Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.98 MB, 200 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>GS.TSKH. ĐẶNG TRUNG THUẬN</small>
TS. TRỊNH HÂN
1.1.“ tậ 6! 6phiên cứu hệ đầm phá ...occeeễeễeee 8
<small>RE Co d ng tước năm GTS ao ceeeoeoceeeaeoceeearoooeeễrễeeee. 8E CN as Ween ea GT ain cst scsi 9C2. Cie peeing pilin ng liên CỚNG...eễŸễe..cŸễĂằeằeễŸŸcŸŸỶeee.ee 12Re eeeasiseễees=nsnennnỶsnnễsnnneenễsnnenxe 12</small>
<small>ee Re: | ere 15</small>
<small>Chương 2: Điều kiện địa lý tự nhiên của</small>
hệ dam phá Tam Giang - Cầu Hai ... 18
<small>2.1. Các điều kiện địa lý của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ... I8</small>
<small>2.1.1. Địa hình ...Ă SG nh hy, I8</small>
2.1.2. Đặc điểm khí hậu ... ¿552522222 ceesce2 19
<small>2.2. Chế độ thủy Văn woe cececceeeseeseeceeeeteeeeneesesesneeenaeenaeeniees 242.2.1. Thủy văn SONG ... sọc SH HH He 24</small>
<small>Chương 3: Địa chất của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ... 36</small>
<small>SR, «Ein Rr ele es HH sesseoeenssiẳeseneeeeeeneeneeeeỶeễoreễeareễỶaeee 63.1.1. Dia tầng cece eccecesseesseceeecseeceseeceseeceeeesceeeeseeseeenseeesaees 36</small>
<small>Skt. Cie KHÁNH lie XĂN GBS cecennnnneeoonnenoiraaroennioaỷ-ernar„rane 50Kiểu, TIẾN a 5]</small>
<small>3.2. Đặc điểm mơi trường lắng dong trầm tích Dé Tứ ... a</small>
3.3... Lịch sử hình thành và phát triển của hệ đầm phá TG - CH 54
<small>3.4. Hệ đầm phá trong thời gian hiện nay ... 55</small>
<small>Chương 4: Địa hóa tram tích đáy của hệ dam phá... 60</small>
<small>4.1. Thành phần cơ học va phân bố trầm tích đáy ... 60</small>
<small>4.1.1. Một số khái niệm... +2. cv S222 S2 treo 60)</small>
<small>4.1.2. Thanh phần độ hat và các loại trầm tích ... 6]4.1.3. Thanh phần khống vật nhẹ của trầm tích ... 63</small>
<small>4.1.4. Khống vật nang trong trầm tích. ... 63</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">5.1. Hé thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...- --- 88
5.2. Nhiệt độ va sự phân tang về nhiệt độ của nước ... 89
5.3. Độ mặn va sự phân tầng về độ mặn của nước _... 9|
<small>5.4. pH của MUG _... Ăn nh nhe Hưườ 9655, TERRE veeseedendjiketcdeeenhdtesetidtdedoboihiooaoreee 97Ti, TEPC 4Ý tet 9957, TOR CRT tinier 100SE. DOD DOGG }ÝV 100SS. Che chil diets dala Ne các seccŸneeeryeeeeeeseesee.e 1015.10. Các nguyên tố kim loại nặng trong nước _... 102</small>
<small>5.11. Mối tương quan giữa các chi tiêu địa hóa _... 104</small>
<small>5.14. Mối liên quan giữa khai thác nguồn lợivới sự biến động môi trường NUGC _... .- - -+-‹ 115</small>
<small>Chuong6: Vandé khai thác, sử dung hop lý tài nguyên vàmôi trường ở hệ đầm phá TG - CH dưới góc độ địa hóa 118</small>6.1. Quan điểm về mơi trường bên vững ở hệ đầm pha TG - CH ... 118
<small>6.2. Các nguyên nhân co ban ảnh hưởng đến môi trường. ... 119</small>
<small>we 1196.2.2. Các nguyên nhân sinh occ cece ceceeceeeeeeeeeeceteeeeeeeeeeeeneneaes 1226.3. Một số dé xuất về môi trường va phát triển bền vững ở hệ dầmphá TG - CH trên quan điểm Địa hóa _... 126</small>
<small>Kết luận và kiến nghị ... 129</small>
<small>lanh mục các công trinh của tác giả... 131</small>
<small>Tài liệu tham khảo ... 22. 222cc: 132</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">CỘNG HOA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIET NAM
CUA GIÁM ĐỐC ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NÓI
<small>Dai học Quoc gia;</small>
- Can cứ Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Dai học Quốc gia ban hành theo Quyét
dinh xố 16/20011QD-1Tg ngày 12 tháng 02 năm 2001 của Thi tướng Chính phủ.
