Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.62 MB, 134 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Người hướng dan khoa học
<small>1. Phó giáo sư, Phó tiến sĩ Vũ Đăng Độ</small>
<small>2. Phó giáo. SU, Pho tién si Lé Chi Kién</small>
<small>Isatin =O</small>
<small>ee S =O</small>
<small>NH</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>I.1. Thiosemicacbazit va dẫn xuất của nó</small>
<small>1.1.1. Thiosemicacbazit và thiosemicacbazon</small>
1.1.2. Phúc chất của kim loại chuyển tiếp vdi thiosemicacbazit
<small>I.1.3. Phúc chất của kim loại chuyển tiếp vói các</small>
<small>I.2.1.2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của một số phức chất của kim</small>
<small>loại chuyển tiếp vói thiosemicacbazit và thiosemicacbazon</small>
<small>1.2.2. Phương pháp phổ hấp thu electron</small>
<small>1.2.2.1. Các kiểu chuyển mức electron trong phân tử phức chất1.2.2.2. Su tách các số hạng năng lượng của ion trung tâm trong</small>
<small>các trường đối xứng khác nhau</small>
I .2.2.3. Phổ hấp thu electron của các phức chất Cu(II), Ni(1J),
<small>Co(II) va Co(II)</small>
<small>1.2.2.4. Phổ hấp thu electron của các phúc chat kim loại chuyển</small>
<small>tiếp vói thiosemicacbazit và thiosemicacbazon</small>
<small>L3. Phản ứng trên khn</small>
<small>L4. Hoạt tính sinh học của thiosemicacbazit, thiosemicacbazon và</small>
<small>các phức chất của chúng vói các kim loại chuyển tiếp</small>
<small>I5. Vài nét về molipden và vai trò của molipden trong sự sống</small>
<small>1010'</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>1.5.1. Phức chất của molipden</small>
<small>1.5.2. Vai trò của molipden trong sự sống</small>
<small>II.1. Đối tướng nghiên cứu</small>
<small>II.2. Phương pháp nghiên cứuII.3. Kỹ thuật thực nghiệm</small>
<small>II.4. Các phương pháp phân tích</small>
<small>III.1. Tổng hop các phức chất của Ni(II), Cu(II), Co(III) va Co(II)</small>
<small>vdi cac thiosemicacbazon</small>
<small>IH.1.1. Tổng hop các phúc chất của thiosemicacbazon salixilanđehit</small>
<small>vói Ni(II), Cu(II), Co(II) va Co(II)</small>
<small>IIH.1.2. Tổng hop các phúc chat của thiosemicacbazon isatin vói</small>
<small>Ni(II), Cu(II), Co) va Co(II)</small>
<small>IJI.1.3. Tổng hop các phức chất của thiosemicacbazon axetylaxeton</small>
<small>voi Ni(II), Cu(II), Co(II) và Co(II)</small>
<small>III.2. Nghiên cúu phổ hấp thu electron của các phức chat Ni(II),</small>
Cu(II), Co(II) và Co(II) vói các thiosemicacbazon
IIL2.1. Phổ hấp thu electron của các phức chất của Ni(II) vdi các<small>thiosemicacbazon</small>
II.2.2. Phổ hấp thụ electron của các phúc chất của Co(HI) với các
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">III2.5. Nhận xét về phổ hấp thụ electron của các phức chất
<small>thiosemicacbazon vói Ni(II), Cu(II), Co(III) và Co(II)</small>
II3.1.1. Phổ hấp thụ hồng ngoại của H;thsa tự do
III3.1.2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất của Hạthsa với
<small>Ni(II), Cu(II), Co(II) va Co(II)</small>
II3.2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của các phức chất H;this
III3.2.2. Phổ hấp thu hồng ngoại của các phúc chất của H>this
<small>với Ni(II), Cu(II), Co(II) và Co(II)</small>
III.3.3. Phổ hấp thụ hồng ngoại của các phức chất H;thac
<small>III3.3.1. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Hathac tự do</small>
III.3.3.2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của các phức chất của H›thac
<small>với Ni(II), Cu(II), Co(II) va Co(II)</small>
<small>HIH.3.4. Nhận xét về phổ hấp thu hồng ngoại của các phức chat</small>
IIL4. Tổng họp và nghiên cứu phúc chất của molipden vói
<small>thiosemicacbazit và dẫn xuất của nó</small>
<small>IH.4.1. Phúc chất của Mo(III) vói thiosemicacbazitIH.4.1.1. Tổng họp phức chất Mo(Hth)3Cl,</small>
<small>HI.4.1.2. Nghiên cúu phúc chất Mo(Hth)3Cl; bằng phương</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">phương pháp phổ hấp thụ electron 90
<small>phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại 91</small>
<small>axetylaxeton của thiosemicacbazit 93</small>
III.4.3.2. Nghiên cứu sản phẩm ngưng tụ giữa MoO,(sal),
<small>và thiosemicacbazit 96</small>IHI.4.3.3. Nghiên cứu sản phẩm ngưng tụ giữa MoOs(ac);H;O
<small>và thiosemicacbazit 102</small>
LII.4.3.4. Nhận xét về các phức chất molipđen vói thiosemicacbazit 107
