Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 29 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Em xin cam kết bài tiểu luận: “Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết” được dựa trêncác kết quả nghiên cứu cá nhân em, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong đề cương nghiêncứu là trung thực, chưa được ai công bố trong bất kì cơng trình khoa học học nào.
Em xin hồn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề cương nghiên cứu này Hưng Yên, ngày 28 tháng 12 năm 2023
Người cam đoanThảoTrần Phương Thảo
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>1. Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu...6</b>
<b>2. Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu...6</b>
<b>3. Đối tượng nghiên cứu chuyên đề...6</b>
<b>4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề...6</b>
<b>5. Kết cấu của chuyên đề...6</b>
<b>PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN...7</b>
<b>1.1. Khái quát sự ra đời và phát triển...7</b>
<b>1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán...7</b>
<b>1.3. Phân loại thị trường chứng khoán...8</b>
<b>1.3.1. Phân loại theo hàng hoá của thị trường chứng khốn...8</b>
<b>1.3.2. Phân loại theo q trình ln chuyển vốn...8</b>
<b>1.3.3. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường...9</b>
<b>1.4. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán...10</b>
<b>1.4.1. Chủ thể phát hành...10</b>
<b>1.4.2. Nhà đầu tư...10</b>
<b>1.4.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán...11</b>
<b>1.4.4. Cơ quan quản lý và giám sát các hoạt động thị trường chứng khốn...11</b>
<b>1.4.5. Các tổ chức có liên quan...12</b>
<b>1.5. Vai trị của thị trường chứng khốn...12</b>
<b>1.5.1. Thị trường chứng khốn góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóngnền kinh tế...13</b>
<b>1.5.2. Thị trường chứng khốn góp phần thực hiện tái phân phối công bằnghơn, thông qua việc buộc các công ty phát hành chứng khốn ra cơng chúngtheo một tỷ lệ nhất định...13</b>
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>1.5.3. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước</b>
<b>1.5.4. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho Chính phủ huy động các nguồntài chính mà khơng tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo điều kiện cho Chínhphủ thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ...13</b>
<b>1.5.5. Thị trường chứng khốn là cơng cụ đánh giá hoạt động kinh doanh và làphong vũ biểu của nền kinh tế...14</b>
<b>PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP BÔNG BẠCH TUYẾT...15</b>
<b>2.1. Giới thiệu về công ty...15</b>
<b>2.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh...15</b>
<b>2.5. Quá trình chào bán cổ phiếu ra công chúng...19</b>
<b>2.5.1. Phương án chào bán cổ phiếu riêng lẻ...19</b>
<b>2.5.2. Phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán...21</b>
<b>CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VỀ CƠNG TY CP BƠNG BẠCH TUYẾT VÀ ĐỊNHGIÁ CỔ PHIẾU BBT...22</b>
<b>3.1. Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty Cổ phần Bơng Bạch Tuyết...22</b>
<b>3.2. Định giá cổ phiếu BBT qua các chỉ số thị trường chứng khoán...24</b>
<b>KẾT LUẬN...27</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...29</b>
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">4
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bơng Bạch Tuyết 16
Bảng 3.3: Phân tích khả năng sinh lời của BBT qua các tỷ sô tài chính
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời đầu năm 2000. Thuật ngữ” Thịtrường chứng khốn” cịn khá mới mẻ đối với người dân Việt Nam. Trong khi đó ở nhiềunước trên thế giới, thị trường chứng khốn đã phát triển rất sơi động. Đầu tư vào thịtrường chứng khoán đã trở nên phổ biến với mọi người.
