Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG</b>
<b> </b>
I. LỜI MỞ ĐẦU... 4
II. NỘI DUNG... 5
1. <small>KHÁINIỆMVỀMÔITRƯỜNGBIỂN</small> ...5
2. <small>THỰCTRẠNGÔ NHIỄMMÔITRƯỜNG BIỂN ỞVIỆT NAM HIỆN NAY</small>...5
3. <small>NGUYÊNNHÂNGÂYÔNHIỄMMÔITRƯỜNG BIỂN HIỆN NAY</small>...8
3.1. Nguyên nhân tự nhiên...8
3.2. Nguyên nhân do con người...9
4. <small>HẬUQUẢ CỦA ÔNHIỄM MÔI TRƯỜNGBIỂN</small>...10
4.1. Ảnh hưởng đến sinh vật biển...10
4.2. Ảnh hưởng đến kinh tế, sức khỏe và đời sống con người...10
4.3. Do yếu tố tự nhiên...10
4.4. Do yếu tố con người...11
4.5. Do các hoạt động hàng hải...11
5. <small>CÁCBIỆNPHÁPKHẮC PHỤC ÔNHIỄM MÔI TRƯỜNGBIỂN</small>...12
5.1. Dẹp dọn rác thải trên biển...12
5.2. Đầu tư hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn...12
5.3. Đầu tư cho ngành khoa học nghiên cứu môi trường...12
5.4. Kiểm soát chặt chẻ hoạt động khai thác trên biển...13
5.5. Hồn thiện hệ thống Pháp luật bảo vệ mơi trường biển ...13
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">III. LỜI KẾT...14TÀI LIỆU THAM KHẢO...15
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">- Biển và hải đảo Việt Nam có vai trị và vị thế đặc biệt quan trọng trong phát triểnKT – XH, bảo vệ chủ quyền, một trong những ưu tiên hàng đầu trong tồn hệ thốngchính trị, được cụ thể hóa trong các nghị quyết của Đảng và Chính phủ. Việc địnhhướng trong xây dựng và ban hành “Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tàinguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” ởViệt Nam đóng một vai trị rất quan trọng, nhằm giảm đến mức thấp nhất những tácđộng bất lợi tới tài ngun, mơi trường biển trong q trình phát triển kinh tế – xã hộicủa đất nước.
- Việt Nam, có đường bờ biển dài hơn 3.260 km, vùng đặc quyền kinh tế biển gấpkhoảng ba lần diện tích đất liền, với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và hơn3.000 đảo lớn, nhỏ. Tài nguyên và lợi thế do biển mang lại hứa hẹn nhiều triển vọngto lớn đối với sự phát triển của đất nước. Những năm qua Đảng, Chính phủ đã banhành nhiều chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên thiênnhiên, bảo vệ môi trường biển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- Biển là tài sản đặt biệt quý giá của một quốc gia. Nước ta có bờ biển dài trên3.200 km, là nơi quần tụ nhiều loại hải sản quý, ẩn chứa những tiềm năng phát triểnkinh tế to lớn của đất nước.
- Môi trường biển là các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học đặc trưng cho nước, đấtven biển, trầm tích dưới biển, khơng khí trên mặt biển và các hệ sinh thái biển tại mộtcách khách quan, ảnh hưởng đến con người và sinh vật.
- Ơ nhiễm mơi trường biển là việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chấtliệu hoặc năng lượng vào môi trường biển, bao gồm cả các cửa sơng, khi việc đó gâyra hoặc có thể gây ra những tác hại như gây tổn hại đến nguồn lợi sinh vật, và đến hệđộng vật và hệ thực vật biển, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, gây trở ngạicho các hoạt động ở biển, kể cả việc đánh bắt hải sản và các việc sử dụng biển mộtcách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng nước biển về phương diện sử dụng nóvà làm giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển.
- Bởi, việc nguồn nước biển ô nhiễm sẽ kéo theo các lồi sinh vật dười biển cónguy cơ bị tuyệt chủng. Kèm theo đó là hệ sinh thái, cảnh quan của biển cũng sẽ gặpnhững tác động tiêu cực và ảnh hưởng nặng nề.
