Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (50.78 MB, 176 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Pham Van Manh</small>
<small>Hà Nội - 2021</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>oh oe a</small>
<small>Pham Van Manh</small>
<small>1.PGS.TS Phạm Văn Cự</small>
<small>Hà Nội - 2021</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LOI CAM DOAN
<small>Tác gia xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của Tác gia dưới sự hướng</small>
dan của PGS.TS. Pham Văn Cự và GS.TS. Nguyên Ngọc Thạch. Các số liệu, kết quanêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn day đủ theoquy định. Các hình sử dụng trong cơng trình là cua Tác giả và dong nghiép.
<small>Hà Nội, ngày tháng năm 2021</small>
<small>Tác giả luận án</small>
<small>Phạm Văn Mạnh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LOI CAM ON
Loi dau tiên, Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thay cô giáo Khoa Địa lý
-Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, DHOGHN và tập thể lãnh đạo, đông nghiệp,
ban bè đã tạo mọi điều kiện giúp tơi hồn thành luận án này.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất xin được gửi đến PGS.TS. Pham Van Cự và GS.TS.Nguyễn Ngọc Thạch, những người thay đã giúp đỡ Tác giả tận tinh trong suốt quá
trình thực hiện luận án, cho Tác giả nhiễu lời khuyên và kinh nghiệm quỷ báu dé hồntat chương trình theo đúng u cau đặt ra.
<small>Đặc biệt, Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nghiêm Văn Sơn, nhà nghiên cứu</small>
khoa học cao cấp tại Phịng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực (Jet Propulsion
<small>Laboratory) cua NASA, Viện Công nghệ California (Pasadena, California, Hoa Ky),và chương trình NASA Land-Cover and Land-Use Change (LCLUC) giúp Tác giả</small>
nhiều ý kiến bồ ích trong q trình học tập, nghiên cứu dé hồn thành luận án.
Trên hành trình thực hiện luận án, Tác giả đã may mắn có được sự giúp do vàhỗ trợ của Trung tâm Bảo ton Di tích Cơ đơ Huế (HMCC) về mặt tư liệu và hình ảnh.
Tác giả xin tỏ lịng biết ơn đến Trung tâm Bảo tơn Di tích Cố đơ Huế; tat cả cán bộPhịng Đào tạo, Bộ mơn Bản đồ và Địa thơng tin, Trưịng Đại học Khoa học Tự nhiên,DHOGHN đã tạo moi điều kiện để Tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả sẽ không thể thực hiện được luận án nếu khơng có sự cảm thơng, giúp
đỡ cả về vật chat lan tinh than của gia đình, những người ln sát cánh bên Tác giả,tiếp thêm cho Tác giả sức mạnh vượt qua mọi khó khăn đề hồn thành luận án.
Mặc dù đã có nhiêu cố gắng song luận án khơng thể tránh khỏi những hạn chếvà thiếu sót. Kính mong quý thay cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp tiếp tục góp ý dé
<small>cơng trình nghiên cứu ngày càng hoàn thiện hơn và phục vụ cho các hướng nghiên</small>
cứu tiếp theo của Tác giả.
<small>Mot lan nữa Tác giả xin trân trọng cảm on!</small>
<small>Tác giả luận án</small>
<small>li</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
<small>LOD CAM GOAN... eee ... . i</small>
<small>iu. 0) 0 cee iIÿ/0ï3ii 1... ili</small>
Danh mục chữ viét tt ..c.ccccecccccccscsscssssecsssesessecsessssessssecsesessesesssersesensessesavsesansecenseceeeess V
<small>Danh mục bảng... .. - -< G1 1111 HH HH và 1X</small>
MG GaU “1... |
CHƯƠNG 1. TONG QUAN TÀI LIEU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VE NGHIÊNCỨU ANH HƯỞNG CUA ĐÔ THỊ HÓA TỚI BẢO TON DI SAN VAN HÓATHE GIIỚII...-- 2: 2£ S£+SE£2SE£ÊEEÊEESEE2E12112711271211711271121121171.11. 11.1.1111 xe 71.1. TONG QUAN TÀI LIEU VE NGHIÊN CUU ANH HƯỞNG CUA ĐÔ THỊ
HOA TỚI BAO TON DI SAN VAN HÓA...-22 52222 2EEE2 22122121 2EEeEkerkeeg 71.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến hướng nghiên cứu của luận án ... 71.1.2. Hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của đơ thị hóa tới bảo tồn di sản văn hóa... 101.1.3. Các phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa tới bảo tồn
<small>i SAN VAN OA 0... ... 14</small>
1.1.4. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến q trình đơ thị hóa va bảo tồn disản văn hóa tại Thừa Thiên- HUẾ ...- 22c S++t2EEEEtEEEEEtSEEEEEEEEEEEtEEEEErtEEkrrrrrkrree 17
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ ANH HUONG CUA ĐƠ THỊ HĨA TỚI BẢO
TON DI SAN VĂN HÓA...- 5 -52-5< St E2 2E1921211211211271211211211 01111121111 xe. 18
<small>1.2.1. Tiêu chí xác định và đánh giá giá trị di sản văn hóa...-- 5-5552 18</small>
1.2.2. Mối quan hệ giữa đơ thị hóa và bảo tồn di sản văn hóa...--.- 21
<small>1.2.3. Phương pháp nghiên cứu vận dụng trong luận án... - ---<-=«2 23</small>
1.3. QUAN DIEM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...-- - 2s s+xezs 341.3.1. Quan điểm nghiên cứu...----¿-VE++2++++22EEEEE2++E22E111522222221122errrrkt 34
<small>1.3.2. Phương pháp và quy trình nghiên CỨU...- +55 +5+5++x+zez+tsxerzverersree 36</small>
Tiểu kết chương l...---¿- 2-52 SE EEỀEEE E9 121121121121217111111111 211111111111. 41
CHUONG 2. VIỄN THÁM VA GIS PHAN TÍCH QUA TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA VÀ
BAO TON GIA TRI NOI BẬT TOAN CAU CUA DI SAN VĂN HĨA THE GIỚI .432.1. PHAN TÍCH DAC DIEM DIEU KIEN TỰ NHIÊN VA KINH TE-XA HỘI..432.1.1. Điều kiện tự MHiSM occ ccccccsssssescssssssssssssssssssssssssssssseescsssssssesssssssssseesssssssnsesesesen 43
<small>1H</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...---cccc+++++++++++t2222222222222222222221121111212.ee 41
2.1.3. Một số van đề về đô thị Huế và bảo tồn di sản văn hóa...---- 51
2.1.4. Đặc điểm phân bố khơng gian và khu vực bảo vệ Quan thé di tích Có
<small>đơ HUG ...--2222222222cc122212111111111 2222211211111 111 HH0... c0... ca 59</small>
2.2. UNG DUNG GIS VÀ VIỄN THÁM ĐỘ PHAN GIẢI CAO PHAN TICH QUATRINH ĐÔ THI HOA VA BAO TON DI SAN VAN HOA THE GIỚI ... 73
<small>2.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu anh vệ tinh đa thời gian với độ phân giải không</small>
gian cao va dit liệu khảo sát khu vực Quan thé di tích Có đơ Huế ... 73
2.2.2. Phát triển các chỉ số rủi ro đối với Giá trị nổi bật tồn cầu của Di sản vănhóa thé giới trong bồi cảnh đơ thị hóa...---+++++£££22222E2EE22222222222222vvvve 90II) 800028 ¡..-‹:‡434)353Ý... 102
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIA ANH HƯỞNG CUA ĐƠ THỊ HĨA TỚI BẢO TON DI
SAN VAN HOA THE GIỚI - QUAN THE DI TÍCH CĨ ĐƠ HUE ... 1043.1. TÁC DONG CUA Q TRÌNH ĐÔ THỊ HOA DEN BAO TON DI SAN VĂNHOA THE GIỚI...--2- 2 2 SE SE£+EE2EE£EEEEEEEEE2EEEEEEEE211211711111111711 111.1 1XeE 104
3.1.1. Phân tích kết quả phân loại LCLU và xu thế mở rộng khơng gian đơ thị 104
3.1.2. Phân tích đặc trưng đa dạng của khu vực Quan thé di tích Cố đơ Huế trên cơ
<small>SO GG do Camh QUAN 0 ... 119</small>
3.2. PHAN TÍCH RỦI RO DOI VOI GIA TRI NĨI BAT TOAN CAU TRONG BAOTON DI SAN VAN HOA woieeeeccescescsscssessessessessessesssessesseseessessessstssesstsatsnesseaesesees 1243.2.1. Rui ro đối với Giá trị nổi bật toàn cầu của Quan thé di tích Có đơ Huế... 124
<small>3.2.2. Mơi tương quan giữa đơ thì hóa và rủi ro đơi với Giá trị nơi bật tồn câu của</small>
Quần thé di tích Cố đơ H...2.- 2© EE++ESEEEE+EEEEEEEEEEEEE11121721112172111ecrEL 130
Tiểu kết chương 3...---- ¿5256 SE9E2E12E19E1211211221712112112111111111 1111111 132
KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ...--- 2© 2+SE+SE£EE2EE2EEEE1E21211211221 71.21. 1.crxe 133DANH MỤC CÔNG TRINH KHOA HỌC CUA TÁC GIA LIEN QUAN DENLUẬN ÁN... TT 11 12 12 1211 1121121121121 1 1 1n 1 g1 g1 1 1 1g ườn 136TÀI LIEU THAM KHẢO... -¿- 2 SE E‡SÉEEEEEEEEEE121121121E11111111211 1.11 1y 137
<small>008009922 </small>
<small>-1-1V</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC CHU VIET TAT
(Tăng hang năm)
<small>ANP Analytic Network Process(Q trình mạng phân tích)CEM Nghĩa trang</small>
<small>DCAD Disjunct Core Area Density</small>
<small>(Mat độ phan đoạn lõi)</small>
<small>DSVH Di sản văn hóa</small>
<small>FRS Rùng va cay bụi</small>
<small>GIS Geographic Information System</small>
(Hệ thong thông tin địa lý)
<small>HDB Khu vực mật độ xây dựng cao</small>
HMCC Trung tâm Bao tồn Di tích Cé đô Huế
<small>ICOMOS The International Council of Monuments and Sites</small>
(Hội dong Di tích va Di chi Quốc tế)
(Chỉ số mảnh rời rac lớn nhắt)
<small>LSI Landscape Shape Index</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">(Chỉ số hình dạng cảnh quan)
<small>MCDA Multi-Criteria Decision Analysis</small>
<small>NIMA National Imagery and Mapping Agency</small>
OL Dat khác
<small>ORI Overall Risk Index</small>
(Chi số rủi ro tổng thé)
<small>OUV Outstanding Universal Value</small>
(Giá trị nổi bật toàn cau)
<small>PAFRAC Perimeter-Area Fractal Dimension</small>
(Số chiêu fractal chu vi-dién tích)
<small>ROUV Risk to Outstanding Ủniversal Value</small>
(Rui ro đối với Giá trị nồi bật toàn câu)
<small>SHDI Shannon’s Diversity Index</small>
(Chi số da dang shannon)
<small>SVM Support Vector Machine</small>
(May vecto hỗ tro’)
<small>TECI Total Edge Contrast Index</small>
(Tổng số độ tương phan biên)
<small>UGS Không gian xanh đô thị</small>
<small>UII Urbanization Intensity Index</small>
(Chi số cường độ đơ thị hóa)
<small>UIs Urbanization Indices</small>
(Chi số đơ thị hóa)
<small>UNB University of New Brunswick</small>
<small>UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural Organization</small>
(T6 chức Giáo duc, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc)
<small>Mái</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Hình 1.1 Khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu của luận án... 40</small>