<small>III.5. Thăm dò hoạt tinh sinh học của thiosemicacbazon và các phức chat</small>
<small>của chung vói đơng và molipden 107IH.S.1 Hoạt tính kháng khuẩn 107</small>
<small>HI.5.2. Thăm dò khả năng ức chế sự phát triển ung thư của các</small>
phức chất Cu(Hthis)CI và Mo(Hth);Cl, 109
<small>IIIL5.2.1. Một số chỉ tiêu nghiên cứu và cách xác định 110</small>
<small>II.5.2.2. Thủ độc tinh của phúc chất (xác định liều LD50) va</small>
<small>chọn liều điều trị an toàn 441</small>
<small>IH.S.2.3. Gay ung thư cho chuột 112</small>
<small>II.5.2.4. Kết quả thu nghiệm va nhận xét</small>
<small>PHỤ LỤC</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>quan trọng trong sự tạo thành các trung tâm hoạt động của các metaloenzim.</small>
phúc chất của các thiosemicacbazon, trong luận án này 6 mục III.1. và TII.2
<small>của Co(II), Co(II), Ni(II) va Cu(II) vdi các thiosemicacbazon của salixilaldehit,</small>
<small>sinh vơ co.</small>
thực nghiệm và kết luận của luận án sẽ đóng góp phần nhỏ vào lĩnh vực nghiên
<small>trên cd sở thiosemicacbazit.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>- 10 </small>
phẳng [75, 64]. Trong phân tử thiosemicacbazit liên kết C—S có độ bội nhỏ hon
gần bằng một [60]. Ö trạng thái rắn nguyên tử lưu huỳnh và nhóm NH, nằm 6 vị
<small>trí trans vói nhau.</small>
Điện tích hiệu dụng ỏ một số ngun tử của thiosemicacbazit được xác
<small>định trên cơ sỏ các dữ kiện phân tích cấu trúc ron ghen như sau:</small>
<small>Phản ứng ngưng tụ trên chỉ xảy ra đối vói nhóm NH; hydrazin của phân tử</small>
<small>thiosemicacbazit, [44, 52] và xảy ra dé dàng đến nổi thường được ứng dung để</small>
<small>phát hiện và xác định các hợp chất cacbonyl [47].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>« Pies</small>
<small>Sau cơng trình của Jensen là hàng loạt các thông báo về sự tạo phúc của</small>
<small>thiosemicacbazit vói các kim loại chuyển tiếp khác, tuy nhiên mãi tdi năm 60 của</small>
<small>thế kỷ này việc nghiên cứu phúc chất của kim loại chuyển tiếp vói</small>
<small>thiosemicacbazit mói trỏ thành hệ thống do việc ứng dụng rộng rãi các phương</small>
<small>pháp vật lý và hóa lý vào nghiên cứu phức chất [3]. Việc nghiên cứu bằng</small>
<small>phương pháp điện thé các phức chất của Ag(I), Hg(II) [66, 90] đã đi đến kết</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">trí với ion trung tam qua các nguyên tử lưu huỳnh và nito của nhóm hydrazin. Do
<small>tiếp của các nhóm CNS và NO: vói nguyên tủ niken trung tâm trong các phúc</small>
chất bát diện.
Các phúc chất Cr(III) [37], Co(II) và Co(III) [62, 63], Fe(II) [13] voi
thiosemicacbazit cũng đã được tổng hop. Việc nghiên cứu phức chat của Fe(II)
<small>[13] bằng phương pháp cộng hudng gama xác nhận hop chất có cấu tao bát diện</small>
lệch [Fe(NCS);(Hth); ] và thiosemicacbazit liên kết vói nguyên tử trung tâm
<small>qua các nguyên tử S và N của nhóm hydrazin.</small>
<small>Những chứng minh trực tiếp sự phối trí của thiosemicacbazit bằng phương</small>
<small>pháp phân tích cấu trúc ronghen đã xác nhận rang 6 trạng thái rắn</small>
<small>thiosemicacbazit tồn tại 6 dang trans [75, 86]. Cấu hình trans của phân tử đượcbảo tồn trong các phức chất của Ag(I), Hg(1I) [§3, 90], và trong phức chất hỗn</small>
<small>hợp vói dioximin của Co(III) [11],6 đây, thiosemicacbazit xu sự như một phốitử một càng và liên kết được thực hiện qua nguyên tử lưu huỳnh. Dữ kiện phân</small>
<small>tích cấu tric ronghen cũng xác nhận rằng trong các phức chất của kẻm [82] va</small>
<small>niken [81, 97, 118] thiosemicacbazit là phối tử hai càng, liên kết vói ion trungtâm qua các nguyên tu S và N của nhóm hydrazin. Trong các phức chất này</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>ứng đóng vịng.</small>
Hóa học phức chất của kim loại chuyển tiếp vói thiosemicacbazon bắt đầu
phát triển mạnh sau khi Domagk nhận thấy hoạt tính chống vi khuẩn của một sốthiosemicacbazon [85]. Để làm sáng tỏ co chế tác dụng ấy của cácthiosemicacbazon người ta đã tổng họp các phức chat của chúng vói các ion kim
loại và thử hoạt tính diệt khuẩn của các hợp chất tổng hợp được.
<small>từ chỗ các hợp chất cacbonyl rất đa dạng và phong phú, cho phép thay đổi trong</small>
<small>chất của các thiosemicacbazon, và điều đó lại tạo điều kiện để tổng họp định</small>
hướng các phức chất của kim loại.