<small>- Can cứ Quyết định số 24/2000UQ0D-BGD&DT ngày 28/6/2001 của Hà trưng Hộ Gidoduc va Dao tạo về việc uy quyển cho Giám đốc DITQG cap bằng tiên si;</small>
<small>-Theo để nghỉ của các ông Trưởng ban Đào tạo, Miéu trưởng trường Dat học Khoa học</small>
<small>Lhr nhiên,</small>
Điều T: Thành lập Hội đồng cấp nhà nước chấm luận án tiên sĩ của nphiên cứu
<small>sinh Lê Xn Tai.</small>
<small>Lễ tài: "Dae điểm địa hố trầm tích va môi trường nước của hệ dam phá Tam Giang</small>
<small>- Cầu Hai, Thừa Thién - Hué”.</small>
<small>Chuyên ngành: Thạch học - Khống hoc - Trầm tích học; Mã số: T. 06.03.</small>
<small>[anh sách các thành viên của Hội đồng kèm theo quyết định này.</small>
<small>hảo vệ luận án cấp nhà nước theo Quy chế Đào tạo sau đại học hiện hành cua Bo Gidedục và Đào tạo và Quy định tam thời về đào tạo sau đại học ở Đại học Quốc pia Hà Nội.</small>
<small>Điều 3: Các ông Chánh văn phòng, Trưởng ban Đào tạo, [Hiệu trưởng trường Đại</small>
<small>học Khoa học Tự nhiên, các thành viên trong Hội đồng cấp nha nước châm luận án tiên</small>
<small>sĩ chịu trách nhiệm thí hành qut định nay. ¬</small>
<small>GIÁM ĐỘ ĐÁ HOÈ QUỐC GIÁ HÀ NOT Aw</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Trách nhiệm</small>
<small>trong Hol đẳng</small>
<small>Chit tịch</small>
<small>GS.TS. Mai Trọng Nhuận Đại học Quốc gia HN</small>
<small>-a NI es-ate pi-a ee :</small>
<small>PGS. TSKI. Dang Văn Bat De tứ chi</small>
<small>. . Viện Dia chat</small>
<small>T5. Lê Thi Lai</small>
<small>Trung tâm KITEN& CNOG</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">của hệ đầm phá Tam Giang- Cầu Hai Thừa Thiên Huế
<small>Mã Số: 1.06.03</small>
<small>Ngày 14 tháng 9 năm 2002, Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước cho luậnán của nghiên cứu sinh Lê Xuân Tài đã họp tại Trường Dai học Khoa Học Tu nhiên</small>
<small>1. Luận án của nghiên cứu sinh Lê XuânTài được xây dựng trên cơ sở một</small>
khối lượng tư liệu phong phú và đa dạng về địa chất, trầm tích, địa hố,
<small>và mơi trường.</small>
<small>2. Nghiên cứu sinh đã sử một hệ phương pháp đồng bộ, hợp lý, hiện đại và</small>
3. Luận án có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn, góp phần hoàn thiện
<small>phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu hệ đầm phá ven bờ.đồng thời góp phần tích cực làm phong phú hệ thống tài liệu nhằm phát</small>
<small>cơ sở cho cơng tác định hướng khai thác hợp lý tài nguyên. bảo vệ môi</small>
ứng đủ yêu cầu đối với luận án Tiến sĩ theo quy định hiện hành. Cơng
<small>trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh Lê Xuân Tài xứng đáng là một luận</small>
án Tiến sĩ Địa chất học và nghiên cứu sinh xứng đáng được nhận học vị
<small>Tiến sĩ.</small>
<small>Số thành viên Hội đồng nhất trí quyết nghị:</small>
7/7 đánh giá luận án thuộc loại xuất sắc.
Hội đồng nhất trí kính đề nghị Đại học Quốc gia Hà Nội cấp bằng Tiến sĩ cho
<small>nghiên cứu sinh Lê Xuân Tài.</small>
<small>Ngày 14 tháng 9 năm 2002 a</small>
<small>Chu tịch Hội đồng</small>
<small>GS.TS Mai Trọng Nhuận</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Giang- Cầu Hai- Thừa Thiên Huế.
<small>Viện Dia chất và Môi trường</small>
<small>Hội Địa chất Việt Nam</small>
<small>()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Việc nghiên cứu dia hố trầm tích và mơi trường nước hệ dam phá Tam
<small>2. Hướng nghiên cứu dia hố trầm tích nói chung và dia hoa tram tích he</small>đầm phá nói riêng là hướng nghiên cứu mới trong ngành dịa chất Việt Nam. Thậpniên 80 của thế kỷ trước mới bat đầu có một số cơng trình nghiên cứu về vấn đềnày, sau đó 10 năm da có gần 10 cơng trình nghiên cứu đặc điểm dia hố trầm
<small>tích và các van đề liên quan ở hệ đầm phá Tam Giang- Cầu Hai. Tuy nhiên chưa</small>
<small>có cơng trình nghiên cứu nào di sâu phân tích các chỉ tiêu dia hố mơi trường như</small>
<small>nhiệt độ, pH, độ man, độ dục v.v... và hành vi các nguyên tố theo 3 tang sâu khác</small>
nhau đến 1,5m. Điều đó chứng to dé tài của NCS khơng trùng lap so với các cơng
<small>trình đã cơng bố ở trong và ngồi nước.</small>
3. Mục dích chính của luận án là xác lập đặc điểm dịa hố trầm tích đáy và
đặc điểm dia hố mơi trường của hệ đầm phá để phục vụ cho việc sử dụng hợp lý
<small>Nội dung của luận án đã tập trung di sâu phan tích các vấn đề dia hố tram</small>
<small>Tên của đề tài đã phản ánh rõ các nội dụng chính của luận án và phù hợpvới chuyên ngành thạch học, khống vật, tram tích học, mã số 1.06.02,</small>
<small>4. Nghiên cứu sinh đã sử dụng hệ phương pháp nghiên cứu chun sau ví</small>
khai thác hợp lý tài nguyên của hệ dam phá.