<b>2. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN Ở VIỆT NAM HIỆNNAY</b>
<b>* Thực trạng ở Việt Nam</b>
- Hiện Việt Nam đứng thứ tư trên thế giới về ô nhiễm rác thải biển (marine debris),đặc biệt là rác thải nhựa. Một số khu biển ven bờ và cửa sông bị ô nhiễm dầu, chấthữu cơ liên quan tới chất thải sinh hoạt. Đặc biệt là tình trạng ơ nhiễm rác thải nhựa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Hay cịn có những khu vực rừng ngập mặn tràn ngập túi rác thải nilon. Ngoài ra,hiện lượng chất thải rắn chất thải rắn sinh hoạt phát sinh của 28 tỉnh ven biển nướcViệt Nam vào khoảng 14,03 triệu tấn/năm (khoảng 38.500 tấn/ngày).
Tuy nhiên, không chỉ riêng Việt Nam, vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môitrường biển ở nhiều khu vực, quốc gia đang đứng trước những thách thức. Nguồn tàinguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trường biển nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức báođộng. Gây ra thiệt hại nghiêm trọng, cản trở sự phát triển kinh tế – xã hội của nhiềuquốc gia.
<b>- Nồng độ các chất ô nhiễm đang ở mức báo động.</b>
+ Môi trường vùng nước ven bờ đã bị ô nhiễm dầu, kẽm, và chất thải sinh hoạt.Các chất rắn lơ lửng như Si, NO , NH và PO cũng ở mức đáng lo ngại. Chất lượng<small>344</small>
trầm tích đáy biển ven bờ. Nơi cư trú của nhiều loài thuỷ hải sản- cũng bị ô nhiễm.+ Hàm lượng hoá chất bảo vệ thực vật chủng anđrin và enđrin trong các mẫu sinhvật đáy ở các vùng cửa sơng ven biển phía bắc đều cao hơn giới hạn cho phép. Đadạng sinh học động vật đáy ở ven biển miền bắc và thực vật nổi ở miền trung suygiảm rõ rệt. Lượng hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu trong cơ thể các loài thân mềmhai mảnh vỏ được xác định cao nhất là tại Sầm Sơn và cửa Ba Lạt (11,14- 11.83mg/kg thịt ngao), tháp nhất là tại Trà Cổ (1,54 mg/kg).Các chất anđrin, enđrin,đienđrin. Đặc biệt là anđrin và enđrin có hầu hết ở các mẫu phân tích. Biến đổi từ0,12 đến 3,11 mg/kg.
<b>- Hiện tượng thủy triều đỏ xuất hiện khá nhiều</b>
+ Hiện tượng thuỷ triều đỏ cũng đã xuất hiện ở nước ta từ tháng sáu đến trungtuần tháng bảy âm lịch tại vùng biển nam trung bộ, Đặc biệt là tại Khánh Hoà, NinhThuận, Bình Thuận. Thuỷ triều đỏ xuất hiện khá nhiều ở nam trung bộ. Hơn 30kmbãi biển từ Cà Ná đến Long Hương nhầy nhụa nhũng bột báng màu xám đen dày cả
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">tắc. Trộn với xác chết của sinh vật tạo nên mùi hôi thối. Thiệt hại do thuỷ triều đỏgây ra rất lớn. Vùng biển ven bờ nước ta đã phát hiện được khoảng 8-16 loài vi tảobiển gây hại tiềm năng với mật độ hơn 2 x 104 tế bào/ lít. Hiện tượng thuỷ triều đỏxảy ra ở vùng biển Bình Thuận đã tiêu diệt tôm, cua, cá, san hô, rong cỏ biển.
<b>* Ô nhiễm môi trường biển ở nước ta và những con số biết nói</b>
- Theo số liệu thống kê cho thấy khoảng 70% ơ nhiễm biển đại dương có nguồngốc từ đất liền. Xuất phát từ chất xả thải của các thành phố, thị xã, thị trấn. Từ cácngành cơng nghiệp, xây dựng, hố chất…Trong đó đáng kể nhất và nguy hại nhất làcác chất thải từ các nhà máy. thông qua hệ thống cống rãnh, xả thải ra biển và đạidương. Một lượng lớn các chất bồi lắng, hố chất, kim loại, nhựa, cặn dầu và thậmchí cả các chất phóng xạ.