<small>Hình 2.1 Khu vực nghiên cứu va vi trí của 12 di tích...-- 44</small>
<small>Hình 2.2 Mơ hình số độ cao (bên trái) và độ dốc (bên phải)... 46</small>
Hình 2.3 Sự biến đổi không gian đô thị Huế qua các thời kỳ... - 54
Hình 2.4 Phân bố khơng gian sống và phân bố dân cư... +: 57
Hình 2.5 Yếu tố phong thủy trong bố cục không gian Kinh Thành Hué... 60
Hình 2.6 Khu vực Đại Nội (Kinh Thành Hué) nhìn từ trên cao...- 60
<small>Hình 2.7 Khu vực Chùa Thiên Mu nhìn từ trên cao. ... 61</small>
<small>Hình 2.8 Khu vực Văn Thánh-Võ Thánh...--...- 62</small>
Hình 2.9 Khu vực Hồ Quyén-Voi Ré nhìn từ trên cao...--- 63
<small>Hình 2.10 Khu vực Lăng Duc Đức nhìn từ trên cao...- 64</small>
<small>Hình 2.11 Khu vực Dan Nam Giao nhìn từ trên cao. ... 64</small>
<small>Hình 2.12 Khu vực Lăng Tự Đức nhìn từ trên cao... 65</small>
<small>Hình 2.13 Khu vực Điện Hịn Chén nhìn từ trên cao...- 66</small>
<small>Hình 2.14 Khu vực Lăng Thiệu Trị nhìn từ trên cao...---. 67</small>
<small>Hình 2.15 Khu vực Lăng Khải Định nhìn từ trên cao. ...- 67</small>
<small>Hình 2.16 Khu vực Lang Minh Mạng nhìn từ trên cao. ... 68</small>
<small>Hình 2.17 Khu vực Lăng Gia Long nhìn từ trên cao. ...‹-‹--- 69</small>
Hình 2.18 Phân bố khơng gian của 12 di tích thuộc Quan thê di tích Cơ đơ Huế. . 72
Hình 2.19 Sơ đồ khung phương pháp xử lý dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu... 73
Hình 2.20 Bản đồ sau xử lý năm 1968...-- 2-52 SE2E2EEEEEEEEEEEEEEEEEerkrrrrrer 74Hình 2.21 Sơ đồ trộn ảnh vệ tinh SPOT theo phương pháp UNB... 77
Hình 2.22 Dữ liệu ảnh sau khi hiệu chỉnh ảnh hưởng của khí quyền và hiệu chỉnh<small>hình học thời kỳ 1995, 2000 và 2005 (bên phải). ...---- 78</small>
Hình 2.23 Dữ liệu ảnh sau khi hiệu chỉnh ảnh hưởng của khí quyền và hiệu chỉnh<small>hình học thời kỳ 201 1, 2016 và 2020 (bên phải). ...- 79</small>
<small>Hình 2.24 VỊ trí thử nghiệm các phương pháp trộn ảnh khác nhau. Khu vực Đại Nội</small>thuộc Kinh Thành Huế (MI)...-- ¿+ 2 3221132211112 132E551EEEEEEkked 81<small>Hình 2.25 Ảnh trộn theo phương pháp UNB. ...cccccsssssseeeeeeeeeeeeeeeeeaes 83</small>
<small>Vii</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Hình 2.29 Các mẫu dạng cảnh quan được đo bằng chỉ số LPI trong các cửa số dichuyền có kích thước khác nhau của khu vực Quan thé di tích C6 đơ H... 92Hình 2.30 Mối tương quan được tính giữa các độ đo cảnh quan trong các nhóm chỉ
SỐ. Độ do diện tích-cạnh (ED, LPI, TE); độ đo hình dạng (PAFRAC); độ đo diện tích
<small>lõi (TCA, NDCA, DCAD); và độ đo tương phản (CWED, TECD)... 93</small>
Hình 2.31 Mối tương quan được tính giữa các độ đo cảnh quan của các nhóm chỉ sốđộ đo tổng hợp (AI, COHESION, CONTAG, IJI, LSI, MESH, NP, PD, PLADJ,
<small>5840998431922... 94</small>
Hình 2.32 Mối tương quan được tính giữa các độ đo cảnh quan của nhóm chỉ số độ
<small>đo đa dạng (PR, PRD, SHDI, MSIDI, SHEI, SIDI, SIEI và MSIEI). ... 95</small>
Hình 3.1 Kết qua phân loại lớp phủ/sử dụng dat trong giai đoạn 1968-2020. .... 105Hình 3.2 Cơ cấu thành phần các loại LCLU ...--- 106Hình 3.3 Biểu đồ diện tích các loại LCLU khu vực Quan thé di tích Có đơ Huế giai
<small>đoạn 1968-2020...- --.- c1 2222111101221 111115211 1111152111111 1 15811111 hớy 111</small>
Hình 3.4 Phân bố khơng gian đất đô thi (HDB: Khu vực mật độ xây dựng cao; LDB:Khu vực mật độ xây dựng thấp) của Quan thê di tích Cố đơ H giai đoạn 1968-2020
<small>và mở rộng đơ thi của 12 di tích. ...--ccc cv. 114</small>
Hình 3.5 Hướng mở rộng không gian đô thị khu vực Quan thé di tích Cơ đơ Huế giai
<small>đoạn 1968-202... QC HS nọ HH HE nọ Ki Ki Ki Ki KH nu nà tà tà kế 115Hình 3.6 Quỹ đạo mở rộng đơ thị theo khơng gian và thời gian... 116</small>
Hình 3.7 Phân bố không gian của chỉ số cường độ đô thị hóa (UID trong thời kỳ
<small>1995-2005 (bên trái) và thời kỳ 1995-2005-2016 (bên phải) ở quy mô lưới 250mx250m.... 117</small>
Hình 3.8 Phân bố khơng gian của các chỉ số đánh giá rủi ro đối với Giá trị nổi bậttoàn cầu trong Quan thé di tích C6 đơ Huế...---‹-cccccccc‡ccc‡cssssS2 123Hình 3.9 Phân bố không gian về rủi ro đối với Giá trị nổi bật tồn cầu năm 1995 (hình
<small>bên trái), 2005 (hình trung tâm) và 2016 (hình bên phải)... 125</small>
Hình 3.10 Quá trình chuyên đổi ROUV trong 3 năm (1995-2005-2016)... 126Hình 3.11 Sơ đồ phân tán mối quan hệ giữa chỉ số UII và ROUV giai đoạn 1995-
<small>2005 (bên trái) và giai đoạn 2005-2016 (bên phải) ở quy mô lưới 250mx250m. 130</small>
<small>Vili</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">DANH MỤC BANG
<small>Bang 1.1 Các chỉ số đánh giá chất lượng của ảnh trộn...---: 25</small>
Bảng 1.2 Nhóm các chỉ số Fragstats (Class metrics và Landscape metrics). ... 30
<small>Bang 2.1 Các loại LCLU trong khu vực Quan thể di tích C6 đơ Huế... 50</small>
Bang 2.2 So sánh các số liệu đánh giá chất lượng ảnh sau khi trộn... 82
Bang 2.3 Các biểu thức và ý nghĩa cảnh quan của các số liệu độ đo cảnh quan sử dụng<small>trong nghiÊn CỨU...- SH ni Ki nh nh nh nh nà nà nà 96</small>Bảng 2.4 Mức độ rủi ro của các tác động đối với việc bảo tồn di sản văn hóa.... 101
Bảng 3.1 Ma trận chuyển đổi diện tích giữa các loại LCLU thời kỳ 1968-1995. 107<small>Bảng 3.2 Ma trận chuyên đổi diện tích giữa các loại LCLU thời kỳ 1995-2000. 108</small>Bang 3.3 Ma trận chuyền đổi diện tích giữa các loại LCLU thời kỳ 2000-2005. 108Bảng 3.4 Ma trận chuyên đổi diện tích giữa các loại LCLU thời kỳ 2005-2011. 109Bảng 3.5 Ma trận chuyên đổi diện tích giữa các loại LCLU thời kỳ 2011-2016. 109Bảng 3.6 Ma trận chuyền đổi diện tích giữa các loại LCLU thời kỳ 2016-2020. 110Bảng 3.7 Ma trận chuyên đổi diện tích giữa các loại LCLU thời kỳ 1968-2020. 110Bảng 3.8 Mở rộng diện tích đơ thị từ năm 1968 đến năm 2020. ... 113
<small>Bảng 3.9 Mở rộng diện tích đơ thị theo tám hướng trong giai đoạn 1968-2020.. 116</small>
Bang 3.10 Tính tốn các số liệu khơng gian trong năm 1995, 2005 và 2016. .... 120
Bang 3.11 Những thay đổi về tỷ lệ rủi ro đối với Giá trị nổi bật tồn cầu trong Quanthé di tích Cố đơ Huế năm 1995, 2005 và 2016...---: 127
Bảng 3.12 Những thay đổi về ROUV của các di tích trong Quan thé di tích Có đơHuế thời kỳ 1995-2016. (I = vùng đệm; II = vùng bảo vệ cảnh quan văn hóa)... 128
<small>1X</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">MO DAU1. Tinh cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa xuất hiện với tư cách là mộttrong những tác nhân làm thay đôi đặc điểm tự nhiên và văn hóa - xã hội của một khuvực. Báo cáo năm 2018 về triển vọng đơ thị hóa trên thế giới đề cập rằng "... vào năm2050, 68% dân số tồn cau sẽ sinh sơng ở khu vực đơ thi" [144]. Như vậy, đơ thị hóa
là một q trình tất yêu góp phần day nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cau kinh tế và lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ, thayđối sự phân bố dân cư. Tuy nhiên, nhiều báo cáo đã nhấn mạnh những hậu quả tiêu
<small>cực của quá trình đơ thị hóa đem lại như: ơ nhiễm mơi trường [130], suy thoái tài</small>
nguyên đất và nước [148], mất đa dạng sinh học [151], suy giảm dich vụ hệ sinh thái
<small>[133], ảnh hưởng của đảo nhiệt đô thị [128], an ninh xã hội khơng đảm bảo [33]. Đặc</small>
<small>biệt, q trình đơ thị hóa diễn ra xung quanh khu vực di sản là bài tốn phức tạp, địi</small>
hỏi nhiều hơn nghiên cứu các tác động của đơ thị hóa tới các di tích lịch sử nhằm đảmbảo sự cân bằng giữa việc bảo tồn và phát triển bền vững. Bởi vì đơ thị hóa ảnh hưởngđến di sản theo nhiều cách, chang hạn như (1) phá hủy hoặc thay đổi cảnh quan lịchsử của các di tích dé phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại; (2) xóa bỏ đất nơng nghiệp,không gian xanh của lối sống truyền thống; và (3) thay đôi nhân khẩu học hoặc nềnkinh tế trong khu vực đô thị. Như vậy, nghiên cứu tác động của q trình đơ thị hóatới khu vực bảo tơn di sản lịch sử là nhiệm vụ can thiết đối với sự phát triển của cácquốc gia và khu vực.
Đô thị hóa và áp lực du lịch đang ở mức cao và tiếp tục gia tăng tại các khu Di
sản văn hóa thé giới, nơi cơ sở hạ tang và các hoạt động phát triển khác khơng có quyhoạch hoặc khơng có sự kiểm sốt đầy đủ về mặt pháp lý. Những điều này đã ảnhhưởng trực tiếp đến cảnh quan của di sản chứa hầu hết các giá trị văn hóa [154]. Theo
báo cáo của UNESCO trong các chỉnh sách về di sản gần đây, đã đề cập răng điềucần thiết là phải bảo tôn cảnh quan đô thi trong việc bảo tồn di sản [144]. Trong khicác đánh giá tác động đến di sản tồn tại ở nhiều quốc gia, những đánh giá này dườngnhư ít được sử dụng một cách đáng tin cậy trong bối cảnh Di sản văn hóa thé giới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Cần có dữ liệu theo dõi bảo tồn kip thời và chính xác dé thực hiện các hoạt động bảo
vệ trước khi xảy ra những thiệt hại không thé phục hồi.
Sự phát triển của công nghệ viễn thám được đặc trưng bởi ảnh vệ tinh đa thờigian với độ phân giải không gian cao cho phép phân loại đối tượng dé chiết tách thơngtin lớp phủ/sử dụng đất (LCLU) một cách nhanh chóng và chi tiết [17]. Cùng với đó,nhiều thuật tốn xử lý ảnh vệ tinh không ngừng được giới thiệu trong các cơng trìnhnghiên cứu nhằm mục đích nâng cao độ chính xác. Do đó, ảnh vệ tinh với độ phân
<small>giải không gian cao được sử dụng rộng rãi trong công trình nghiên cứu và thực</small>
<small>Bên cạnh đó, việc tích hợp cơng nghệ viễn thám và GIS cho phép xây dựng bức tranh</small>
tong thé, chi tiết về sự biến động va phân mảnh mẫu dạng cảnh quan trong khu vực.
