Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.73 MB, 74 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRUONG DAI HỌC KINH TE QUOC DAN
<small>Tên đề tài:</small>
<small>Khoá: 58</small>
<small>Chuyên ngành: Ngân hàng</small>
LOI MỞ DAU oiececccccscsssssssssscsescscscsvsvevssessscsesescavavavavevessssssasssasavavavavsuessasssacscacavavavavavenenees 1
CHUONG 1. CO SO LY THUYET VE QUAN TRI RUI RO TIN DUNG TRONG
HOẠT DONG CHO VAY KÝ QUY TẠI CONG TY CHUNG KHOAN ... 3
<small>1.1. Hoạt động cho vay ký quỹ tai Cơng ty Chứng khốn ... --- --«--«<+c++ 31.1.1. Cơng ty chứng khốn... .-- -- + + + v.v ng HH 31.1.2. Hoạt động cho vay ký Quy... cece eesesceesecesececeeeeeeseeesecseeeeeeaeeeaeceeeseeeaeeees 101.1.3. Rui ro tín dụng trong hoạt động cho vay ky tại Cơng ty Chứng khốn ... l71.2. Quan tri rủi ro tin dụng trong cho vay ký quỹ tại Cơng ty chứng khốn... 22</small>
<small>1.2.1. Dinh nghĩa và mục tiêu của hoạt động quan tri rủi ro tín dụng... 22</small>
<small>1.2.2. Nội dung quan tri tín dụng rủi ro trong cho vay ký quỹ... .-- --- 23</small>
<small>1.2.3. Bộ máy quan trị rủi ro tín dụng trong cho vay ký quỹ...- ---«- 27</small>
1.2.4. Kết quả quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay kí quỹ ... 28
1.2.5. Các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tin dụng trong cho vay ký quỹ tai<small>Công ty chứng khoán...-- - << +21 111191119101 91 1H HH rưy 29</small>CHƯƠNG 2. THỰC TRANG QUAN TRI RỦI RO TRONG CHO VAY KÝ QUYTẠI CÔNG TY TNHH CHUNG KHOAN NGAN HANG TMCP NGOẠI THƯƠNG<small>VIET NAM ..uecccccscsecscsecsesecsesucsessescecsucersucsesucsesessucassucarsucaesussesassusarsucaesucatsasensatsucarencavene 31</small>2.1. Khái quát về Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương<small>Việt NAM .ncececccscsecscscsesscsececsesuecucsesucsesucsesucsesucsesatsssesssesussesasavsatsusassusatsueatsaeaneaeaneeees 31</small>2.1.1. So lược về quá trình hình thành va phát trién của WCBS...-- 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VCBS .occcccccccceccssscsscssssescscsevscsssecscsssevscstevscstuecscseuscsesees 33<small>2.2. Thực trạng công tác quản tri rủi ro trong hoạt động cho vay ký quỹ tai VCBS 392.2.1. Mơ hình quản tri rủi ro trong hoạt động cho vay ký quỹ tại VCBS... 39</small>
<small>2.2.2. Nội dung quản tri rủi ro trong hoạt động cho vay ký quỹ... -- 40</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2.2.3. Kết quả quan trị rủi ro tín dụng trong cho vay ký quỹ tại VCBS... 54
<small>2.3. Đánh giá thực trang công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ky quỹ tai9... ... 55</small>
<small>2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân...-- --- <1 4kg ng niệt 55</small>
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân... - 2-2 2 2 £+E£EE£EE#EE£EEEEE2EEEEEEEerkerkrrkrrkee 56CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONGHOẠT ĐỘNG CHO VAY KÝ QUỸ TẠI CƠNG TY TNHH CHỨNG KHỐN
<small>NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIET NAM...-..---ccccccccrrrxee 58</small>
