Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tiểu luận: Bình luận vụ án hành chính: Kiện CSGT vì phạt mà “không cho xem chuyên đề, kế hoạch tuần tra” theo pháp luật tố tụng hành chính hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.59 KB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIKHOA LUẬT</b>

<b>TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH</b>

<i>Đề 10: Bình luận vụ án hành chính:</i>Kiện CSGT vì phạt mà “khơngcho xem chun đề, kế hoạch tuần tra”theo pháp luật tố tụng hànhchính hiện hành.

Họ và tên: Nguyễn Lê Hải ĐứcLớp: K64 CLC

MSV: 19062016

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>b) Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính... 7</i>

<i>c) Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính...7</i>

<i>d) Những vấn đề trong việc dừng phương tiện giao thông đang di chuyển đểkiểm tra hành chính của CSGT theo pháp luật hành chính hiện hành... 8</i>

<i>e) Quy định về việc người dân có được quyền xem chuyên đề, kế hoạch theopháp luật hành chính hiện hành hay không ?...8</i>

<i>f) Giải quyết vụ án tố tụng hành chính của Tịa...10</i>

<b>TỔNG KẾT... 12</b>

<b>NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO:... 13</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Ngày nay, hiện tượng người điều khiển phương tiện tham gia giao thôngsau khi được CSGT yêu cầu dừng xe và xuất trình giấy tờ để kiểm tra hànhchính thì có một số đối tượng “đòi” CSGT phải đưa ra chuyên đề và kế hoạchtuần tra thì họ mới chịu xuất trình giấy tờ cho CSGT kiểm tra nếu khơng thì họnghiễm nhiên cho mình quyền khơng đưa ra vì cho rằng CSGT đang làm sai vàkhông minh bạch xuất hiện khá nhiều. Tuy nhiên, đây liệu có phải là lỗi sai củaCSGT hay xuất phát từ sự thiếu hiểu biết của một số đối tượng khi tham gia giaothông ? Trong phạm vi đề tài lần này, dựa vào vụ án hành chính: “Kiện CSGT vìphạt mà “khơng cho xem chun đề, kế hoạch tuần tra” dưới dây, em xin phéptrình bày quan điểm cũng như bình luận về vụ án hành chính này theo pháp luậttố tụng hành chính hiện hành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>I. TÓM TẮT BẢN ÁN</b>

Vào khoảng 10 giờ 30 phút ngày 14 tháng 9 năm 2018, khi ông P.V.B(ngụ tại Trà Vinh) điều khiển xe máy đến đường thuộc P.2 xã Duyên Hải, tỉnhTrà Vinh thì bị tổ CSGT yêu cầu dừng xe và kiểm tra giấy tờ. B dừng xe, khơngxuất trình giấy tờ và u cầu cảnh sát cho xem chuyên đề, kế hoạch tuần tra thìmới xuất trình giấy tờ. Tổ tuần tra đã khơng đồng ý và lập biên bản xử phạt viphạm hành chính và tạm giữ xe của B về lỗi khơng chấp hành u cầu kiểm tra,kiểm sốt.

Khơng đồng ý với quyết định của CSGT, đến ngày 20 tháng 9 năm 2018thì ơng B đã đến phịng CSGT tỉnh Trà Vinh để khiếu nại về việc: “ Tổ tuần tra,kiểm soát tự ý kiểm tra giấy tờ của người điều khiển phương tiện khi xe đanglưu thông, không cho xem chuyên đề, kế hoạch tuần tra”. Ngày 22 tháng 10 năm2018, Trưởng phòng CSGT tỉnh Trà Vinh đã giải quyết khiếu nại với đơn trả lờiơng B là sai.

Ơng B sau đó đã tiếp tục làm đơn khiếu nại gửi Giám đốc Công an tỉnhTrà Vinh và đã được xác định nội dung khiếu nại lần đầu là đúng một phần. Tiếptheo, do khơng thống nhất với các quyết định nói trên thì ơng B đã khởi kiện raTAND tỉnh Trà Vinh và đã bị bác đơn kiện sau quá trình xét xử sơ thẩm.

