3. CAC CHỈ SỐ MUOI VA BO GAY.
4.3.1. Kết qua diều tra chi số côn trùng ở hai diém
thi nghiém va dối chứng trước khi đặt mỗi.
4.3.2. Chỉ số muỗi trong thời gian thí nghiệm
dùng mỗi diệt muỗi.
4.3.3. Chỉ số bọ gây Aedes aegypti.
PHÂN V KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
<small>132</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">
PHAN I.
MỞ DAU
Muỗi là vật trung gian truyền nhiều bệnh nguy hiểm như sốt rét, sốt
xuất huyết, viêm não Nhật Bản B, giun chỉ bạch huyết... Do có tam quan
trọng đặc biệt đó, nên đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về khu hệ, sinh học,
vai trò truyền bệnh và biện pháp phòng diệt mudi. Các kết quả nghiên cứu
khoa hoc đã góp phan giúp cho loài người vượt qua duoc thử thách của
những thảm họa dịch bệnh như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản B
Ở nước ta, từ những năm đầu của thế kỷ 20 đã có những nghiên cứu về
muỗi như của Laveran (1901), Stanton (1926), Morm (1930). Những nghiên
cứu về muỗi được thực hiện một cách có hệ thống ở Việt nam có thể kể từ sau
năm 1954 và đặc biệt được đẩy mạnh từ khi Viên Sot rét, Ký sinh trùng - Côn
trùng được thành lập (1957). Những cong trình nghiên cứu về muỗi có giá trị
được cơng bố như của Dang Văn Ngữ va cộng sự (1973) [34], Vũ Thi Phan và
cộng sự (1975 (36J, Nguyễn Thọ Viên, Tran Đức Hinh và cộng sự (1975) 163].
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc xác định thành phần lồi, sự phân
bố, xác định vai trị truyền bệnh của một số loài muỗi quan trọng trong nước,
<small>trong từng khu vực và nghiên cứu áp dụng các biện pháp diệt vào thực tiễn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">
khăn lớn là muỗi kháng thuốc diệt (Vũ Thị Phan, Nguyễn Văn Chí và cộng
<small>sự, 1980) [1, 37]. Điều này là một trong những ngun nhân khơng hồn thiện</small>
trong cơng tác phịng chống sốt rét ở một số nước (Bruce Chwatt. 1980) (72).
Hướng nghiên cứu tìm những biện pháp mới bổ sung như biện pháp sinhhoc, bay muỗi, hoặc hóa chất diệt mới, cũng như các phương thức sử dụng
hóa chất diệt khác vân là mối quan tâm hàng đầu đối với công tác phịngchống muỏi truyền bênh.
Quảng Binh là một tỉnh có đặc điểm dịch té học của các bệnh do muỗi
truyền khá điển hình. Tình hình sốt rét diễn biến tương dối phức tạp, dịch sốt
xuất huyết Dengue vẫn thường xảy ra, vùng lưu hành bệnh giun chỉ bạchhuyết khá rộng (42, 44JVì vậy việc nghiên cứu muỗi nói chung, những lồi
muỗi có vai trị truyền bệnh quan trọng nói riêng đã được Trạm Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Quảng Bình thực hiện thường xun. Trong đó việc
diệt muỗi bằng mồi bả đã được nghiên cứu từ năm 1991 [15], là một phươngthức mới sử dụng hóa chất diệt bằng phương tiện mồi diệt muỗi. Với những
số liệu thu thập được trong quá trình tham gia thực hiện, sau khi phân tích xử
ly chúng tơi tổng kết thành luận án với tiêu đề: "Nghiên cứu mồi bả diệt mudi
và kết quả khảo nghiệm phòng trừ muỗi truyền bệnh ở Quang Binh".
Nội dung chủ yếu của luận án gồm:
* Xác định thành phần loài và sự phân bố của một số lồi mudi có vai trịdịch té quan trọng ở Quang Bình.
* Nghiên cứu điều chế, sản xuất mồi diệt muỗi.
* Đánh giá hiệu quả áp dụng mồi diệt muỗi trong việc phịng chống một số
lồi muỗi có vai trị truyền bệnh quan trọng ở Quảng Bình.
* Kiến nghị áp dụng phương thức mới diệt mudi truyền bệnh bang mồi bả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">
PHAN Il.
TONG QUAN TAI LIEU
ILL VAI TRO TRUYEN BENH CUA MUOI CULICIDAE.
Bệnh sốt rét được biết đến từ xa xưa và lưu hành rộng trên thé giới,bệnh xuất hiện hầu như khắp các châu lục. Bệnh sốt rét gây nhiều tác hại đốivới sức khỏe con người, đối với kinh tế - xã hội [84]. Những năm 1950, trên
thế giới hàng năm có số người mắc bệnh sốt rét ước tính khoảng 250 triệu
người, số người chết vì sốt rét khoảng 2,5 triệu người (Bruce Chwatt, 1980)
[71]. Lần dau tiên Laveran (1880) tim thấy ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) trongmáu ngoại vi của một bệnh nhân người AngiêrL Ronald Ross (1898) đã xác
định được vai trò truyền bệnh của muỗi Anopheles và chu kỳ phát triển củaKSTSR trong cơ thể muỗi và bệnh sốt rét được lan truyền từ người bệnh sang
người lành qua muỗi Anopheles (35,47, 85]. Từ đó đã mở ra một thời kỳ mới đốivới việc nghiên cứu muỗi sốt rét. Hàng loạt các cơng trình nghiên cứu về khuhệ, sinh học, sinh thái học, vai trò truyền bệnh và biện pháp phòng diệt muỗi
đã được tiến hành (96. 98, 101, 103, 104, 105, 106, 107].
Chỉ tính riêng về phân loại muỗi sốt rét đã có hàng trăm cơng trình
nghiên cứu với gần khoảng 300 bảng định loại khác nhau. Tên tuổi các nhà
khoa hoc: Leicester (1908), Stanton (1912), Reid (1968), Harison (1975)
Stojanovich va Scott (1966), Theobald (1901 - 1910)... được biết đến với các
cơng trình nghiên cứu về muỗi sốt rét ở Ấn Độ. Miến Điện, Inđônêxia,
Philippin, Thai Lan. Trung Quốc... [77, 82, 102, 109, 110, 111] Nghiên cứu về sinh
học, sinh thái học của muỏi có rất nhiều cịng trình. trong số đó có các cơng
trình đáng chú ý như của Leicester (1903) (s1, 82], Brice Chwatt (1980) 170,
71]... Sự nhạy cảm của các loài Anopheles với DDT và các loại thuốc diệt cơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">
trùng khác có các cong trình của Davidson (1974) (74), Bruce Chwatt (1980)[72], Herath va Davidson (1980) [7s], Suarez (1990) (108), WHO (1981) (118).
Ở Việt nam bệnh sốt rét lưu hành trên 3/4 lãnh thổ, với hàng triệu
người mắc bệnh mỗi năm (Đặng Văn Ngữ va cộng sự, 1973) (34). Từ đâu thế
kỷ 20, ở nước ta đã có những cỏng trình nghiên cứu muỗi nhưng chủ yếu dongười nước ngoài thực hiện. Laveran (1901) đã nghiên cứu ở Bắc bộ; Bonet(1906), Morin (1930) nghiên cứu mudi ở một số điểm thuộc đồng bang Nam
Bộ và Côn Dao [27] Sau nam 1957 Viện Sốt rét, Ký sinh trùng - Côn trùng
(Hà nội) đã có nhiều cơng trình nghiên cứu điều tra cơ bản muỗi sốt rét trêndiện rộng toàn miền Bac. Số loài muỗi Anopheles phát hiện được là 56 loài(Tran Đức Hinh, Nguyễn Đức Mạnh, 1983) (8,9). Các nghiên cứu đã xác định
được loài An.minimus là trung gian truyền bệnh sốt rét ở vùng rừng núi Việt
nam. Nhiều cơng trình nghiên cứu sinh học sinh thái học của muỗiAn.minimus đã được công bố: Nguyễn Hữu Đức và cộng sự (1973) [4],Nguyễn Đức Mạnh (1987) (2z Mudi An.baiabacensis (hiện nay gọi là
An.dirus) được xác định là trung gian truyền bệnh sốt rét chủ yếu ở vùngrừng ram, rừng có tán (Dang Văn Ngữ, Vũ Thi Phan và cộng sự, 1985) [2ã].
Ngồi ra cịn có 7 lồi muỗi Anopheles khác đóng vai trị là vectơ phụ, truyền
bệnh sốt rét ở một số vùng: An.sinensis truyền P.vivax ở Gia Ninh, huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình (Nguyễn Thọ Viên, Nguyễn Đức Mạnh và
cộng sự, 1975) [63]. Muỗi An.sundaicus là trung gian truyền sốt rét chủ yếu ở
vùng ven biển miền Nam (Nguyễn Thọ Viễn, Nguyễn Đức Mạnh và cộng su,
1985) [66]. Các cong trình nghiên cứu biện pháp phòng chống mudi sốt rétcũng đã được tiến hành và đạt kết quả: Vũ Thị Phan, Trân Đức Hinh và cộng
sự (1980) (37), Nguyên Văn Chí va cộng sự (1987) [i]. Ở Miền Nam, theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">
cơng bố của Nguyễn Thượng Hiền (1968) có 43 lồi Anopheles. O Tây
Ngun có 38 lồi (Nguyễn Đức Mạnh, 1987) [27].