Tuy nhiên khi nghiên cứu địa hố trầm tích và địa hố mơi trường nước
<small>các yếu tố địa hố giữa các mơi trường này.</small>
<small>6. Ban luận án có kết cấu chặt chế, hình thức trình bày dep, van phong</small>
<small>sáng sua. Nội dung của luận án đã duoc cơng bố ở trên các tạp chí khoa học lớn</small>
<small>có uy tín ở Việt Nam như Tạp chí Dia chất, Tap chí các khoa học Trái dat, Tạp</small>
<small>chí Dai học Huế v.v...</small>
<small>Két luận chung:</small>
<small>Đề tài nghiên cứu của NCS có tính thoi sự cấp thiết, có ý nghiã khoa hoc</small>
đóng góp vào pháp triển chun ngành địa hố trầm tích Việt Nam. NCS đã sử
<small>dụng các phương pháp tiên tiến để nghiên cứu đề tài. Kết quả nghiên cứu sẽ phục</small>
<small>vụ tốt cho việc khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên của hệ dam phá và bảo vệ</small>
<small>mdi trường,</small>
<small>Bản luận án đáp ứng dau du các yêu cầu của luận án TS theo quy dịnh của</small>
<small>Nhà nước.</small>
Bản tóm tắt luận án phù hợp với nội dung chính của luận án. Đề nghị cấp
<small>có thầm quyền cho NCS dược bảo vệ luận án của mình để giành học vị TS.</small>
Ma số: 1.06.08
<small>Phan bien 2</small>
<small>GS, TSKH. DANG VAN BAT</small>
<small>của hệ đầm phá diễn ra khá phức tap và da dang, ảnh hưởng trực tiếp den sự</small>
<small>Thiên Hue. He đầm phá Tam Giang - Cầu Tai đã thụ hút sự quan tầm</small>
<small>nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên các lĩnh vực khác nhàm, Song, phái</small>
thừa nhận rằng việc nghiên cứu chuyên sâu về đặc điểm dia hoá trầm tích
<small>và mơi trường nước chưa được tiến hành nhiều. Luận ấn của NCS Ee Xuân</small>
<small>Tài đã góp phần làm sáng tỏ vấn dé này, xác định được những cac điểm ciahố trầm tích đấy, địa hố mơi trường nước của hệ dam pha trong sự chỉ</small>
<small>phôi của các điều kiện tự nhiên. Vấn đề rất thời sự của luận ăn là xác lập</small>
<small>được sự biên động môi trường nước của hệ đầm phá do mở thêm 3 cửa bien</small>
<small>mới từ ngày 03/11/1999 đến nay. Khong cịn nghĩ ngờ gì nữa, luận án có y</small>
<small>nghia khoa học và thực tiền, góp phần cho công tác định hương khai thác</small>
<small>hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững của hệ dam pha. Luận an</small>
<small>còn gop phần xây dựng hệ thống tài liệu, tư liệu khoa học và phương pháp</small>
<small>luận nghiên cứu vẻ một đổi tượng rất đáng quan tâm của các nhà khoa học</small>
<small>địa chat, địa lý trên thế giới, Đó Tà hệ thống lagun ven bo. Với su phát triển</small>
<small>hiện nay, ngành khoa học về lagun chắc chan sẽ có một vị tit nhất định</small>
<small>trong hệ thơng các khoa học địa chat, dia lý.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">của gần 500 mẫu trầm tích đáy, 670 mẫu nước và hàng ngàn so liệu do môitrường nước tại hiện trường. Ngồi ra, luận ấn cịn sử dụng hệ phương phápnghiên cứu hợp lý, từ những phương pháp nghiên cứu ngồi thục dia, bố trí
<small>pháp nghiên cứu trong phịng như phân tích thành phan hạt. thành phan</small>
khoáng vật, quang phổ định lượng gần đúng tồn phần, cácbon hữu cơ, các
<small>chỉ tiêu địa hố. xác định hầm lượng kim loại. v.v... Tat ca điệu đó đã dam</small>
<small>bảo cho do tin cậy của các Kết luận mà luận ấn đưa ra.</small>
<small>Thanh công quan trọng của luận ấn vào việc nghiên cứu hệ dam phá</small>
Tam Giang - Cau Hai, theo quan điểm của người nhận xét, là NCS da
nghiên cứu chỉ tiết đặc điểm dia hoa tram tích day và đặc điểm dia hố mơi
<small>trường nước của hệ đầm pha Tam Giang - Cầu Hai. Đây cine là nhữngđóng, góp của cơng trình này vào việc nghiên cứu các điều kiện tư nhiền của</small>hệ đầm pha ven biển Việt Nam. Dac điểm dia hoá được NCS nghiên cúu
<small>SO, . cácbon hữu cơ, các chat dinh dưỡng N, P và các kim loại nàng Ở</small>
<small>_~ 3 4 Ñ</small>
<small>che, Mn. hàm lượng</small>
<small>đây, bang các kết qua nghiên cứu của mình, tác pia đã xác dink được ham</small>
<small>lượng đồng trung bình trong trầm tích đấy của tồn bố hệ dâm phá là</small>
<small>của Canada cho thay hầm lượng done trung bình trong tồn bo he dam phí</small>
<small>vượt mức giới hạn 6 nhiềm vừa; ham Tượng đồng ở Cau Elan và Tạm Giang</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">cố gắng giải thích nguyên nhân phân tầng ngược về độ mặn của hệ đầm phíTam Giang - Cầu Hai. Đây là hiện tượng đã được một số nhà nghiên cứu