<small>Tùy thuộc vào số lượng nhóm tạo vịng trong các phân tủ</small>
<small>thiosemicacbazon người ta có thể chia chúng thành các loại hai càng, ba càng vàbốn càng. Cũng như thiosemicacbazit, các thiosemicacbazon có khuynh hướng</small>
<small>thể hiện dung lượng phối trí cực đại. Trong một số ít trường hợp. do khó khăn</small>
về hóa lập thé hay do những nguyên nhân khác, các thiosemicacbazon mdi
<small>thể hiện là phối tử một càng,chẳng hạn trong các phúc hỗn hợp của đioximin</small>
<small>Co(qH): [CoX(DH);L] và [Co(DH);L;]X [11] (L là thiosemicacbazon</small>
<small>salixilandehit).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>-14 </small><sup></sup>
<small>Các phối tu bốn càng loại nay có bộ nguyên tu cho N, N, S, S và cũng</small>
<small>Đặc biệt gần đây đã phát hiện ra kha năng tổng hop các phức chất chứa</small>
<small>phối tử bốn càng trên so sở thiosemicacbazit bằng cách ngưng tu các hop chất</small>
<small>cacbonyl vói thiosemicacbazit khi có mặt ion kim loại [38]. Trong trường hợpnày cả hai nhóm NH; của thiosemicacbazit đều tham gia ngưng tụ. Đây là một</small>
<small>ví dụ về "phản ứng trên khuôn”, một trong nhũng phản ứng có vai trị quan trọng</small>
<small>trong các q trình hóa sinh.</small>
Tài liệu về phúc chất của kim loại chuyển tiếp vói thiosemicacbazon rấtphong phú va được tổng kết trong các công trình [35, 84], do đó chúng tơi chỉ
<small>dừng lại ỏ nhũng cơng trình có liên quan tói phổ hấp thụ hồng ngoại và phổ hấp</small>
thụ electron của hợp chất và sé được phân tích chi tiết 6 các phần sau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">I.2.1.1. Xác định cấu tạo của phức chất dựa trên các dữ kiện phổ hấp thụ
<small>hồng ngoại</small>
thể thực hiện được đối vói các phân tử đơn giản. Đối vói các phân tử phúc tạp
<small>người ta thường dùng phương pháp gần đúng dao động nhóm. Phương pháp dao</small>
<small>động nhóm dựa trên giả thiết rằng trong phân tử các nhóm nguyên tử là độc lập</small>
tương đối vói nhau. Do vậy, mỗi một nhóm nguyên tử được đặc trưng bằng một
<small>số dải hấp thụ nhất định trong phổ hồng ngoại. Do ảnh hưởng của các nhóm</small>
<small>khác trong phân tủ, các dải hấp thụ thuộc nhóm đang xét sẽ bị chuyển dịch về vị</small>
trí hay thay đổi về cường độ. Dựa trên chiều hướng chuyển dịch, mức độ thay đổi
<small>có thể thu được những thông tin quan trọng về cấu tạo của các hợp chất.</small>
<small>Từ sự thay đổi của các dải hấp thụ nhóm khi chuyển tù phổ của phối tử tự</small>
<small>do sang phổ của phúc chất có thể thu được các dữ kiện về vị trí phối trí, cấu hình</small>
<small>hình học, cũng như bản chất liên kết kim loại - phối tử trong phúc chất, nghĩa là</small>
<small>biết được cách phối trí của phân tử phối tử trong các phúc chất.</small>
<small>1.2.1.2. Phổ hấp thu hồng ngoại của các phức chất kim loại chuyển tiếp với</small>
<small>thiosemicachazit và thiosemicachazon</small>
<small>Da có nhiều cong trình nghiên cứu về pho hấp thu hồng ngoại của</small>
<small>thiosemicacbazit và dẫn xuất của nó, tuy nhiên su gan ghép các dai hấp thụ chocác dao động xác định vẫn còn những điểm chưa thống nhất, đặc biệt là các dai</small>
<small>ứng vói các nhóm CS và NH). Điều này cũng dé hiểu vì đối với những phân tu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>- 16 «</small>
đao động của thiosemicacbazon mà mói chỉ có một cơng trình [64] sử dụng các
So sánh phổ hồng ngoại của S—metyl thiosemicacbazon salixilandehit vói
<small>cho nhóm CS [121].</small>
<small>So sánh phổ hấp thụ hồng ngoại của thiosemicacbazit, thiosemicacbazon</small>
axeton vói phổ của các phức chất niken vói các phối tử này [76], các tác giả cho
<small>phổ của thiosemicacbazon và selenosemicacbazon cũng cho rằng nhóm CS được</small>
<small>đó dải thứ nhất thuần của nhóm CS hơn. Các tác giả [36] cho rằng sự khác nhau</small>
<small>giữa phổ của các họp chất chứa lưu huỳnh như thioure, thiosemicacbazit,</small>
<small>thiosemicacbazon vói các hợp chất chứa oxy tương ứng là ở chỗ các hợp chất chứa</small>
<small>salixilandehit vói phổ của các phúc chất chứa phối tử này của Co(II), V(IH) va điđến kết luận rằng liên kết phối trí được thực hiện qua nguyên tử S.</small>
<small>So sánh phổ hấp thụ hồng ngoại của thiosemicacbazit, các phức chất củanó vói các kim loại chuyển tiếp Ni, Cd, Zn vdi phổ của dạng doteri hóa tương</small>
quan về phức chất của kim loại chuyển tiếp vói thiosemicacbazit và
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Khi chiếu bức xạ có bưóc sóng trong vùng trơng thấy và tử ngoại gần qua
môi trường chứa phức chất, các electron sẽ hấp thụ lượng tử thích hop đểchuyển từ trang thái co bản lên trang thái kích thích, gay nên phổ hấp thuelectron của phúc chất.
