Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 19 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘIKHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC</b>
<b>LỚP: CAO HỌC QUẢN LÝ DỰ ÁN [DAHN2206]</b>
<b>HÀ NỘI – 5/2023</b>
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỞ ĐẦU...3</b>
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG</b>...4
<i><b>1. Chất lượng công trình xây dựng...4</b></i>
<i>1.1.Khái niệm và tính chất của chất lượng...4</i>
<i>1.2. Đặc trưng và đặc tính:...5</i>
<i><b>2. Chất lượng cơng trình xây dựng...6</b></i>
<i><b>3. Các tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng...8</b></i>
<i><b>4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xây dựng...10</b></i>
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦUTƯ XÂY DỰNG...12</b>
<i><b>1. Đối với chủ đầu tư...12</b></i>
<i><b>2. Đối với đơn vị tư vấn:...12</b></i>
<i><b>3. Đối với đơn vị khảo sát xây dựng...13</b></i>
<i><b>4. Đối với đơn vị Giám sát thi công xây lắp:...14</b></i>
<b>CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ...15</b>
<i><b>1. Quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng...15</b></i>
<i><b>2. Xã hội hóa cơng tác quản lý chất lượng cơng trình...17</b></i>
<b>KẾT LUẬN...19</b>
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỞ ĐẦU</b>
Trong những năm gần đây, khi nước ta bắt đầu hội nhập kinh tế quốc tế, diện mạo đấtnước không ngừng đổi mới, đời sống kinh tế của người dân ngày càng được cải thiện,nền kinh tế ngày cảng tăng trưởng và phát triển. Tất nhiên cùng với sự phát triển và nângcao không ngừng của các ngành nghề kinh tế, các lĩnh vực khác của đời sống, bộ mặt củađất nước ngày cảng thay đổi. Đó là sự mọc lên của các cơng trình cơng nghiệp và dândụng nhằm đáp ứng các yêu cầu của cuộc sống cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Tất nhiên, với cùng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển khơng ngừng đó là sựcạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực xây dựng, nó khơngchỉ là quy mơ, tính chất cơng trình mà cịn là chất lượng cơng trình xây dựng. Đây là mộtnhân tố quan trọng, quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp hoạt độngtrong lĩnh vực xây dựng. Bởi lẽ cơng trình xây dựng có đặc điểm là ngun chiếc, đơnnhất, có định khơng thể di rời cùng với sốvốn có hạn, do đó tầm quan trọng của công tácquản lý chất lượng là vô cùng quan trọng. Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứuvề việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằmđảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt,đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. Mục tiêucơ bản của việc quản lý dự án thể hiện ở chỗ các cơng việc phải được hồn thành theou cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữcho phạm vi dự án không thay đổi.
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò chủ yếu trong việcxây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Hàng năm, ngân sách nhà nước dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tư xây dựng cơ bản. Tuynhiên chất lượng hoạt động đầu tư xây dựng còn hạn chế. Các dự án đầu tư còn tồn tạimột số hạn chế. Đề tìm ra những nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý dựán đầu tư xây dựng, do đó nghiên cứu đề tài “Chất lượng của dự án đầu tư xây dựng” làhết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mỗi ngành mỗi đơn vị thực hiệnluôn luôn phải chú trọng đặt việc quản lý chất lượng lên hàng đầu vì nó là điều kiện tiênquyết cũng như thể hiện đầy đủ năng lực, phẩm chất của người thực hiện.
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂYDỰNG</b>
<i><b>1. Chất lượng công trình xây dựng</b></i>
<i>1.1.Khái niệm và tính chất của chất lượng</i>
Có nhiều định nghĩa về chất lượng, trong đó, trước hết phải kế đến các định nghĩa donhững người đi trước của khoa học chất lượng đưa ra như Juran, Feigenbaun và Demig.Tu ran năm 1992 ông đưa ra định nghĩa chất lượng là đặc tính của sản phầm đáp ứngđược các mong muốn của khách hàng và không khiếm khuyết
Các tính chất của sản phẩm hoặc dịch vụ có vai trò rất quan trọng đối với sự thỏa mãncác nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm có tính chất vượt trội, có thể yêu cầu các vật liệuđắt đỏ hơn và hao phí lao động cao hơn. Sản phẩm khơng khiếm khuyết sẽ ít phải làm lại,ít phế liệu và ít yêu cầu về bảo hành do đó yêu cầu chi phí thấp hơn. Đối với nhiều sảnphẩm, khâu kiểm tra thiết kế được thực hiện tốt thường có được các tính chất tốt hơn vàkiểm sốt q trình sản xuất cũng sẽ đưa lại ít khiếm khuyết hơn.