<small>trong đó yếu tơ trao đổi nước qua cửa Tư Hién, cửa Thuận An. dia hình của</small>
đầm Thuy Tú (doan Hà Trung), đặc điểm dong chảy trong phí... là những
<small>yếu tố quyết định” (trang 95). Điều lý giải đó có lẽ là hợp lý.</small>
<small>Như đã biết, trận lũ lụt lịch sử năm 1999 đã tic động manh đên mor</small>
<small>trường của hệ đầm phá. Luận ấn của NCS Lê Xuân Tài da cap nhật được</small>
<small>vấn đề thời sự này, đã nghiên cứu được sự biến đổi môi trường nước do cáccửa biển mới mở vào tháng 11/1999, Tác giả đã thiệt lập được môi tương</small>
quan giữa các chỉ tiêu môi trường nước trước và sau khi mớ các cửa biển
Mối tương quan này chắc chan sẽ ảnh hưởng tới sự biên đói của hệ sinh
<small>thai, tài nguyên thiên nhiên và việc khai thác nguồn lợi của hệ dam phí.</small>
<small>Tóm lại, luận ấn của NCS Lê Xuân Tài đã lầm sang tỏ dược đặc điểm</small>
<small>địa hoá của trầm tích đấy và mơi trường nước của hệ đâm phi Tam Giang. </small>
<small>-Cầu Hai. Trên cơ sở đó, đã phân tích được các nguyên nhân cơ bản ảnh</small>
<small>hưởng đến môi trường và dé xuât các giải pháp bảo vệ môi trường, phat</small>
triển bền vững trên quan điểm địa hố. Người đọc đồng tình voi quan điểm
<small>của tác giả cho rang vấn dé bảo vệ môi trường và phát triển ben vững phải</small>
<small>tuân thủ những, quy luật khách quan của tu nhiên, lợi dụng những quy luật</small>
đó để phục vụ cho việc phát triển bền vững: không nên chong trả, doi dau
<small>lat những, quy luật đó. Tuy vậy, với tiêu dé của luan án: “Dac diem dia hố</small>
<small>trầm tích và môi trường nước của hệ đầm phá Tam Giang - Can Tha Thun</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>phá góp phân làm sáng tỏ những hiện tượng tự nhiên đã và đang xảy ra ở</small>
khu vực. Vấn đề lịch sử hình thành và phát triển của hệ đầm phá là một vấn
<small>đề phức tạp. Những nội dung này đã đề cập đến trong luận án chỉ là nền địa</small>
chất phục vụ cho việc nghiên cứu địa hoá, chưa đủ cơ sở thuyêt phục để đưa
<small>thành mục tiêu của luận án. Hơn nữa, vấn đề lịch sử hình thành và phát triển</small>
của đầm phá gắn với đặc điểm địa hoá chưa thực sự chặt chế và ăn khớp.
Luận án đề cập đến các đặc điểm địa hoá với các kết quả phân tích chính<small>xác đến phần trăm, phần nghìn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là độ tin cậy của cáckết quả phân tích này. Trong luận án cần chỉ rõ địa chỉ phân tích mẫu.</small>
<small>Nhìn chung luận án của NCS Lê Xuân Tài có nội dung khá phong</small>
<small>phú về địa hố trầm tích đáy và mơi trường nước của hệ đầm phá Tam</small>
<small>Giang - Cầu Hai. Cấu trúc của luận án hợp lý. Tuy vậy, để cân đối các</small>
<small>chương trong luận án, có thể ghép chương I với chương II. Luận án được inấn đẹp, hình vẽ, biểu bang, ảnh chụp được trình bày rất cẩn thân. Nội dung</small>
<small>của luận án được NCS công bố trên 3 bài báo đăng ở Tạp chí các Khoa học</small>
<small>về Trái đất và Tạp chí Địa chất - những Tap chí có uy tín lớn trong ngành.</small>
<small>trong nước và ngoài nước. Ngoài ra, tác giả cịn cơng bơ 2 bài báo trên</small>
<small>thơng tin khoa học và Tạp chí Đại học Huế, tham gia O1 báo cáo tại Hội</small>
<small>thảo Hồ Dn tháng 4/2001. Các cơng bố trên có ý nghĩa khoa học và thực</small>
<small>tiễn, góp phần vào việc nghiên cứu môi trường của hệ đầm phá Tam Giang </small>
<small>-Cầu Hai.</small>
<small>Tóm lại, luận an của NCS Lê Xuân Tài là một luận án có chat lượngtốt, đáp ứng yêu cầu đối với một luận án Tiến sĩ địa chất cả về nội dung lẫnhình thức theo điều 20 Quy chế đào tạo sau Đại học của Bộ Giáo dục và</small>
<small>Đào tạo. Tác giả luận án xứng đáng nhận học vị này.</small>
<small>Bản tóm tắt luận án phản ánh trung thành nội dung của luân án.</small>
<small>Ha Noi, ngày 20 thang 8 nam 20029</small>
TRƯỜNGĐẠI HOC MO DIA CHAT NGƯỜI VIET NHÂN XÉT
<small>Xác nhận chữ ky bên</small>
<small>tò, Pa) L GS,TSKH Dang Van Bat</small>
<small>XS \ HONG og</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Mã số: 1-06-03</small>
mơ và điện tích rất khác nhau. Hệ đầm phá Tam Giang-Cầu Hai là một trong
trong hệ thống lagun ven bờ của Việt Nam. Với hệ sinh thái đầm phá rất đặctrưng, gan liền với một cộng đồng dân cư đông đúc của gần 300 làng thuộc
<small>các huyện Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc, hệ đầm phá Tam</small>
tế — xã hội chác chắn không phải chỉ riêng đối với Thừa Thiên-Huế.