Tiếp đấy, ông B đã kháng cáo lên TAND Cấp cao thành phố Hồ Chí Minhnhằm xét xử phúc thẩm. Đến ngày 18 tháng 8 năm 2020, TAND Cấp cao thànhphố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm vụ án khiếu kiện quyết định hành chính giữangười khởi kiện là ông B và người bị kiện là Cơng an tỉnh Trà Vinh và PhịngCSGT tỉnh Trà Vinh. Sau quá trình xem xét và nghị án thì HĐXX đã khôngchấp nhận kháng cáo và giữ nguyên án sơ thẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>II. BÌNH LUẬN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO PHÁP LUẬT TỐTỤNG HÀNH CHÍNH HIỆN HÀNH</b>

Để có được một q trình phân tích vụ án hành chính: Kiện CSGT vì phạtmà “khơng cho xem chun đề, kế hoạch tuần tra” theo pháp luật tố tụng hànhchính hiện nay một cách dễ hiểu nhất thì chúng ta cần phải làm rõ những vấn đềsau:

<i>a) Quá trình khiếu nại và khởi kiện CSGT của ơng B liệu có đúng hay saivới pháp luật tố tụng hành chính hiện hành.</i>

Theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính hiện hành thì đối với cáctrường hợp khơng đồng ý với các quyết định của CSGT thì người vi phạm cóquyền khiếu nại cũng như khởi kiện khi cho rằng các quyền của mình bị xâm hại.Điều 7 của Luật Khiếu nại 2011 đã có quy định rằng: “Khi người vi phạm xácđịnh được quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâmphạm trực tiếp đến quyền lợi cũng như lợi ích hợp pháp của mình thì ngườikhiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có ngườicó hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo quy địnhcủa Luật Tố tụng hành chính”. Từ đây, chúng ta thấy được rằng người vi phạmtrong trường hợp không đồng ý với các quyết định xử phạt của CSGT thì ngườivi phạm có thể khiếu nại lần đầu đến cơ quan CSGT đã ra quyết định xử phạthành chính hoặc cơ quan của CSGT đã đưa ra quyết định xử phạt. Ngồi hìnhthức khiếu nại thì người vi phạm có thể khởi kiện vụ án hành chính. Đối chiếuvới đề trên về trường hợp của ông B thì chúng ta đã thấy được hành vi khiếu nạiban đầu của ơng B đã chính xác khi ơng B đã khiếu nại lần đầu đến PhòngCSGT tỉnh Trà Vinh về việc “Tổ tuần tra, kiểm soát tự ý kiểm tra giấy tờ củangười điều khiển phương tiện khi xe đang lưu thông, không cho xem chuyên đề,kế hoạch tuần tra” vào ngày 20 tháng 9 năm 2018.

Tiếp theo trong Điều 7 của Luật Khiếu nại 2011 đã có quy định thêm rằng:“ Đối với trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại khơng được giảiquyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của ngườicó thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tạiTịa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Đối với những quy định trêncủa điều 7 trong Luật Khiếu nại 2011 đã cho thấy được việc khiếu nại lần haicủa ơng B cũng chính xác với quy định của Luật Khiếu nại đấy chính là việc saukhi nhận được câu trả lời của Trưởng phòng CSGT tỉnh Trà Vinh là nội dungđơn khiếu nại của ông B là sai thì ơng B đã tiếp tục khiếu nại lên Giám đốcCông an tỉnh Trà Vinh và ở lần khiếu nại thứ hai này thì ơng B nhận được kếtquả là nội dung giải quyết khiếu nại lần đầu là đúng một phần.

Điểm quy định cuối cùng của Điều 7 trong Luật Khiếu nại 2011 quy địnhrằng: “Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyếtkhiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại khơng được giải quyếtthì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo quy định của luật Tốtụng hành chính”. Đối với quy định này thì ông B cũng đã hành động đúng sauhai lần khiếu nại lần lượt lên Trưởng phòng CSGT tỉnh Trà Vinh và Giám đốcCơng an tỉnh Trà Vinh thì ơng B đã khởi kiện ra TAND tỉnh Trà Vinh. Dokhông thống nhất với các quyết định của hai lần khiếu nại thì trong quá trình xétxử sơ thẩm, TAND tỉnh Trà Vinh đã quyết định bác đơn kiện của ông B.