<small>1.2.2.1. Các kiểu chuyển mức electron trong phân tử phức chất</small>
Sự chuyển mức trong nội bộ phối tử gây ra phổ phối tu. Phổ phối tử phụthuộc vào ban chất phối tu và thường do các sự chuyển sau đây.
<small>* z a ig i z = Pers ae =</small>
<small>= 19 ~</small>
<small>olefin, vịng benzen...</small>
cơ bản là những orbital d của kim loại, có năng lượng cao nhất, sang các orbital
này thường rất đặc trưng đối vói phức chất của các ion kim loại dé bị oxy hóa
<small>chủ yếu là của phối tử lên các orbital d còn trống của kim loại. Sự chuyển này</small>
<small>Do hấp thụ mạnh bức xạ vùng trông thấy và tử ngoại gần, các dải chuyển</small>
<small>điện tích nhiều khi che lấp cả các dải chuyển d - d.</small>
Dưới ảnh hướng của trường phối tử các orbital d của kim loại bị tách thành
<small>các mức khác nhau. Khi phân lóp d chứa từ 2 electron trỏ lên thì ảnh hưởng của</small>
<small>trường phối tử cộng vói tương tác lẫn nhau giữa các electron làm xuất hiện các</small>
số hạng năng lượng. Sự chuyển electron giữa các số hạng năng lượng này đượcgọi là chuyển d - d.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>L2.2.2. Sự tách các số hạng năng lượng của ion trung tâm trong các trường</small>
<small>đối xứng khác nhau</small>
Trong hệ nhiều electron, do tương tác giữa các electron làm phúc tạp hình
Trong trường phối tu các số hạng năng lượng của ion trung tâm bị tach
<small>thành các cấu tử. Số mức năng lượng mà một số hạng tách ra phụ thuộc vào tính</small>
đối xứng của trường phối tử, nghĩa là phụ thuộc vào cách sắp xếp các phối tử
<small>xung quanh ion trung tâm. Tính đối xứng của trường phối tử càng thấp, hình ảnh</small>
<small>tách các mức nang lượng càng phúc tạp. Sự tách các số hang nang lượng S, P, D,</small>
<small>F trong các trường đối xúng khác nhau được đưa ra trên bảng 2: :</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Khi tương tác giữa trường phối tử va electron của ion trung tâm lón hon</small>
mạnh, cịn khi tương tác giữa trường phối tử và electron của ion trung tâm nhỏ
<small>hơn tương tác giữa các electron thì trường phối tử được gọi là trường yếu.</small>
<small>Khi có tính đến tương tác giữa các electron và biểu diễn sự phụ thuộc năng</small>
<small>lượng của các trạng thái vào cường độ trường phối tử trên đồ thị ta thu được đồ</small>
<small>thị các mức năng lượng. Đồ thị Tanabe-Sagano biểu diễn sự phụ thuộc của E/B</small>
<small>bát diện được trình bày trên các hình 1, 4, 5.</small>
<small>thấy các bước chuyển cho phép về spin trong các phức chất bát điện củaCo(II), Co(II) va Ni(II), từ đó biết được số dai hấp thu và vi trí tương đối của</small>
<small>chúng trong phổ hấp thụ electron.</small>
<small>~ 23 »</small>
tử của đải này vào khoảng 20 - 50 cho các phân tử có tâm đối xứng, và bằng vài
<small>trăm cho các phân tử khơng có tâm đối xứng.</small>
<small>b. Phúc tứ diện. Các dẫn xuất tú diện của đồng (II) khơng ohổ biến mà</small>
thường có su dat mỏng thành phân tử có đối xứng Dạ„ do hiệu ung Jan-Teller.
<small>vậy phổ các hợp chất nói chung cịn nhiều điểm chưa sáng tỏ [46].</small>
Các dải hấp thụ mạnh trong phổ của các phức vng phẳng có phối trí kiểu
<small>điện tích từ các orbital z và o của S lên orbital d2—y2 của đồng. Trong khi cùng</small>
xuất phát từ các dữ kiện tương tự thì các tác giả [119] lại cho rang dải 6 16.000
<small>này là do có dai chuyển điện tích nằm cạnh nó.</small>
Khi nghiên cứu phổ hấp thụ của các phức vng phẳng của đồngvói cácphối tử chứa lưu huỳnh như thioeste, thiolat hay sulfuhidryl, [77, 87, 125] các tác
<small>= 33 „</small>
lón lắm do đều bị cấm theo Laporte. Tỷ lệ v/v; = 1,8 được xem là một tiêuchuẩn đặc trưng cho phổ hấp thụ của phức chất bát diện của Ni(II) [46]
<small>oe 2</small>
Các phức tu diện của niken có 3 bước chuyển cho phép về spin : v, ứng vói
khơng có tâm đối xúng [46, 109].
<small>phương trong trường bát diện. Do đó sự tách các mức năng lượng trong trường</small>
<small>D4, có thể xem là trường hợp sai lệch 100% trên giản đồ biểu diễn sự biến đổi</small>
<small>nang lượng, ứng voi sự kéo dai dan dan khoảng cách kim loại - phối tử trên trụcey</small>
<small>beg TT</small>
<small> But</small>
<small>cấu hình đŠ trong trường đối xúng On, — trạng thái trong trường bát diện lệch</small>
<small>tứ phương của ion NÉ`".</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Ca [31]</small>
thụ lón. Đường cong hấp thụ của chúng có thể gồm 1, 2 hoặc 3 dải, các dai nay
vẫn còn nhiều điểm chưa sáng tỏ [46].
phẳng của Ni(II).