Đồng thời, GIS và độ đo cảnh quan giúp cho việc thiết lập mô hình tính tốn từng chỉ
số rủi ro đối với Giá trị nỗi bật toàn cầu (Outstanding Universal Value) của di sản.
Quan thé di tích Có đơ Huế (the Complex of Huế Monuments) đã có một lịch
<small>sử lâu đời và giá trị văn hóa cao, trước khi được UNESCO cơng nhận là di sản văn</small>
hóa thế giới đầu tiên tại Việt Nam. Được xác định là một trong những tỉnh thuộc vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, Thừa Thién-Hué có đầy đủ điều kiện dé phát triển,mở rộng giao lưu kinh tế với các địa phương trong nước và quốc tế, đặc biệt tiềmnăng về du lịch. Với tiềm năng như vậy, q trình đơ thị hóa và phát triển cơ sở hạtầng đô thị đã được quan tâm và quản lý khá sớm, biểu hiện thơng qua một loạt các
chính sách của Chính phủ, của địa phương liên quan đến việc bảo tồn và phục hồi cácdi tích đã được ban hành trong bối cảnh của sự phát triển kinh tế - xã hội ngày mộtnhanh. Hơn thế nữa, đã có nhiều điều tra và nghiên cứu về sự thay đôi cảnh quan, sựtăng trưởng của du lịch, ô nhiễm mơi trường và chính sách quản lý có liên quan đến
di sản đã được tiến hành. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu điều tra tổng thể xác địnhvà đánh giá định lượng mức độ rủi ro đối với giá tri của Di sản văn hóa thế giới tại
Thừa Thién-Hué.
Từ những luận giải trên, Tác giả đã lựa chọn đề tài: “Wghiên cứu ảnh hướngcủa q trình đơ thị hóa tới bảo tơn Di sản văn hóa thé giới - Quan thé di tích Cốđơ Huế bằng cơng nghệ viễn thám và GIS" làm định hướng nghiên cứu của luận án.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu</small>
<small>e Mục tiêu: Xác lập luận cứ khoa học trên cơ sở phân tích khơng gian và đánh</small>
giá định lượng rủi ro đối với Giá trị nổi bật toàn cầu (ROUV) trong việc bảo tồn Di
sản văn hóa thế giới dựa trên dữ liệu viễn thám và GIS.
<small>e Nội dung: Dé đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án đã thực hiện các nộidung nghiên cứu chính sau:</small>
Xây dựng khung lý thuyết và ứng dụng phương pháp viễn thám, GIS trongđánh giá ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa tới bảo tồn Di sản văn hóa thế giới;
v Xử lý dit liệu ảnh vệ tinh đa thời gian với độ phân giải khơng gian cao déđánh giá q trình mở rộng đô thị trong khu vực Quan thé di tích Có đơ Huế;
Ứng dụng thuật tốn SVM (support vector machine) dé tích hợp các thơng
tin bối cảnh trong phân loại lớp phủ/sử dụng đất (LCLU) và phân tích sự biến độngLCLU trong khu vực Quan thê di tích Có đô Huế giai đoạn 1968-2020;
Xây dựng các chỉ số rủi ro và vận dụng phương pháp phân tích quyết địnhnhiều tiêu chí (MCDA) dé đánh giá tác động của quá trình đơ thị hóa đối với Giá trịnổi bật tồn cầu (OUV) của Di sản văn hóa thế giới - Quan thé di tích Cố đơ Huế.
<small>3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu</small>
<small>Luận án được giới hạn trong các phạm vi nghiên cứu sau:</small>
e Giới hạn phạm vi không gian: Khu vực Quần thé di tích Có đơ Huế thuộcphạm vi thành phố Huế và một số vùng phụ cận thuộc thị xã Hương Thủy, HươngTrà và huyện Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên-Huế trải dài trên các tọa độ từ
16°21'15"-16°30'27" vi độ Bắc và 107°30'50"-107°38'16" kinh độ Đông; khu vực
<small>được giới hạn khoảng 218 km’.</small>
© Giới hạn phạm vi thời gian: Các giá trị văn hóa lịch sử vẫn cịn tơn tai trongkhu vực Quan thé di tích Cố đơ Huế, thậm chí cịn duy trì sau tác động của ba cuộcchiến tranh quân sự năm 1885, 1947 và 1968. Dé nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>đơ thị hóa gân đây kê từ năm có tác động qn sự lớn ci cùng, Tác giả đã lựa chọn</small>
<small>giai đoạn (1968-2020) là giai đoạn nghiên cứu của luận án.</small>
<small>e Giới hạn phạm vi khoa học: Đánh giá rủi ro đơi với Giá trị nơi bật tồn câucủa Qn thê di tích Cơ đơ H, dựa trên cơ sở phân tích chỉ sơ đơ thị hóa và mâu</small>
<small>dạng cảnh quan băng các số liệu độ đo cảnh quan sử dụng công nghệ viễn thám và</small>
<small>GIS là phương pháp nghiên cứu chính.</small>
4. Điểm mới của đề tài
e Ứng dụng thuật tốn SVM (support vector machine) dé tích hợp các thôngtin bối cảnh trong phân loại ảnh vệ tinh độ phân giải khơng gian cao, phục vụ định
<small>lượng hố xu hướng mở rộng đô thị ở quy mô không gian và theo thời gian.</small>
e Xây dựng bộ chỉ số đánh giá rủi ro cho bảo tồn di tích của Di sản văn hố
thé giới - Quan thé di tích Có đơ Huế dưới ảnh hưởng của đơ thị hố thông qua tác
<small>động lên các mẫu dạng cảnh quan (landscape patterns).</small>
5. Luận điểm bảo vệ
© Luận điểm 1; Sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh đa thời gian với độ phân giảikhơng gian cao và GIS trong phân tích định lượng ảnh hưởng của đơ thị hố đến
<small>các di tích cho phép đưa ra cơ sở khoa học phục vụ định hướng khơng gian bảo</small>
tồn từng di tích và tồn bộ Quần thể di tích Cố đơ Huế.
©_ Luận điểm 2: Q trình đơ thị hóa ở thành phố H và vùng phụ cận đã tăng
<small>tính phân mảnh các mẫu dạng cảnh quan (landscape patterns) của các di tích và tăng</small>
mức độ rủi ro cho bảo tồn Giá trị nổi bật tồn cầu của Quan thể di tích Có đơ Huế Di sản văn hóa thế giới.
-6. Ý nghĩa của đề tài
© Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phan nâng cao
hiệu quả tiếp cận đối tượng trong xử lý dữ liệu ảnh vệ tinh đa thời gian với độ
<small>phân giải không gian cao và phân tích tính phân mảnh mẫu dạng cảnh quan của</small>
các khu vực có di tích dưới tác động của q trình đơ thị hố. Dé tài giải quyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">vấn đề có ý nghĩa thiết thực đối với quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch
bảo tồn Di sản văn hóa thế giới.
© Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu này nhắn mạnh sự cần thiết của phát triển
đơ thị bền vững trong những khu vực có di tích để làm giảm nhẹ ảnh hưởng xấu đếndi tích va mơi trường xung quanh. Việc tích hợp các chỉ số rủi ro đối với Quan thédi tích Có đơ Huế cho phép chỉ ra sự phân bố không gian của các mức độ tác độngcủa đơ thị hố đến các di tích cần bảo tồn. Đồng thời đây cũng là cơ sở khoa học cóthể giúp định hướng tổ chức không gian và điều chỉnh quy hoạch đô thị và quy
hoạch bảo tồn trong tương lai dé UNESCO tái đề cử Quan thé di tích Cổ đơ Huế là
di sản Cảnh quan văn hóa thế giới.
<small>7. Cơ sở dữ liệu</small>
<small>Ngoài những nghiên cứu lý luận, thực tiễn trong và ngồi nước, trong q trình</small>
<small>thực hiện các nội dung của luận án, Tác giả đã thu thập và sử dụng một sô tài liệu sau:</small>
Y Dữ liệu thu thập từ thực địa: Các số liệu hiện trạng lớp phủ/sử dụng đất
(LCLU), số liệu thống kê dân số và nhiệt độ, dữ liệu ảnh hiện trạng các di tích thuộc
<small>Quân thê di tích Cơ đơ H, vi trí các diém di tích và ranh giới bảo tơn.</small>
Y Dữ liệu ảnh viễn thám: Dữ liệu Landsat thường được sử dụng với độ phângiải không gian 30 m không đủ để nắm bắt hầu hết các dạng phân tán và bắt thườngcủa lớp phủ/sử dụng đất (LCLU) trong mẫu dạng cảnh quan phức tạp và không đồngnhất. Dữ liệu gần đây từ ảnh vệ tinh Sentinel-2 đa phố có độ phân giải khơng giantốt hơn (10 m); tuy nhiên, chuỗi thời gian của tập dữ liệu mới này quá ngắn. Do đó,
<small>dữ liệu viễn thám có độ phân giải khơng gian trong khoảng 0,5 - 10 m (như SPOT,</small>
Pléiades, WorldView; GeoEye; v.v,...) là cần thiết để quan sát mẫu dạng cảnh quan
<small>không đồng nhất trong khu vực nghiên cứu. Xem xét tính khả dụng, khả năng truy</small>
cập và tuổi thọ của dữ liệu, sáu cảnh ảnh vệ tinh có độ phủ mây dưới 10% trong
<small>khoảng thời gian 25 năm (1995-2020): 3 (17/03/1995 và 06/11/2000); 5 (16/02/2005 và 29/05/2011); và SPOT-7 (20/09/2016 và 05/04/2020) phủ trùm</small>
SPOT-tồn bộ khu vực Quan thé di tích Cố đô Huế được thu thập từ đề tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">VT/UD-03/14-15 và Cục Viễn thám Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được lựa chọn
để xem xét ảnh hưởng của đơ thị hóa đến mẫu dạng cảnh quan khơng gian của các
di tích về nhiều chỉ số trong nhiều thời kỳ.
<small>Dữ liệu khác: Sử dụng dữ liệu khảo sát năm 1968 (từ NIMA - National</small>
<small>Imagery and Mapping Agency, Published by University of Texas Libraries) và khơng</small>
anh được số hóa lại và thành lập ban đồ lớp phủ/sử dung đất (LCLU); bản đồ nềnthông tin địa lý tỷ lệ 1/10.000 được sử dụng dé chiết tách các thơng tin ranh giới hành
<small>chính, mạng lưới giao thơng và thủy văn.</small>
Y Các phan mém sử dụng: Phần mềm xử lý ảnh viễn thám chuyên dụng PCIGEOMATICA, ENVI, ERDAS IMAGINE; các phần mềm xử lý dữ liệu không gianArcGIS, Mapinfo, Fragstats; và phần mềm thống kê R-Studio.