<small>3.1. Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản tri Ui FO... -- -- + +++s++ex+ex+e+eexeexeerees 58</small>3.1.1. Hoàn thiện mơ hình “Ba tầng phịng V6” wo..cecceeccesessessessesseessessessessessesseeses 583.1.2. Xây dựng khối quản trị rủi rO...--- 2 5¿+2++++E+EE++E++EEeExerxzresrxerxerxee 59<small>3.2. Giải pháp hồn thiện nội dung quan tri rỦi FO... .-- «+ £ese+sessessxe 60</small>3.2.1. Phát triển khả năng nhận diỆn Ui TO...- --- + + + + + + +xseseeeeeereeeers 603.2.2. Thiết lập hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân ...--.---: 613.2.3. Nâng cao chất lượng kiểm soát rủi rO...---- 2-2 2+ z+£+E+zxerxerxrrxsreee 653.2.4. Dao tạo, tăng cường chất lượng nhân viên...---- 2 2 z+s+s+z++zssceee 663.3. Giải pháp nâng cao kết quả quản trị rủi rO...---+-+++c++zx++zx++zxzzxeex 673.3.1. Đưa ra khuyến nghị và cảnh báo cho khách hàng...-- 2-2-2 67
3.3.2. Cơ quan Nhà nước ra các quy định cụ thể về việc thuyết minh dự phòng rủi
<small>ro trong cho vay KY QU...- -.-- <4 kh HH67</small>
798.4300000. ... 68
DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...- - 5-52 St+E+EEE+E+EEEEEESEEEEEE+EEEerkzkrrreree 69
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">MỤC LỤC HÌNH
<small>Hình 1: Quy trình giao dich KY QU...- - -- c3 1311113111391 1 91111 11 9 vn ng rt 13Hình 2: Quy trình nghiệp vụ ký quỹ tại cơng ty chứng khốn... ..--- --‹++<«++ 15</small>Hình 3: Các bước cham điểm doanh nghiệp của cơng ty chứng khốn... -- 25
Hình 4: Sơ đồ Bộ máy tổ chức tại WCBS...---22- 522222 22x22 CEEEEEEerkrrrkrrrrees 33
Hình 5: Doanh thu và lợi nhuận thuần của VCBS năm 2016-2018...----5-: 38<small>Hình 6: Nội dung quản lý rủi ro tại VCTBS...-. .-- --- cv. HH HH ng ng 40</small>Hình 7: Cấu phần Hệ thống cham điểm khách hàng doanh nghiệp ...--- 43Hình 8: Quy trình vận hành Hệ thống chấm điểm khách hàng doanh nghiệp ... 43Hình 9: Các bước châm điểm...- 2-2-2 ©5£+S£+EE£EE£EEEEESEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEE2EEEErkrree 44Hình 10: Biểu đồ giá cô phiếu CLL trong tháng O...--- 2 22+ ++£E+zE£2EE+Exerxeres 51Hình 11: Biểu đồ giá cổ phiếu FRT từ tháng 7 đến tháng 9...- 2 ¿5 s+cs+cs+e 52Hình 12: Biểu đồ giá cổ phiếu AAA từ tháng 7 đến tháng 9...---2- s5: 52Hình 13: Cơ cấu té chức bộ phận quản tri TỦI TO...- s5 kh re59
MỤC LUC BANG
<small>Bang 1: Các chi tiêu của VCBS trong giai đoạn 2016-2018...- ---++<<>+<<++ss2 37</small>
<small>Bảng 2: Tiêu chí phân loại quy mơ doanh nghiỆp...-- 5 5-5 + ++se++seesssexs 46</small>
Bảng 3: Phân loại ngành nghề doanh nghiệp ...-- - 2-2 2 2 £2££+E££Ee£E+£Eerszreez 46Bảng 4: Tiêu chí cham điểm doanh nghiệp trong ngành cơng nghiệp... .- 47Bang 5: Điểm và trọng số các chỉ tiêu tài chính...--- + 2+ s+£x+zE+zE+zze+rxerxzes 48Bang 6: Điểm của các chỉ tiêu dự báo khó khăn tài chính ...-- 2525255552552: 48
Bang 8: Điểm xếp hạng doanh nghiệp ...-- 2-2 2 + +E+EE+EE+EE+E£E£EerEerxrrxereee 50<small>Bang 9: Lai cho vay ký quỹ tai VCBS năm 2016-2018...- 25 cScSSs+kkssrsees 54</small>Bang 10: Lãi thu từ cho vay ký quỹ của một số công ty chứng khốn trên thị trường.57Bảng 11: Tiêu chí cham điểm trong mơ hình thẻ điểm...-.---2¿ 22522 5z255z£š 64Bang 12: Thẻ điểm của khách hang ...--- 2-2 2 2 E£EE+EE+EE£EEEEE+EEZEEEerEerkrrkrreee 65