Mặc dù việc nghiên cứu muỗi nói chung và muỏi sốt rét nói riêng dược
tiến hành chậm hơn so với các nhóm động vat khác, nhưng phải thừa nhận
răng về lĩnh vực này nhanh chóng được nhiều nhà khoa học tham gia va
nghiên cứu.
Sốt xuất huyết Dengue thường được gọi là sốt xuất huyết. Từ hơn một
thế ký trước đã có bệnh Dengue cổ điển, bệnh này khơng có tỷ lệ tử vong cao
nhưng số người mắc rất lớn. Dengue có kèm theo xuất huyết gọi là Denguexuất huyết (hoặc sốt xuất huyết). Dengue xuất huyết do 4 típ của virus
Dengue (tip 1 đến 4) thuộc nhóm Arbovirus gay nên (Doan Xuân Mượu.
1979). Đây là một trong những bệnh truyền nhiễm có số người mắc và tỷ lệ
tử vong cao (33). Dengue xuất huyết phân bố ở nhiều nước trên thế giới thuộcChâu A, Châu Phi, Châu Mỹ, nhưng vùng Đơng nam Chau A là nơi có bệnh
Dengue xuất huyết lưu hành năng nhất (WHO, 1986) [121].
Vụ dich sốt xuất huyết đầu tiên được ghi nhận ở Philippin năm 1953.
Sau đó sốt xuất huyết xuất hiện ở nhiều nơi: Thái Lan (1958), Malaixia,Xingapo (1960), Inđônêxia. Miến Điện (1981). Ở Cu Ba (1977 - 1980)Dengue xuất huyết trở thành dịch lớn (Pham Song, 1991) [55]. Nhiều cơng
trình nghiên cứu muỗi đã xác định muỗi Aedes aegypti đóng vai trị trunggian truyền bệnh Dengue xuất huyết: Plotmikov (1964), Pervomaiskyi,
Podoliana (1974). Zdanop, Gaidavich (1977) (theo Vũ Đức Hương, 1984)
[18]. Nhiều nước đã đưa việc phịng chống muỗi sốt xuất huyết thành một
chương trình quốc gia, trong đó có Xingapo, Thái Lan (76. 1211.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">
Ở Việt Nam, bệnh Dengue cổ điển đã được mò tả từ năm 1886 (Phạm
Song, 1991) [55]. Từ năm 1960 bệnh Dengue xuất huyết xuất hiện ở một số
địa phương Miền Nam. Năm 1969 dịch sốt xuất huyết bùng phát ở một số nơi
như Hà Nội, Hải Phịng, Nam Dinh, Thái Ngun, Nghệ An [13]. Từ đó bệnh
Dengue xuất huyết có xu hướng phát triển và nhiều năm đã xảy ra dịch lớn.
Năm 1978 ở Miền Bắc có 18.570 người mắc bệnh. 89 người chết. Năm 1990
có 75.310 người mác bệnh, 102 người. Năm 1987 Việt Nam có 354.517người mắc bệnh va 1.566 người bị chết (62).
Theo báo cáo của Viện vệ sinh dịch té (1993): Bệnh Dengue xuất
huyết phân bố rộng ở các quận , huyện, thị xã, thành phố và một số vùng
nông thôn trong cả nước. Dengue xuất huyết được coi là một trong số 10
bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ tử vong cao nhất ở Việt nam (62).
Vai trò chủ yếu truyền bệnh Dengue xuất huyết ở Việt nam là muỗi
Aedes aegypti. Nhiều cơng trình nghiên cứu về lồi muỗi này đã được công
bố như Vũ Đức Hương (1984) (1s), Vũ Đức Hương (1987), Lê Khánh Thuận
và cộng sự (1980 - 1989), Hoàng Thủy Nguyên và cộng sự (1986 - 1901);
Nguyễn Thị Bạch Ngoc, Trương Quang Hoc (1993) {32, 33}, Vũ Sinh Nam
(1995) [30] và nhiều cơng trình khác. Kết quả nghiên cứu của các tác giả đã
khái quát được vùng phân bố, vai trò dịch té, sinh hoc va các biện pháp
phòng chống muỗi Aedes aegypti ở Việt nam, góp phần tích cực trong cơng
tác phịng chống sốt xuất huyết. Hiện nay bệnh sốt xuất huyết vẫn đang làmột vấn đề quan tâm của xã hội.
Viêm não Nhật Bản B (VNNBB) là một bệnh nghiêm trong xẩy ra tại
các nước Viễn đông, Nam A và Đơng Nam A. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Nếu
bệnh nhân hồi phục được thì để lại di chứng nang nề về than kinh và tam
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">
thân. Tác nhân gây bệnh là virus VNNBB. Ở Ấn Độ, vụ dịch đầu tiên xảy ra
vào năm 1952, virus viêm não Nhật Bản B được phân lập từ muỗi năm 1955
và từ người năm 1958 (Schgal, 1989). Từ năm 1970 ở Ấn D6 bệnh lan rộng
và trở nên tram trọng. Năm 1980 có 3.478 người mác và 1.405 người chết.
Chính phủ phải đặt vấn đề này thành một nhiệm vụ trọng yếu trong việc bảo
vệ sức khỏe cộng đồng. Các tác giả ở Ấn Độ đã xác định được 11 loài muỗi
thuộc 3 giống: Culex, Anopheles, Mansonia đóng vai trị trung gian truyềnbệnh VNNBB, trong đó Culex tritaeniorhynchus là loài quan trọng nhất
(Schgal, 1989) (so. Ở Inđônêxia, Thái Lan, Nêpan, Nhật Bản... bệnh VNNBB
cũng là một vấn đề được nhiều tác giả nghiên cứu [92,123,124]. Leake và
Johnson (1987) (s3 đã phan lập được virus VNNBB từ muỗi Culex
tritaeniorhynchus đóng vai trị chính truyền bệnh VNNBB ở các vùng đã
nghiên cứu.
Ở Việt nam nhiều tác giả đã nghiên cứu về các mặt lâm sàng, dịch té
<small>học, virus và côn trùng, đã phân lập được virus VNNBB và nhận định nhóm</small>
muỗi Culex tritaeniorhynchus va Culex vishnui có liên quan đến mùa dịchVNNBB (Vũ Sinh Nam, Nguyễn Chác Tiến và cộng su, 1985) [29]. Doan
Xuân Muou và cộng sự (1965) lân dau tiên đã phân lập được virus VNNBB ở
chim Liếu Diéu và thấy 8 loài chim khác nhau có nhiễm virus VNNBB. Lon
là gia súc mắc bệnh VNNBB phổ biến nhất ở Việt nam. Các déng vật khác
như trâu, bị, ngựa, khỉ, chó, ga, vit cũng có chứa virus VNNBB nhưng tỷ lệ
thấp hơn so với lợn (Đỗ Quang Hà, 1978). Gan đây bệnh VNNBB có chiều
hướng tăng lên ở miền đồng bằng và đơ thị, có lúc đã xảy ra dịch. Tùy theo
từng địa phương khác nhau mà mùa dịch có khác nhau. Ở Miền Bắc Việt nam
bệnh thường xảy ra từ tháng 4 đến tháng 9 (Nguyễn Thị Bạch Ngọc , 1995)
<small>221.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
Bệnh giun chỉ bạch huyết ia một bệnh ky sinh trùng mang tính chat xa
hội rộng. Bệnh do 3 lồi giun chỉ Wuchereria bancorofti, Brugia malayi,
Brugia timori gây nên. Bệnh giun chỉ bạch huyết thường lưu hành ở các nước
nhiệt đới thuộc chau A, Châu Phi, Chau Mỹ và một số đảo ở vùng Thái Bình
Dương(1141. Bệnh này khong những chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người
mà còn để lại những di chứng như viêm bạch mạch, phù voi Ký sinh trùng
được truyền từ người bệnh sang người lành qua mudi (Nguyễn Duy Toàn,
1987) (52, 53]. Manson (1978) phát hiện thấy ấu trùng giun chỉ Wuchereria
bancorofti phát triển trong cơ thé muỗi và ấu trùng thành thục cịn thốt rakhỏi vịi của muỗi Culex fatigans. Trên thế giới có khoảng 3.287 triệu người
sống trong vùng có bệnh giun chỉ bạch huyết lưu hành [53].