- Hàng năm, trên 100 con sơng ở nước ta thải ra biển 880 km nước. Với 270-300<small>3</small>
triệu tấn phù xa, kéo theo nhiều chất có thể gây ô nhiễm biển. Đặc biệt như các chấthữu cơ, dinh dưỡng, kim loại nặng và nhiều chất độc hại từ các khu dân cư tập trung.Bên cạnh đó từ các khu cơng nghiệp và đơ thị, từ các khu nuôi trồng thuỷ sản venbiển và các vùng sản xuất nơng nghiệp. Đến năm 2010, dự tính lượng chất thải sẽtăng rất lớn ở các vùng nước ven bờ. Trong đó dầu khoảng 35.160 tấn/1 ngày, nitơtổng số 26-52 tấn/ngày và tổng amoni 15-30 tấn/ngày.
- Báo cáo hiện trạng môi trường đã chỉ ra rằng chất lượng môi trường biển vàvùng ven biển tiếp tục bị suy giảm. Nước biển của một số khu vực có biểu hiện bịaxit hoá do độ pH trong nước biển tầng mặt biến đổi trong khoảng 6,3-8,2. Nước biểnven bờ có biểu hiện bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ, kẽm, một số chủng thuốc bảo vệ thựcvật. Hiện tượng thuỷ triều đỏ xuất hiện tại vùng biển nam trung bộ, đặc biệt tạiKhánh Hồ, Ninh Thuận, Bình Thuận làm chết các loại tôm cá đang nuôi trồng tạivùng này. Chất lượng môi trường biển thay đổi dẫn đến nơi cư trú tự nhiên của loài bịphá huỷ gây tổn thất lớn về đa dạng vùng bờ.Có khoảng 85 lồi hải sản có mức độ
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nguy cấp khác nhau và trên 70 loài đã được đưa vào sách đỏ Việt Nam. Hiệu suấtkhai thác hải sản giảm rõ rệt, thêm vào đó, tình trạng dùng các ngư cụ đánh bắt cótính chất huỷ diệt diễn ra khá phổ biến như xung điện, chất nổ, đèn cao áp quá côngsuất cho phép… làm cạn kiệt các nguồn lợi hải sản ven bờ. Nguồn lợi hải sản có xuhướng giảm dần về trữ lượng, sản lượng và kích thước cá đánh bắt.
- Trong các yếu tố làm ô nhiễm môi trường biển thì các chất phóng xạ cũng đónggóp một vai trò đáng kể. Các vùng biển, đặc biệt là nước biển tại các vùng lân cậncác mỏ sa khoáng titan, trong điều kiện mơi trường thủy địa hóa thuận lợi, các chấtphóng xạ bị hịa tan và di chuyển ra biển, gây ô nhiễm nước biển. Khi con người khaithác khống sản, tài ngun thiên nhiên vơ hình dung đã tàn phá thiên nhiên, làm mấtcân bằng sinh thái, mất lớp phủ thực vật che chắn và bảo vệ đất, làm cho vùng mỏ bịxói lở và bóc mịn, quặng bị phong hóa phá hủy và phát tán đi các nơi, ảnh hưởng đếnmôi trường và sức khỏe con người.Nước thải từ các khai trường, xưởng tuyển khôngđược xử lý, thu gom, để chảy tràn lan ra môi trường xung quanh. Các bãi biển đều cóđịa hình dốc ra phía biển, càng làm cho các chất thải, nước thải trơi xuống biển, đemtheo các chất phóng xạ và các chất độc hại khác làm ô nhiễm môi trường nước biển.
<b>3. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN HIỆN NAY</b>
- Có rất nhiều ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường biển. Tình trạng ơ nhiễm nàychính là các hoạt động phát triển kinh tế, đặc biệt từ các nguồn thải cơng, nơngnghiệp và vận tải biển. Theo đó, có thể kể tới một vài nguyên nhân chủ yếu như:
<b>3.1. Nguyên nhân tự nhiên</b>
- Sự phun trào nham thạch của núi lửa dưới lòng biển cũng gây nên hiện tượngcác loài sinh vật bị chết hàng loạt. Khiến nguồn nước bị thay đổi theo chiều hướngtiêu cực
- Do sự bào mòn hay sạt lở núi đồi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Do sự phun trào của núi lửa làm bụi khói bốc lên cao theo nước mưa rơi xuốngđất.