Để tham gia vào TTCK, mọi người phải có kiến thức nhất định về thị trường chứngkhốn. Thị trường chứng khốn chỉ có thể phát triển được nếu có sự tham gia ngày càngđơngcủa những người có đủ kiến thức về TTCK. Do đó kiến thức của mọi người dân vềTTCK ở Việt Nam cần được nâng cao. Thị trường chứng khốn có sự hấp dẫn vốn có củanó. Nó khơng chỉ quan trọng đối với nền kinh tế của một nước mà nó cịn quan trọng đốivới mỗi người bởi vì khả năng đầu tư sinh lời của nó. Đề tài tiểu luận ‘Tìm hiểu về cơngty chứng khốn’ để hiểu rõ hơn về đề tài này tơi tiến hành tìm hiểu cơng ty cổ phần BôngBạch Tuyết Là một trong những thương hiệu lâu đời nhất tại Việt Nam, Bơng Bạch Tuyếtđã có 60 năm phục vụ cộng đồng trong lĩnh vực sản xuất và phân phối các sản phẩm y tếvề bông, băng gạc và các sản phẩm vệ sinh khác. Đồng hành cùng sự phát triển của đấtnước, Bông Bạch Tuyết tự hào ln góp sức trong cơng cuộc chăm sóc sức khoẻ, nângcao chất lượng cuộc sống của người Việt thông qua các sản phẩm vệ sinh chất lượng cao.
<b>2. Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu</b>
Cung cấp cho người đọc về những thông tin cần thiết về thị trường chứng khoán,những thành phần tham gia vào thị trường này, giúp người đọc có thêm kiến thức về thịtrường chứng khốn.
Trình bày tình hình hoạt động kinh doanh cơng ty CP Bơng Bạch Tuyết. Từ đó đưara những giải pháp phù hợp nhằm xây dựng cải thiện chất lượng sản phẩm của công ty.
<b>3. Đối tượng nghiên cứu chuyên đề</b>
Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết
<b>4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề</b>
Được thực hiện dựa trên phương pháp thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp vàđưa ra nhận định.
<b>5. Kết cấu của chuyên đề</b>
Phần I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐNPhần II: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CP BƠNG BẠCH TUYẾT
Phần III: PHÂN TÍCH VỀ CƠNG TY CP BÔNG BẠCH TUYẾT VÀ ĐỊNH GIÁ CỔPHIẾU BBT
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Những dấu hiệu của một thị trường chứng khoán (TTCK) sơ khai đã xuất hiệnngay từ thời Trung cổ xa xưa. Vào khoảng thế kỷ XV, ở các thành phố lớn của các nướcphương Tây, trong các phiên chợ hay hội chợ, các thương gia thường gặp gỡ tiếp xúc vớinhau tại các quán cafe để thương lượng mua bán, trao đổi hàng hoá. Đặc điểm của hoạtđộng này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về các hợp đồng mua bánmà khơng có sự xuất hiện của bất cứ hàng hoá, giấy tờ nào. Đến cuối thế kỷ XV, “khu chợriêng” đã trở thành thị trường hoạt động thường xuyên với những quy ước xác định chocác cuộc thương lượng. Những quy ước này dần dần trở thành các quy tắc có tính chất bắtbuộc đối với các thành viên tham gia.
Năm 1453, ở thành phố Bruges (Bỉ), buổi họp đầu tiên đã diễn ra tại một lữ qncủa gia đình Vanber. Trước lữ qn có một bảng hiệu vẽ hình 3 túi da - tượng trưng cho 3loại giao dịch: giao dịch hàng hoá, giao dịch ngoại tệ, giao dịch chứng khoán động sản.
Vào năm 1547, thành phố ở Bruges (Bỉ) mất đi sự phồn thịnh do eo biển Even bịlấp cát nên mậu dịch thị trường ở đây bị sụp đổ và được chuyển qua thị trấn Auvers (Bỉ).Ở đây thị trường phát triển rất nhanh chóng. Các thị trường như vậy cũng được thành lậpở Anh, Pháp, Đức, Mỹ.
Sau một thời gian hoạt động, thị trường không chứng tỏ khả năng đáp ứng đượcyêu cầu của 3 loại giao dịch khác nhau nên đã phân ra thành nhiều thị trường khác nhau:thị trường hàng hoá, thị trường hối đoái, thị trường chứng khốn,…với đặc tính riêng củatừng thị trường thuận lợi cho giao dịch của người tham gia trong đó.
Như vậy, thị trường chứng khốn được hình thành cùng với thị trường hàng hố vàthị trường hối đối.