Ở Việt nam giun chỉ bạch huyết lưu hành ở hầu hết các tỉnh thuộcvùng đồng bang Bắc bộ như Nam Ha, Hải Hưng, Thái Binh, Hà Nội, Hà Tây,
Hà Bac, Quảng Ninh và Quảng Binh [57]. Bệnh giun chỉ bạch huyết ở Việt
nam thường để lại di chứng phù ở chân nên nhân dân thường gọi là bệnh
chân voi Mathis va Leger (1911) đã nghiên cứu bệnh nay, thử máu cho gần
2000 người thuộc 10 tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và thấy tỷ lệ nhiễm ấu trùng
giun chỉ trong máu ngoại vi là 4,69%. Sery và Phạm Văn Nông (1960 - 1975)
đã phát hiện ở Hải Dương tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun chỉ là 15%. TheoNguyễn Duy Tồn (1985) (s2) thì từ năm 1960 - 1975, tỷ lệ nhiễm ấu trùng
giun chỉ chung của Miền Bắc là 6,01%; Ở Quảng Bình tỷ lệ nhiễm ấu trùng
giun chỉ là 11,7%. Quảng Bình có khoảng 40.000 người sống trong vùng cóbệnh giun chỉ lưu hành và tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở 2 xã Hải Ninh va Gia Ninh
huyện Quảng Ninh là 2,30% [44]. Ở Miền Nam bệnh giun chỉ bạch huyết
không đáng kể (53). Nhiều công trình nghiên cứu lâm sàng và điều trị bệnh
giun chỉ bạch huyết đã được công bố như Đặng Văn Ngữ và cộng sự (1960,
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">
1965), Bạch Quốc Tuyên (1963) (33. Các nghiên cứu về mudi đã xác định
được vai trò truyền bệnh giun chỉ ở Việt nam là Culex quinquefasciatus,
Mansonia annulifera, Anopheles sinensis (Trần Đức Hinh, Nguyên Bach
Ngoc, Vũ Đức Huong, 1987) (10). Cho đến nay ở Việt nam mới chi gặp 2 loàigiun chi bạch huyết là W.bancrofti và B.malayi, trong số đó B.maiayi chiếm
tới 95% (Nguyễn Duy Tồn. 1987) 53].
IL2. ĐẶC TÍNH SINH HOC CUA MỘT SỐ LỒI MUOI CĨ VAI TRO
TRUYỀN BỆNH.
11.2.1. Tập tính hút máu của mudi.
Pha trưởng thành là giai đoạn sống trên cạn duy nhất trong vòng đờicủa mudi. Mudi đực không hút máu, chi sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên như
mật hoa và dịch trái cây, nhựa cây làm chất dinh dưỡng. Muỗi cái hút máuđộng vật và người, đó cũng là chất dinh dưỡng bắt buộc để ni cơ thể vàphát triển trứng. Khơng hút máu thì muỗi khong thể thực hiện được chu kỳ
sinh trưởng bình thường. Một số nghiên cứu (Bruce Chwatt, 1980) (71) đã nêu
lên rằng: Muỗi cái của hầu hết các loài it nhất phải hai lần đốt máu thì lơ
trứng đầu tiên mới phát triển được. Những chu kỳ tiếp theo thi sau mỗi lần
hút máu muỗi lại đẻ trứng. Muỗi cái thường đốt động vật máu nóng, lượng
máu tiêu thụ được khoảng bằng trọng lượng cơ thể muỗi. Máu trong dạ dàymuỗi được tiêu hóa trong một vài ngày (Bruce Chwatt, 1980).
Muỗi có tính lựa chọn vật chủ. Những lồi mudi khác nhau thì khácnhau về ái tính vật chủ. Trong điều kiện thuận lợi muỗi có thể lựa chọn vật
chủ thích hợp nhất, nhưng trong những điều kiện không thuận lợi muỗi có thểthay đổi vật chủ. Một số lồi thích vật chủ là người nhưng cũng có thể hút
máu động vật hoặc ngược lại. Trong thực tế còn cho thấy rằng thậm chí mudi
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">
cái có thé hút nước đường trong diều kiện bát buộc dé duy trì su song. Trong
số những yếu tố thu hút muỏi cái đến vật chủ thì nhiệt độ, mùi vi, lượng CO;
là quan trong (Bruce Chwatt, 1980). Yếu tố này có thể thu hút đặc biệt đối
với loài muỏi này nhưng đối với lồi muỏi khác thì it hơn. Các dộng vat khác
nhau có sự thu hút muỏi khác nhau. Mỗi lồi muỏi có thời gian hoạt động tìmmồi khác nhau. Muoi Anopheles và muoi Culex thường dot máu vào ban
đêm, mudi Aedes chủ yếu hút máu vào ban ngày. Khi muỏi đốt. dịch trongtuyến nước bọt của mudi được truyền qua vật chủ. làm tăng quá trình chảy
máu trong mao quản. Vì vậy việc đốt máu vật chủ là nguyên nhân để muỗiđóng vai trị trung gian truyền bệnh cho người và động vật (Bruce Chwatt,
11.2.2. Tập tính trú ẩn của mudi.
Sau khi giao phối. muỗi tìm mồi hút máu rồi tìm nơi trú an để tiêu máu
và phát triển trứng.
Nơi trú ẩn của muỗi rất đa dang. tùy theo các lồi mi khác nhau mà
có những nơi trú ấn khác nhau (69). Có những lồi tìm mồi hút máu trong nhàrồi nghỉ lại ở trong nha. Muỗi có thể đậu vào tường vách, vách ngăn, quần áo
treo trong nha, bồ thóc. mặt sau của tủ. tranh anh, chan bát... Trong thực tế
thường bắt gặp mudi đậu ở độ cao dưới 2 mét. Những vùng có phun DDT ở
độ cao từ 2 mét trở xuống, đã thấy hiện tượng một số loài mudi Anopheles trú
an ở trong nhà tránh thuốc diệt bằng cách đậu ở những nơi cao hơn, nơi
không có hóa chất diệt (Nguyễn Đức Mạnh. 1993) (28. Cũng có những lồi
tìm mồi hút máu trong nhà rồi bay ra trú ẩn ngoài tự nhiên. hoặc ngược lại.
Nơi trú Ÿn của muỗi ở ngoài thiên nhiên thường là các bụi cây, hốc cây, rễ
cây lớn, hầm hố. ':ẽ nứt của núi đá. Thường muoi trú đậu ở aơi khong có ánh
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">
sáng mat trời doi trực tiếp, có độ ẩm đảm bao, có vi khí hậu thích hợp. Vào
mùa hè muỏi thường tìm nơi trú đậu thấp. có nhiệt độ thấp, độ ẩm cao. Dưới
tác dung của việc dùng hóa chất diệt muoi da dan đến một sơ lồi muoi thay
đổi tập tính trú an vốn có của mình để phù hợp với điều kiện mơi trường sốngnhư An.minimus ở Miền Bac đã có hiện tượng tránh DDT, thay đổi tập tính
trú ấn trong nhà ra tìm nơi trú ẩn ngồi nhà (Nguyễn Đức Mạnh. 1993) [2s].
II2.3. Sự kháng và tránh thuốc diệt của mudi.
<small>Su kháng các loại thuốc diệt côn trùng được coi như là một hiện tượng</small>
sinh học của muoi. Hiện tượng sinh học nay được hình thành do việc sử dụng
khơng hợp lý hóa chất diệt mudi (Bruce Chwatt, 1980) (721.
Khi một quần thể côn trùng tiếp xúc với một hợp chất độc thì sẽ có
một phân chết. một phân cịn sống sót lại. Hiện tượng đó gọi là kháng sinh
lý. Bề ngồi của hiện tượng nay là sự thay đổi tập tinh của quan thể cơn
trùng, bởi thế mà chúng có khả năng tránh tiếp xúc với thuốc diệt. Hiện
tượng này gọi là kháng tap tính hay tránh thuoc (Brice Chwatt. 1980). Ca hai
loại kháng thuốc đều có thể hạn chế kết quả của các biện pháp phòng chống,
dặc biệt là biện pháp phun thuốc diệt cịn trùng có tính chất tồn lưu.
Nhiéu nghiên cứu (Herath va Davidson, 1980; Bruce Chwatt, 1980) (72,78] cũng đã cho biết ban chất và cơ chế của su kháng thuốc là vai trò của các
yếu tố di truyền, yếu tố tác động và yếu tố sinh học. Sự kháng thuốc tăng lên
trong quá trình chon lọc va chi xảy ra ở một số loài mudi mà ngay từ dau đã
có một tỷ lệ cá thể mang tính di truyền có khả nàng chống lại độc tố củathuốc diệt. Những cá thế nhạy thì chết. những cá thể có khả năng chống lại
<small>` + Si</small>
<small>` `... v a, 8 a, re JA Sàn ; ron š sos</small>
thuốc diệt thì sống sót và phát trien Ning lên rat nhanh. Đến một giai đoan
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">
Theo thống kẻ của WHO (1977) thi năm 1944 trên thế giới mới chi có
2 lồi Anopheles kháng DDT. Năm 1976 có 43 lồi kháng với một hoặc
nhiều loại hóa chất diệt. Một số nước đã thay bằng các loại hóa chất diệt
<small>thuộc nhóm Phốt pho hừu cơ (Malathion) và nhóm Carbamat. Tuy nhiên sau</small>
đó cũng xảy ra hiện tượng mudi kháng với các loại thuốc diệt này. Tính đến
năm 1992 trên thế giới có khoảng 45 lồi mudi Culicinae kháng với một số
hóa chất diệt (WHO, 1992) [2a].