- Do triều cường nước dâng cao vào sâu gây ô nhiễm các dịng sơng
- Hịa tan nhiều chất muối khống có nồng độ quá cao, trong đó có chất gây ungthư như Asen và các chất kim loại nặng…
<b>3.2. Nguyên nhân do con người</b>
- Việc sử dụng chất nổ, dùng điện, chất độc để đánh bắt thủy hải sản của conngười sẽ khiến các loài sinh vật chết hàng loạt. Việc này có thể dẫn đến việc một sốlồi bị tuyệt chủng. Ngồi ra, do việc khai thác này rất khó kiểm sốt nên các xácthủy hải sản cịn xót lại trên biển sẽ bị phân hủy. Gây ô nhiễm cho nước biển.
- Các vùng nước lợ, rừng ngập mặn ven biển và các hệ rạn san hô chưa được bảotồn tốt dẫn đến mất cân bằng hệ sinh thái dưới biển và làm mất đi môi trường sốngcủa một số lồi lưỡng cư.
- Chất thải sinh hoạt, nước thải cơng nghiệp, nông nghiệp,… Chưa được xử lý từcác khu đô thị hay các nhà máy sản xuất công nghiệp đổ ra sơng. Rồi theo dịng chảyra biển gây là ngun nhân ơ nhiễm nặng nề.
- Ngồi ra, việc vứt rác thải bừa bãi, thiếu văn hóa từ hoạt động du lịch. Đâychính là nguyên nhân gây nên hậu quả ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng.
- Việc khai thác dầu cũng là nguyên nhân khiến nước biển bị ô nhiễm. Ngoài ra,các sự cố tràn dầu cũng sẽ nước biển nhiễm một số chất độc hại.
Hàng năm, các chất thải rắn đổ ra biển trên thế giới khoảng 50 triệu tấn, gồm đất,cát, rác thải, phế liệu xây dựng, chất phóng xạ. Một số chất thải loại này sẽ lắng tạivùng biển ven bờ. Một số chất khác bị phân hủy và lan truyền trong toàn khối nướcbiển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>4. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN</b>
<b>4.1. Ảnh hưởng tới sinh vật biển </b>
- Ô nhiễm biển làm chất lượng nguồn nước bị suy giảm nghiêm trọng. Nước biểnbị ô nhiễm làm cho môi trường sống của các lồi thủy sản bị hủy hoại. Từ đó, dẫn tớilàm suy giảm và hủy diệt các loài thủy hải sản.
- Hiện tượng cá chết hàng loạt trôi dạt vào bờ biển sau mỗi đợt sống xảy ra ở cácbãi biển bị ơ nhiễm nặng gia tăng.
- Ơ nhiễm biển làm cạn kiệt nguồn tôm giống và các đàn cá gần bờ. Các khu dulịch biển giảm sức thu hút đối với khách du lịch do biển ô nhiễm.
- Các hệ sinh thái ven biển bị suy giảm nghiêm trọng như: rừng đước, rừngtràm…
<b>4.2. Ảnh hưởng đến kinh tế, sức khỏe và đời sống của con người</b>
- Năng suất cũng như sản lượng đánh bắt, nuôi trông hải sản giảm, do đó dẫn tớigiảm thu nhập của ngư dân. Như vậy tác động trực tiếp nên cuộc sống và các nhu cầusống của họ.
- Các vi khuẩn trong chất thải làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người gây ra cácbệnh tả, thương hàn, bại liệt ...Biển ô nhiễm kéo theo đố là chất lượng khơng khí ở đóbị ơ nhiễm, có mùi khó chịu và mang theo nhiều chất độc hại làm tổn hại tới sức khỏecủa người dân, nhất là các bệnh về hô hấp, về da...
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Ngoài ra, sự đứt gãy của vỏ trái đất làm rò rỉ những mỏ dầu ở đáy đại dươngcũng đã góp phần gây ra tình trạng ô nhiễm biển.