<small>và lục địa là vấn đề rất lý thú về mặt khoa học, đồng thời có ý nghĩa thiết</small>
<small>thực trong việc khai thác và sử dụng hop lý tài nguyên thiên nhiên và bao vệ</small>
môi trường. Vì vậy có thể nói dé tài đã chọn đúng hướng, vừa có ý nghĩa
<small>khoa học và tính cấp thiết trong thực tiễn của chuyên ngành thạch khoáng học và trầm tích học vừa mang tính xã hội-nhân văn vừa mang tính</small>
học-ứng dụng cao trong bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững. Đề tài luận án<small>phù hợp với mã số của chuyên ngành.</small>
2. Vấn đề trùng lặp của đề tài luận án, kết quả nghiên cứu và kết luận
<small>Cho dén nay đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về hệ đầm phá</small>
<small>Tam Giang-Cầu Hai, kể cả một số cơng trình hợp tác với nước ngoài nh: Võ</small>
<small>Văn Đạt và nnk, 1982; Nguyễn Hữu Cử, 1995; 1996; Nguyên Đức</small>
<small>Cư& Nguyễn Thị Phương Hoa, 1995, Nguyễn Chu Hồi và nnk, 1996; Nguyễn</small>
<small>Van Hợp, 1999, va dự án nghiên cứu đầm phá Việt —Phap v.v.. Tuy nhiên</small>
<small>những nghiên cứu về các q trình dia chất, địa hố trầm tích đáy hay về dia</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">thành phần hữu cơ và các chất đỉnh đưỡng của lớp trầm tích hiện đại trong hệđầm phá để qua đó có được những nhận định về nguồn cung cap vật liện
trầm tích cũng như xác định được điều kiện môi trường cũng như mối liên<small>quan giữa trầm tích và sự phân bố của hệ động thực vật đáy. Đây là một</small>
<small>trong những kết qua quan trọng của luận án, góp phần vào việc nghiên cứudia chất mơi trường hệ đầm phá nói chung và đầm phá Tam Giang — Cầu</small>
<small>hai nói riêng.</small>
<small>Địa hố mơi trường nước của hệ đầm phá, với các chỉ tiêu nghiên cứu gồm</small>
<small>nhiệt độ, độ mặn, độ đục, các chỉ số sinh hoá, chất dinh dưỡng và cácnguyên tố kim loại nang, được đánh giá khá chi tiết. Dac biệt với kết qua</small>
đầm phá do các cửa biển mới mở sau trận lụt lich sử tháng 11 năm 1999, là
<small>một dóng góp của những người làm công tác khoa học cho các nhà hoạch</small>
<small>định chính sách ở địa phương trong cơng việc bảo vệ mơi trường, bảo vệ và</small>
<small>đìn giữ tài ngun thiên nhiên ở khu vực này.</small>
<small>Luận án được xây dựng trên cơ sở một khối lượng tài liệu khá lớn trong</small>
khuôn khổ hợp tác nghiên cứu hệ đầm phá với Cộng Hoà Pháp. Với những
kết quả đã đạt được về đặc điểm địa hố mơi trường trầm tích đáy, là mơi<small>trường khử yếu, có chế độ dinh đưỡng khá cao và gần như chưa có biểu hiện</small>
<small>ơ nhiêm kim loại nặng, ngoại trừ nguyên tố đồng, cũng như những kết quả</small>
<small>trong nghiên cứu: các yếu tố thuỷ địa hố mơi trường của hệ đầm phá trong</small>
mối tương tác giữa hai nguồn nước biển và nước ngọt, giữa biển và dat liền,<small>và kết quả về hiện trạng môi trường nước ở đây là những thành tựu đầu tiên,</small>
<small>khá chi tiết về lĩnh vực này, góp phần làm sáng tỏ qui luật biến đói của moi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Cầu Hai.</small>
Hai trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng
đến môi trường và sau khi đã có những kết quả nghiên cứu về địa chất, địa
hố mơi trường nước, mơi trường trầm tích đáy hệ đầm phá cũng là mộtthành công của luận án, dù rằng mới chỉ dừng lại ở những đề xuất mang tính
<small>nghiên cứu mà tác giả đã cùng các đơng nghiệp thực hiện và thu được trong</small>
<small>qua trình lam luận án và tham gia trong dự án nghiên cứu hệ đầm phá </small>
§. Những ưu điểm và những thiếu sót của luận án
<small>Luận văn bố cục chat chẽ, có tính khoa học, văn phong mach lạc, hình anh</small>
<small>minh hoa rõ rang. Các kết luận đầy du, nêu bật được những kết qua chính.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">chính của luận án.
Tài liệu tham khảo phù hợp với nội dung của luận án và tương đối cập nhật.
6. Kết luận
Luận án đáp ứng được về nội dung và hình thức của Luan án tiến sỹ.
Đề nghị cho phép bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước.