<small>8. Cau trúc luận án</small>
Nội dung luận án được trình bày trong 148 trang A4; trong đó có 18 bảng sốliệu; 44 hình vẽ, sơ đồ, bản đồ; 161 danh mục tài liệu tham khảo.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận
<small>án được trình bày trong 3 chương:</small>
Chương 1. Tổng quan tài liệu và cơ sở lý luận về nghiên cứu ảnh hưởng củađô thị hóa tới bảo tồn Di sản văn hóa thé giới
Chương 2. Viễn thám và GIS phân tích q trình đơ thị hóa và bảo tồn Giá trịnoi bật tồn cầu của Di sản văn hóa thế giới
Chương 3. Đánh giá ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa tới bảo tồn Di sản văn
hóa thé giới - Quan thé di tích Cố đơ Huế
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">VE NGHIÊN CỨU ANH HUONG CUA ĐƠ THỊ HĨA TỚIBAO TON DI SAN VĂN HOA THE GIỚI
Trong chương 1, Tác giả trình bày tổng quan các nghiên cứu liên quan đến ảnh
hưởng của đơ thị hóa tới Di sản văn hóa thế giới trên cơ sở kế thừa và phát triển cáckết quả của các cơng trình nghiên cứu trước đây cả về phương diện lý thuyết vàphương pháp tiếp cận, những ứng dụng thực tiễn của các nghiên cứu đi trước là rấtquan trọng và cần thiết giúp Tác giả định hướng và lựa chọn được phương pháp
<small>nghiên cứu phù hợp với hướng nghiên cứu của luận án.</small>
HOA TOI BAO TON DI SAN VAN HOA
1.1.1. Các khái niệm co bản liên quan đến hướng nghiên cứu của luận án
<small>1.1.1.1. Đơ thị hóa</small>
Đơ thị ra đời từ rất lâu, là một xu thế tất yếu, một quá trình phát triển củaxã hội mang tính chất tồn cau, ln ln biến động và diễn ra ngày càng mạnh
mẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Khái niệm đô thị hóa trong các tài liệu, các
cơng trình nghiên cứu khoa học và chuyên môn trên thế giới rất đa dạng và khácnhau. Đơ thị hóa chứa đựng nhiều hiện tượng và biểu hiện khác nhau và các nhànghiên cứu có thé quan sát, xem xét từ các góc độ khác nhau [1]. Về khái niệm,đơ thị hóa được nhìn nhận theo nhiều cách khác nhau. Năm 1867, nhà quy hoạchđô thị Ildefonso Cerda Sufier trong nghiên cứu "lý luận chung về đơ thị hóa" đãkhang định đơ thị hóa khơng chỉ là sự mở rộng ranh giới đô thi, gia tăng dân số
mà cịn là quy hoạch xây dựng đơ thị, là một hiện tượng đa diện về kinh tế, văn
<small>hóa, xã hội và mơi trường [111].</small>
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển về mặt lý luận, đơ thị hóa là "một quá trình
biến đổi các khu vực lãnh thổ trở thành đơ thị" [3], và là một "q trình diễn thế về
kinh tế, xã hội, văn hóa, khơng gian gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật"
khu dân cư nơng thơn. Q trình đơ thị hóa gắn liền với q trình mở rộng đơ thị cả
về mặt khơng gian và kích thước (dân số và diện tích) ban đầu của đơ thị [146]. Việc
gia tăng nhanh chóng của dân số đơ thị (tự nhiên và cơ học) khiến cho việc mở rộng
<small>diện tích đơ thị cũng gia tăng nhanh và tăng cả mật độ trong các khu vực đơ thị [14].</small>
Như vậy, có thể thay đơ thị hóa được thé hiện trong rất nhiều khái niệm khác nhau.Tuy nhiên, dù ở góc độ nghiên cứu nào, các khái niệm này đều dé cập đến sự gia tang
của dân số đô thị cũng như thé hiện vai trị của đơ thị hóa đối với sự phát triển kinh
tế-xã hội; đơ thị hóa đồng nghĩa với việc mở rộng diện tích đất đơ thị và ln tácđộng đến các đối tượng lớp phủ/sử dụng đất (LCLU).
<small>Qua nghiên cứu diễn biên của q trình đơ thị hóa trên thê giới, các nhà nghiên</small>
cứu đã kết luận, q trình đơ thị hóa diễn ra theo hai xu hướng chính [8]:
(i) Đơ thị hóa tập trung: Là q trình phát triển tập trung tồn bộ các ngành
cơng nghiệp và dịch vụ công cộng vào các thành phố lớn và các vùng xung quanh,
làm hình thành các đơ thị khổng 16, tạo ra sự đối lập giữa thành thi với nông thôn,đồng thời gây ra sự mắt cân bằng môi trường sinh thái. Đơ thị hóa tập trung góp phần
làm gia tăng khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa đô thị và nông
thôn ngày một xa hơn, tạo nên nhiều áp lực và gánh nặng cho các nhà quản lý trongviệc giải quyết việc làm, nhà ở và các nhu cầu khác cho người dân nhập cư vào đơ
thị, khơng hoặc ít khai thác hết tiềm năng của địa bàn nơng thơn. Đơ thị hóa tập trung
phù hợp với các nước phát triển, nơi có đầy đủ các điều kiện đề hạn chế những mặt
<small>tôn tại và vận dụng được những ưu điêm của xu hướng này mang lại.</small>
(ii) Đơ thị hóa phân tán: Là q trình phát trién mạng lưới điểm dân cư đơ
thị có tầng bậc, phát triển cân đối công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ công cộng,
đảm bảo cân bằng sinh thái, tạo điều kiện làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho
dân cư ở đô thị và nông thôn. Đô thị hóa phân tán là xu hướng chủ đạo nhất trong
<small>quá trình đơ thị hóa là q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xu hướng này giúp</small>
phát triển cơng nghiệp và dịch vụ cơng cộng đồng đều giữa các vùng, góp phan
giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương, hạn chế luồng di cư vào đô thị
<small>của các vùng lân cận.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">1.1.1.2. Di sản văn hóa - bảo ton và phát triển
Trước hết, đi sản văn hố (DSVH) được coi là một phần của "mơi trường nhân
tạo". Đây là một thuật ngữ được chấp nhận rộng rãi khi đề cập tới bất kỳ "cấu trúc
<small>nhân tao" khi so sánh với "môi trường tự nhiên". Bên trong các mơi trường nhân tạo</small>
đó tồn tại các giá trị lịch sử hoặc kiến trúc được coi là DSVH. Cộng đồng dân cư địnhcư tại đô thị hoặc nông thôn, các trung tâm lịch sử, kiến thức bản địa hay các cơng
<small>trình xây dựng,... được coi là mơi trường xây dựng lên các giá tri của di sản. Hay nói</small>
cách khác, đây là các di sản nhân tạo chứa đựng các giá trị văn hóa với điều kiện là
chúng đáp ứng được các tiêu chí cụ thé trên phạm vi quốc gia hay quốc tế. Khi đó,những người sơng trong môi trường nhân tạo nay cũng cần được coi là DSVH, là
"thành phần sống" của các cơng trình văn hóa, chi phối các ảnh hưởng trên phương
<small>diện kinh tế, xã hội, văn hóa hay hành vi của cộng đồng. Con người, môi trường nhân</small>
tạo và môi trường tự nhiên xung quanh là một tập hợp có mối liên hệ qua lại chặt chẽcủa cảnh quan văn hóa. Bat kỳ sự thay đổi nào của con người bên trong hệ thong đó
<small>đêu sé làm biên đơi và đe dọa đên mục tiêu bảo tôn di sản [72].</small>
Cũng theo Công ước liên quan đến việc bảo vệ Di sản văn hoá thế giới (1972),
<small>các nhóm di tích (groups of monuments), nhóm cơng trình xây dựng (groups of</small>
buildings) và các di chi (sites) là ba thành phần quan trọng của di sản văn hóa [143].Di tích (monument) tồn tại như một tập hợp của "các tác phẩm kiến trúc, các tácphẩm điêu khắc hoặc họa khắc vĩ đại, những thành té hay cấu trúc có tính khảo cổ,
toàn cầu xuất phát từ quan điểm lịch sử, nghệ thuật hoặc khoa học". Định nghĩa nàycho thay các giá trị văn hóa, đặc biệt trong bối cảnh Châu A, tồn tại "không thé táchrời" khỏi bối cảnh lịch sử và mơi trường tự nhiên của di tích. Từ đây, giá trị của"sites" phản ánh được quan điểm thâm mỹ, dân tộc học hay nhân học của khu vực.Do vậy, dé đánh giá những ảnh hưởng từ bên ngoài tới bảo tồn di sản văn hóa khơng
chỉ đơn thuần là một đánh giá thé hiện sự kết hợp của hai phương diện từ tự nhiên
<small>và từ con người trong đó.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">1.1.2. Hướng nghiên cứu về ảnh hướng của đơ thị hóa tới bảo tồn di sản văn hóa1.1.2.1. Cơ sở thực tiễn về đơ thị hóa trên thế giới và ở Việt Nam
a) Đơ thị hóa ở các thành phố di sản trên thé giới
Lịch sử phát triển đô thị của con người trải qua hai đợt hình thành lớn, đó làsự hình thành các đơ thị cổ và sự hình thành đơ thị hiện đại. Nhiều tài liệu cho rang,các đô thị đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện khoảng 5.000 năm trước đây ở Ai Cập,Luong Hà, An Độ, Hy Lạp,... Những đô thị này phát triển trong vòng 1.000 năm rồi
<small>lui tàn, tiêu biểu là Babilon, Athen, Turin,... Những đơ thị hình thành từ cuộc cách</small>
mạng công nghiệp ở Châu Âu, khi cuộc cách mạng công nghiệp mang đến nhiều khoahọc tiến bộ trong kỹ thuật vào thé ky XVIII, tiêu biểu là Pari, Tokyo, Matxcova,...
sau đó lan sang Châu Mỹ, Châu Á ở thế kỷ XX.
Sự phát triển của quá trình đơ thị hóa tại các thành phố di sản trên thế giới cóliên quan chặt chẽ với đặc điểm hình thành cư dan đô thị và sự phát triển của cácthành phó. Nhịp độ gia tăng dân số đơ thị phụ thuộc vào quá trình tái sản xuất dân
cư của chính số dân đơ thị và các dịng người nhập cư. Sự phát triển và mở rộng quy
mô thành phố đặt ra nhiều van dé cần được nghiên cứu, chăng hạn như nên đưa vàoranh giới thành phố những lãnh thổ (các khu dân cư ven đô, làng mạc,...) và cải tạocác điểm dân cư nông thôn ra sao đề trở thành các điểm dân cư thành thị. Trên thựctẾ, sự phát triển của các thành phố di sản còn diễn ra do việc mở rộng các khu vựcngoại vi và các diém đô thị ngày càng bị thu hẹp vào quỹ dao của thành phơ.
Q trình đơ thị hóa phát triển với tốc độ nhanh ở các nước phát triển đặc
biệt là các nước có các thành phố di san, đã day mạnh các quá trình hình thành các
<small>thành phố cực lớn (cụm đô thị, siêu đô thị). Đến năm 2030, thế giới dự kiến sẽ có</small>
43 siêu đơ thị với hơn 10 triệu dân, hầu hết là ở các khu vực đang phát triển [140].Tại các nước đang phát triển, q trình đơ thị hóa phát triển với đầy mâu thuẫn: Mộtmặt, đơ thị hóa thúc day sự tiến bộ của đất nước, làm cho hàng triệu người có diplàm quen với cuộc sống năng động; Nhưng mặt khác, đơ thị hóa lại làm gay gắt
<small>thêm nhiêu vân đê kinh tê - xã hội vơn đã nóng dưới áp lực của sự gia tăng dân sô.</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">b) Đơ thị hóa tại các thành phố di sản ở Việt Nam
Đơ thị hóa là một q trình tất yếu ở mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tuy
<small>nhiên, q trình đơ thị hóa tại mỗi nước cũng diễn ra theo xu hướng nhanh, chậm</small>
khác nhau bởi q trình đơ thị hóa phụ thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển kinh
tế - xã hội ở mỗi quốc gia đó. Tại Việt Nam trong thời gian qua, q trình đơ thị hóađã diễn ra mạnh mẽ tại các đơ thị lớn nơi có các di sản thé giới (thành phố Hà Nội,thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Ninh Bình, Quảng Nam, Thanh Hóa,...) taohiệu ứng thúc đây đơ thị hóa nhanh lan tỏa diện rộng trên phạm vị các tỉnh, các vùng
và cả nước. Nhiều đơ thị, khu đơ thị mới được hình thành phát triển; nhiều đô thị cũđược cải tạo, nâng cấp hạ tang cơ sở hiện đại,... Điều này cho thấy, các đô thị ở ViệtNam, đặc biệt là các đô thị có các di sản thế giới đã và dang chú trọng phát triển dé
nâng tam cao với kiến trúc hiện đại. Xu hướng đơ thị hóa ở các thành phố di sản dangVà sẽ tiếp tục được mở rộng sang các thành phố nhỏ và vừa [9].
Như vậy, quá trình đơ thị hóa đang diễn ra tương đối nhanh ở các thành phố cócác di sản thé giới nói riêng va các thành phố ở Việt Nam nói chung trong những năm
gần đây. Với tốc độ phát triển như vậy, Việt Nam dang có nhiều cơ hội dé thúc day
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các loại hình du lịch, cải thiện tình
<small>trạng đói nghéo,... Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, q trình đơ thị hóa có</small>
thê tạo ra những thách thức, hệ lụy và rủi ro lớn trong đó có vấn đề quản lý sử dụngđất nói chung, vấn đề bảo tồn di sản văn hóa ở các vùng đơ thị hóa nói riêng cũngnhư van đề 6n định và phát trién bền vững cho người dân nếu khơng có quy hoạch
khoa học cũng như tầm nhìn xa và rộng.