Feigebbaun (1991) cho rằng chất lượng là tập hợp các tính chất về marketing, thiết kế,chế tạo và duy tu sản phẩm và dịch vụ, qua đó sản phẩm và dịch vụ được sử dụng sẽ đạtđược mong muốn của khách hàng. Tập hợp các tính chất của sản phầm và dịch vụ là độtin cậy lớn, độ an toàn cao, độ tiện lợi và bảo dưỡng dễ dàng, sự thu hút và nhiều tínhchất khác của sản phẩm. Ơng cho rằng những tập hợp đặc tính mà đáp ứng được các lớnchính là chất lượng.
Edwards Deming (1986) đưa ra nhiều quan điểm là 14 điểm về chất lượng mà với ýnghĩa rộng thì chất lượng có thể hiểu là khả năng đáp ứng một cách nhất quán các yêucầu của khách hàng.
Các ý tưởng này được phát triển theo những cách khác nhau và do đó, ở những vùngmiền, quốc gia khác nhau cơ chế tổ chức và phương pháp quản lý chất lượng có khácnhau.
Theo Hiệp hội Tiêu chuẩn Quốc tế (1SO) thì chất lượng sản phẩm là sự khơng hỏng vànhững đặc tính của sản phẩm thoản mãn mong muốn của khách hàng.
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Tiêu chuẩn GB/T 10300-1998 của Trung Quốc cho rằng chất lượng là tổng hịa các đặctrưng, đặc tính sản phẩm, hoặc dịch vụ thỏa mãn quy định hoặc đáp ứng được nhu cầukhách hàng.
Theo Hiệp hội mỹ về Kiểm sốt chất lượng thì chất lượng là tập hợp các đặc tính của sảnphẩm hay dịch vụ có khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã định sẵn hoặc có tiềm ẩn”.Theo Tiêu chuẩn Quốc gia của Liên Xơ thì chất lượng sản phẩm là tập hợp các tính chấtđảm bảo cho sản phầm có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng phù hợp với công năng củachúng.
Tại Việt Nam coi chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật haysự việc làm cho sự vật và sự việc này phân biệt với sự vật hay sự việc khác.
* Khái niệm tính chất Tường và Ẩn của chát lượng sản phẩm:
Các ý kiến trên suy cho cùng chỉ là sự chỉ tiết hóa tư tưởng coi chất lượng là tổng hịa cácđặc trưng và đặc tính phản ánh khả năng của sản phẩm hay địch vụ đáp ứng nhu cầu“Tường” và nhu cầu “ẩn”. Tùy thuộc vào từng đối tượng từng thời điểm để tường và ẩnthể hiện ra khác nhau và mức độ tác động.
Tường là sự hiện hữu, sự cảm nhận thấy ngay từ các cảm nhận của con người thực tế vềtư duy hiện thực tại một thời điểm 1 không gian 1 thời gian nhất định.
Tính chất tường là những kỳ vọng về các tính chất của SP có thể đánh giá được một cáchtrực quan những thế liên quan đến hình dạng, màu sắc, độ bền, độ vững chắc, an toàn...Ẩn là những gì mà để có thể nhận biết thì con người phải trải qua quá trình tư duy hiệnthực qua thời gian phát triển và vận động. Tính chất Ẩn là mong muốn của những ngườisử đụng: họ muốn phù hợp điều kiện sống và làm việc, điều kiện sinh thái, phù hợp sựphát triển xã hội, có mỹ thuật lại vừa đảm bảo chi phí (chi phí vừa đủ nhưng có giá trị nổitrội). Đây là những tính chất phản ánh tư tưởng sáng tạo ra sản phẩm (thiết kế).Định nghĩa trên đây có phân biệt các khía cạnh một cách rõ ràng là các đặc trưng và tínhchất của sản phẩm, hơn nữa đặc trưng và đặc tính ấy có thể đã tường minh hoặc tiềm ẩn
<i>1.2. Đặc trưng và đặc tính:</i>
Xét trên bình diện quản trị kinh doanh, có thể có coi đặc trưng và đặc tính là một đó lànhững tính chất riêng có của sự vật, là dấu hiệu đặc trưng cho sự vật. Nếu lấy thí dụ về
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">một sản phẩm nào đó, chẳng hạn như loại gạch lát nền của mọi nhà sản xuất tung ra thịtrường, trước hết bất cứ nhà sản xuất nào thì gạch lát nền cũng can đảm bảo đúng thơngsố về kích thước, trọng lượng, độ bền, chồng bám bẩn, có khả năng chịu tác động củamơi trường như va đập, có bả matit mà các nhà sản xuất đã tung ra thị trường. Đặc tínhđầu thì phụ thuộc nhiều vào bí quyết của nhà sản xuất. Mức độ cao thấp về độ bền củaloại gạch lát nền của một nhà sản xuất nhất định sẽ là đặc trưng chất lượng của sản phẩmcủa nhà sản xuất đó. Như vậy tính chất thể hiện chất lượng để đánh giá gạch lát nền là độphẳng, nhãn bóng đều màu, bền đẹp chống chịu mài mịn. Nếu có được những điểm nêutrên thì đánh giá gạch lát nền đạt chất lượng. Tùy thuộc vào các tiêu chí để đánh giá từngloại và chất lượng từng trường hợp đó. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng có nhiều ý kiến đãphân biệt đặc trưng và đặc tính, cho rằng đặc trưng là sự biểu hiện bên ngồi (hình thức)trong khi đó đặc tính thể hiện bản chất bên trong của sản phẩm hay dịch vụ.