Q trình phát triển thị trường chứng khoán đã trải qua nhiều bước thăng trầm.Thời kỳ huy hoàng nhất là vào những năm 1875 - 1913, thị trường chứng khoán phát triểnmạnh cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng đến ngày 29/10/1929, ngày đượcgọi là “ngày thứ năm đen tối”, đây là ngày mở đầu cuộc khủng hoảng thị trường chứngkhốn New York, và sau đó lan rộng ra các thị trường chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu, NhậtBản. Sau thế chiến thứ hai, các thị trường chứng khoán phục hồi, phát triển mạnh. Nhưngrồi “cuộc khủng hoảng tài chính” năm 1987, một lần nữa đã làm cho các thị trường chứngkhoán thế giới suy sụp, kiệt quệ. Lần này, hậu quả của nó rất lớn và nặng nề hơn cuộckhủng hoảng năm 1929, nhưng chỉ 2 năm sau, thị trường chứng khoán thế giới lại đi vàoổn định, phát triển và trở thành một định chế tài chính khơng thể thiếu được trong đờisống kinh tế của những quốc gia có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường.
<b>1.2. Khái niệm thị trường chứng khốn </b>
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường chứng khoán:
- Thị trường chứng khoán: tiếng la tinh là BURSA, là một thị trường có tổ chức vàhoạt động có điều khiển.
- Thị trường chứng khoán được định nghĩa theo Longman Dictionary BusinessEnglish, như sau: một thị trường có tổ chức là nơi các chứng khoán được mua bán tuân
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">theo những quy tắc đã được ấn định. Các quan niệm trên đều được khái quát trên nhữngcơ sở thực tiễn và trong từng điều kiện lịch sử nhất định.
- Tuy nhiên, quan niệm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung của thịtrường chứng khoán hiện nay là: Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch muabán, trao đổi các loại chứng khoán. Chứng khoán được hiểu là các giấy tờ có giá, xácnhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với nhà phát hành.
<b>1.3. Phân loại thị trường chứng khoán </b>
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của thị trường chứng khốn có thể đượcphân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thơng thường, ta có thể xem xét bacách thức cơ bản là phân loại theo hàng hoá, phân loại theo hình thức tổ chức của thịtrường và phân loại theo quá trình luân chuyển vốn.
<b>1.3.1. Phân loại theo hàng hoá của thị trường chứng khoán </b>
Theo các loại hàng hoá được mua bán trên thị trường, người ta có thể phân thịtrường chứng khốn thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường cáccông cụ phái sinh.
- Thị trường trái phiếu:
Thị trường trái phiếu là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao đổi, mua bántại đó là các trái phiếu.
- Thị trường cổ phiếu:
Thị trường cổ phiếu là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao đổi, mua bán tạiđó là các cổ phiếu.
- Thị trường các công cụ phái sinh:
Thị trường các công cụ phái sinh là thị trường mà hàng hoá được giao dịch traođổi, mua bán tại đó là chứng khốn phái sinh. Ví dụ: hợp đồng tương lai, hợp đồng quyềnchọn.
<b>1.3.2. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn </b>
Theo cách thức này, thị trường được phân thành thị trường sơ cấp và thị trường thứcấp.
- Thị trường sơ cấp (thị trường cấp 1):
Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành mới các chứng khoán hay là nơi mua bánchứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trường này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành.
Các chứng khoán lần đầu tiên được bán ra thị trường được gọi là chứng khoán mớiđược phát hành. Nếu việc phát hành mới là các chứng khoán bổ sung được nhà phát hànhđã có chứng khốn đưa ra cơng chúng thì được gọi là phân phối lần đầu.
Việc mua bán chứng khốn trên thị trường sơ cấp nhằm mục đích làm tăng vốn chonhà phát hành. Thông qua việc mua bán, Chính phủ có thêm nguồn thu để tài trợ cho cácdự án đầu tư hoặc chi tiêu dùng. Các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường nhằmđầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó, đưa nguồn vốn tiết kiệm vào đầu tư.
- Thị trường thứ cấp (thị trường cấp 2):
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đãđược phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xãhội.
Thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng (tính thanh khoản) của các chứng khốn đãphát hành. Việc này làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi ro cho cácnhà đầu tư. Việc tăng tính lỏng cho các chứng khốn tạo điều kiện cho việc thay đổi thờihạn của vốn, từ vốn ngắn hạn sang trung và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện cho việc phânphối vốn một cách hiệu quả.
Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã được phát hành trên thị trườngsơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá các công ty.
Thông qua việc xác định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi phívốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sởtham chiếu cho các nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp. Vốn sẽđược chuyển tới những cơng ty nào làm ăn có hiệu quả cao nhất, qua đó làm tăng hiệuquả kinh tế xã hội.
- Điểm khác nhau căn bản giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp: ở thịtrường sơ cấp, nguồn vốn tiết kiệm được thu hút vào công cuộc đầu tư phát triển kinh tế.Còn ở thị trường thứ cấp, việc giao dịch không làm tăng quy mô đầu tư vốn, khơng thuhút thêm được các nguồn tài chính mới mà chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữuchứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứngkhốn.
- Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau.Nếu khơng có thị trường sơ cấp thì khơng có chứng khốn để lưu thông trên thị trườngthứ cấp. Ngược lại, nếu không có thị trường thứ cấp thì thị trường sơ cấp khó hoạt độngtrơi chảy. Chính sự có mặt của thị trường thứ cấp đã giúp cho các chứng khốn có tínhthanh khoản, làm tăng tính hấp dẫn của chứng khốn; từ đó làm tăng tiềm năng huy độngvốn của các chủ thể phát hành chứng khốn. Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý làphải tăng cường hoạt động huy động vốn trên thị trường sơ cấp, vì chỉ có tại thị trườngnày, vốn mới thực sự vận động từ người tiết kiệm sang người đầu tư, còn sự vận động củavốn trên thị trường thứ cấp chỉ là tư bản giả, không tác động trực tiếp tới việc tích tụ vàtập trung vốn.
<b>1.3.3. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường </b>
Theo cách phân loại này, thị trường chứng khoán được tổ chức thành các thị trườngchứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán), thị trường chứng khoán phi tập trungvà thị trường tự do.
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">SGDCK được tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ bởi UBCKNN, các giao dịchchịu sự điều tiết của luật chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Thị trường chứng khoán phi tập trung:
Thị trường chứng khoán phi tập trung là thị trường khơng có trung tâm giao dịchtập trung, đó là một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán vớinhau và với các nhà đầu tư, các hoạt động giao dịch của thị trường chứng khoán phi tậptrung được diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng và cơng ty chứng khốnthơng qua điện thoại hay máy vi tính diện rộng.
Khối lượng giao dịch của thị trường này thường lớn hơn rất nhiều lần so vớiSGDCK.
Thị trường chứng khoán phi tập trung chịu sự quản lý của Sở giao dịch và Hiệp hộicác nhà kinh doanh chứng khoán.
- Thị trường tự do:
Thị trường tự do là thị trường giao dịch tất cả các loại cổ phiếu được phát hànhthông qua việc thương lượng và thoả thuận trực tiếp giữa bên mua và bên bán tại bất cứnơi đâu, vào bất kỳ lúc nào.
<b>1.4. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán </b>
Trên thị trường chứng khốn có nhiều loại chủ thể tham gia hoạt động theo nhiềumục đích khác nhau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư, chủ thể quản lý và giám sát cáchoạt động của thị trường chứng khoán, và các tổ chức có liên quan.
<b>1.4.1. Chủ thể phát hành </b>
Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị trườngchứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp và một số tổchức khác như: Quỹ đầu tư.
- Chính phủ
Chính phủ là chủ thể phát hành các chứng khốn: trái phiếu Kho bạc, trái phiếucơng trình, tín phiếu Kho bạc nhằm mục đích tìm vốn tài trợ cho những cơng trình lớnthuộc cơ sở hạ tầng, phát triển sự nghiệp văn hoá giáo dục, y tế, hoặc bù đắp thiếu hụtNgân sách Nhà nước.