1.1.2.2. Những yếu tố của đơ thị hóa ảnh hưởng tới bảo ton di sản văn hóa
<small>Xu thế phát triển kinh tế - xã hội là động lực cơ bản làm thay đôi đặc trưng tự</small>
nhiên và văn hóa của con người trong lãnh thé, là ngun nhân dan tới sự suy thốimơi trường sông tự nhiên [45], tác động tiêu cực về văn hóa [147]. Lựa chọn bảo tồn
các giá trị di sản văn hóa được coi là một trong những giải pháp tối ưu nhằm đảm bảo
<small>sự thay đơi đó diễn ra một cách có "kiêm sốt” vê mặt tiêu cực, mà cịn giữ lại thơng</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">tin có giá trị trên phương diện văn hóa - xã hội. Tuy nhiên, q trình bảo tồn khơnggian cảnh quan của di sản đang phải đối mặt với nhiều thách thức từ nhu cầu ngày
càng gia tăng của con người, hay từ chính các mối đe dọa từ tự nhiên. Đứng trước
thách thức đó, đơ thị hóa xuất hiện với tư cách một trong những tác nhân có mức độảnh hưởng nghiêm trọng nhất đối với di sản - "biến mat" hồn tồn và khơng cịn khảnăng "phục hồi" [116].
Biến động lớp phủ/sử dụng đất (LCLU) gây ra do quá trình đơ thị hóa khơng
<small>chỉ ảnh hưởng đến mơi trường mà còn trở thành yếu tố quan trọng trong các vấn đề</small>
kinh tế - xã hội [89]. Đây là trạng thái tự nhiên của bề mặt đất chịu tác động của cácđặc điểm tự nhiên lẫn các hoạt động nhân tạo ở quy mô không gian và thời gian khácnhau. Quá trình đơ thị hóa phát triển nhanh chóng đã dẫn đến van dé gia tăng dân sốtrên thế giới, theo dự báo của Liên hợp quốc vào năm 2050 dân số thế giới khoảng9,6 tỷ người, trong đó 2/3 dân số sẽ sinh sống tại các khu vực thành thị, và phải đối
mặt với các thách thức về vấn đề tài nguyên tự nhiên và các hệ sinh thái [144]. Những
biến động như sự phân mảnh, gộp lại, chia tách trong q trình đơ thị hóa có ảnhhưởng đến tinh trang ơ nhiễm mơi trường [81], suy thối tài ngun đất và nước [63],
mất đi sự đa dạng sinh học [67], suy giảm dịch vụ hệ sinh thái [107] và hiệu ứng đảo
<small>nhiệt đơ thị [128]. Do đó, việc nghiên cứu các tác động của q trình đơ thị hóa lên</small>
môi trường là cần thiết đối với sự phát triển của các quốc gia và khu vực. Điều này
<small>thé hiện ở q trình mở rộng phạm vi khơng gian địa lý hiện tại và trong tương lai</small>
[29]. Những tác động này đi kèm với những thay đôi đột ngột của diện tích đất nơngnghiệp, gia tăng mạng lưới giao thơng hiện đại cũng như xuất hiện các trung tâm giải
trí - du lịch [27]. Đáng chú ý hơn, tốc độ đơ thị hóa hiện nay diễn ra nhanh chóng đã
phá vỡ quy hoạch không gian tại nhiều thành phố, đe dọa tới mục tiêu phát triển bền
<small>vững của khu vực.</small>
Việc chuyển đổi và thay đổi hình thức sử dụng đất do q trình đơ thị hóa sẽcùng lúc làm thay đổi mẫu dạng cảnh quan (landscape pattern) trở thành dạng có tínhphân tán cao [126]. Đề hiểu được các tiến trình đơ thị hóa từ sự thay đơi các mẫu
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>dạng cảnh quan là một nhiệm vụ của khoa học địa lý và sinh thái cảnh quan [92].</small>
Theo các khái niệm và lý thuyết căn bản, sự phân mảnh đất là sự phân biệt của cáckhu vực sinh sống thành các mảnh rời rạc nhỏ, tách biệt. Điều này gây ra các tác độngxâu đến môi trường, là nguyên nhân chính do những thay đổi của mẫu dạng cảnhquan hay cịn gọi là tính khơng đồng nhất. Do tác nhân của sự phân tán là các yếu tốtự nhiên và kinh tế - xã hội, nhiều nghiên cứu cho thay rang có sự mat kết nối giữađơ thị hóa, cấu trúc cảnh quan và các vấn đề mơi trường sinh thái [159]. Phần lớntrong đó có cùng phương thức tiếp cận dé giải quyết van dé, ví dụ như: Các tác độngmơi trường do q trình đơ thị hóa và do chính sách [90], các tác động đến sự pháttriển rừng [44] hoặc tác động đến mức phát thải cacbon [156].
Những nỗ lực bảo tồn di sản tại các đô thị được thực hiện theo hai phương
thức chính: (i) Sử dụng các nguyên tắc sinh thái nhằm quy hoạch bảo vệ môi trườngsông tự nhiên và phục hồi những đặc trưng văn hóa - nhân văn dé giam thiéu tac động
của đơ thị hóa lên các di tích; và (ii) Tập trung khai thác các thơng tin về mặt sinh
thái của đô thị nhằm giám sát và duy trì mức độ ảnh hưởng của đơ thị hóa. Đối vớicác đô thị đã phát triển xen kẽ với di tích, giải pháp thứ hai đem đến một cách tiếp
<small>cận hiệu quả trong tận dụng thông tin cho phát triển chính sách bảo tồn vì cộng đồng.</small>
Điều này địi hỏi sự kết hợp của các đặc trưng không gian của đô thị trên các phươngdiện như: (a) Xu thé mở rộng/thay đôi (cường độ); (b) Tốc độ biến đối (tần suất); (c)Thời gian; và (d) Đặc điểm cảnh quan trong khơng gian - cấu trúc cảnh quan.
Nhìn chung, cách tiếp cận trong nghiên cứu ảnh hưởng từ quá trình đơ thị hóa
tới sự bảo tồn di sản văn hóa ngày càng đa dạng. Phần lớn số lượng các nghiên cứu
<small>hướng tới khai thác những giá trị di sản mà từng ngành quan tâm, chưa có nghiên cứu</small>
đầy đủ mang tính liên ngành dé giải quyết van dé này. Đây là những khó khăn chínhtrong q trình thực hiện bảo tồn di sản văn hóa trong bối cảnh đơ thị hóa diễn raliên tục và nhanh chóng. Vì vậy, cần có cách cách tiếp cận mang tính dự báo, chỉbáo, đảm bảo duy trì quản lý và kiểm sốt các tác động không mong muốn theo
<small>không gian và thời gian.</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>1.1.3. Các phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa tới</small>
<small>bảo tơn di sản văn hóa</small>
Các nghiên cứu đơ thị hóa hiện nay đang sử dụng rất nhiều dữ liệu viễn thám là
các dữ liệu cho phép thành lập bản đồ và mô hình hóa các hiện tượng diễn ra trên bề
mặt Trái Đất trong đó có sử dụng đất đơ thị [34]. Nhiều nghiên cứu sử dụng ảnh có độphân giải cao [113] đến trung bình [41] phục vụ cho mục đích nghiên cứu về đơ thị
<small>hóa. Việc tăng độ phân giải không gian và cải thiện khả năng truy cập dữ liệu miễn phí</small>
(ví dụ: Chùm vệ tinh Sentinel-1, 2, 3 mới phóng gần đây của ESA hay Landsat 9 dự
kiến sẽ phóng vào năm 2021 của USGS) sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụngdữ liệu viễn thám đa thời gian cho theo dõi biến động lớp phủ/sử dụng đất (LCLU),đặc biệt là biến động diện tích đất đô thị một cách liên tục. Viễn thám và GIS trong
nghiên cứu ứng dụng phục vụ bảo tồn và khai thác bền vững các di sản trên thế giới làrất đa dạng cả về đối tượng nghiên cứu, chủng loại dữ liệu (độ phân giải không gian vàđộ phân giải phơ khác nhau) và quy mơ nghiên cứu [106]. Có những nghiên cứu đã
dành sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của đô thị và đánh giá rủi ro hiện tại trong
<small>khu vực các di sản văn hoa [38]. Có những nghiên cứu ứng dụng phục vụ theo dõi dài</small>
hạn, áp dụng cho các khu bảo ton có diện tích lớn thì nhiều dự án đã sử dụng dữ liệu
có độ phân giải trung bình như Landsat (15 - 30 m), và thấp như Modis (100 - 1.000m) [139]. Khi công nghệ viễn thám tiếp tục được cải tiễn nâng cao độ phân giải khônggian với khả năng xác định được mức độ chỉ tiết của các đối tượng ngày càng cao thìảnh viễn thám ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong van dé quan lý và bảo tồn disản [66]. Để nghiên cứu chỉ tiết sự biến động của các đối tượng trong các di sản vănhóa ké cả khơng gian đơ thị, các nghiên cứu đã sử dụng nhiều loại dữ liệu ảnh viễnthám có độ phân giải không gian cao, rất cao (0,35 - 1,0 m) như QuikBird, WorldView,
GeoEye, Pléiades và sử dụng phương pháp phân loại dựa trên đối tượng dé chiết tách
các thông tin LCLU xung quanh khu bảo tổn di sản [96].
Với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa tới bảo tồn di sản văn hóa, cáchướng tiếp cận khác nhau được thực hiện khá da dạng. Bunvong Thaiutsa (2008), đã
đưa ra cách thức mới trong điều tra cây di sản tại khu vực thành phố Bangkok (Thái
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Lan), trên cơ sở tích hợp GIS và điều tra khảo sát thực địa, nghiên cứu đã chiết LCLU
của khu vực làm căn cứ dé thực hiện chon lọc và phân loại các cây cho mục đích bảo
tồn. Đây là một cách tiếp cận hiệu quả trong giải quyết vấn đề di sản tại khu vực có
<small>mức độ đơ thị hóa cao [135]. Năm 2009, Salah H. Al-Houdalieh va Robert R. Sauders</small>
đã nghiên cứu các yếu tố nội tại và bên ngoài tác động tới ý thức bảo tồn di sản củangười dân tại tỉnh Ramallah (Palestine). Từ kết quả kinh tế bất ôn định, nghiên cứu đãchỉ ra ý định muốn loại bỏ di sản xuất phát từ nguyên nhân đầu tư đất đai, gia tăng dânsố nhanh chóng và thiếu nhận thức. Q trình đơ thị hóa tại khu vực trở thành động lựcchính thúc đầy q trình này diễn ra nhanh chóng. Trên cơ sở này, các nghiên cứu đãdé xuất một số biện pháp giảm nhẹ ảnh hưởng khi tình trạng mat kiểm sốt của đơ thị
<small>hóa cho khu vực [28]. Eric de Noronha Vaz (2012), đã xây dựng các đánh giá cho q</small>
trình phát triển đơ thị tới hoạt động di sản tại khu vực Algarve (Bồ Đào Nha), trên cơ
sở sử dụng công cụ GIS. Kết quả của nghiên cứu đã công nhận di sản là một yếu tố
then chốt dé đánh giá phát triển bền vững [49]. Năm 2015, Agapiou đã tiễn hành nghiêncứu các rủi ro đối với các địa điểm khảo cơ và di tích bị cơ lập tại huyện Paphos (Cộnghòa Sip), trên cơ sở phương pháp GIS-AHP từ phân tích dữ liệu viễn thám. Kết quả làcác dự đốn về mơ hình mở rộng đơ thị trong tương lai từ mơ hình Markov đã khơngchỉ đánh giá được hiện trạng bảo tồn một cách hiệu quả mà cịn dự đốn được các tác
<small>động trong tương lai từ q trình đơ thị hóa [27]. Năm 2017, Shatha Mubaideen đã xây</small>
dựng mơ hình quản lý các phương án sử dụng địa điểm khảo cô trong bối cảnh đô thịhóa tại Jordan. Nghiên cứu đã cung cấp một cách tiếp cận mang tính cau trúc trong xửlý các tình huống phức tạp. Đây là tiền đề cho việc tiến hành thiết kế các giải pháp thích
hợp nhằm bảo tồn các giá trị văn hóa [101].