Cuối cùng ông B đã kháng cáo lên TAND Cấp cao của thành phố Hồ ChíMinh để xét xử phúc thẩm. Tại đây có thể thấy ơng B đã áp dụng Điều 174 LuậtTố tụng hành chính và hướng dẫn tại khoản 1, điều 20 Nghị quyết 02/ HĐTPngày 29 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối caohướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính: “Đối tượngmà đương sự, người đại diện của đương sự có quyền làm đơn kháng cáo để yêucầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục xét xử phúc thẩm baogồm: Bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấpsơ thẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Như vậy, quá trình khiếu nại của ông B sau khi không đồng ý với quyếtđịnh xử phạt vi phạm hành chính của CSGT tỉnh Trà Vinh thì ơng B đã tn thủđúng theo Điều 7 của Luật Khiếu nại và thực hiện đúng với các bước quy tắccủa khiếu nại và khởi kiện cũng như Điều 174 Luật Tố tụng hành chính vàhướng dẫn tại khoản 1, điều 20 Nghị quyết 02/ HĐTP ngày 29 tháng 7 năm2011 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành mộtsố quy định của Luật Tố tụng hành chính để tuân thủ đúng quy tắc về xét xửphúc thẩm. Chính vì điều đấy chúng ta đã thấy được quá trình khiếu nại và khởikiện của ông B là đúng với pháp luật tố tụng hành chính hiện hành.

<i>b) Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính</i>

Đối với thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thìđiều 9 của Luật Khiếu nại có quy định: “Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính,hành vi hành chính. Trong trường hợp người khiếu nại khơng thực hiện quyềnkhiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tậpở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đókhơng tính vào thời hiệu khiếu nại”. So với dữ kiện đã được đưa ra thì từ thờigian ơng B nhận quyết định xử lý vi phạm hành chính, ơng B đã thực hiện quyềnkhiếu nại ở trong khoảng thời gian được quy định.

<i>c) Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính</i>

Đối chiếu với vụ án hành chính của ơng B thì thời hiệu khởi kiện của ôngB được quy định tại Điểm a khoản 2 điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015:“ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vihành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc”. Như vậy quyết định khởi kiện vụán hành chính của ơng B là đúng với thời hạn khởi kiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>d) Những vấn đề trong việc dừng phương tiện giao thông đang di chuyểnđể kiểm tra hành chính của CSGT theo pháp luật hành chính hiện hành</i>

Có thể thấy, xét theo vụ việc của ơng B thì việc dừng xe kiểm tra hànhchính của CSGT là việc hồn tồn chính xác theo pháp luật hành chính hiệnhành. Theo Khoản 1 Điều 8 của thông tư số 65/2020/TT-BCA đã quy định:“ CSGT được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viếtgọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ,Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm sốt người vàphương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phươngtiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân củangười trên phương tiện giao thơng đang kiểm sốt theo quy định của pháp luật;kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quyđịnh của pháp luật.” và tại Điểm b Khoản 1 Điều 16 của thơng tư số65/2020/TT-BCA thì: “CSGT thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm sốtphương tiện giao thơng đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạmtheo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt”.

Chính vì thế, so với bản án của ơng B và pháp luật hành chính hiện hànhthì CSGT được quyền dừng phương tiện giao thông đang di chuyển để kiểm trahành chính.

<i>e) Quy định về việc người dân có được quyền xem chuyên đề, kế hoạchtheo pháp luật hành chính hiện hành hay khơng ?</i>

Có thể thấy rõ ràng thời điểm gần đây trên mạng xã hội ngày càng xuấthiện nhiều những video về việc người dân “cãi nhau” với CSGT bằng được đểđòi xem chuyên đề, kế hoạch tuần tra thì họ mới chịu xuất trình giấy tờ để kiểmtra hành chính. Điều này xuất phát từ sự thiếu hiểu biết bởi những người thamgia giao thông bởi theo Điều 6 thông tư số: 67/2019/ TT-BCA về quy định vềthực hiện dân chủ trong công tác đảm bảo trật tự, an tồn giao thơng đã ghi rõ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và nội dung phải công khai, cơ quan Công an ápdụng một, một số hoặc tất cả các hình thức cơng khai sau đây:

1. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử; Trang thông tin điện tử của cơ quanCông an.

2. Đăng Công báo.

3. Niêm yết tại trụ sở cơ quan Công an.

4. Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

5. Thông qua việc tiếp công dân; họp báo; thông cáo báo chí; hoạt động củangười phát ngơn trong lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, CSGT khơng có trách nhiệm hay nghĩa vụ phải đưa ra chuyên đềhay kế hoạch tuần tra để cho người dân xem. Người dân chỉ có thể xem quanhững nơi trên.