Ở Việt nam có nhiều cơng trình nghiên cứu mức độ nhạy cảm với cácloại thuốc diệt trong q trình phịng chống muỗi truyền sốt rét, sốt xuất
huyết. viêm não Nhật Ban, giun chi. Có thể nêu điển hình một số cong trìnhnhư Vũ Thị Phan, Nguyễn Văn Chí, Nguyễn Xuân Dinh, Nguyễn Thị Phúc và
cộng sự (1980) (371, Nguyên Van Chí, Nguyễn Xuân Dinh (1981 - 1985) (1);
Thơng báo về tình hình kháng thuốc diệt của muoi ở Bình Trị Thiên của Hà
Thị Quyên (1987) [42]. Trịnh Dinh Dat và cộng sự (1993) đã nghiên cứu xác
định mức độ và đặc điểm di truyền kháng thuốc trừ sâu của muỗi
Cx.quinquefasciatus {2, 3]. Kết quả nghiên cứu ké trên đều thống nhất nhận
dinh rang ở Việt nam đã có một số lồi mudi Anopheles, Culex, Aedes có
<small>hiện tượng kháng hóa chất diệt như An.vagus, An.sinensis, An.sundaicus,Aedes aegypti, Culex quinquefasciatus, Culex tritaeniorhynchus...Một số loài</small>
xuất hiện tập tính tránh thuốc diệt, trong số đó có An.minimus đã được
nghiên cứu rất kỹ lưỡng và thể hiện tập tính này khá rõ ràng (Nguyễn Thọ
Viễn, Nguyễn Đức Mạnh và cộng sự) (64, 65].
IL2.4. Nơi sinh san của muoi.
Trứng muỗi luôn luôn được đẻ trong môi trường nước. Những yếu tốliên quan tới nơi sinh sản của mudi bao gồm nước, ánh sáng, nhiệt độ, độ
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">
man. lượng chất hữu co, dòng chảy, thực vat thủy sinh..., tày theo từng lồi
muỏi và sự thích nghi của chúng với những điều kiện môi trường. Nhưng nơi
sinh sản của muỗi thường gặp ở những suối chảy cham, đầm lầy, ao hồ,
giếng. vũng nước đọng trên đồng ruộng. ruộng lúa, hốc cây, bể chứa nước,
vet nước dọng trên đường, các dụng cụ phế liệu có chứa nước v.v... Hầu hết
các lồi muỗi đều có các giai đoạn từ trứng phát triển thành bọ gậy rồi phát
triển thành quáng đều xảy ra ở trong nước. Mot chu kỳ từ trứng đến muỏitrưởng thành của mudi Anopheles khoảng 7 - 8 ngày ở nhiệt độ 31°C và 20
ngày ở nhiệt độ 20°C. Tuy nhiên mỗi lồi có một giới hạn nhiet dộ thích hợp.
Những vật chứa nước nhân tạo như lo, chau, thùng phi, lốp ơ tơ hỏng có chứa
nước thường là nơi thích hợp cho mudi Aedes đẻ trứng. trong lúc mudi Culex
quinquefasciatus lại thích đẻ trứng ở những cống rãnh trong moi trường đỏth. nơi có lượng chất hữu cơ nhiều (Bruce Chwatt, 1980) (11.
Việc kiểm sốt mơi trường sinh sản của muỗi và can thiệp bằng những
biện pháp thích hợp trong giai doạn phát triển trong mơi trường nước củamuỗi có ý nghĩa làm giảm mật độ quần thể muỗi trưởng thành.
11.2.5. Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến các quan thé muỗi trưởng
Vòng đời của muỏi có bốn giai đoạn. Giai đoạn trứng, bọ gậy, quăng
hồn toàn tồn tại và phát triển trong nước. Giai đoạn trưởng thành sống trên
cạn. Cả bốn giai đoạn này đều chịu ảnh hưởng hoặc trực tiếp. hoặc gián tiếp
của các yếu tố sinh thái. bao gom các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ. độ ẩm.
ánh sáng, nước, gió mà chung qui lại là thời tiết. khí hậu và moi quan hệ giữa
mudi và các loài sinh vật khác. Ngoài ra mi cịn chịu ảnh hưởng của những
tác động do hoạt động của con người gay nên như hoạt động nông nghiệp,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">
thủy lợi. đốt rừng khai hoang. trịng rừng, sử dụng hóa chất trong nơng
nghiệp, trong y học dự phòng v.v... Những yếu tố tren quyết định su phan bố
thành phần loài, mat độ của mudi theo từng vùng, dia phương, từng sinh
cảnh, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển bình thường của mudi. Qua quá
trình chọn lọc tự nhiên mà kết quả là một số lồi muỗi đã thay đổi tập tính
vốn có ban đâu của mình để phù hợp với điều kiện mơi trường sống.
Tũng như các lồi con trùng khác. dối với muỏi thì thức ăn, cụ the là
vat chủ là nhân tố quan trong nhất ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng,
phát triển và tập tính của muỏi. Ở muỗi. sự phát triển của trứng gán liền với
dinh dưỡng của con cái. sự tiêu máu song song với sự phát triển của trứng
trong buồng trứng. Khong hút được máu thì trứng khơng phát triển. Số lần đẻ
trứng của muỏi tương ứng với số lần hút máu (Olxufev, 1940; Beklemisev,1944) (46.75. Sự biến đông quan thể của muỗi liên quan đến các điều kiện cu
thể mà quân thể tồn tại trong đó. Việc sử dụng hóa chất trong nơng nghiệp,thuốc diệt trong phòng chống muoi là yếu tố tác động mạnh mẻ nhất đến
quần thé mudi, làm giảm 16 rệt số lượng cá thể và thay đổi của các quan thể
IL3. CAC BIEN PHÁP DIET MUOI CHỦ YEU.
H.3.1. Biệp pháp hoa học.
Theo WHO (1990 - 1991) thì trong các biện pháp phịng chống muỗi
truyền bệnh. biện pháp hóa học đóng góp tích cực và có hiệu quả nhất. Có
đến hàng trăm hóa chất đã được nghiên cứu ứng dụng dưới nhiều dạng khác
nhau như phun tồn lưu. phun không gian. tẩm màn. tẩm rèm. hương xua diệt
muỗi, kem bôi xua v.v... (11, 12, 13, 14, 40, 122. Có thể chia các loại hóa chất diệt
thành các nhóm sau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">
1. Nhóm Clo hữu cơ.
- DDT (Diclo diphenyl trichloroetan) là hợp chất điển hình thuộc nhóm
này đã được sử dụng. Năm 1948 Ponmuyle (1899 - 1965) dã được trao giải
thưởng Nobel về công lao phát hiện tác dụng diệt con trùng hết sức cong hiệucủa DDT.
DDT có thời gian tác dụng tn lưu đài, hệ số an toàn là 67 nên tổ chức
y tế thế giới (WHO) đã quyết định dua vào sử dụng trong chương trình thanhtốn sốt rét toàn câu và đã đạt được kết quả hết sức to lớn. Sau chiến tranh
thế giới thứ II, DDT được sử dung rộng rai trên toàn thế giới. Nhờ sử dụngDDT mà hàng năm đã cứu được hàng chục triệu người khỏi chết vì các bệnh
hiểm nghèo như sốt rét. sốt xuất huyết. sốt vàng. Nhiều nước thuộc vùng ôn
<small>doi đã thanh toán được bệnh sốt rét nhờ sử dung DDT diệt trung gian truyềnbệnh (72,s9J. DDT được sử dung chủ yếu dưới dạng phun tồn lưu với liều</small>
lượng 2g/m”. Việc sử dụng DDT chỉ sau một thời gian ngắn đã xuất hiện
muoi kháng loại hóa chat này và mức độ kháng tăng dần lén rất nhanh. Đó là
nguyên nhàn chính dân đến thất bại trong chương trình thanh toán bệnh sốt
rét ở nhiều nước (Herath va Davidson, 1980) [7s].
Mặt khác cũng nhận thấy được rang DDT phân hủy trong đất rất chậm,
có thể tồn lưu trong dất khoảng 25 năm, có thể được tích lũy lại và đạt nồng
độ tàng đần theo chuỏi thức ăn từ thấp lên cao của sinh vật. Trong vòng 30năm kể từ 1942 trên thế giới đã sử dụng khoảng 2 triệu tấn DDT. Qua kiểmtra người ta nhận thấy DDT có mặt khắp moi nơi kể cả trong mo mỡ và sữacủa con người. DDT hòa tan vào nước biển, thâm nhập cả vào chim cánh cut
ở tận cực bắc xa xôi (Bruce Chwatt, 1980) (72). Từ năm 1970 nhiều nước trên
thế giới trong đó có Liên Xơ đã bat đầu căm sản xuất và sử dụng DDT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">
Ở Việt nam DDT dược bát đầu sử dụng vào nàm 1955. Năm 1962.