<small>Sử dụng giản đồ này Gray và Ballhausen [98] đã giải thích thành cơng phổ</small>
<small>chuyển điện tích từ các orbital d của kim loại có năng lượng cao nhất lên cácorbital z phản liên kết còn trống của phối tử và qui kết các dai như sau:</small>
<small>Bảng 4. Các dải hấp thụ trong phổ hấp thụ electron của phức chất</small>
v(em} € bước chuyển
22.500 2 "Aig > “Ag bước chuyển
<small>1 1</small>
<small>32.300 700 Aig > ‘Boy</small>
<small>| bì</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">bát diện, phức chất bát diện Co(II) có thể có 3 cực đại hấp thụ ứng vói 3
<small>Dai 2 có năng lượng gần vói dải 3 nhưng cường độ yếu hon do sự chuyển 2</small>
<small>ứng vdi v3 [109].</small>
hiệu ứng Jan-Teller đối xứng bát diện của phúc chất bị giảm. Nếu tính đối
<small>xứng giảm xuống tdi D4, thì các mức năng lượng khơng cịn suy biến nữa. Trong</small>
<small> 26 </small>
-b. Phúc tú diện
đến orbital a;,(d,2). Dai 6 vùng nhìn thấy có thể là do sự chuyển e từ orbital
thấp đến orbital còn trống bị, [46].
<small>Coban (III) có năng lượng bền hóa</small>
<small>bỏi trường phối tử tứ diện bé hơn nhiều sovói trường bát diện, nên không tạo thànhphức chất tu diện [53]. Hầu hết các phức</small>
<small>chất của Co(III) vói các phối tử khác nhauđều có số phối trí 6, nghịch từ (trừ phức</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>DF „</small>
<small>vói đồng phân trans.</small>
1.2.2.4. Phổ hấp thu electron của các phức chất kim loại chuyển tiếp với
<small>thiosemicacbazit và thiosemicacbazon.</small>
tiếp vói các phối tử trên cơ sỏ thiosemicacbazit.
chung một dang. Tu đó các tác giả cho rang đó là phổ của các ion phức
của trục thẳng đứng.
<small>semicacbazit tương ứng; các tác giả đều thấy các cực đại bị chuyển dịch về phía</small>
<small>trí cao hơn trong dãy hóa phổ so vói semicacbazit.</small>
Phổ phản xạ (6 trạng thái ran) của các phúc Cu(Hth)zX¿ đã nêu 6 trên
Khi so sánh voi phổ của phúc chất vói selenosemicacbazit thấy các cực dai
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>a 28 =</small>
tồn tại 6 cấu hình trans [106].
giả [99] cho rằng phổ của các phức này hoàn tồn khác vói phổ phan xạ của
<small>phúc rắn [Ni(Hth);(H;O);](NO2); và do vậy cần phải cho rằng có cân bằng giữa</small>
dạng vuông phẳng và bát diện của các phức chất Ni(II) vói thiosemicacbazit
<small>trong dung dịch.</small>
<small>Jones và McCleverty [105] đã ghi phổ của một số phức của Ni(II) voi</small>
đithiosemicacbazon của glyoxal, anđehit pyruvic và thấy chúng thường có một
khó có thể giải thích các phổ ghi được. Tuy nhiên khi so sánh phổ của các hợp
<small>chất trên vdi phổ của một số phúc vuông phẳng khác của Ni(II), các tác giả [78]</small>
trong nội bộ phối tử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>« 20's</small>
<small>Gần đây, một lĩnh vực mdi của hóa học phức chat là nghiên cứu khả năng</small>
<small>"phản úng trên khn".</small>
"Phản úng trên khn" dong vai trị quan trọng trong các hệ sinh học và
<small>kiện khác khó xảy ra hoặc hồn tồn khơng xảy ra [34].</small>
Có thể dé dàng điều chế phúc chất của salixilandimin từ salixilandehit,
amoniac và muối kim loại.
<small>Phan tng trên khuôn thưởng dẫn tdi sản phẩm mà nhóm imin được tao</small>
<small>thành. Các imin cũng có thể thu được từ xeton nhưng khó hơn từ andehit</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>thiosemicacbazon salixilandehit có khả năng ngưng tu vói salixilandehit theo nito của</small>
nhóm amit để tạo thành phối tử 4 càng Hthsasal [34, 35, 38], mà ở điều kiện
<small>thưởng, phản ứng ngưng tụ phân tử salxilandehit thứ 2 này không xảy ra.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>ae i Me</small>
năm 1946 [85]. Sau cơng trình của Domagk là hàng loạt các cơng trình khác
thiosemicacbazon vào y hoc và nông nghiệp.
thiosemicacbazon của dẫn xuất thé ỏ vị tríorthocủa benzanđehit đều có kha
<small>Ngoài TB, các thiosemicacbazon của 4-ethysulfobenzandehit (TBIII),</small>
<small>Pyridin-3 va pyridin-4 andehit cũng dang được su dung trong y học để chữa bệnh</small>
<small>Thiosemicacbazon isatin được dùng để chữa bệnh cúm, đậu mùa và làm</small>
thuốc sát trùng [49], thiosemicacbazon của quinon monoguanyl hydrazon
<small>NH S</small>
<small>có khả năng diệt khuẩn gam dương. Bên cạnh tác dụng tốt vói bệnh lao, nhiều</small>
<small>thiosemicacbazon cịn có tác dụng đặc biệt trong các q trình chữa viêm</small>
nhiễm [130].