<b>4.4. Do yếu tố con người:</b>
- Nuôi trồng thủy sản bất hợp lý
- Các hoạt động đánh bắt hải sản không hợp lý cũng ảnh hưởng to lớn tới biển;- Trước đây, người dân thường chỉ nuôi quảng canh, ít sử dụng thức ăn và hốchất độc hại. Gần đây, phần lớn cơ sở đã đi vào nuôi trên quy mô công nghiệp dẫn tớicác nơi cư trú sinh vật, bãi đẻ, bãi giống bị hủy diệt, dịch bệnh xuất hiện tràn lan...
- Tình trạng ơ nhiễm mơi trường biển cịn do các địa phương khai thác, sử dụngkhông hợp lý các vùng đất cát ven biển, dẫn tới việc thiếu nước ngọt, xói lở bờ biểnvới mức độ ngày cùng nghiêm trọng.
- Việc khai thác bằng đánh mìn, sử dụng hố chất độc hại làm cạn kiệt nhanhchống nguồn lợi thủy sản và gây hậu quả nặng nề cho các vùng sinh thái biển.
<b>4.5. Do các hoạt động hàng hải</b>
- Nước thải phát sinh từ tàu biển và phương tiện hảng hải, nhà máy đóng mới vàsửa chữa tàu biển, cảng biển, bãi và kho chứa hàng. Trong đó, nước thải cơng nghiệptàu biển thường chứa dầu, hóa chất tẩy rửa và kim loại nặng với hàm lượng cao hơnmức cho phép rất nhiều, đây là lý do gây đe dọa nghiêm trọng chất lượng nước biểnkhu vực tiếp nhận nước thải.
- Ngoài ra, các vụ va chạm tàu thuyền trên biển làm tràn hóa chất, dầu, các chấtđộc hại...cũng là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến môi trường biểnvà ven biển. Theo thống kê, từ năm 1992 - 2006, có 35 vụ sự cố tràn dầu xảy ra tạiViệt Nam. Đa phần các sự cố tràn dầu là do đâm va của tàu dầu, trong đó: 56% số vụ< 700 tấn và 100% số vụ > 700 tấn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>5. CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN</b>
- Biển là nguồn tài nguyên quý giá mà tự nhiên ban tặng cho con người. Chính vìthế mà mỗi người chúng ta đều có trách nhiệm bảo vệ mơi trường biển. Tuy nhiên, tàinguyên quý giá này đang ngày càng trở nên ô nhiễm do các hoạt động khai thác, đánhbắt, sản xuất và sinh hoạt của con người. Trước thực trạng đó, thực hiện những biệnpháp khắc phục ơ nhiễm môi trường biển là việc làm vô cùng cấp bách, cần đượcthực hiện nhanh chóng. Vậy chúng ta có thể làm gì để có thể khắc phục ơ nhiễmbiển?
<b>5.1. Dọn dẹp rác thải trên biển</b>
- Rác thải từ hoạt động du lịch trên bờ biển, rác thải từ các ngư dân đánh bắt trênbiển,…đều là những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường. Để khắc phục và làmgiảm bớt tình trạng ơ nhiễm biển, các địa phương nên thường xuyên tổ chức, phátđộng phong trào dọn dẹp vệ sinh khu vực bờ biển và trên biển, trả lại biển trong sạch,không rác thải.
<b>5.2. Đầu tư hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn</b>
- Các doanh nghiệp sản xuất và địa phương cần phải đầu tư, lắp đặt hệ thống xửlý nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn để đảm bảo nguồn nước thảira khơng có nguy cơ gây ơ nhiễm biển. Ngồi ra, tại những vùng biển bị ô nhiễmnặng nề cũng nên đầu tư thêm hệ thống máy lọc để cải thiện tình trạng này.
<b>5.3. Đầu tư cho ngành khoa học nghiên cứu môi trường</b>
- Nhà nước cần phải đầu tư và khuyến khích nhiều hơn nữa cho lĩnh vực nghiêncứu về mơi trường để sớm tìm ra các biện pháp tiên tiến trong việc khắc phục ônhiễm biển hiệu quả. Bên cạnh đó, cũng nên tiếp thu, học hỏi những giải pháp khắcphục ô nhiễm môi trường biển từ các quốc gia tiên tiến khác.
</div>