<small>Ha Nội, ngày 26 thnag 8 năm 2002</small>
<small>Người nhận xét</small>
<small>TS Lé Thi Lai</small>
<small>Vién Dia chat</small>
<small>Trung tam Khoa hoc Tu nhién va Cong nghé Rude gia</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>TG - CH</small>
<small>Oxi sinh hóa</small>
<small>Carbon hữu cơ</small>
<small>Phot pho dé tan</small>
<small>Nito</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Bảng 2.1:</small>
Bảng 2.2:Bảng 2.3:Bảng 2.4:
<small>Bang 4.17:</small>
Bang 4.18:
<small>-Cầu Hai hàng năm</small>
Các đặc trưng cơ học của loại phẫu diện |
Các đặc trưng cơ học của loại phẫu diện 2Các đặc trưng cơ học của loại phẫu diện 3Các đặc trưng cơ học của loại phẫu diện 4Các đặc trưng cơ học của loại phẫu diện 5
<small>Các đặc trưng cơ học của loại phẫu diện 6</small>
Các đặc trưng cơ học của loại phẫu diện 7
<small>pH trung bình của trầm tích</small>
Hàm lượng trung bình (%) của Fe va Mn trong trầm tích
Miền Trung
Ham lượng C h/c (%) trung bình trong tram tích đáy của hệ dam
phá Tam Giang - Cầu Hai
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Bảng 4.20:Bảng 4.21:
Bảng 4.22:
Bảng 4.23:
<small>Bảng 4.24:Bang 5.1:</small>
đâm phá
(Số liệu điều tra từ tháng 5/1998 đến tháng 10/1999)
Độ pH trung bình năm và mùa của nước ở các đầm phá (Số liệuđiều tra từ thang 5/1998 đến tháng 10/1999)
Độ đục trung bình theo mùa, năm ở các đầm pha (mg/l) (Số liệu
điều tra từ tháng 5/1998 đến tháng 10/1999)
DO trung bình năm và mùa của nước ở các đầm phá (Số liệu điều
<small>tra từ tháng 5/1998 đến tháng 10/1999)</small>
<small>Ma trận tương quan của các yếu tố môi trường nước ở hệ dam</small>
phá Tam Giang - Cầu Hai (nam 1999)
Hàm lượng trung bình của các nguyên tố kim loại nặng trong
<small>nước ở các đầm phá (tháng 10 - 1999)</small>
Bang so sánh độ đục trung bình (mg/l) từ 1993 đến nayBảng so sánh pH của nước ở các năm
Bang so sánh DO của nước trước và sau mở cửa (1999)
<small>Bang so sánh hệ số tương quan (r,,) giữa các chỉ tiêu môi trường</small>
Ma trận tương quan của các yếu tố môi trường nước ở hệ dam
phá Tam Giang - Cầu Hai (năm 2000)
Sản lượng khai thác thủy sản ở hệ đầm phá (tấn)
<small>Sản lượng khai thác một số loại giống ở hệ dam phá Tam Giang</small>
Hình 4.9: So sánh hàm lượng của đồng trong các tang trầm tích với với tiêu
<small>1999 và 2000</small>
<small>nam 1999 và 2000</small>
<small>1999 và 2000</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">với sự tiến hóa của hệ đầm phá diễn ra thường xuyên và liên tục đã gây ra
xuất của nhân dân cũng như môi trường. Đặc biệt vào ngày 3 tháng
<small>I1-1999, trận lũ thế kỷ ở Thừa Thiên - Huế đã bức thủng những nơi xung yếu</small>
<small>tiến hóa tự nhiên của nó. Q trình đó chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố,</small>
<small>trong đó mối tương tác giữa các yếu tố trầm tích, nguồn nước của hệ đầm</small>
<small>phá với đới biển ven bờ đóng vai trị rất quan trọng. Kết quả của sự tương</small>
tác đó được thể hiện khá rõ trong các thành tạo trầm tích và địa hóa mơi
<small>trường nước. Do vậy việc nghiên cứu địa hóa trầm tích và mơi trường nướclà hết sức cần thiết, nó khơng chỉ có ý nghĩa lớn trong việc nghiên cứu, khai</small>
<small>thác hợp lý đối với cả hệ thống lagun ven bờ của nước ta mà cịn giúp ích</small>
<small>cho cơng tác phịng ngừa, khắc phục hậu quả và bảo vệ môi trường. Xuấtphát từ những yêu cầu của khoa học và thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>ra ở đây.</small>
3. Nhiệm vụ của luận án
3.1. Phân tích các tài liệu địa chất, địa hóa đã có của khu vực đồng bảngThừa Thiên - Huế, đặc biệt là của các thành tạo trầm tích Đệ Tứ trực tiếp liên
<small>quan với hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.</small>
<small>bố theo ca khong gian và thời gian, đo đạc các chỉ tiêu mô trường, mơ ta ngồitrời. lấy mau theo các u cầu phân tích (đối với mau nước và mau trầm tích).</small>
cần thiết như: Thành phần hạt, carbon hữu cơ, COD, BOD,, các muối dinh<small>đưỡng, các nguyên tố kim loại...</small>
3.4. Tong hop, thống kê, xử lý, mô phỏng, tính tốn.... bang các phucngpháp khác nhau và các phần mềm thích hợp phục vụ cho mục đích nghiên cứu
<small>địa hóa tram tích và mơi trường nước của hệ dam pha.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">ngược về nhiệt độ và độ mặn gặp lần đầu ở các đầm phá Việt nam.