Chính quyền địa phương là chủ thể phát hành trái phiếu địa phương để vay nợnhằm huy động vốn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể phát hành các cổ phiếu hoặc trái phiếu doanh nghiệp đểtìm vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư là những tổ chức đầu tư chun nghiệp, được hình thành bằng vốn gópcủa các nhà đầu tư để tiến hành đầu tư vào chứng khoán và các loại hình đầu tư khác.Mục đích thành lập quỹ đầu tư là tập hợp và thu hút những nhà đầu tư nhỏ, lẻ tham giakinh doanh. Đặc trưng cơ bản nhất của Quỹ đầu tư là quỹ vừa đóng vai trị là tổ chức pháthành bằng việc phát hành ra các chứng khoán như chứng chỉ quỹ đầu tư; vừa đóng vai trịlà tổ chức đầu tư, kinh doanh các loại chứng khoán.
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>1.4.2. Nhà đầu tư </b>
Chủ thể đầu tư là những người có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng khốntrên thị trường chứng khốn để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể chia thành 2 loại:nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
- Các nhà đầu tư cá nhân
Nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những người có vốn nhàn rỗitạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khốn với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.Tuy nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận càng caothì mức độ chấp nhận rủi ro phải càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy các nhà đầu tư cánhân ln phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức độchấp nhận rủi ro của mình.
- Các nhà đầu tư có tổ chức
Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán chứng khoánvới số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chun nghiệp chính trên thị trườngchứng khốn là các ngân hàng thương mại, cơng ty chứng khốn, cơng ty đầu tư, các côngty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chứcđầu tư có ưu điểm là có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư đượcthực hiện bởi các chuyên gia có chun mơn và có kinh nghiệm.
<b>1.4.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn </b>
- Cơng ty chứng khốn:
Cơng ty chứng khốn là các cơng ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạnhoạt động trong lĩnh vực chứng khốn. Đó là những tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,có vốn riêng và hạch toán kinh tế độc lập. Tuỳ theo vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh màmột cơng ty có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn: mơigiới chứng khốn, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tưvà lưu ký chứng khoán.
- Các ngân hàng thương mại (NHTM).
Tại một số nước, các NHTM có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hố lợinhuận thơng qua đầu tư vào các chứng khốn. Tuy nhiên, các ngân hàng chỉ được đầu tưvào chứng khoán trong những giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước những biếnđộng của giá chứng khoán. Một số nước cho phép ngân hàng thương mại thành lập cơngty con độc lập để kinh doanh chứng khốn và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
<b>1.4.4. Cơ quan quản lý và giám sát các hoạt động thị trường chứng khốn </b>
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán đã cho thấy, đầu tiên thịtrường chứng khoán hình thành một cách tự phát khi có sự xuất hiện của cổ phiếu, tráiphiếu và hầu như chưa có sự quản lý. Nhưng nhận thấy cần có sự bảo vệ lợi ích cho cácnhà đầu tư và đảm bảo sự hoạt động của thị trường được thông suốt, ổn định và an toàn,bản thân các nhà kinh doanh chứng khốn và các quốc gia có thị trường chứng khốn hoạtđộng cho rằng cần phải có cơ quan quản lý và giám sát về hoạt động phát hành và kinhdoanh chứng khoán.
11
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Cơ quan quản lý và giám sát thị trường chứng khốn được hình thành dưới nhiềumơ hình tổ chức hoạt động khác nhau, có nước do các tổ chức tự quản thành lập, có nướccơ quan này trực thuộc Chính phủ, nhưng có nước lại có sự kết hợp quản lý giữa các tổchức tự quản và Nhà nước. Cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khốn doChính phủ của các nước thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tư và bảođảm cho thị trường chứng khốn hoạt động lành mạnh, an tồn và phát triển bền vững.
<b>1.4.5. Các tổ chức có liên quan </b>
Ngồi các chủ thể trên, trên thị trường chứng khốn cịn có các tổ chức quan trọngkhác có liên quan đến tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán như Sở giao dịchchứng khoán; Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán; Tổ chức lưu ký và thanh toán bùtrừ chứng khốn; Các cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm.