DDT duoc dùng diệt muỗi trong chương trình thanh toán sốt rét ở 28 tinh của
Miền Bắc. DDT da được sử dụng trong một thời gian rất dài (30 nam) với
một so lượng rất lớn, hàng ngàn tấn trong một năm. góp phần đưa lai kết quảđáng ghi nhận trong chương trình phịng chống sốt rét ở Việt nam. Cac cơngtrình theo dõi sự nhạy cảm của mi với DDT được tiến hành rất kịp thời (từ1962) và thường xuyên, đã phát hiện được một số loài mudi kháng DDT hoặcđã tang sức dé kháng với loại hóa chất này. Vì vậy những năm gan đây, DDT
chỉ cịn được sử dụng ở một số vùng miền núi và trung du, nơi cóAn.minimus và An.dirus cịn nhạy cảm. Hiện nay đang có xu hướng ngừng sử
dụng DDT trong linh vực y học dự phịng.
<small>2. Nhóm lân hữu cơ.</small>
- Malathion là hợp chất phốt pho hữu cơ chính được sử dụng phịng
diệt mudi, có hệ số an tồn là 50. Malathion có tác dụng diệt cơn trùng mạnh,
nhưng tác dụng tồn lưu quá ngắn. thường chỉ kéo dài từ 1 đến 2 tháng. Vì vậyMalathion chỉ được dùng chống dịch ở dạng phun khơng gian. Một số lồimuồi đã kháng loại hóa chất nay (Davidson. 1974) (74).
- Sumithion đã được đùng dưới dạng khí dùng để diệt muỗi Aedes
aegypti cũng có kết quả (Nguyen Thúy Hoa, Nguyên Chác Tiến và cộng su,
1992) [20].
3. Nhóm Carbamate.
- Hop chất chính trong nhóm nay được sử dung trong việc phòng
chống vectơ là Propoxur: 2 - (I-Methvlethoxy) phenyl methvlcarbamate(CAS). Hệ số an toàn là 13. Propoxur tác động độc qua đường tiên hóa và
tiếp xúc. Nhiều nước da dung ee dé chong dán dưới dang mồi 2% do- .- £ rn:
là NL L3 t
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">
độc tính tiêu hóa. Dang phun dung dịch i% có tac dung ton lưu lau, dược
dùng để diệt muỗi. ruồi. kiến. ve và nhiều loại chân đốt khác. Với liêu lượng
2g” phun tồn lưu trên tường, Propoxur có tác dụng diet muoi trong 3 tháng.
Propoxur có độc tính thấp với người. với động vật có vú, là hợp chất có thể
thay DDT ở những nơi da có mudi kháng. Việc sử dụng Propoxur chưa rộngrãi vì giá thành cao và hệ số an toàn thấp (Molineaux và Gramiccia. 1980) (73.86, 87]. Propoxur có tác động 6 ạt. hay có độc tính kích thích buộc các lồicơn trùng rời khỏi nơi trú an và do đó tang sự tiếp xúc của chúng với hóa
chất diệt được phun lên các bề mặt. Đây là đặc tính khác biệt với các loại hóa
chất diệt cơn trùng khác.
Ở Việt nam, Propoxur đã được dùng diệt ruồi, dán dưới dang mồi độc
2% (Nguyễn Chác Tiến. Pham Thi Ngọc Diệp, Nguyễn Thúy Hoa. 1989) (4o,50]. Chúng tơi chưa thấy có tài liệu nào nêu lên sử dụng Propoxur để diệt
4. Nhóm Pyrethroid.
Qua đánh giá của WHO (1992) thấy rằng: Hiện nay thế giới có xu
hướng sử dung các hóa chất diệt thuộc nhóm Pyrethroid tong hợp dưới dang
phun tồn lưu, phun không gian, tam màn, tim rèm, tẩm quần áo, hương xuadiệt mudi... để diệt mudi, phun xuống nước để diét bo gây (14, 91, 95, 100}. Dac
tính chung của các hóa chất thuộc nhóm này là ít độc với người và động vật
<small>máu nóng, có hiệu lực diệt cơn trùng rất mạnh qua đường tiếp xúc và xỏng</small>
hơi. Chúng vừa có tác dụng diệt mu6i tức thời, vừa có tác dụng diệt tồn lưu
kéo đài từ bốn đến năm tháng, vừa có tác dụng xua đuổi côn trùng rất mạnh
so với các chất đã sử dụng. Các hóa chất thuộc nhóm này đều hịa tan tốt
<small>trong nước, trong các dung mơi hừu co, dưới tác dụng trực tiếp của ánh sáng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">
màn Permethrin trong cong tác phòng chống sốt rét. sốt xuất huyết. ziun chỉ.
khang định có hiệu qua rõ rệt, đặc biệt ở những vùng có muoi khang DDT
(Nguyễn Long Giang, Nguyễn Thượng Hiền. Pham Thị Hòa và cộng sự.
1990 {s, 6]; Vũ Đức Hương và cộng sự, 1993 [23]; Vũ Sinh Nam, 1995 [30)).
<small>- Deltamethrin (K. Othrine).</small>
Từ nam 1977 đến nay nhiều nước đã ứng dụng Deltamethrin trong
phịng chống sốt rét dưới hình thức tẩm màn hoặc phun tồn lưu trên tường
vách. Ở Trung Quốc sử dụng Deltamethrin tẩm màn với liều lượng 25mg/m?
để phòng chống sốt rét bảo vệ hàng chục triệu người. Ở Việt nam đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu ứng dụng Deltamethrin dưới hình thức tẩm màn với
Liều lượng 10mg/m” và phun tồn lưu với liều lượng 15mgán? thấy có tác dụng
tốt với muôi truyền sốt rét và sốt xuất huyết trên 5 tháng. Sử dụng
Deltamethrin được nhân dân hưởng ứng vì hóa chất này còn diệt được rệp, bo
chét, dán. ruồi va ít để lại dau vết trên đồ vật. Cũng như Permethrin, hiện nay
Deltamethrm đang được sử dụng rộng rãi.
- ICON (Lamdacyhalothrin).
Là hóa chất diệt cơn trùng mạnh. có triển vọng ứng dung rông. Ở Việt
nam Icon được sử dung dưới dạng phun tồn lưu với liều lượng 30mg/m? Ở
một số vùng thí điểm và nhận thấy tác dụng tồn lưu kéo dài 9 tháng trên các
loại vách gỗ, nứa. Đối với tường gạch vôi tác dụng tồn lưu chỉ kéo dài |
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">
tháng. Vì vay khong nèn sử dung Icon ở những vùng có nhiều nhà gach(Nguyễn Thượng Hiền, Nguyễn Long Giang, 1993) [6].
H.3.2. Biện pháp sinh học.
Việc áp dung các biện pháp sinh học để phòng chống mudi là một
hướng chính trong chương trình nghiên cứu mudi truyền bệnh.
Cũng như các lồi cơn trùng khác, trong đời sống tự nhiên mudi
thường gặp phải nhừng thiên dịch khác kìm hãm sự sinh sản và phát triển của
mình. Các nhà khoa học đã đi sau nghiên cứu lĩnh vực nay va đã khám phá ra
những nhân tố sinh học có khả nang ứng dụng được trong việc phịng chống
muỗi ở cả hai giai đoạn trưởng thành và bọ gạy đó là các loại vi khuẩn, virus.
nấm, cá v.v... (68, 120) Trong mơi trường nước, các loại cá góp phần quan
trong trong việc diệt bọ gây của mudi. Costa và Fernando (1975-1985) cho
răng có 3 lồi cá có khả năng diệt bọ gậy ở Srilanca. lakhontov (1972),
Motabar (1975 - 1985) cho rang: Dang lưu ý hơn cả là cá Gambusia affinisis,
trong 24 giờ mỏi con cá có thé bát được 200 bo gay (25, 46, 68]. Các tác giả
có công trong việc khẳng định khả năng diệt bọ gậy của Bacillus
thuringiensis là Kramer, Garcia, Colwell, 1985 (so, 120 Uy ban bảo vệ môi
trường của Mỹ đã nghiên cứu khả nang gây bệnh cho muỗi của nấm Funguslagennidium gigantium. Con có rất nhiều cong trình nghiên cứu khác đã và
đang tiến hành với những khía cạnh khác nhau (68, 97, 117].