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, thị trường tài chính Việt Nam liên tục phát triểnđóng vai trò quan trọng, chủ chốt đối với tăng trưởng kinh tế và ơn định kinh tế vĩ mơ.Đó là điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm và dịch vụ của các tổ chức tài chính trung
<small>gian như ngân hàng, cơng ty chứng khốn, cơng ty bảo hiểm... trở nên đa dạng hơn.</small>
Tuy nhiên, sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ tài chính ân chứa các rủi ro đối<small>với các trung gian tài chính.</small>
Đối với cơng ty chứng khốn, rủi ro có thể xuất hiện trong các hoạt động kinh
doanh rất đa dạng và phức tạp. Hoạt động cho vay ký quỹ là một trong những hoạt
động có nguy cơ phát sinh nhiều rủi ro. Vì vậy, dé giảm thiểu tối đa với những rủi ro
đang gia tăng về độ lớn và tính phức tạp trong hoạt động cho vay ký quỹ, công tácquản trị rủi ro hết sức quan trọng và cấp thiết đối với các cơng ty chứng khốn. Cơng<small>tác quản trị rủi ro hiệu quả trong hoạt động cho vay ký quỹ không chỉ giúp các cơng ty</small>chứng khốn tránh được những tốn thất lớn mà cịn làm tăng khối lượng giao dịch quađó có thé tăng thêm phi giao dịch, phí lãi vay ký quỹ; tao ra các nguồn thu lớn cho cả
nhà đầu tư nhờ lợi ích của địn bây tài chính.
La một trong những công ty dau tiên tham gia trên thị trường chứng khốn Việt<small>Nam, Cơng ty TNHH Chứng khốn Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam</small>(VCBS) với quá trình phát triển trong hơn 17 năm qua được thị trường đánh giá là
cơng ty chứng khốn có sự quản trị hệ thống an toàn và bảo mật nhất ở mọi khâu trong
giao dịch sản phẩm và dịch vụ với khách hàng. Trong những năm qua, VCBS đã liêntiếp ra mắt các sản phẩm, dịch vụ tài chính nhằm phục vụ tốt hơn các nhà đầu tư cánhân và khách hàng doanh nghiệp. Một trong những sản phẩm nổi bat trong thời gian<small>qua là các gói cho vay ký quỹ.</small>
Sự ra đời của sản pham cho vay ký quỹ đã mang đến cơ hội nâng cao lợi nhuậnvà mở rộng thị phần cho VCBS. Tuy nhiên hoạt động cho vay ký quỹ cung ấn chứanhiều rủi ro, yêu cầu công ty phải có các hoạt động quản trị rủi ro phù hợp với từnggiai đoạn của thị trường chứng khoán, cao hơn là thị trường tài chính. Hơn nữa, để tiếp
tục phát triển bền vững trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều thay đổi, biến chuyên như
hiện nay, việc nâng cao, cải thiện chất lượng trong hoạt động quản trị rủi ro, đặc biệt là
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ký quỹ, được coi là van đề cốt yếu trong chiến
<small>lược hoạt động của VCBS.</small>
Xuất phát từ thực trạng trên, em lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt<small>động cho vay ký quỹ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng</small>
thương mại cỗ phần Ngoại thương Việt Nam” làm chuyên đề thực tập. Trong phạmvi chuyên dé này, em tập trung phân tích hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho
<small>vay ký quỹ tại cơng ty chứng khoán.</small>
Kết cấu của chuyên đề gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ký quỹ tại<small>cơng ty chứng khốn.</small>
<small>Chương 2: Thực trạng quan trị rủi ro trong cho vay ký quỹ tại Cơng ty TNHH</small>
<small>Chứng khốn Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.</small>