Cơng nghệ viễn thám cung cấp một công cụ dé xác định các khu vực di sản vàthiết lập cơ sở dữ liệu dé hỗ trợ việc quản lý và giám sát khu vực bảo tồn một cáchhiệu quả. Tuy nhiên, nguồn dữ liệu viễn thám sẽ khơng cịn hữu ích nếu các nhà quản
<small>lý và nhà quy hoạch không sử dụng được chúng một cách dễ dàng. Song song với</small>
việc chiết tách thông tin nói trên, nhiều nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp độđo cảnh quan (landscape metrics) dé đánh giá quan hệ của đối tượng LCLU, hoặc
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">giữa các đối tượng trên không gian và tương tác của chúng theo thời gian. Đối với
<small>các hệ sinh thái và cảnh quan, phương pháp đo đạc này cho phép đánh giá tính phân</small>
mảnh hay gọi là tính phân đoạn (fragmentation), đo đạc cấu trúc không gian của cảnhquan, môi trường sống [75]. Yếu tố này là chỉ số tác động của sử dụng dat lên cảnhquan của khu bảo tồn, khu di sản. Các chỉ số độ do cảnh quan là một cái nhìn mới để
<small>xác định giá trị của vùng bao tôn.</small>
Sự phát triển của công nghệ viễn thám và GIS đã có thé hiện thực hóa các tácđộng trong không gian lãnh thổ và là công cụ quan trọng đề điều tra, dự đoán và dự
báo sự thay đôi của môi trường và sự cô thông qua việc phát triển các mơ hình dựatrên nền tảng GIS và các công cụ hỗ trợ ra quyết định đã được cải thiện dang kể [27].Ảnh vệ tinh có thé cung cấp một cách nhanh chóng dé giám sát các mối nguy hiểm
từ tự nhiên và từ con người tại các khu vực rộng lớn khó tiếp cận được [157]. Việc
tượng trong cảnh quan [86]. Dé hiểu và giám sát xu hướng biến động mẫu dạng cảnh
quan và các tác động của nó, nhiều phương pháp đã được xây dựng, ví dụ như mơ
phỏng mẫu dạng đất [30], mơ hình tự động cho sự phát triển đơ thị [95], phân tích
bằng các chỉ số tích hợp trong các phương án quy hoạch với các mơ hình thống kê
[32]. Với sự phát triển của ứng dụng viễn thám, các hệ thống độ đo cảnh quan là mộtphương pháp tôi ưu dé giải quyết van đề về phân tán. Các hệ thong độ đo có thé giámsát, đánh giá và quản lý cảnh quan theo quy mô không gian ở ba cấp độ: (i) Mức
<small>mảnh rời rac (Patch-level metrics); (1) Mức lớp cảnh quan (Class-level metrics); và</small>
(11) Mức toàn bộ cảnh quan (Landscape-level metrics) [97]. Cu thể, một mảnh rời rạclà một vùng sông đồng nhất, một lớp cảnh quan là tập hợp của cùng một loại mảnhrời rạc, và toàn bộ cảnh quan là tập hợp nhiều lớp cảnh quan. Áp dụng nguyên lý hệthống độ đo cảnh quan dé mô tả và phân tích các biến động của cảnh quan khu vực
có thê xác định được tương tác giữa các quá trình sinh thái và phân mảnh sử dụng đất[161]. Các nghiên cứu này cho thấy làm thế nào mà sự phân mảnh của biến động sử
dụng đất đơ thị có thé chiết tach được thơng tin có tính quy luật trong khơng gian[70]. Vì vậy, các cơng cụ viễn thám tích hợp sẽ cũng cấp một lựa chọn hữu hiệu
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">để nghiên cứu và giải thích được một cách định lượng quá trình biến động lớp
phủ/sử dụng đất (LCLU), phân tích rủi ro đối với giá trị của di sản văn hóa (DSVH)
ở đa cấp độ theo khơng gian và thời gian, hỗ trợ người ra quyết định đánh giá, lập
kế hoạch và quản lý di sản văn hóa được tốt hơn.
1.1.4. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến q trình đơ thị hóa và bảo tồn
<small>di sản văn hóa tại Thừa Thiên-Huê</small>
Trong thời gian qua có khá nhiều các nghiên cứu, các hội thảo và các chuyênluận của các nhà nghiên cứu tìm hiểu và phân tích về vấn đề tác động của đơ thị hóatới di sản văn hóa. Nguyễn Quốc Hùng (2004), trong nghiên cứu "Tầm nhìn tươnglai đối với di sản văn hóa và hệ thong bảo vệ di tích ở nước ta", dé cập tới những tácđộng của đơ thị hóa làm tổn hại tới hệ thống di sản văn hóa, nguyên nhân dẫn đếntình trạng này là sự thiếu đồng bộ, thiếu ý thức và thiếu quan tâm đến việc bảo tồn disản văn hóa của một số ngành, địa phương trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng,
Tấn (2005), "Bảo vệ di tích lich sử văn hóa trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước", chỉ ra ngun nhân dẫn đến tình trạng di tích bị hủy hoại trong đó có
mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triên, quá trình đơ thị hóa dồn dập với u cầu bảo vệngun trạng di tích [15]. Nghiên cứu của Ngơ Phương Thảo (2008), đã đề cập trựctiếp đến vấn đề bảo vệ di sản văn hóa hiện nay, mỗi ngày di sản văn hóa càng đối mặtvới nhiều nguy cơ, xuất phát từ những hệ lụy của cuộc sống hiện đại, cũng mỗi ngàyý thức trách nhiệm phải gìn giữ các giá trị của di sản văn hóa đã tồn tại với thời gian
càng lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội [18]. Những năm gần đây, tại Thừa
Thiên-Huế đã có dự án về hạ tầng GIS, trong đó có một phần ứng dụng cho du lịch và bảotồn. Trong cơng trình này, các dữ liệu ảnh hàng khơng đã được tích hợp với dữ liệu
<small>GIS đặc tả khu di tích Văn Thánh-Võ Thánh [4].</small>
<small>Trong các cơng trình liên quan đên di sản văn hóa nói trên, rât ít các nghiên</small>
<small>cứu về phương pháp chiét xuât thông tin, môi trường cảnh quan thiên nhiên và khônggian kiên trúc bao quanh như một thành tô hữu cơ của di sản, ngoại trừ nghiên cứu</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">của Phạm Văn Cự và cộng sự [2], mà chỉ tập trung vào trình bày kết quả, thường là
dưới dang bản đỗ. Giai đoạn nay cũng rất thiếu các nghiên cứu tích hợp các yếu tố tựnhiên, kinh tế - xã hội và số liệu độ đo cảnh quan trên nền tảng phân tích không gian
<small>GIS, cũng như sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh đa thời gian với độ phân giải không gian</small>
cao trong phân tích mở rộng khơng gian đơ thị. Trong trường hợp cụ thé của khu vựcthành phố Huế và một số vùng phụ cận, ngoài các hạn chế trên, đến nay chưa có
nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống về các tác động của biến động lớp phủ/sử
dụng đất (LCLU), đặc biệt của đơ thị hóa đến bảo tồn di sản văn hóa trong đó có tínhđến tác động theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực tới các di tích cũng như rủi ro đốivới Giá trị nỗi bật toàn cầu (Outstanding Universal Value - OUV) của Quan thé ditích Cố đơ Huế - Di sản văn hóa thé giới.
Đây là một trong những vấn đề mà các nghiên cứu đi trước chưa tiếp cận,còn bỏ ngỏ là khoảng trống nhất định mà Tác giả sẽ tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu.Đối với các nghiên cứu của các học giả đi trước sẽ là nguồn tư liệu quan trọng, có
ý nghĩa và có giá trị dé Tác giả tham khảo, kế thừa nhằm phục vụ cho mục dich
<small>nghiên cứu của luận án.</small>
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIA ANH HUONG CUA ĐƠ THỊ HĨA TỚI
BAO TON DI SAN VĂN HĨA
<small>1.2.1. Tiêu chí xác định và đánh giá gia trị di san van hóa</small>
1.2.1.1. Tiêu chí xác định giá trị Di sản văn hóa thế giới
Đề đủ điều kiện đưa vào danh sách Di sản văn hóa thé giới, các đặc tính tạonên một Di sản văn hóa thé giới phải đáp ứng được một số tiêu chí cụ thé trong"Giá trị nồi bật tồn cầu - Outstanding Universal Value (OUV)". Đây là một trongnhững tiêu chí đánh giá, xác định giá tri di sản văn hóa. Gia tri nơi bật tồn cầu là
<small>một khái niệm "tập trung vào các đặc điểm văn hóa hoặc tự nhiên nồi bật trong</small>
một khu vực cu thé" [141]. Giá trị nồi bật tồn cầu (OUV) có thé được do lường
<small>như: (i) Di sản mang những giá tri đại diện cho một kiệt tác do thiên tài sáng tạo</small>
ra; (ii) Phản ánh được sự thay đổi lớn về giá trị con người trong lĩnh vực kiến trúc,
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">công nghệ, nghệ thuật, quy hoạch hay kiến trúc cảnh quan của lịch sử loài người;
<small>(iii) Thể hiện những bằng chứng duy nhất đối với nền văn minh/văn hóa đang tồn</small>
tại hoặc đã biến mắt: (iv) Là một vi du hoàn hảo về một đối tượng xây dựng, kiến
trúc hoặc một tong thé kỹ thuật trong lịch sử nhân loại; (v) Là một ví du nơi bậtvề hoạt động định cư của con người, hoạt động sử dụng đất của một nền văn hóadưới các tác động dé bị rủi ro và không thé phục hồi nguyên trang; (vi) Các giá trịliên quan tới sự kiện hay truyền thống sinh sống với giá trị nổi bật về niềm tin, tácphẩm nghệ thuật hay văn học; (vii) Dap ứng các tiêu chuẩn về đặc điểm cảnh quanvăn hóa trong thiết kế, vật liệu; (viii) Cac cơ chế kiểm soát, bảo vệ va quản lý đặctrưng truyền thống [143]. Tuy là các hoạt động bảo tồn di sản được xây dựng,được cơ chế quản lý phù hợp nhưng các mối đe doa từ chính hoạt động phát triển
của con người đã và đang gây ra các ton thương nghiêm trọng cho di sản.
Ngồi các tiêu chí trên, hai tiêu chí khác thường được đề cập dé đánh giá
<small>giá trị của di sản: tính xác thực (authenticity) và tính tồn ven (integrity). Những</small>
tiêu chí này áp dụng cho hầu hết các di sản. Tính xác thực đã được đưa ra chính
thức trong tài liệu Nara (1994) dựa trên tinh thần của Hiến chương Venice
(1964). Công ước di sản thé giới nêu rõ các tiêu chí dé cơng nhận một Di sản văn
hóa thế giới; bên cạnh OUV, nó cần phải có tính xác thực, và được định nghĩa là"tính nguyên bản, tính nguyên gốc hoặc thực thé liên quan đến chất lượng hoặcđáng tin cậy giúp xác định và hiểu được giá trị thừa hưởng trong cảnh quan văn
hóa” [58]. Các tiêu chí của tính xác thực phụ thuộc vào loại DSVH và bối cảnh
văn hóa của các di sản, Giá trị nổi bật tồn cầu của di sản, các tính chất có thểđược hiểu là đáp ứng các điều kiện về tính xác thực nếu các giá trị văn hóa nàyđược thể hiện một cách trung thực và đáng tin cậy thơng qua nhiều thuộc tínhbao gồm cả hình thức và thiết kế, nguyên vật liệu, vị trí thiết lập, các yếu tố bên
<small>trong và bên ngoài khác [141].</small>
<small>té - xã hội, vi trí và bơi cảnh của các di sản dé có sự giải thích khác nhau vé tính</small>
xác thực. Đây cũng là một gợi ý của UNESCO về cách hiểu tính xác thực của di
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">sản. Các phương pháp bảo tồn di sản sẽ được xác định thơng qua các khía cạnh
của giá trị di sản cũng như nhu cầu sử dụng và vận hành chúng. Tơn trọng tính
tồn vẹn và tính xác thực có nghĩa là tơn trọng bản sắc của các di sản. Tính tồn
vẹn và tính xác thực có mối quan hệ mật thiết với nhau, chang han nhu lay đi củadi tích dẫn đến phá hủy tính toàn vẹn, trong khi bổ sung/ thêm vào làm cho tínhxác thực biến mất.