4. Phát hiện có ơ nhiễm đồng trong trầm tích đáy của hệ đầm pháTam Giang - Cầu Hai.
5. Xác lập được sự biến động môi trường nước của hệ dam pha
<small>Tam Giang - Cầu Hai trước và sau trận lũ thế kỷ ở Thừa Thiên - Huế đã</small>
vững phù hợp với xu thế tiến hoá của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
Luận án được xây dựng trên cơ sở tài liệu nghiên cứu của 3 nhóm thuộc dự
<small>phá. Nhu vậy trong [5 tháng ước tính có 2025 lần khảo sát, đo đạc ở hiện trường</small>
và thu mầu trên điểm. Tại mỗi điểm một lần khảo sát tiến hành do ở hiện trường
và lay mau để xác định các chỉ tiêu môi trường nước: nhiệt độ, pH, độ man, DO,
<small>độ dục, COD, BOD., phân tích hàm lượng nito, phốt pho, silic và các nguyên tốkim loại nặng theo ba tầng. Với trầm tích đáy, tiến hành mơ tả, đo pH và lấy mẫu</small>
<small>khoáng vật. carbon hữu cơ, các chất dinh dưỡng, các nguyên tế kim loại nặng...</small>
<small>Đối với da dạng sinh học, nghiên cứu thành phan loài, sinh khốt, sự phan bo</small>
động thực vật... Đặc biệt đã khảo sát được 6 đợt sau khi mở cửa biên Hòa Duan
<small>Ngoài mở đầu và kết luận, luận án có các chương mục sau:</small>
Chương 1 Lịch sử và phương pháp nghiên cứu
Chương 2 Điều kiện địa lý tự nhiên của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu HaiChương 3 Dia chất của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
Chương 4 Địa hóa trầm tích đáy của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
Chương6 Van dé khai thác, sử dụng hop lý tài nguyên và môi trường ở hệđầm phá Tam Giang - Cầu Hai dưới góc độ địa hóa
8. Vị trí vùng nghiên cứu, hệ dam pha Tam Giang - Cau Hai và
<small>doi tượng nghiên cứu</small>
<small>8.1. Vị tri vàng nghiên cứu</small>
<small>Vùng nghiên cứu thuộc lãnh thổ tỉnh Thừa Thiên - Huế, chạy dọc bờ</small>
biển theo hướng tây bắc - đông nam với chiều dài là 105km, chiều rộng
trung bình khoảng 25km. Toàn vùng nam trong 6 tọa độ từ 16° 00’ đến 16°45” vĩ bac và 107° 01” đến 108° 13’ kinh đơng. Lãnh thổ nghiên cứu có dia
<small>hình phân hóa mạnh, đốc nghiêng về phía đơng bắc, nơi cao nhất thuộc đấy</small>
<small>Trường Sơn cao trên 000m, có đỉnh cao trên 1400m ( Bach Mã). nơi thấp</small>
nhat thuộc đồng bang ven biển (chi từ 0 - 20m). Thừa Thiên - Huế là tinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">đơng. Phía tây nam, phía nam giáp với đồng bằng Thừa Thiên Huế và núi
thuộc địa phận của bốn huyện là Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang và Phú
<small>Lộc. Với vị trí địa ly đó, hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai nam trong điềukiện khí hậu thủy văn của tỉnh Thừa Thiên Huế, trực tiếp chịu ảnh hưởng bởi</small>
chế độ hải văn của vùng biển miền Trung. Bên cạnh đó nó cịn đóng vai trị
là một vùng đệm giữa đồng bằng Thừa Thiên - Huế với biển Đơng, có giá trị
<small>điều hịa khí hậu, thủy văn... rất lớn đối với đồng bằng Thừa Thiên Huế.</small>
<small>Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là một trong nhiều đầm phá</small>
phân bố ven biển Việt Nam. Nichols M. va Allen G., 1981, Grovko P.F.,
<small>1990 khi nghiên cứu hệ thống phân đới các lagun ven bờ đại dương thé</small>
<small>giới đã xếp các lagun ven bờ miền Trung Việt Nam vào nhóm lagun vĩ độ</small>
thấp đặc trưng cho khí hậu nhiệt độ ẩm (trong vĩ độ thấp cịn có nhóm
<small>khí hậu khơ). Năm 1995, Nguyễn Hữu Cử đã phân loại các lagun ven bờ</small>
<small>Việt Nam và xếp hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai vào kiểu gần kíncùng nhóm với các đầm phá: Trường Giang, Thị Nại, Cù Mông, Thủy</small>
<small>Qua đó cho thấy hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là một lagun khá</small>
nó cịn chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi chế độ mưa, chế độ hải văn của tỉnh Thừa
Thiên Huế. Trong hệ đầm phá chứa nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng,nên việc nghiên cứu, khai thác hợp lý nó có ý nghĩa lớn về khoa học và góp
<small>HE DAM PHA TAM GIANG - CAU HAI</small>
<small>THUA THIEN - HUE</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Chương 1
<small>1.1.1. Giai đoạn trước năm 1975</small>
<small>đích quản lý, đánh giá và khai thác tài nguyên.</small>
al Thời kỳ phong kiến
Những nghiên cứu hệ đầm phá đầu tiên là về địa lý hành chính phục
<small>vụ chủ yếu cho việc quản lý và khai thác tài nguyên thiên nhiên. Trong đó</small>
các nghiên cứu về quản lý đã xuất hiện từ rất sớm và đã đề cập đến sự
phân chia lãnh địa hoặc sự ban thưởng quyền khai thác hoặc trao quyền
<small>hiện hình thức sở hữu cá nhân đối với hệ đầm phá [42]. Kết quả của những</small>
<small>nhau của hệ đầm phá vào thế ky XII và XIII.</small>
<small>Đến thế kỷ thứ XV, việc nghiên cứu hệ đầm phá đã di sâu hơn, bêncạnh những cơng trình nghiên cứu về địa lý hành chính đã xuất hiện nhữngnghiên cứu về địa lý tài nguyên. Tác phẩm "Chau O cận luc" của Dương Văn</small>