Ở Việt nam. việc phòng chống muỗi bằng biện pháp sinh học cũng đã
được nghiên cứu. Nguyễn Văn Chí, Nguyễn Thụy Hùng và cộng sự (1987) da
xác định được 9 lồi cá có khả năng ăn bọ gậy và có thể ứng dụng trong cơng
tác phịng chống sốt rét. Nguyễn Thọ Viễn, Trân Đức Hinh (1990) cho thấy
rằng bằng biện pháp tha cá chép lai Hung (Cyrinus carpio} kích thước từ 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">
6 cm với mat do từ 4 - 6 conÁn” nước. vào bể nước ăn ở những vùng đồng
bằng có bo gay An.minimus đã có hiệu qua làm giảm mật độ An.minimus 16
rẹt. Nguyên Thị Bach Ngọc, Trương Quang Hoc (1993) (32) cho thấy biện
pháp thả cá vào bể nước và quản lý vệ sinh mơi trường là rất có hiệu quả,
khống chế đến mức thấp nhất mật độ muỗi Aedes aegypti và chỉ số Breteau.
Nguyên Thuy Hùng va cộng sự nghiên cứu dùng chế phẩm Bacillus
thuringiensis, dau hương nhu để diệt bo gậy [17, 24].
II.3.3. Các biện pháp thu thập và phòng chống mi khác.
Trong thực tế một số biện pháp phịng chống muỗi mang tính chất
tổng hợp cũng dang được sử dụng rộng rãi như vệ sinh môi trường, khơithông cống ranh, hạn chế nơi sinh sản của muoi, phát quang bụi ram quanhnhà. hun khói, dùng hương xua diệt muỗi, dùng bình xịt có hóa chất diệt
mudi. Biện pháp diệt mudi bang các loại bay ánh sáng, sóng siêu âm cũng đã
<small>được áp dụng.</small>
1. Bây ánh sáng. Là loại bảy dùng ngn ánh sáng với bước sóng thích
hop để thu thập muỗi. Hiện nay có nhiều loại bay ánh sáng được sản xuất ở
Mỹ, Canada, Pháp, Nhật, Nga v.v... [14].
- Bây NewJersey: Dùng điện lưới. Trước năm 1975 đã được dùng đặt
cố định tại nhieu san bay ở Miền Nam Việt nam dé theo dõi sự giao lưu của
mudi bằng đường hàng không.
- Bay đèn CDC: Chay bing ácqui hoặc pin, hiện nay dang được ding
nhiều trong nghiên cứu thu thập mudi.
2. Bay âm thanh. Do Ikesoji (1985) và Kanda (1988) phát minh. Bay là
một hệ thống gồm có chuột lang, CO2 và sóng siêu àm với bước sóng thích
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">
hợp được phát ra từ một cái loa. Bay được treo vào ban đêm ở độ cao 1.5m dé
thu thập mudi. Có thể điều chỉnh bước sóng phù hợp để thu thập được nhiều
muỗi đực hay mui cái (14, 75, 79].
Thongrungkiat (1990) nghiên cứu ứng dụng bay âm thanh để phòng
chống Culex tritaeniorhyncus & Thái Lan đã cho thấy với tân số âm thanh
530 Hz thu thập được số lượng muỗi cái nhiều hơn cả (298 con một bẫy
trong một đêm). Mudi đực thu thập được nhiều ở tần số 350 Hz (43 con một
bay, một đêm) (112, 113}. O Việt nam, chúng tơi chưa thấy có tài liệu nào công
bố về việc nghiên cứu ứng dụng các loại bẫy này với mục đích hạn chế mật
độ quần thể mudi, chi thấy ứng dung bay dén trong nghiên cứu điều tra thu
thập thành phân lồi.
3. Vé sinh mơi trường. Một trong những biện pháp phịng chống muỗicó hiệu quả cũng đã duoc cong nhận là vệ sinh môi trường; Thau rửa các
dụng cu có bọ gay Aedes để phịng chống sốt xuất huyết. Khơi thơng cống
rãnh để phịng chống muỗi Culex; Phát quang bụi ram xung quanh nhà ở dé
hạn chế muỏi sống gan nhà. gân người v.v...
Qua q trình tham khảo chúng tơi chưa thấy có tài liệu nào nói đến
diệt mudi bang mồi bả diệt muỗi.
II.3.4. Những cơng trình nghiên cứu về mi và những hóa chất diệt
muỗi chủ yếu da được sử dung ở Quang Bình.
Quang Binh làm cơng tác sốt rét từ năm 1961 đến nay. Ngay từ những
năm đầu Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Cơn trùng Hà nội đã có những điều tra
cơ bản về muỗi trong tổng thé chung của miền Bác. Có thể kể đến mơt số tác
giả đã có những nghiên cứu liên quan đến mi ở Quảng Bình: Vũ Thị Phan,
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">
Trân Đức Hinh, Nguyễn Thọ Viễn. Phạm Huy Tiến (1973); Nguyễn Hữu
Đức, Hồ Văn Huu (1973), Phạm Huy Tiến, Nguyễn Đức Mạnh va cộng sự
(1975), Vũ Đức Hương và cộng sự (1990) (4, 8, 9, 21, 63]. Nghiên cứu theo doi
sự nhạy cảm của muoi với các loại thuốc diét ở Bình Trị Thiên và xác dịnh
thành phan loài Anopheles và su phan bố theo các vùng cảnh quan (Hà ThịQuyên và cộng sự. 1986, 1994 142, 45J). Phan viện Sot rét Quy Nhơn cùng da
có những đóng sóp quan trong trong việc điều tra xác định thành phân loài
Anopheles ở Quảng Binh.
Trong cơng tác phịng chống sốt rét ở Quảng Bình. hóa chất chủ yếuduoc dùng để diệt muỗi là DDT, ở dang lỏng, dang bột. nồng độ từ 25% đến
75%. Theo số liệu lưu trữ tại Trạm Sốt rét Quảng Bình từ năm 1961 đến 1994
thì bình quân mỗi năm Quảng Bình phun DDT bảo vệ cho 150.000 đến200.000 người trong vùng sốt rét. Số lượng DDT dùng cho mỗi năm từ 20
đến 50 tấn. Như vay trong thời gian hơn 30 năm qua, Quảng Binh đã sử dụngkhoảng 900 tấn DDT. Những nam gan đây DDT được sử dụng giảm dan vahiện nay DDT khơng cịn được sử dung nữa (43).
Ngồi ra, một số hóa chất khác như 30+9, 666, Malathion, Sumithion
cũng đã được dùng để phòng chống bệnh sốt xuất huyết nhưag số lượng
không nhiều lam. Theo báo cáo của Sở Y tế Quang Binh (1994) thì nhữngnăm gần đây các hóa chất diệt muỗi thuộc nhóm Pyrethroid đang được đưa
vào ứng dụng thay thé DDT. Permethrin được dùng từ 1992 dưới hình thức
tam màn. Bình quân mỗi năm số màn duoc tấm khoảng 30.000 cái. bảo vệ
cho 100.000 người với khoảng 200 - 300 lit Permethrin. Deltamethrin được
dùng từ 1993 dưới hình thức phun tồn lưu. Mỗi năm bảo vệ khoảng 100.000
người. Icon mới được sử dung ở mức thấp, cịn có tính chat thi diem.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">
Từ nàm 1991 chúng toi có nghiên cứu moi ba diệt muoi. Sau 3 nàm thí
nghiệm, mồi bả diét mudi đã được sản xuất thử và ứng dụng trên một số địa
bàn có kết quả.
PHAN III.
THOI GIAN, DIA DIEM VA PHUONG PHAP NGHIEN CUU
II.1. MỘT SO ĐẶC ĐIỂM TU NHIÊN VA KINH TE - XA HỘI Ở QUANG
BÌNH CĨ LIEN QUAN DEN SU PHAT TRIEN CUA MI.
III.1.1. Dac điểm dia lý tự nhiên.
Theo Vũ Tự Lập (1987) [26] và Uy ban khoa học kỹ thuật nhà nước
(1970) [58] về khí hậu và phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam thìQuảng Bình nam ở vị trí:
Từ 16°45 đến 18°05 Vi độ Bac
Từ 105°34 đến 106°58 Kinh độ Dong
Phía Bac giáp unh Ha Tinh
Phía Nam giáp tinh Quang Tri
Phía Tây là day núi Trường Sơn, giáp Lao
Phía Đơng là bờ Biến Đơng.
Diện tích tồn tỉnh Quảng Bình là 8750 km’, trong đó diện tích vùng
núi đồi là 7.800 km”, đồng bằng 600 km” và cát ven biển là 350 km”.