1.2.1.2. Tiêu chí đánh giá các giá trị di sản theo quan điểm của Việt Nam
<small>Trên cơ sở các tiêu chí "xác định" di sản của UNESCO thì Việt Nam xâydựng các tiêu chí đánh giá cho các di sản nói chung và từng địa phương nói riêng.</small>
Luật di sản văn hóa số 28/2001/QH10 và sửa đồi số 32/2009/QH12 [11] đề cập đến
<small>di sản văn hóa lịch sử phải có một trong các tiêu chí sau: a) Cơng trình xây dựng,</small>
địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước;
b) Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dântộc, danh nhân của đất nước; c) Cơng trình xây dựng, địa điểm gan với sự kiện lịchsử tiêu biêu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến; đ) Địa điểm có giá trị tiêu biểu
về khảo cổ; đ) Quan thé các công trình kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc đơn lẻ có
giá tri tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử (Điều
<small>28 của Luật di sản văn hóa).</small>
Tùy thuộc vào các giá trị văn hóa lịch sử, nghệ thuật và kiến trúc cũng nhưảnh hưởng đến quy mô địa lý và phạm vi xã hội, việc đánh giá được phân thành ba
cấp: (1) Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương; (2) Di tíchquốc gia là di tích có giá trị tiêu biéu của quốc gia; (3) Di tích quốc gia đặc biệt là
di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia (Điều 29 của Luận di sản văn hóa).
sản văn hóa. Tuy nhiên, Điều 34 (có đề cập đến việc bảo tồn, cải tạo và phục hồi di
<small>sản) đưa ra các tiêu chí "giữ gìn tơi đa các u tơ gơc câu thành di tích" nhưng yêu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>chung, các văn bản luật vê bảo tôn di sản của Việt Nam hâu hêt chỉ tập trung vàotôn tạo cảnh quan và trùng tu di tích hơn là bảo vệ và thích ứng hóa. Nội hàm cụ thê</small>
<small>của khái niệm di sản mới chỉ xác định các đơi tượng di tích và cơ vật, chưa thê hiệnnhận thức vê mở rộng phạm vi bảo tôn.</small>
<small>Như vậy, các tiêu chí "xác định” di sản của UNESCO xây dung và được sử</small>
dụng là giúp các quốc gia xác định được các di sản để trình UNESCO phê duyệt.Một khi được phê duyệt thì các quốc gia, trong đó có Việt Nam, xây dựng các tiêuchí "đánh giá" cho các di sản nói chung, di sản ở Huế nói riêng. Đây là những vănbản pháp lý quan trọng nhất định, hướng các hoạt động bảo vệ Giá trị nổi bật tồn
cầu (OUV) và tính tồn ven, tính xác thực của Di sản văn hóa thế giới. Trong nghiên
<small>cứu của luận án, Tác giả sử dụng cả hai tiêu chí trên.</small>
1.2.2. Mối quan hệ giữa đơ thị hóa và bảo tồn di sản văn hóa
1.2.2.1. Quan hệ giữa lớp phii/sw dụng đất và bảo ton di sản văn hoá
Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cùng với tỷ lệ tăng dân cư thành thị ngàycàng nhanh là nguyên nhân trực tiếp gây áp lực cho vấn đề chất lượng môi trườngvà chất lượng cuộc sống. Các DSVH trên thế giới đều chịu sức ép của đô thị hóa và
các hoạt động du lịch do nhu cầu ngày càng gia tăng về khách sạn, nhà hàng và các
dịch vụ đi kèm. Điều này đã tác động trực tiếp lên không gian cảnh quan của di sản,là phần chứa đựng nhiều giá trị văn hóa [134]. Q trình đơ thị hóa cũng làm thayđổi rất nhiều giá trị văn hóa vốn có của đơ thị [150]. Báo cáo của Liên hợp quốc
cũng chỉ ra răng trong các chính sách về di sản hiện đại thì bảo tồn khơng gian cảnh
quan đô thị trong mối quan hệ với các di sản là một yếu tố rất quan trọng [36].
Ngoài các yếu t6 kiến trúc ra thì khơng gian xanh của các di sản có vai trịđặc biệt quan trọng tạo nên tong thé của di sản văn hóa mà cịn có vai trị giảm thiêu
cứu đã chỉ ra những lợi ích của khơng gian xanh, khơng những có giá trị thẳm mỹmà cịn góp phan cải thiện mơi trường sống, tạo tâm lý thoải mái và sự hài lịng cho
con người [120]. Ngồi ra, khơng gian xanh cịn giúp giảm thiểu ơ nhiễm khơng
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">khí, tiếng ồn và chúng có tác động trực tiếp và gián tiếp tới việc thay đổi đặc điểm
<small>khí hậu, giảm nhiệt độ, ngăn chặn bức xạ mặt trời và sự phân tán khơng khí [146].</small>
Một số nghiên cứu cịn chỉ ra khơng gian xanh cịn là yếu tố của di sản văn hóa déphát triển đô thị và các dịch vụ môi trường cũng như các chức năng sinh thái của đôthị [135]. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các di sản văn hóa trên mọi khíacạnh, cả về bảo tồn khơng gian cảnh quan vốn có của các di sản văn hóa và cả việc
khai thác cho du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái như một số kinh nghiệm của các
thành phố di sản trên thế giới như Kyoto (Nhật Bản), Toronto (Canada), Nanjing
<small>lớn đên các Di sản văn hóa thê giới lại ít được nghiên cứu.</small>
<small>1.2.2.2. Đơ thị hóa và rủi ro trong bảo ton di sản văn hóa</small>
Q trình đơ thị hóa, kết quả của gia tăng dân số đô thị, đi cư và kèm theophát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng diện tích đơ thị và luôn tác động đến các đối tượng
của lớp phủ/sử dụng đất (LCLU). Điều này đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
một số đặc trưng của các di sản văn hoá. Theo Al-Houdalieh và Sauders (2009), cácphương thức phát triển nhân tạo như xây dựng, canh tác, mở rộng dù được cho là
tích cực và tiến bộ, đều de doa đến tuổi thọ va sự an toàn của các Di sản văn hoá
thé giới [28]. Áp lực của sự phát triển đô thị không theo quy hoạch, định hướng pháttriển của địa phương có thể làm biến động LCLU, môi trường và không gian cảnhquan của một khu vực. Một số nhà nghiên cứu đồng ý rằng việc mở rộng đơ thị có
<small>thể là một trong những mối đe dọa quan trọng nhất đối với khu vực di sản văn hóa,</small>
và do đó cần có các biện pháp thích hợp nhằm ngăn ngừa sự phá huỷ đó khi khơng
có tài liệu hoặc chưa được điều tra day đủ [84]. Đồng thời, q trình đơ thị hóa cịnlàm thay đổi tính đồng nhất của mẫu dạng cảnh quan, nghĩa là cảnh quan có thé bị
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>gộp lại, chia tách trong q trình đơ thị hóa. Đặc biệt, sự phân chia mẫu dạng cảnh</small>
quan thành các mảnh nhỏ, rời rạc đã phá vỡ quy hoạch không gian tại nhiều thànhphó, đe doa tới mục tiêu phát triển bền vững của khu vực đã được tìm thấy trong số
các tác động khác nhau của đơ thị hóa đối với biến động LCLU.
Đơ thị hóa tuy đem lại nhiều lợi ích về mặt cơ sở hạ tầng hiện đại cho cácquốc gia đang phát triển, nhưng đây cũng là ngun nhân gây ra tình trạng phá vỡkhơng gian cảnh quan, mat kết nối môi trường sống, xây dựng các cơng trình như(đập thủy điện, đường cao tốc, các trung tâm thương mại cao tầng,...) làm xuốngcấp hoặc biến đổi điều kiện văn hóa của địa phương [72]. Nhiều biện pháp kỹ thuật
<small>được đưa ra như đánh giá tác động mơi trường, đánh giá tác động văn hóa,... nhưng</small>
tat cả các phương án này chưa thé xem xét tổng thé vấn đề ở quy mô không gian vàđánh giá một cách tồn diện. Trong khi đó, bảo tồn DSVH là hoạt động: (i) Cần
được thực hiện và duy trì liên tục; (ii) Quá trình bảo vệ, bảo tồn cần được thiết lập
<small>một không gian tách biệt với xung quanh; (iii) Gắn với một địa điểm cụ thé; (iv)</small>
chính trong q trình thực hiện bảo tồn di sản văn hóa trong bối cảnh đơ thị hóa
<small>nhanh và diễn ra liên tục.</small>
<small>1.2.3. Phương pháp nghiên cứu vận dụng trong luận án</small>
1.2.3.1. Xứ lý dữ liệu viễn thám ứng dụng trong nghiên cứu mở rộng không gian đô thị
a) Tiên xử lý ảnh vệ tỉnh đa thời gian
Như đã trình bày ở trên, các dữ liệu viễn thám được sử dụng ngày càng nhiều
cho theo dõi biến động lớp phủ/sử dụng đất (LCLU) trong đó có các biến động diệntích đất đơ thị. Với các nghiên cứu liên quan đô thị, dữ liệu ảnh viễn thám độ phângiải không gian cao chiếm xu thế chủ đạo [61], và các kỹ thuật xử lý anh cũng đượcphát triển không ngừng dé phục vụ mục dich này. Trong đó phải ké đến việc pháttriển các thuật tốn tăng cường chất lượng ảnh, trộn ảnh, phân loại LCLU áp dụng
<small>cho các dữ liệu có độ phân giải khơng gian cao [115].</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Các di tích của Di sản văn hóa thế giới là các đối tượng đang chịu tác động
ngày càng gia tăng của sự phát triển kinh tế-xã hội [143]. Theo dõi chỉ tiết các mẫudạng cảnh quan của di tích dưới tác động của phát triển đô thị là cần thiết cho công
tác bảo tồn DSVH và thường sử dụng các ảnh trộn có độ phân giải khơng gian cao
<small>cho mục đích này. Khi dùng ảnh vệ tinh quang hoc với độ phân giải không gian cua</small>
các kênh đa phổ (multispectral - MS) thấp hơn nhiều so với độ phân giải không giancủa kênh tồn sắc (panchromatic - PAN) thì câu hỏi đặt ra là phương pháp trộn ảnh
nào thích hợp và tối ưu nhất cho phép cung cấp nhiều thông tin chỉ tiết về tính tồn
vẹn của di tích, đây là một trong các tiêu chí quan trọng được UNESCO sử dụng déđánh giá Giá trị nổi bật toàn cầu (OUV) của Di san văn hố thé giới.
Dé có thể xác định tính tồn vẹn từng khu di tích thì cả thơng tin đa phố lẫnthơng tin anh có độ chi tiết khơng gian cao đều cần thiết. Có một sự bù trừ qua lạigiữa độ phân giải không gian và độ phân giải phổ của thiết bi đầu thu ảnh vệ tinh[122]. Nghĩa là ảnh tồn sắc (PAN) có độ phân giải khơng gian cao thì có độ phân
giải phổ thấp và ngược lại, ảnh đa phổ (MS) có độ phân giải phé cao thì có độ phân
giải khơng gian thấp. Dé giải quyết van dé này, các phương pháp trộn ảnh, như mộtgiải pháp thay thế có thể được dùng để tích hợp mức độ chỉ tiết hình học của ảnh tồn
sắc với thơng tin màu của anh đa phổ dé tạo anh đa phổ mới có độ phân giải khơng
gian cao, có thể cho khả năng suy giải tăng lên và các kết quả có độ tin cậy cao hơn,đem lại một góc nhìn rõ ràng hơn đối với các đối tượng nghiên cứu [31].
phé, hình dang và khơng gian của các đối tượng trên ảnh. Chất lượng phô của anhtrộn được đánh giá dựa trên các chỉ số như: Sai số ngưỡng (bias), sự khác biệt trongphương sai (difference in variance - DIV), hệ số tương quan (correlation coefficients- CC), sai số trung phương (root mean square error - RMSE), sai số phô trung bình
tương đối (relative average spectral error - RASE) và sai số tơng hợp tương đối tồn
cầu (error of relative dimensionless global in synthesis - ERGAS). Dé đánh giá chấtlượng không gian, các chi số hay được sử dụng như: Entropy (E), chỉ số chat lượng
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">ảnh phổ quát (universal image quality index - UIQI), phát hiện cạnh (Edge) [124].Các chi số định lượng nêu trên sé được sử dung trong luận án dé đánh giá chat lượngảnh trộn dùng cho phân loại các đối tượng của lớp phủ/sử dụng đất (LCLU) có liên
quan đến đơ thị hóa tại khu vực Quan thể di tích Có đơ Huế (Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Các chỉ số đánh giá chất lượng của ảnh trộn.