- Sở giao dịch chứng khốn
Sở giao dịch chứng khốn thực hiện vận hành thị trường thơng qua bộ máy tổ chứcbao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ cho các hoạt động giao dịch trên Sở giao dịch.Ngoài ra, Sở giao dịch cũng ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịchchứng khoán trên Sở, phù hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khốn là tổ chức của các cơng ty chứng khoánvà một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khốn, được thành lập với mụcđích bảo vệ lợi ích cho các cơng ty chứng khốn nói riêng và cho tồn ngành chứng khốnnói chung. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường là một tổ chức tự quản, thựchiện một số chức năng chính như sau:
Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy địnhpháp luật về chứng khoán.
Điều tra và giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên.
Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thơng lệ trong ngành chứng khốn. Hợp tác với Chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tácđộng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán:
Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bùtrừ cho các giao dịch chứng khoán.
- Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm là cơng ty chun cung cấp dịch vụ đánh giánăng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đãcam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. Các mức hệ số tín nhiệmvì thế thường được gắn cho một đợt phát hành, chứ khơng phải cho cơng ty. Vì thế, mộtcơng ty phát hành có thể mang nhiều mức hệ số tín nhiệm cho các phát hành nợ của nó.
Hệ số tín nhiệm được biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo quy định củatừng cơng ty xếp hạng. Ví dụ: theo hệ thống xếp hạng của Mooody’s sẽ có các hệ số tín
12
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">nhiệm được ký hiệu là Aaa, Aa1, Baa1, B1; theo hệ thống xếp hạng của S&P, có các mứcxếp hạng AAA, AA+, AA, AA-, A+, A
Các nhà đầu tư có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm do các cơng ty đánh giá hệ sốtín nhiệm cung cấp để cân nhắc đưa ra quyết định đầu tư của mình.
<b>1.5. Vai trị của thị trường chứng khoán </b>
Thị trường chứng khoán là một định chế tài chính tất yếu của nền kinh tế thịtrường phát triển. Thị trường chứng khốn là chiếc cầu vơ hình nối liền giữa cung và cầuvốn trong nền kinh tế. Một thị trường chứng khoán lành mạnh và hoạt động có hiệu quảsẽ tạo điều kiện khai thác tốt các tiềm năng của nền kinh tế, tạo sự lành mạnh trong việcthu hút và phân phối vốn trong nền kinh tế một cách có hiệu quả nhất.
<b>1.5.1. Thị trường chứng khốn góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng nềnkinh tế </b>
Chức năng cơ bản của TTCK là công cụ huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế vàtăng tiết kiệm quốc gia thông qua việc phát hành và ln chuyển chứng khốn có giá. Việcmua đi bán lại chứng khoán trên TTCK đã tạo điều kiện di chuyển vốn từ nơi thừa sangnơi thiếu vốn, tạo điều kiện chuyển hướng đầu tư từ ngành này sang ngành khác, từ đógóp phần điều hồ vốn giữa các ngành kinh tế, phá vỡ “tính ỳ” của đầu tư trong sản xuất,tạo ra những động năng cho sản xuất kinh doanh, góp phần tạo nên sự phát triển nhanh vàđồng đều của nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán là một định chế rất cơ bản trong hệ thống thị trường tàichính, là chất xúc tác quan trọng trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển và thúcđẩy các hoạt động kinh tế.
<b>1.5.2. Thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối cơng bằng hơn,thơng qua việc buộc các cơng ty phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo một tỷlệ nhất định. </b>
Ví dụ: ở Việt Nam, các cơng ty phát hành chứng khốn ra công chúng với tỷ lệ20% đối với các doanh nghiệp có vốn dưới 100 tỷ đồng. Cịn đối với doanh nghiệp có sốvốn trên 100 tỷ đồng thì tỷ lệ u cầu phát hành chứng khốn ra cơng chúng là 15%. Điềunày, một là: giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế vào một nhóm nhỏ, song vẫn tập trungvốn cho phát triển kinh tế, từ đó, tạo sự cạnh tranh cơng bằng hơn góp phần tăng tính hiệuquả và thúc đẩy tăng trưởng cho nền kinh tế. Hai là: việc tăng cường tầng lớp trung lưutrong xã hội, tăng cường sự giám sát của xã hội đối với hoạt động của công ty.