Quảng Bình có chiều ngang nơi hẹp nhất là 46,5 km, nơi rộng nhất là
91 km. Phía Đơng có bờ Biển Đóng dài khoảng 120 km, phía Táy là dây núiTrường Sơn dài khoảng 150 kii. Quảng Bình có đặc điểm địa hình phức tạp:
Vùng nui phía Tây Quang Bình chiếm khoảng 2/5 dién tích tồn tinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">
BẢN ĐỒ VIỆT NAM
Hình l: VÀ KIIU VỰC NGHIÊN CỨU
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">
Đại bộ phan là núi có độ cao trung bình từ 600 - 700m. Chỉ có một số ngọn
núi cao trên 1500m. Độ đốc trung bình từ 25° đến 30”. Có những day núi đá
vơi liên tiếp phân chia vùng núi Tay Bác Quảng Bình thành những khu lớn.Có những day núi kéo dài ăn lan ra sát biển tạo thành những vùng đồi núi
siáp biển (Đèo Ngang, Quảng Đông, Quang Trạch).
Rừng Quảng Binh (Thái Văn Trimg, 1978) [56] thuộc kiểu rừng nhiệtđới xanh quanh năm với các loài cây đa dang và phong phú, cây g6 cao,
đường kính lớn, rừng nhiều tâng. Thảm thực vật Quảng Bình là một trongnhững vùng đặc trưng chịu tác động của con người. Trong những năm chiến
tranh từ 1965 - 1975 nhiều khu rừng bị bom Napan dốt cháy, con người đốt
phá rừng làm nương rây, khai thác kiệt rừng. làm cho diện tích rừng giàu
ngày càng thu hẹp lại, nhường chỏ cho dạng rừng nghèo, rừng thứ sinh, trắng
cỏ. Để khắc phục tinh trang đó, rừng trong càng dược chú ý. Chỉ tính riêng
khu vực đầu nguồn thuộc lưu vực sơng Nhật Lệ có đến 5.500 ha rừng đã và
dang phát triển (UBND tỉnh Quảng Đình, 1994).
Tiếp giáp giữa vùng núi và vùng đồng bằng là vùng gị đồi với diện
tích gần 2/5 diện tích cả tinh, có độ cao trung bình tir 100 - 200 m, có độ dốc
từ 15” - 20°. Cũng có những day đồi thấp chạy dài ra sát biển. Trên dang địa
hình này chủ yếu phát triển những dạng cây bụi, thảo mộc chiều cao từ 0.5 3m. Một số diện tích bị khai phá để sản xuất, một số vùng trở thành đồi trọc,
-nhiền chổ bị xói mịn nghiêm trọng. Đây là khu vực trọng điểm được quyhoạch đưa dân đến ở. xây dựng vùng kinh tế mới.
Đồng bằng hẹp, không phát triển dược theo chiều ngang. Một bên
dược giới hạn bởi vùng đồi núi, một bên là cồn cát, dun cát lấn vào. Vì vậy,
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">
đồng bằng vốn đã hẹp lại bị phân chia thành nhiều khu vực nhỏ. Chỉ có đồng
bằng Lệ Thủy là tương đối lớn.
Phía Đơng là một miền cát biển có độ cao từ 5 - 20 m, chạy đài suốtdọc bờ biển. Những day cát này có thể biến động do chịu ảnh hưởng của gid
mùa Đông Bác. Tây Nam và nước thủy triều. Bat nguồn từ những day cát có
những khe suối nhỏ, nước ngọt, quanh năm chảy vào đồng ruộng. Day là một
dặc điểm tương dối khác biệt so với những nơi khác.
Nhìn chung địa hình Quảng Bình khá phức tạp, núi đồi cao, độ dốc
lớn, đồng bằng hẹp lại có hệ thống sơng ngịi dày dặc phân cắt. Sự phân chiaranh giới giữa các vùng dia lý tự nhiên núi rừng, gị đồi, đồng bằng và ven
biển khơng rõ ràng, thậm chí như là xen kẽ. Căn cứ vào thực tế dịa lý đó mà
khi nghiên cứu thành phần lồi và sự phân bố của muỗi ở Quảng Bình chúng
tôi phân chia thành các vùng cảnh quan như sau:
+ Vùng nước chảy núi rừng: Bao gồm những vùng núi cao, núi trung
bình, rừng giàu và nhiều tâng.
+ Vùng nước chảy núi đồi: Bao gồm những vùng núi thấp, gò đồi,
rừng nghèo. cây thấp nhỏ, trắng cỏ.
+ Vùng núi đồi giáp biển: Bao gồm núi thấp, đồi giáp biển.
+ Vùng đồng bằng ven biển: Bao gồm đồng bằng và vùng ven biển.
HI.1.2. Đặc điểm khí hậu.
Theo Phạm Ngọc Tồn và Phan Tất Dac (1978) [51], Lê Bá Thảo
(1977) 148]: Quang Bình chịu ảnh hướng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa
<small>ro rét:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">
Mùa khơ kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8, đỉnh cao là tháng © và thang
<small>7. Mùa này chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, khí hậu khơ, nóng, it mua,nhiệt độ cao. Tốc độ gió trung bình từ 2 - 4 més, có khi lên tới 20 m/s.</small>
Mùa mưa kéo đài từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, đỉnh cao là tháng 10và tháng 11. Mùa này chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc, gây nên mưa
nhiều, khí hậu ẩm, lạnh. Tốc độ gid trung bình từ 2 - 4 m/s, có khi từ 18 - 20
m/s. Thời kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa khí hậu thường oi bức, gây giông tố
<small>và xuất hiện bão lụt.</small>
- Nhiệt độ trung bình năm là 25°C
Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là 30°CNhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là 19°C
- Độ ẩm trung bình năm là 85%.
<small>- Lượng mưa bình quân từ 2000 - 3000 mm/nam. Luong mua phân bố</small>
không đều, tập trung chủ yếu vào các tháng mùa mưa. Từ tháng 9 đến tháng
11 lượng mưa chiếm 60 - 70% tổng lượng mưa trong năm. Cường độ mưa
Hệ thống sơng ngịi dày dặc, các sơng lớn bát nguồn từ day Trường
Sơn chảy theo hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam ra biển. Hau hết các sông
ngắn, dốc, phân chia nhiều nhánh, đổ ra biển nhanh. Mùa mưa thường trùng
với mùa bão. Bão kèm theo mưa lớn, gây nên lũ lụt ở các triền sông, cuốn
trôi nhà cửa, hoa mâu, các cơng trình xây dựng cơ bản, tắc đường giao thông.Sau khi mưa, nước rút nhanh, mực nước sông trở nên cạn kiệt. Về mùa khơ
các lịng khe khơ cạn nước, lượng nước ở các hồ chứa giảm xuống nhanh,
han hán nghiêm trọng. Nước man xâtmm nhập vào hạ lưu các sông, làm cho
đồng ruộng bị nhiễm man (Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc, 1978).
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">
11.1.3. Tình hình kinh tế xa hội.
Dan số tinh Quảng Binh có 750.000 người, với 8 dâu tóc. Là một tỉnh
có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, nằm trong vùng khí hậu khác nghiệt,
thiên tai nhiều, lại chịu đựng trực tiếp gan 10 năm chiến tranh phá hoại cho
nên nền kinh tế Quảng Bình cịn nghèo nàn. Theo báo cáo của UBND tỉnh
(1994), Quảng Bình có bình qn lương thực đầu người dưới 200 kg; bìnhquân thu nhập từ 100 - 120 đôla một năm. Những năm gần day, từ 1990 nên
kinh tế đần đần được ổn định, tổng sản lượng nong, lâm. ngư và cơng nghiệp
<small>có tăng so VỚI trước.</small>
Quang Đình có trục đường, giao thơng là đường sắt và đường bộ, xuyên
suốt chiều dài của tỉnh hơn 100 km. Vào mùa mưa lũ thường xảy ra ách tắcgiao thông, dé xảy ra dịch bệnh. Thị xã Dong Hới đang trong q trình đơ thị
hóa, mơi trường có nhiều thay dối, là nơi có điều kiên thuận lợi cho các loài
mudi phát triển, đặc biệt là mudi sốt xuất huyết. Một số dân tộc ít người có
điều kiện kinh tế khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu, nhiều địa phương
nain trong vung có bệnh sốt rét lưu hành nặng nhưng nhân dân khơng có tậpqn ngủ màn. Một bộ phậu dân cư q nghèo khơng có màn. Một số lượng
lớn nhân dân ở vùng đồng bằng vào rừng khai thác lâm sản, đá quý, di về
khong ổn định. Những diều này đã làm cho cơng tác phịng chống sốt rét gặp
khơng it trở ngai.
Tồn tỉnh có khoảng 230.000 người sống trong vùng có bệnh sốt rét
với số người mắc bệnh hàng năm từ 10.000 đến 20.000 người. có khoảng
40.000 người sống trong vùng có bệnh giun chỉ lưu hành với khoảng 3.000người mắc bệnh. (Số liệu lưu trữ ở Trạm Sốt rét Quảng Bình). Nhiều năm đã
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">
xảy ra dịch sốt xuất huyết với hạng ngàn bệnh nhân bị mác. (Lirong Ninh
<small>-1975, Ly Ninh - 1990).</small>
1II.2. THỜI GIAN VA DIA DIEM NGHIÊN CÚU.