<small>An (dời nhà Mạc) đã đề cập đến sự mở cửa Thuận An (vào năm Giáp Thân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">chú ý nhất là cơng trình của Krempf A., 1931 là những cơng trình có liên quantrực tiếp đến hệ đầm phá, trang thái cửa Thuận An [58]. Từ nam 1945 - 1975việc nghiên cứu địa chất khu vực Huế nói chung và hệ đầm phá nói riêng gần
<small>như bị đình trệ do hồn cảnh chiến tranh. Tuy nhiên lác đác có một số cơng</small>
trình nghiên cứu, nhưng chủ yếu về thủy văn đầm phá và các sơng đổ vào đầm
<small>phá, như cơng trình của Sơn Hồng Đức (1973, 1975).</small>
<small>Qua đó chúng ta thấy khá rõ trong giai đoạn trước 1975 tuy thời</small>
<small>gian rất dài, nhưng sự nghiên cứu về đầm phá chưa nhiều và phát triển vớitốc độ chậm, cả về chiều sâu lẫn chiều rộng.</small>
<small>1.1.2. Giai đoạn sau năm 1975</small>
<small>Sau năm 1975, đất nước đã hồn tồn giải phóng, mở ra một kỷ</small>
<small>ngun mới cho ca dan tộc, đó là kỷ nguyên độc lập, thống nhất và xây</small>dựng đất nước. Để đáp ứng nhiệm vụ đó, cơng tác nghiên cứu điều tra cơ<small>bản tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững đã được đẩy mạnh cả về</small>
<small>chiều sâu lẫn chiều rộng. Nhiều công trình nghiên cứu với quy mơ lớn, đã</small>
được triển khai và lần lượt hoàn thành. Riêng hệ đầm phá Tam Giang - Cầu
<small>Hai cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đồng thời với các vùng dim</small>
học biển toàn quốc lần thứ nhất (Nha Trang, 1977) Vũ Trung Tang và Đặng<small>Thị Sy đã coi hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là một thủy vực thống nhất</small>
<small>và gọi là vùng cửa sông [56] (estuarry của Pritchard, D.W., 1967). Cũng tai</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Năm 1990, Brorko P. E. khi nghiên cứu các lagun ven bờ theo
<small>Hai như là một lagun ven bờ.</small>
Nguyên Hữu Cử và nnk thuộc Viện Hải dương học Hải Phịng đã hồn thành
đề tài độc lập cấp nhà nước KT - DL 95 - 09 "Nghiên cứu khai thác và sử
<small>dụng hợp lý tiềm năng phá Tam Giang”. Đây là cơng trình nghiên cứu lớn có</small>
thác sử dụng hợp lý tài nguyên ở hệ đầm phá [14] [29] [74] [77].
hình thành các đạng địa hình và khống sản ở đồng bằng các tỉnh Quảng Bình,
<small>Quang Tri và Thừa Thiên Huế (Luận án PTS ĐLĐC) [51] [50].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>dam phá.</small>
Tháng II năm 1999, trận lũ thế ky đã bức thủng những nơi xung yêu
<small>với trên 30 báo cáo tham gia về các lĩnh vực địa chất, sinh học, mơi trường,</small>
<small>kính tế xã hội....</small>
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu trực tiếp hệ dam phá, nhiêu cơngtrình nghiên cứu về các lĩnh vực khác nhau của khu vực Huế cũng dược hoànthành và ra mat bạn đọc. Về địa chất đáng chú ý là các cơng trình:
- Địa tầng trầm tích Đệ Tứ của Nguyễn Ngọc, 1983.
- Dia chat tờ Huế tỷ lệ 1: 200.000 của Nguyễn Văn Trang và nnk, 1984.
của Võ Dinh Ngo, 1993 [52], Bùi Văn Nghĩa [35], [36] và về dé cát [20, 34].
Địa chat khu vực Huế tỉ lệ 1: 50.000 cua Phạm Huy Thong và nnk, 1991.
<small>Tan kiến tạo và địa động lực hiện đại khu vực Huế của Văn Đức</small>
<small>1.2. Các phương pháp nghiên cứu</small>
<small>trọng. Sự thành tạo trầm tích đáy ở hệ đầm phá là một quá trình địa chất</small>
hiện đại có liên quan trực tiếp và chặt chẽ với những điều kiện môi
<small>1.2.1. Phương pháp khảo sát</small>
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đặc điểm hình thể và cấu
<small>trúc của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai chúng tôi lựa chọn, xác định mạng</small>
<small>- Phân bố theo không gian: mạng lưới điểm nghiên cứu phân bố theo bachiều trong không gian. Với các đầm phá có dạng kéo dài chúng tơi chọn cácđiểm khảo sát phân bố theo hệ thống mặt cắt ngang như ở phá Tam Giang và</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>a) Phá Tam Giang</small>
<small>b) Dam Thủy Túc) Đầm Cầu Hai</small>
II Mặt cat khảo sát
<small>0,9m, I,5m.</small>
<small>- Phân bố theo thời gian</small>
phân bố trọn chu kỳ triều [61], mdi đợt khảo sát theo đõi liên tục 24 piờ
<small>cho một đầm phá.</small>
<small>De thực hiện đề tài chúng tơi sử dụng thuyền máy có chiều rong</small>
<small>+ Máy do oxi hòa tan.</small>
<small>gian bao quản mẫu trước khi phân tích thường khơng q 10 giờ. Riêng đối với</small>
<small>- Mẫu trầm tích đáy</small>
thiết bị gầu lấy mẫu, ống xuyên thu mẫu trầm tích đáy thích hợp. Thiết bịxuyên lấy mầu trầm tích day được bố trí làm việc trong một ống vỏ định
<small>vị, môi lần xuyên không vượt quá 30 - 40 em.</small>
Các mẫu trầm tích sau khi lấy đựng trong túi nilon và được bảo
<small>phương pháp khác nhau.</small>
</div>