Các phức chất của thiosemicacbazit vói các muối clorua mangan, niken,
<small>coban và đặc biệt là kẽm được dùng làm thuốc chống thương hàn, kiết ly, các</small>
<small>bệnh đường ruột và diét nấm [54].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>«33 =</small>
<small>Dé tìm hiểu co chế tac dung kháng khuẩn của các thiosemicacbazon</small>
<small>của ông so sánh khả năng kháng khuẩn của thiosemicacbazon vói</small>
<small>toàn bộ phân tử chứ không phải của từng thành phan do phân tu thủy phân</small>
bệnh của thiosemicacbazon không phải là do chúng tiêu diệt vi trùng mà là
trong co thể sống (in vivo) của thiosemicacbazon lón hơn hàng vạn lần trong
<small>ống nghiệm (in vitro) [106].</small>
Gingras nhận thấy khả năng kháng khuẩn của một số thiosemicacbazonmạnh hơn nhiều so vói các phúc chất của chúng vói đồng. Tù đó ơng đi đến giả
thiết rằng bản chất của khả năng chống vi trùng của thiosemicacbazon là 6 chỗ
chúng tạo phức bền vói các nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển của
<small>-Các tác giả [110] chỉ ra rằng ion đồng (II) làm tăng khả năng kháng vitrùng lao của chất TB,. Các tác giả [54] cũng nhận thấy rằng phức chat củaZn, Mn, Ni vói thiosemicacbazit có khả năng kháng khuẩn cao hơn nhiều so</small>
<small>vói các chất đầu.</small>
<small>Việc tìm tịi các thứ thuốc mdi trên co sd các thiosemicacbazon dé chữa</small>
các bệnh hiểm nghèo như ung thư vẫn đang được tiến hành. Những nghiên cứu
<small>gần đây cho thấy rằng một số chất, trong đó có thiosemicacbazon, hạn chế sự</small>
<small>phát triển của các ARN lạ. Điều đó cho phép tin rằng các thiosemicacbazon có</small>
<small>thể được sử dụng để làm các thuốc chống ung thu [51].</small>
1.5.1. Phức chat của molipden
<small>Molipden thuộc dãy nguyên tố chuyển tiếp thu hai, có cấu hình electron</small>
mức oxy hóa II, V va VI là đặc trung nhất [53].
Khả năng tạo phức của Mo rất phong phú. Khi tham gia tạo phức nó có thể
<small>nằm trong thành phần anion, phân tử trung hòa hay cation tùy thuộc vào bản</small>
chất của phối tủ. Mức oxyhóa càng cao độ bền của phức anion càng lón, do vậy
Việc tổng hop các chất Mo(IHI) gặp rất nhiều khó khăn do tính khủ mạnh
được những phúc chất bền của Mo(III). Mo(III) nhận được trong dung dịch
thành phụ thuộc nhiều vào điều kiện tiến hành phản ứng [79]. Khi khử dung
<small>dịch MoO, trong axit HC] bằng phương pháp điện hóa, người ta nhận được phúc</small>
muối nay bền trong khơng khí khơ nhưng nhanh chóng bi oxyhóa hay thủy phan
<small>trong dung dịch nước.</small>
Hop chất K;MoCl¿ tác dụng vdi phenantrolin, 2, 2’-dipyridin, axetylaxetôn
trong dung dịch rượu khi có mat HCl, tạo thành các phúc chất [Mo(phen)3]Cl,,
cứu phổ hồng ngoại của các phức chất của Mo(V) vói thioure [45, 65],
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>«5A ¿</small>
seleno-thiosemicacbazon diaxetylmonooxim [68], kết quả cho thấy chúngđều là các hợp chất dime: [Mo ,0;(thioure)g]Cly và Mo;OsL; (L =
seleno-thiosemicacbazon điaxetylmonooxim).Phức chất của Mo(V) vói các phối
tử hữu co như cystein, histidin có thành phần [Mo,O,(cystein),2H,O] [107] va[MozO„(histidin);] [127], được xem là các mơ hình cho hệ enzim kiểu
Trong các cơng trình nghiên cứu cấu trúc của các phức chất đioxo molipdenyl
(VI) vói dimetylfocmamit, 8-oxiquinolin, dimetylaxetamit [27, 28] đều cho thấy
những nguyên tử oxy trong liên kết bội Mo=O nam 6 vi tri cis vói nhau và 6 các
<small>Người ta cũng đã biết đến hop chat dioxo của Mo(VI) mà các nguyên tử</small>
<small>nhận bằng phổ hồng ngoại [53, 72]. Các tác gid Larsen và Moore [59] đã cho</small>
<small>molipdenyl" gây ra.</small>
1.5.2. Vai trò của molipden trong sự sống
Molipđen là nguyên tố chuyển tiếp 4d duy nhất có mặt trong cơ thể sống.
<small>Nghiên cứu vai trị sinh lý, sinh hóa của Mo người ta nhận thấy nguyên tố này có</small>
tác dụng duy trì sự phát triển bình thường của cây. Các vi khuẩn cộng sinh tham
nhũng cây họ đậu, bộ rễ có nhiều nốt san, rất cân đến molipden. Molipden giúp
cho sự trao đổi chất và là nguyên tố không thể thiếu được cho sự sinh sản của
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">molipđen có trong thành phần của các enzim. Người ta thường nhận thấy sự có
mặt của các liên kết Mo—S trong các trung tâm phản ứng của các enzim xúc táccho quá trình cố định nito. Những enzim chứa molipđen trực tiếp tham gia vàocác quá trình khủ đạm [72, 67,4 ].