Bên cạnh đấy, tại thông tư 11/2010/TT-BCA ngày 25.3.2010, quy địnhdanh mục bí mật Nhà nước trong lực lượng Cơng an nhân dân, thì kế hoạchcơng tác trong lực lượng công an là tài liệu mật. Và quy định trên của thông tưđã được Cục Cảnh sát ban hành văn bản, thể hiện rõ kế hoạch là tài liệu, nghiệpvụ ngành công an, chỉ cấp thẩm quyền mới được kiểm tra.

Chính vì những quy định trên của pháp luật hành chính hiện hành, ngườidân khơng có quyền “địi” CSGT đưa ra chuyên đề và kế hoạch tuần tra thì mớixuất trình giấy tờ để CSGT kiểm tra. Nếu người dân muốn xem thì chỉ có thểxem qua 5 địa chỉ mà thông tư67/2019/ TT-BCA đã nêu ra.

Qua điều này, chúng ta đã thấy rõ được hành động của CSGT đã chínhxác và hành động của ơng B đã vi phạm vào khoản 5, điều 11, Nghị định số46/2016/NĐ-CP là “Khơng chấp hành u cầu kiểm tra, kiểm sốt của người thihành công vụ”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>f)Giải quyết vụ án tố tụng hành chính của Tịa</i>

Theo như vụ án hành chính của ơng B, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấyđược sự sai sót của ơng B do thiếu hiểu biết về pháp luật nên căn cứ vào tội“ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm sốt của người thi hành cơng vụ” thìviệc ơng B đã khởi kiện lên Tòa sơ thẩm và bị bác đơn cũng như kháng cáo lênTòa phúc thẩm và bị Hội đồng xét xử không chấp nhận đơn và giữ nguyên án sơthẩm cũng là điều dễ hiểu khi việc làm của ông B là không khách quan và sai sựthật. Qua đây, chúng ta có thể thấy được Tịa sơ thẩm và Tòa phúc thẩm đã xử lýbản án vơ cùng chính xác.

<b>III. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN</b>

Thơng qua vụ án hành chính của ơng B thì chúng ta có thể thấy được phápluật tố tụng hành chính hiện hành đang dần hoàn thiện một cách hoàn chỉnh đểcó thể dễ dàng giải quyết những vụ án hành chính như thế này hơn. Tuy nhiên,vẫn có một số trường hợp như trên xảy ra thường xuyên. Vì vậy khi giải quyếtcác vấn đề trên các chiến sĩ CSGT cần phải giải thích cho người người dân mộtcách đơn giản và dễ hiểu nhất rằng tuy điểm d khoản 1 Điều 5 Thơng tư67/2019/TT-BCA có quy định: “Kế hoạch tổng kiểm sốt phương tiện giaothơng, Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thơng,Kế hoạch tuần tra, kiểm sốt, xử lý vi phạm thường xuyên, gồm các nội dung cụthể sau: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạmtiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện…” là nằm trong Nội dung côngkhai của Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an tồn giao thơngtuy nhiên theo Điều 6 cùng thơng tư 67 có quy định chỉ cơng khai ở 5 địa chỉ đãnêu ở trên và theo thông tư 11/2010/TT-BCA chỉ rõ cho người dân đây chính làtài liệu Mật để người dân có thể hiểu rõ hơn và tránh những tình trạng như ơngB.

Cuối cùng, các cơ quan có thẩm quyền xét xử vụ án tố tụng hành chínhcần thực thi đúng với pháp luật hành chính hiện hành nhằm đảm bảo quyền lợi

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

của người dân và nâng cao vị thế của Nhà nước trong việc quản lý Nhà nướcbằng pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>TỔNG KẾT</b>

Từ vụ án tố tụng hành chính trên chúng ta có thể thấy được tầm quantrọng của pháp luật hành chính hiện hành khi đã góp phần vào việc giải quyếtcác vấn đề hành chính một cách đơn giản và hiệu quả hơn; giúp cho người dâncó thể dễ dàng tìm hiểu về pháp luật nhằm giúp cho Tịa có thẩm quyền xử lý vụviệc một cách chính xác nhất để tìm ra đúng người, đúng tội. Qua đây để giáodục cho người dân cũng như nâng cao vị thế của Nhà nước trong việc quản lýNhà nước bằng pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO:</b>

1. Giáo trình Luật Tố tụng hành chính của Đại học Luật Hà Nội2. Bộ luật Tố tụng hành chính

3.Thơng tư số: 67/2019/TT-BCA

4.Thông tư số 02/2011/QH13

5.Bộ Luật Khiếu nại

6.Thông tư số: 65/2020/TT-BCA

7. Thông tư số 11/2010/TT-BCA


×