<small>Chỉ số chất lượng Biểu thức toán học: . Mr</small>
<small>(Gia tri ly tưởng: càng 521A nh 'của ảnh sốc da nhỏ (MS): 52,,< là nh</small>
<small>gần 0 càng tốt) ‘ms là phương sai của ảnh gôc đa phô (MS); dfys là phương</small>
<small>càng nhỏ càng tốt , ¬</small>
<small>cang nho cang tot) „ „</small>
<small>M là giá trị trung bình của N kênh phơ (Bi) của ảnh gôc MS</small>
<small>hERGAS (%) ERGAS = 1007</small>
<small>(Giá tri lý tưởng:</small>
<small>càng nhỏ càng tot) N là số kênh phổ trong ảnh trộn; 1⁄† là tỉ số độ phân giải củaảnh PAN và anh MS, M; là trị trung bình cho ảnh gốc B;</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Chỉ số chất lượng Biểu thức toán học</small>
<small>UIQI _ Oxy 2xy 20,0y</small>
<small>gan 1 càng tốt) x là ảnh gốc va y là ảnh trộn</small>
<small>Ent 255</small>
<small>(Gia tri ly tuong: =</small>
<small>(a)- Đâu tiên làm min các đôi tượng trên ảnh sử dụng bộ lọc</small>
<small>Gaussian loại bỏ nhiễu</small>
<small>(b)- Tìm các gradient sử dụng toán Canny để làm nỗi bật đối các</small>
<small>Edge (%)</small>
<small>(Gia tri lý tưởng:</small>
<small>` ang tốt) (c)- Ngăn chặn các điểm ảnh không phải chiếm ưu thế</small>
<small>càng cao càng tô „</small>
<small>x Gradients > T2: chắc chắn là một điểm cạnh</small>
<small>x Gradients < T1: chắc chắn không phải là một điểm cạnh</small>
b) Giám sát biến động lớp phủ/sử dung đất liên quan đến bảo ton di sản văn
<small>hóa sử dụng ảnh vệ tinh độ phân giải không gian cao</small>
Trong thập kỷ trở lại đây, cùng với sự gia tăng nhu cầu ứng dụng của ảnh vệtinh, phương pháp phân loại dựa trên đối tượng (object-based) đã cho thấy ưu thé
<small>hơn so với các phương pháp phân loại sử dụng giá tri của pixel (pixel-based) trên</small>
các phương diện như phân tích hình ảnh đa tỷ lệ [68], giảm thiểu sự xuất hiện của
các đối tượng thay đổi nhỏ và nhằm lẫn [43], phát hiện biến động của các đối tượnglớp phủ/sử dụng đất (LCLU) tốt hơn [102]. Trong nghiên cứu khác trên ảnh vệ tinh
độ phân giải không gian cao, phương pháp phân loại dựa trên đối tượng cũng đượcáp dung dé so sánh với phương pháp truyền thống [82]. Các nghiên cứu trên đều đãchứng minh được phương pháp phân loại dựa trên đối tượng trong các nghiên cứuvề đơ thị có nhiều thuận lợi, giảm sai số hệ thống trong phân loại LCLU. Phương
pháp phân loại dựa trên đối tượng có độ chính xác cao, kết quả phân loại rõ ràng và
tốt hơn các phương pháp phân loại dựa trên pixel truyền thống áp dụng cho ảnh vệtinh độ phân giải không gian cao và siêu cao, đặc biệt là tại các khu vực đất đơ thị[117]. Vì vậy, dé có được các thơng tin đa thời gian với độ chi tiết đủ dé theo dõi
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>các đôi tượng cân bảo tôn và các đơi tượng liên quan đên đơ thị hóa ở khu vực Qn</small>
<small>thé di tích Cơ đơ Huế can sử dụng các loại ảnh viễn thám có độ phân giải không</small>
<small>gian cao và siêu cao.</small>
<small>Trong nghiên cứu này, luận án sử dung dé liệu viễn thám da thời gian và có</small>
<small>độ phân giải khơng gian cao. Với độ phân giải khơng gian cao thì phương pháp phân</small>
loại dựa trên đối tượng thường được dùng để chiết xuất thông tin, đặc biệt ở các khu
phương pháp phân loại dựa trên đối tượng cho phép sử dụng các thơng tin thuộctính về hình dạng, bản chất đối tượng và mối quan hệ không gian của đối tượng để
phân loại. Việc tích hợp nhiều thuật toán trong phương pháp phân loại dựa trên đối
tượng dé tạo ra các bộ thuật toán học máy (machine learning) khác nhau. Các thuậttoán này đã được chứng minh rất hiệu quả cho việc khai thác tính năng hình ảnh có
<small>độ phân giải khơng gian cao [62].</small>
1.2.3.2. Các chỉ số chiết xuất từ dữ liệu viễn thám sử dụng trong nghiên cứu
<small>Như đã trình bày, các khu vực được cơng nhận là di sản văn hố, trong đó có</small>
Quan thé di tích Cố đơ Huế là nhờ đạt các tiêu chí của UNESCO, trong đó có tínhtồn vẹn của quan thé di tích. Tính tồn vẹn này có thé bị phân mảnh do tác độngcủa biến động lớp phủ/sử dụng đất (LCLUC) trong q trình đơ thị hóa và việc suy
<small>giảm tính tồn vẹn của cảnh quan chứa đựng các di tích là khơng tránh khỏi. Trong</small>
<small>nghiên cứu luận án, Tác giả phân tích, đánh giá tính phân mảnh này với việc lựa</small>
với các chỉ số đơ thị hóa (urbanization indices - UIs).
a) Chỉ số độ do cảnh quan (landscape metrics - LMs)
LMs là chỉ số mô tả các yêu tô đặc trưng của mau dang cảnh quan (landscape
<small>patterns), tương tác gitta các mảnh rời rac (patch) trong một don vi cảnh quan, sự thay</small>
đối của mơ hình và các tương tác theo thời gian [59]. Một van dé trong nghiên cứucác mối quan hệ giữa các chỉ số mẫu dang và thay đổi quy mô cảnh quan đã đượcthực hiện bởi Wu và cộng sự (2002), trong đó phân tích kết quả của một số độ đo
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">cảnh quan thường dùng dé thay đổi kích cỡ hạt, phạm vi và hướng phân tích [153].LMs có thé được nhóm vào ba loại tập tính khác nhau, Simova và Gdulová (2012),
đã đưa ra bảng đánh giá về vai trò của tỷ lệ đối với tập tính độ đo cảnh quan [127].
Biến động lớp phủ/sử dụng đất (LCLUC) ở phạm vi cảnh quan/khu vực là
một chủ đề của rất nhiều nghiên cứu [51]. Su và cộng sự (2001), đã phân tích sựchuyền đôi các cảnh quan nông nghiệp như là hệ quả của đơ thị hóa tại Trung Quốc,ở khu vực Hang-Jia-Hu với một bộ chỉ số gồm năm độ đo cảnh quan liên quan chặtchẽ đến tính bền vững và quan trọng đối với đặc tính sử dụng dat (percentage of
<small>landscape PLAND; patch density PD; standard deviation SD; edge density </small>
-ED va contagion - CONTAG) [131]. Ở cấp độ đô thị, Furberg và Ban (2013), sửdụng năm chỉ số độ đo cảnh quan (class area - CA; patch density - PD; shape -
SHAPE; patch area - PA và connectance - CONNECT), dé đánh gia su thay đổi sử
dụng đất đô thị và tác động môi trường tại Stockholm trong khoảng thời gian 20năm [60]. Nghiên cứu cũng cho thấy không gian mẫu dạng cảnh quan đô thị có thé
được định lượng bằng cách tiếp cận theo đường dốc (gradient) và tám chỉ số độ đo
<small>cảnh quan (patch density - PD; patch richness - PR; mean patch size - MPS; totalarea - CA; number of patches - NP; edge density - ED; largest patch index - LPI;euclidean nearest neighbor distance standard deviation - ENN_SD; weighted mean</small>
patch size - WMPS va contagion - CONTAG) và mơ hình khơng gian dé phân tíchsự phát triển đơ thị ở Santa Barbara, California [71]. Các nghiên cứu độ đo cảnhquan tích hợp phân tích về mơi trường đơ thị do Sun (2012) thực hiện, trong đó sựthay đổi khơng gian-thời gian trong mơ hình sử dụng đất ở Lianyungang (Trung
nghiên cứu gần đây khác sử dụng độ đo cảnh quan dé mô ta sự khác biệt trong phát
<small>phân giải không gian cao do Kuang và cộng sự (2014) thực hiện [80]. Herold (2003),</small>
đã nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh và độ đo cảnh quan như nguồn thông tin để mô
<small>và cộng sự (2007), đã sử dụng độ đo cảnh quan trong mơ hình đánh giá khơng gian</small>
xanh ở thành phó Jinan, Trung Quéc [79]. Các chỉ số độ đo cảnh quan được cho làtối ưu nhất dé mô tả mơ hình đơ thị (percentage of landscape - PLAND; mean patch
<small>size - MPS; contagion - CONTAG, shannon’s diversity index - SHDI; aggregation</small>
<small>index - AI va proportion of like adjacencies - PLADJ).</small>
O Viét Nam, Dinh Thi Bao Hoa (2007), Pham Van Cu va cộng sự (2015), đãsử dụng các chỉ số độ đo cảnh quan (total area - CA; edge density - ED; fractal
<small>dimension index area weighted mean - FRAC_ AM; Number of Patches - NP; mean</small>
patch size - MPS va patch area coefficient of variation - AREA_CV) dé đánh giá tínhphân mảnh của đất nơng nghiệp dưới tác động của đơ thị hóa ở khu vực Ha Nội vớimột chuỗi thời gian [5, 108]. Nông và cộng sự (2018), đã sử dụng sáu chỉ số độ đo
<small>cảnh quan (patch density - PD; edge density - ED; landscape shape index - LSI;largest patch index - LPI; euclidean nearest neighbor area weighted mean - ENN_AM</small>
va fractal dimension area weighted mean - FRAC_AM) dé phân tích các mơ hìnhkhơng gian và động luc phát triển của các vùng dat xây dựng ở Hà Nội trong q
trình đơ thị hóa giai đoạn 1993-2010 [105]. Có thể thấy rằng phân tích độ đo cảnh
quan theo không gian-thời gian đã cung cấp các thông tin định lượng về cách mà đơthị hóa đã tác động lên tính phân mảnh của các đối tượng lớp phủ/sử dụng đất khácchứ không chỉ đơn giản là sử dụng tốc độ tăng trưởng đơ thị dé hiểu về hình dạng va
<small>hướng mở rộng đơ thị.</small>
Ngồi ra, nhiều nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp độ đo cảnh quan dé
<small>đánh giá tính phân mảnh cảnh quan trong vùng đệm và vùng mở rộng (vùng bảo vệ</small>
cảnh quan xung quanh các di tích) của các di sản văn hóa. Đối với khơng gian cảnh
<small>quan di sản văn hóa, phương pháp độ đo này cho phép đánh giá tính phân mảnh, đo</small>
đạc cấu trúc không gian-thời gian và động lực của sự mở rộng đô thị, môi trường sốngxung quanh di sản văn hóa. Yếu tố này là chỉ số tác động của lớp phủ/sử dụng đất lêncảnh quan, môi trường và hệ sinh thái của khu bảo tồn di sản văn hóa. Hiện nay, đãcó rất nhiều số liệu độ đo cảnh quan định lượng được tiễn hành (Bảng 1.2) với sự trợ
<small>29</small>
</div>