<b>1.5.3. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài. </b>
Việc đầu tư vốn từ nước ngồi có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau,trong đó có đầu tư vốn thơng qua thị trường chứng khốn. Đây là hình thức đầu tư dễdàng và hữu hiệu. Với nguyên tắc công khai, thị trường chứng khốn là nơi mà các nhàđầu tư có thể theo dõi và nhận định một cách dễ dàng hoạt động của các ngành, các doanhnghiệp trong nước. Hơn nữa, thị trường chứng khốn thu hút vốn thơng qua mua bánchứng khốn, từ đó tạo mơi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
13
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>1.5.4. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho Chính phủ huy động các nguồn tàichính mà khơng tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo điều kiện cho Chính phủ thựchiện các chính sách tài chính tiền tệ. </b>
Khi Ngân sách thu khơng đủ bù chi, Chính phủ có thể bù đắp thâm hụt Ngân sáchbằng hai cách: phát hành tiền hoặc đi vay nợ. Trước đây, Chính phủ ta đã phát hành tiềnđể bù đắp thiếu hụt Ngân sách, và đã gây nên áp lực lạm phát rất lớn, gây ảnh hưởng xấuđến nền kinh tế. Nhưng trong vài năm gần đây, Chính phủ có thể phát hành trái phiếuChính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp Ngân sách mà vẫn quản lý được lạm phát. Ngồi ra,Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trườngchứng khoán nhằm định hướng đầu tư cho sự phát triển cân đối nền kinh tế.
Trên thực tế, khi chưa có thị trường chứng khốn thì Chính phủ vẫn phát hành cácloại trái phiếu Chính phủ để huy động vốn, nhưng phần lớn đó là các trái phiếu ngắn hạnnhằm đáp ứng các khoản chi Ngân sách trong năm tài khố. Cịn đối với các trái phiếu dàihạn thì rất khó phát hành, vì khơng có thị trường chuyển nhượng cho các trái phiếu, nênrất khó khăn trong việc chuyển đổi từ trái phiếu ra tiền. Vì vậy, khi thị trường chứngkhốn ra đời, bản thân nó khơng những tạo ra tính thanh khoản và tính khả mại (tính dễmua bán) của các chứng khốn, mà cịn tạo ra tính linh hoạt trong việc chuyển hướng đầutư từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Vì vậy, thị trường chứng khốn được xem là cơngcụ đắc lực trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn.
<b>1.5.5. Thị trường chứng khốn là cơng cụ đánh giá hoạt động kinh doanh và làphong vũ biểu của nền kinh tế. </b>
Thị trường chứng khốn phản ánh tình trạng của các doanh nghiệp và của cả nềnkinh tế Quốc gia. Các thị giá chứng khoán được thể hiện thường xuyên trên thị trường đãphản ánh giá trị phần tài sản Có của doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá thực trạng củadoanh nghiệp, mức độ đầu tư, trạng thái kinh tế. Chỉ có những doanh nghiệp làm ănmạnh, có hiệu quả cao, hứa hẹn triển vọng tương lai tốt thì giá trị thị trường của chứngkhốn cơng ty mới cao và ngược lại.
Ngoài sự đánh giá các doanh nghiệp, thị trường chứng khốn cịn là phong vũ biểucủa nền kinh tế, giúp những người đầu tư và những người quản lý có cơ sở đánh giá thựctrạng và dự đốn tương lai của nền kinh tế. Diễn biến của thị giá chứng khoán và kháiquát hơn là chỉ số chứng khốn đã phản ánh thơng tin đa dạng và nhiều chiều cho ngườiđầu tư trước diễn biến của các rủi ro. Thị trường chứng khốn cịn phản ứng rất nhạy cảmtrước các chính sách kinh tế vĩ mơ, các biến động của nền kinh tế. Vì vậy, các nhà hoạchđịnh chính sách và quản lý thường thơng qua thị tr ường chứng khốn để phân tích, dựđốn, đề ra các chính sách điều tiết kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thích hợp, quađó tác động tới các hoạt động của nền kinh tế quốc dân.
14
</div>