<i><b>2. Chất lượng công trình xây dựng.</b></i>
Các cơng trình xây dựng là sản phẩm của q trình sản xuất của ngành cơng nghiệp đặcthù, đó là ngành xây dựng, vì thế chất lượng của cơng trình xây dựng khơng khác gì hơnlà tổng hợp các tính chất tiêu dùng được xác định trong sự tương quan giữa cơng trìnhxây dựng với các điều kiện sử dụng chúng được ấn định trước.
Sản phẩm xây dựng được hình thành qua nhiều gia đoạn, trong đó có hai giai đoạn quyếtđịnh ý tưởng và hiện thực hóa ý tưởng về cơng trình là giai đoạn thiết kế và giai đoạn thicơng cơng trình. Các tính chất nói trên chỉ có thể đạt được nhờ việc thực thi đúng và đủhàng loạt yêu cầu trên từng giai đoạn tạo nên cơng trình.
Các u cầu cụ thể là:
- u cầu về công năng: thường là các yêu cầu hướng tới gia đoạn sử dụng cơng trìnhbao gồm các thơng số kiến trúc quy hoạch của từng bộ phận công trình nói riêng và tổnghợp các bộ phận nói chung, giải pháp về hệ thống kỹ thuật cơng trình (điện nước vệ sinh,điện thoại, mạng internet, phịng cháy...) Các tính chất trên phải phù hợp với sự phát triểnkinh tế - xã hội, sự phát triển của cộng đồng.
- Yêu cầu về kết cấu như độ bền chắc, độ tin cậy của kết cấu trong cơng trình đảm bảođáp ứng được các đòi hỏi cũng như phát triển khoa học kỹ thuật - công nghệ xây dựng.- Yêu cầu về vận hành bao gồm tính hiện đại, sự tiện lợi, tính dễ sửa chữa, bảo trì...
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Yêu cầu về môi trường — cảnh quan thể hiện ở giải pháp bố cục mặt bằng hình khốicơng trình, phù hợp với khung cảnh khơng gian nơi cơng trình tọa lạc cũng như mức độphát triển ở nơi đó.
Việc phân công quản lý cũng được các quốc gia luật hóa với nguyên tắc: Những nội dung“phù hợp” (tức là vì lợi ích của xã hội, lợi ích cộng đồng) do Nhà nước kiểm soát và cácnội dung “đảm bảo” do các chủ thể trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng (chủđầu tư và các nhà thầu) phải có nghĩa vụ kiểm sốt.
Những tiêu chí ẩn mà chất lượng sản phầm xây dựng phải đáp ứng được đó là mongmuốn của những người sử dụng cơng trình: họ muốn điều kiện sinh hoạt phù hợp điềukiện sinh thái phù hợp với sự phát triển xã hội, có mỹ thuật lại đảm bảo chi phí hiện cóhoặc chi phí vừa đủ nhưng có giá trị nỗi trội.
Các tiêu chuẩn này được xác định cơ bản từ giai đoạn thiết kế. Vì vậy nhiều nhà nghiêncứu các chuyên gia chất lượng đã phân biệt chất lượng thiết kế và chất lượng sản xuất.Theo họ thiết kế đặt ra các tiêu chuẩn và dung sai, thiết kế yêu cầu độ chính xác cao (tứclà dung sai bé), thiết kế có thể cho giá đầu vào rẻ để phù hợp với mong đợi của kháchhàng, còn chất lượng thực hiện các cơng tác xây lắp lại chính là mức độ phù hợp của kếtquả với cơng việc đó so với tiêu chí đã được xác định theo chất lượng thiết kế phát triểnyêu cầu phù hợp với công năng sử dụng - hay chính là khách hàng. Các tiêu chí này đượccoi như là chất lượng của cơng trình (khi thiết kề), như vậy giai đoạn thi công là giai đoạnchun cơng trình từ trên giấy thành hiện thực - sẽ là giai đoạn thực hiện chất lượng tổnghợp. Chất lượng của giai đoạn thực hiện chất lượng tổng hợp chính là mức độ đáp ứngcủa sản phẩm đồi với từng yêu cầu đã nêu ra trong thiết kế.