Trên thực tế, hàng chục năm gần đây 6 các nước tiên tiến trên thế gidi
thiosemicacbazon: thiosemicacbazon salixilandehit (Hạthsa), thiosemicacbazon
isatin (H;ạthis) và thiosemicacbazon axetylaxeton (Hạthac). Mục đích của
tử ngoại của các phức chất trên co sở thiosemicacbazit như quan hệ giữa các
trong phổ tử ngoại, chính xác hóa các dao động nhóm trong các phối tủ trên
phổ hồng ngoại, sự chuyển dịch của các dao động này trong khi tạo phức.
2. Sử dụng các kết quả trên vào việc nghiên cứu các phức chất của
<small>thiosemicacbazit vói molipđen 6 các múc oxy hóa (III, V và VI). Việc chọn</small>
molipđen làm đối tượng nghiên cứu xuất phát từ chỗ phức chất của nó vdi các
<small>phối tu trên co sd thiosemicacbazit cịn rất ít tài liệu đề cập tdi, trong khi kim</small>
loại này có vai trị sinh hóa rất quan trọng.
<small>3. Thăm đị hoạt tính sinh học của một số phức chất thu được (khả năngdiệt khuẩn va ức chế sự phát triển của ung thu) vdi mục đích bước đầu hướng</small>
<small>các nghiên cứu sang lĩnh vực hóa sinh vơ co.</small>
Để xác định thành phần của các phức chất chúng tôi sử dụng các phương
pháp phân tích nguyên tố và phân tích nhiệt.
pháp phổ hấp thụ electron và phổ hấp thụ hồng ngoại. Đây là hai phươngpháp thông dụng và hiệu nghiệm nhất trong việc nghiên cứu cấu tạo của phức
<small>chất [6].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Các hóa chất được sử dụng trong luận án đều là hóa chất tinh khiết vatinh khiết phân tích.
Các thiosemicacbazon được tổng hdp bằng phản ứng ngưng tụ giữa
<small>RCH = 0 + H,5N-NH-C-NH, — RCH=N-NH-C-—NH,—H20 lÌ</small>
Hạthsa được tổng hợp theo [93]. Sản phẩm là chất kết tinh màu trắng, có
tinh màu vàng, nhiệt độ nóng chảy 252°C. H;thac được tổng hợp theo [92]. Sản
<small>nóng chảy.</small>
Cả ba phối tử này đều ít tan trong nước, tan nhiều trong dung dịch kiềm,
<small>tan ít trong metanol nguội nhưng tan nhiều trong metanol nóng.</small>
<small>Phổ hấp thu electron của các phức chất của Cu, Ni, Co vói các</small>
thu electron của các phức chất của Mo(III) được ghi trong HCI 0,1N, của cácphúc chất của Mo(V) và Mo(VI) trong dimetylfocmamit. Tất cả các dung dich
<small>đều được đo ngay sau khi pha để tránh ảnh hưởng của dung môi tdi cấu tạo của</small>
<small>Máy quang phổ được sử dụng là máy tự ghi SPECORD-UV-VIS và may</small>
<small>VARIAN-634, trong vùng sóng từ 200 - 750 nm, chiều dài cuvet bằng 1 cm.</small>
Phổ hồng ngoại được ghi trên máy UR-20 (mau được chế tao bằng cách ép
<small>viên voi KBr) và trên máy JACO-A200 (mẫu huyền phù trong nujol).</small>
<small>Giản đồ nhiệt được ghi trên máy TA-HE 20 của Thụy Sĩ, tốc độ tăng nhiệt</small>
Dé xác định hàm lượng kim loại trong các phức chất chúng tôi sử dụng các
Cân chính xác một lượng chất nghiên cứu (khoảng 0,005 - 0,1g) trên cân
NH,OH lỗng (1 : 9), dung dịch thu được trong suốt không màu.
Các dung dịch sau khi vơ co hóa được tiến hành xác định hàm lượng các
<small>kim loại theo các phương pháp phân tích hóa học.</small>
EDTA bang dung dịch ZnCl, 6 pH = 10, chất chỉ thị là Eriocrom-T đen [71].Đồng được xác định bằng cách chuẩn độ EDTA 6 pH = 8, chất chỉ thị là
murexit [5]. Niken được xác định theo phương pháp trọng lượng: kết tủa bang
<small>dimetylglyoxim trong môi trường amoniac [71]. Molipden được xác định theo</small>
phương pháp trọng lượng, kết tủa và cân dưới dạng PbMoO; [71].
Hàm lượng các nguyên tố C, H, N dược xác định trên máy sắc ký khí.
<small>Elemental - analyzer - MOD 1106 tại phịng Sac ký khí, Viện Dầu khí Việt Nam.</small>
<small>Một số mau nito được xác định theo phương pháp Duma, tại phịng thí nghiệmPhân tích hữu co, khoa Hóa, trường Đại học Tổng hop Hà Nội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Cũng giống như thiosemicacbazit, trong dung dich các thiosemicacbazon</small>
đều có thé tồn tại dưới hai dang đồng phân trong cân bang tautome hóa. Do
<small>vậy, thay đổi mơi trường của phản ung tạo phức giữa ion kim loại và các</small>
hydro của các nhóm OH và SH.