Số liệu được sử dụng trong luận án này là kết quả nghiên cứu từ năm
1975 đến 1994 có sự trực tiếp tham gia của tác gia. Ngồi ra chúng tơi tham
khảo thêm số liệu lưu trữ tai Trạm Sốt rét Quang Binh từ 1961 - 1974 và kết
<small>quả nghiên cứu của một số tác gia về những vấn đề có liên quan đến nộidung luận án.</small>
Để nghiên cứu thành phân lồi và sự phân bố của muỗi ở Quảng Bình
chúng tơi đã điều tra ở 31 điểm trên tồn tỉnh với 74 lần điều tra (Bang 1).
<small>Nghiên cứu thành phần loài Anopheles và sự phan bố, chúng toi điều</small>
tra 29 điểm với 69 lần điền tra thuộc các vùng sinh cảnh:
- Vùng nước chảy núi rime 14 điểm, 35 lần điều tra.~ Vùng nước chảy núi doi LÔ diểm. 18 lân điều tra.- Vùng dong bằng ven biến 4 điểm, 11 Tân diều tra.
<small>` `... oe) : me .</small>
- Vùng núi đồi giáp biển 1 điểm. 5 lần điều tra.
Nghiên cứu đặc điểm sinh hoc, sinh thái học của một số lồi mudi
thường gặp có vai trị dịch té quan trọng như Aedes aegypti truyền sốt xuất
huyết, Culex quinquefasciatus truyền giun chi, Culex tritaeniorhynchus
truyền viêm não Nhật Ban B, chúng tôi da điều tra ở 8 điểm thuộc các vùng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">
Bang 1. Dia điểm và thời gian điều tra mi ở Quang bình.
Địa điểm điều tra
<small>Huyện Quảng TrạchQuảng Kim</small>
<small>Quảng Thạch</small>
<small>Quảng Đông</small>
Huyện Bố TrạchThượng Trạch
<small>3 - 1983</small>
<small>4 - 1992</small>
<small>3 - 19948 - 1994</small>
<small>6 - 1979</small>
<small>10 - 19823 - 198310 - 1982</small>
<small>10. 1983</small>
<small>10 - 19923 - 1982</small>
<small>4 - 1994</small>
<small>8 - 19943 - 198210 - 1983</small>
<small>9 - 1994</small>
<small>3 - 1983</small>
<small>4 - 19854 - 1992</small>
<small>4 - 1994</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">
<small>Thi xa Đơng Hới</small>
<small>Xí nghiệp l lên hiệp lâmcơng nghiệp Long Dai</small>
ox 4
<small>3 1983</small>
<small>4-19864. 1994</small>
<small>9 - 1994</small>
<small>3- 1983</small>
<small>§ 199310 - 1993</small>
<small>3 1994</small>
<small>10 - 19925 - 1993</small>
<small>10 - 1993</small>
<small>8 - 1975</small>
<small>8 - 197510 - 1976</small>
<small>3- 1983</small>
<small>4 - 1984II 1991</small>
<small>5 - 1994</small>
<small>8 - 19948 - 1993</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">
- Vùng núi rừng : 1 điểm
Môi diểm được điều tra từ 2 lần trở lên.
Nghiên cứu mồi diệt mudi được bat dâu từ thang 8 năm 1991 tại
Quảng Bình, đến tháng 8 năm 1992 chúng tôi đạt được kết quả bước đầu về
điều chế mồi diệt mudi. Phân viện Sốt rét, Ký sinh trùng, Côn trùng Quy
<small>Nhơn đã tạo diều kiện cho thử nghiệm dược tiến hành tại phịng thí nghiệm.Tháng 2 năm 1993, Viện Sốt rét, Ký sinh trùng, Côn trùng Hà nội ký hợp</small>
<small>đồng nghiên cứu. Trong hơn một năm thực hiện tại Quảng Bình, Hà nội vàmột số địa phương khác, đề tài đã được nghiệm thu phần nghiên cứu và ứng</small>
dụng mồi diệt mudi tại Quảng Bình vào tháng 6 năm 1994.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">
THUÊ ee a eee = Se co oe a ng hong yt “es
TY UgANY IOIố BIG +.
yun IÐIổ tại |"
es 20nÒ Ips ugig ‘rhe &
TYIĐ0H5 l “ —'” uy DET 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">
IIL3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
III.3.1 Nghiên cứu muoi:
<small>Được tiến hành theo các thường, quy kỹ thuật thực hành về nglién cứu</small>
muỗi sốt rét và các loài muỗi khác đã được Tổ chức Y tế thế giới quy dịnh
<small>(OMS, 1962. WHO, 1975) và những kỹ thuật chuyên môn trong công tác sốt</small>
rét của Viện Sốt rét, Ky sinh trùng, Côn trùng Hà nội (1971) (61, 115, 116].
III.3.1.1. Điều tra mudi.
- Điều tra mudi ban ngày từ 7 giờ đến 11 giờ bằng cách bắt mudi đậu
trên các dụng cụ. quần áo, chăn màn, vách ngăn, tường vách mặt trong nhà.
Soi bắt mudi ngoài nha ở các hầm. hốc cây, bụi cây, vách đá...
- Điều tra mudi ban đêm từ 19 gid đến 23 giờ ở trong nhà hoặc ngoài
nhà bang cách soi bát muôi dau ở các dung cụ trong nhà, mồi người bat mudi
trong nhà hoặc ngoài nhà va soi bắt chuồng gia súc. Mồi người suốt đêm từ
19 đến 7 giờ sáng hôm sau và thu thập mudi bằng bầy đèn.
Mật độ muỗi duoc tính bằng số mudi bat được của một người trong
<small>một gid theo công thức:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">
III.3.1.2. Điều tra bọ gay.
Điều tra bọ gậy ở vùng ao. hồ, sông suối. đầm nước lợ, mương máng,
cống ranh, vũng nước dong... Đối với bo gay Aedes aegypti thường điều tra ở
các dung cụ chứa nước nhân tạo: bể nước ăn, bể nước làm lạnh khi nấu rượu,
bể nước nhà vệ sinh. lốp ô tô hỏng, vỏ đồ hộp, gáo dita, gốc cây dựng nước,
<small>chai lọ vỡ...</small>
Mat độ bo gay được tính bằng số bo gậy bat dược chia cho số dung cụ
<small>uhư gáo, bát, vợt...</small>
Với bọ gay Aedes aegypti thì tính theo các chỉ số:
Breteau (tổng số dụng cụ có bo gậy trên 100 nhà điều tra)
Container (tỷ lệ % dung cụ có bọ gậy trên tổng số dung cụ điều tra)
Premise (tỷ lệ % nhà có bọ gây trên số nhà điều tra)
1.3.1.3. Xử lý và bảo quản mau vật.
- Muỗi trưởng thành thu thập dược bằng các phương pháp điều tra
dược đỉnh loại tại chỗ và cắm tiêu bản bằng kim thủy tinh, giữ trong ống
nghiệm đáy bang, có băng phiến chống mốc, hút ẩm. đậy bằng nút bac, gắn
nén.</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">
- Bo gay sau khi thu thập được dịnh loại ngay hoặc đưa về phịng thi
<small>nghiệp ni phát triển thành muỗi để làm tiêu bản bộ. Bọ gậy dược giữ lâu</small>
dai bằng cách gắn tiêu bản lên lam kính và đậy bằng các phiến kính. Có thé
<small>dùng nhiều loại dung dịch gắn khác nhau nhưng chúng tôi thường sử dụngdung dich pha theo công thức của Viện Sốt rét, Ký sinh trùng và Côn trùng(1963) gồm: Hydrat chloral 74 gam, Axit axetic 3 ml, Gom Arabic 8 gam,</small>
nước cất 15 ml.
111.3.1.4. Phương pháp xác định mudi.
<small>Chúng tôi theo hệ thống phan loại của Stone. Knight (1959, 1977) va</small>
các bảng định loại của Dodge (1962), Reid (1968), Stojanovich và Scott
(1966), Dang Văn Ngữ (1962), Nguyễn Thượng Hiền (1968). Viện Sot rét,
Ky sinh trùng, Côn trùng [1a nội (1968, 1987) 4, 59, 60, 96, 102].
III.3.2. Nghiên cứu điều chế và ứng dung mồi diét mudi:
Với mục dich là xác định mot phương thức sử dụng hóa chất diệt mudi
mới an tồn cho sức khóc và mơi trường, dễ 4p dụng, góp phần tăng cườngcác biện pháp diệt mudi truyền bệnh, chúng tôi đã tiến hành những bước sau:
1. Tham khảo và hệ thống hóa các biện pháp diệt chủ yếu đã được
thực hiện trên thế giới và trong nước, những hóa chất đã được dùng dé diệt
muỗi ở Việt nam và Quảng Bình.
2. Tham khảo và nghiên cứu đặc tính sinh lý, sinh thái của muỗi, chú
trong đến một số lồi có vai trị dich té quan trọng.
- Anopheles và các lồi muỗi là trung gian truyền sốt rét chủ yếu.
</div>