Các yêu cầu tường Các yêu cầu ẩnÝ nghĩa chung <sup>Đảm bảo cái chỉ ra trước</sup>
đó <sup>Phù hợp mong muốn khách hàng</sup>Đối với thiết kế Đúng tiêu chuẩn, quy phạm <sup>Thiết kế phù hợp kỹ- mỹ thuật, mơi</sup>
trường, giá, văn hóa… (có kỹ năng)Đối với thi công Đúng thiết kế, hợp đồng Thi cơng đẹp, đường nét hồn hảoTóm lại, chất lượng của cơng trình xây dựng, một mặt là tính chất phù hợp với cơng năngsử dụng độ bền cơng trình, an tồn kết cấu cảnh quan mơi trường kỹ thuật, cơng nghệ thicơng và phù hợp với mức chi phí chấp nhận được, mặt khác là những nét đặc trưng cho
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">cơng trình ở mức độ hồn hảo các tính chất nói trên. Các tính chất và trưng này đạt đượcdân trong các giai đoạn thiết kế và thi công xây lắp. Giải pháp thiết kế tốt có được nhờđầu óc tư duy, sáng tạo, sự lao động, cống hiến của các kỹ sư thiết kế. Trong giai đoạn thicơng, chúng đạt được nhờ q trình thi cơng được tơ chức một cách khoa học, có kỹthuật, có quán triệt được các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật đối với quá trình sản xuất vàsản phẩm xây dựng, nhờ lao động hiệu quả với kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp của mọingười lao động trên cơng trường.
<i><b>3. Các tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng.</b></i>
Xuất phát từ tư tưởng cho rằng chất lượng là sự đáp ứng các yêu cầu của mọi phía và đưalại lợi ích cho mọi bên như nhà sản xuất, khách hàng và xã hội, nhiều tác giả đã đề cậpđến các đại lượng đặc trưng cho chất lượng của sản phầm. Phần lớn các ý kiến đều chorằng chất lượng có thể được đánh giá qua nhiều đặc tính khác nhau, đó là sự vận hànhsn sẻ của sản phẩm, độ tin cậy và độ bền: sự phù hợp với những đặc tính nêu sẵn; sựthuận tiện trong sử dụng, sửa chữa và bảo hành; kiểu dáng, âm thanh và mùi vị;... cuốicùng là sự nhìn nhận chất lượng nhờ uy tín của nhà sản xuất, phương pháp quảng cáo...Xét trong diện hẹp của sản phẩm lấy sản phẩm xây dựng làm thí dụ chất lượng của cácsản phẩm xây dựng - các cơng trình xây dựng — có thể được nhìn nhận qua một số tiêuchí như: cơng năng độ tin cậy , tính phù hợp, tính an tồn, tính kinh tế và thời gian.Cũng có cách tập hợp khác, đó là tính khơng hỏng (tức là tính chất của kết cấu, bộ phậncơng trình hay tồn bộ cơng trình duy trì được khả năng làm việc trong suốt thời giannhất định tại những điều kiện vận hành nhất định); tính bảo tồn (là sản phẩm xây dựnggiữ được các chỉ tiêu vận hành trong và sau thời gian bảo quản, vận chuyển); sự cố là sựmất khả năng làm việc của cơng trình hay bộ phận của nó mà không thể sửa chữa lạiđược. Dù tiếp cận cách nào thì tiêu chí chất lượng của sản phẩm xây dựng đều được xemxét ở nhiều góc độ khác nhau trên nhiều giai đoạn hình thành (thực hiện) chất lượng. Tiêuchí chất lượng bao quát các giải pháp được quyết định trong thiết kế (như cầu tạo, vậtliệu, công nghệ thi công...) cũng như các biện pháp kỹ thuật — công nghệ và tổ chức sảnxuất được thực hiện trong q trình thi cơng.