Một số phức chất của Ni(II), Cu(II) và Co(III) vói thiosemicacbazon
<small>salixilanđehit (Hạthsa) đã được tổng họp và nghiên cúu bằng phương pháp tuhóa [11, 12]. Tuy nhiên, để nghiên cứu một cách hệ thống va thu được những</small>
<small>thông tin đầy đủ hơn về cấu tạo của các phức chất kim loại chuyển tiếp vdi cácthiosemicacbazon ba càng, ngoài việc tổng hợp các phức mdi của H;this, Hạthacchúng tôi cũng tổng họp và nghiên cứu phổ hấp thụ electron, phổ hấp thụ hồngngoại cả của các phúc chất của Ni(II), Cu(II) và Co(III) vói Hạthsa. Các kết qua</small>
<small>nghiên cứu đối voi các phức chất của H;thsa sẽ là co sd tốt cho việc nghiên cứu</small>
các phức chất của hai phối tử H,this và H›thac vói các kim loại tương ứng.
<small>Ni(II), Cu(II), Co(IH) va Co(II).</small>
<small>(A = 1,5 H;ạO, NHạ, Py, CgsHsNH2)</small>
<small>a) Phức chất thuận từ, màu xanh Ni(H,thsa),(NO 3), được tổng hợp theo</small>
<small>[12] bằng tác dụng của dung dịch Ni(NO3), trong rượu vói H;thsa trong mơi</small>
<small>b) Các phúc chất nghịch tu, màu đỏ nâu Ni(thsa)A (A = 1,5 H,O, NH3,</small>
<small>Py, C¿HzNH;) được tổng họp từ dung dịch NiCl, trong rượu và Hạthsa, kết tủa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Họp chất Cu(Hthsa)CI.H;O màu xanh sáng được tổng hop theo [12] bằng</small>
<small>phức chất [CoCI(DH); H,O] ở nhiệt độ phịng. Sản phẩm có màu nâu sáng, rất</small>
<small>ít tan trong nước, tan một ít trong rượu, khơng tan trong ete. [11].</small>
<small>Co(CIO¿)s.6H2O và Co(NOa);.6H2O). Sản phẩm là các tinh thể mịn màu nâuđen, rất ít tan trong nước, tan một ít trong metanol. [11].</small>
c. Các phúc chất , [Co(Hthsa)(thsa)] X (X=H;O, CsH;NH;). Phúc chất
<small>[Co(Hthsa)(thsa)] X được điều chế khi thêm nudc hay anilin vào hỗn hợp phan</small>
ứng gồm muối CoCl, và Hathsa trong dịng oxy khơng khí. [11].
<small>Khi kiềm hóa dung dịch phản ứng 6 mục c, bằng KOH loãng hay bằng NH;sẽ thu được các phức chất K[Co(thsa);] hay NHạ[Co(thsa);] [11].</small>
<small>Các phức chất Co(Hthsa); X.4H,O, Co(Hthsa)(thsa)X hay M[Co(thsa),]</small>
<small>đều có màu nâu den, rất ít tan trong nưóc, tan một ít trong metanol.</small>
<small>Tron dung dịch nóng của 0,02 mol H;thsa trong 50ml metanol vdi dung</small>
<small>dịch nóng của 0,01 mol muối Co(II) (CoCl, hay Co(NĐO2);) trong 50 ml nước.</small>
<small>Lập tức trong dung dịch sẽ tách ra những tỉnh thể mịn màu đỏ gạch. Khuấy đều</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>- </small>
41-và đun nóng nhẹ hỗn hop khoảng 10 phút để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Lọc
kết tủa qua phéu loc đáy thủy tinh xốp, rửa kết tủa nhiều lần bằng metanol. Kết
quả phân tích nguyên tố cho thấy không phụ thuộc vào bản chất anion gốc axit,
<small>sản phẩm thu được trong ca 2 trường hop đều có cơng thức ngun là</small>
Co(Hthsa). Chất tan rất ít trong nước, tan một ít trong metanol.
<small>Cu(II), Co(IID va Co(II).</small>
<small>Trộn dung dich nóng chứa 0,01 mol H;this trong 100 ml metanol vdi dung</small>
và khuấy đều. Từ dung dịch dan dan tách ra kết tủa mau nâu đỏ có thành phanNi(this)H,O. Lọc hút tinh thể trên phéu lọc đáy thủy tinh xốp, ruta nhiều lầnbằng metanol, làm khơ kết tủa trong bình hút ẩm.
<small>CH;COOTM HSO/¡)</small>
<small>Hòa tan 0,01 mol muối đồng (CuCl,, Cu(NO+);, Cu(CH3;COO), hay</small>
<small>CuSO¿) trong 50 ml nước đã được axit hóa nhẹ bằng các axit tương ứng vói 0,01</small>
<small>mol H,this hòa tan trong rượu. Dun cách thủy hỗn hop 30 phút. Tu dung dịch sé</small>
<small>tách ra kết tủa của các phức chất tương tng màu xám den. Loc, rửa kết tủa bằngmetanol, làm khơ kết tủa trong bình hút ẩm.</small>
<small>Co(C1O¿); trong etanol, hay (CoSO¿, Co(CH3COO), trong nước) vói 40 ml</small>
<small>dung dịch chứa 0,02 mol Hạthis trong dimetylfocmamit rồi đun hồi lưu cáchthủy đồng thời sục khơng khí liên tục qua hon hợp trong 8 + 9 giò. Khi phản ứng</small>
<small>NaCH3COO bao hòa, từ dung dich sẽ tách ra những tinh thể min màu nâu xãm</small>
<small>của các phúc chất tương ứng. Để lắng khoảng 2 - 3 gid va lọc hút tinh thé quaphếu lọc đáy thủy tỉnh xốp. Làm khơ kết tủa trong bình hút ẩm.</small>
</div>