Tiêu chí đặc trưng cho từng giai đoạn hình thành chất lượng sản phẩm. Phản ánh chấtlượng của giai đoạn thiết kế có các tiêu chí chất lượng thiết kế, đó là các giải pháp kiếntrúc, kết cấu phù hợp với mục đích sử dụng, với mơi trường cảnh quan ở khu vực xây
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">dựng. Vật liệu xây dựng được lựa chọn đề xây lắp cơng trình có thể là tiêu chí chấtlượng: vật liệu bền, đẹp, sang trọng mà thông dụng dễ . Về giải pháp công nghệ thi công(trong nhiều trường hợp là đề quyết định giải pháp kết cầu) — cái được coi như tiêu chícủa chất lượng - đó là tính tiên tiền, tính phơ biến, tính hiện đại nhưng khả thi về kỹthuật, phương pháp và nguồn lực.
Ở giai đoạn thi cơng thì do thi cơng là thực hiện chất lượng của thiết kế nên các tiêu chíchất lượng, trước hết xét về lượng, phải phản ánh được sự thực thi đúng và đủ các quyđịnh mà thiết kế chỉ ra, và xét về mặt định tính thì phải kể đến quá trình thực hiện các quyđịnh đúng theo yêu cầu (quy trình, quy phạm kỹ thuật), sản phẩm đẹp đến mức nào vềđường nét, kích cỡ, bề mặt...
Yếu tố vơ cùng quan trọng có tính chất quyết định đối với chất lượng của các tiêu chíchất lượng trên đây là người lao động. Tiêu chí lao động có thể dùng nhiều trong kếhoạch đánh giá hoạt động của đơn vị thi cơng...
Tiêu chí chất lượng cho thấy những khía cạnh mà chất lượng của sản phẩm xây dựngphản ánh. Mỗi tiêu chí được định dạng nhiều chỉ tiêu:
Bảng tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm xây dựngTiêu chí chất lượng
(cái cần phản ánh)
Chỉ tiêu chất lượng(cái có khả năng phản ánh)Chất lượng thiết kế:
- Giải pháp thiết kế kiến trúc, kếtcấu;
- Đúng quy định, đúng quy phạm;- Đúng thiết kế;
- Đúng thời hạn;- Đẹp, rẻ
- Mức độ sai lệch về kích thước, độ cứng so vớithiết kế (bền);
- Mức độ sai lệch với định mức, quy phạm;- Mức độ đẹp (phẳng, sắc nét…);- Số sản phẩm hỏng, phải làm lạiChất lượng lao động:
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Mức độ làm đúng yêu cầu (khônglỗi) nhờ kỹ năng;
- Chất lượng được hoàn thiện nhờđạo đức nghề nghiệp
- Số người làm sai, làm hỏng sản phẩm;- Số lượng sản phẩm làm hỏng do tay nghề;- Số lượng sản phẩm hỏng do kỹ thuật lao động
<i><b>4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xây dựng.</b></i>
Lý thuyết về chất lượng đã chỉ rõ các yếu tố quy định chất lượng của sản phẩm. Q trìnhthi cơng trong xây dựng thường đài, trải qua nhiều giai đoạn và có nhiều thành phần thamgia. Trên mỗi giai đoạn, từng thành phần sản xuất (tham gia vào q trình) đóng vai trịnhất định và có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng của sản phẩm.
- Cách tiếp cận hệ thống thể hiện ở thuyết 5M, lấy từ các chữ viết tắt bằng tiếng Anh:+ Con người (Men);
+ Vật liệu (Materials) gồm tính năng, thành phần , hình thức...;+ Máy móc (Machines) gồm chủng loại, mức độ tiên tiến...
+ Phương pháp sản xuất (Methods) là quy trình thao tác, công nghệ, phương pháp kiểmtra...;
+ Môi trường (Medium) như nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch, biện pháp an toàn...
Trong các yếu tố trên, con người là yếu tố đầu tiên và số một được thể hiện qua các mặtnhư năng lực lãnh đạo, trình độ kỹ thuật và ý thức lao động của con người.
- Theo cách tiếp cận quản lý, các yếu tố chất lượng cơng trình xây dựng có thể phânthành 2 nhóm chính là chất lượng của khâu chuẩn bị, chất lượng của vật liệu và chấtlượng của hoạt động xây dựng
+ Chất lượng của công tác chuẩn bị thi công, phản ánh chất lượng của q trình chuẩn bịthi cơng như lựa chọn và huy động lao động (tay nghề, kỹ năng), chất lượng của bản vẽthi công (đúng, khoa học), chất lượng của máy móc, thiết bị thi cơng được lựa chọn (làmviệc tốt, lựa chọn máy hợp lý)...
+ Chất lượng của vật liệu thể hiện ở chỗ là tính chất của vật liệu đảm bảo được các yêucầu trong hoạt động cung ứng, tuân thủ đúng theo tiêu chuân vật liệu như quy phạm đặtra.
10
</div>