<small>Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ký quỹtại Cơng ty TNHH Chứng khốn Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>1.1. Hoạt động cho vay ký quỹ tại Cơng ty Chứng khốn1.1.1. Cơng ty chứng khốn</small>
1.1.1.1. Khái niệm về cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn được định nghĩa theo nhiều cách thức khác nhau. Theogiáo trình “Thị trường chứng khốn”, Đại học Kinh tế Quốc dân định nghĩa: “Cơng tychứng khốn là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị
trường chứng khốn”. Theo Giáo trình “Thị trường chứng khốn”, Đại học Kinh tế TP
Hồ Chí Minh định nghĩa: “Cơng ty chứng khốn là một định chế tài chính trung gianchun kinh doanh chứng khốn, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và<small>hoạch tốn độc lập.”</small>
Như vậy, có thé hiểu cơng ty chứng khốn là một trung gian tài chính, được
thành lập theo pháp luật, thực hiện một hoặc một số hoạt động trên thị trường chứng<small>khốn.</small>
<small>1.1.1.2. Chức năng của cơng ty chứng khoán</small>
Hoạt động của thị trường chứng khoán trước hết cần những người mơi giớitrung gian, đó là cơng ty chứng khốn — một định chế tài chính trên thị trường chứng
<small>khốn, có nghiệp vụ chun mơn, đội ngũ nhân viên có trình độ và bộ máy tổ chức</small>
phù hợp đề thực hiện vai trị trung gian mơi giới mua — bán chứng khoán, tư van đầu tưvà thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư lẫn nhà phát hành.
Cơng ty chứng khốn là tác nhân quan trọng thúc đây sự phát triển của nền kinhtế nói chung và của thị trường chứng khốn nói riêng. Nhờ các cơng ty chứng khốn
mà các loại chứng khốn nợ và chứng khốn vốn được lưu thơng từ nhà phát hành tới
người đầu tư và có tính thanh khoản, qua đó huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dâncư, doanh nghiệp dé phân bồ vào những nơi có nhu cầu về vốn.
Chức năng của cơng ty chứng khốn gồm:
- Tạo cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sửdụng vốn (thơng qua cơ chế phát hành và bảo lãnh).
- Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp lệnh).
- Tạo tính thanh khoản cho chứng khốn (chun đổi từ chứng khoán ra các<small>khoản tiên và ngược lại các khoản tiên ra chứng khoán).</small>
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Góp phan điều tiết và bình ồn thị trường (thơng qua hoạt động tự doanh và vai
<small>trò nhà tạo lập thị trường của cơng ty chứng khốn).1.1.1.3. Vai trị của cơng ty chứng khốn</small>
Với mỗi chủ thể khác nhau, cơng ty chứng khốn có một vai trị riêng.
Vai trị đối với tổ chức phát hành
Mục tiêu của các tổ chức phát hành khi tham gia vào thị trường chứng khoán là
huy động vốn thơng qua việc phát hành chứng khốn. Do đó, thơng qua việc phát hành
và bảo lãnh phát hành, các cơng ty chứng khốn đóng vai trị tạo ra cơ chế huy độngvốn phục vụ các tô chức phát hành.
Trong giáo trình “Thị trường chứng khốn”, Đại học Kinh tế Quốc dân viết:“Nguyên tắc hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của thị trường chứng khoán là thị
trường chứng khốn đóng vai trị là trung gian. Theo ngun tắc đó các nhà đầu tư vàcác tơ chức phát hành không được thực hiện các giao dịch mua bán trực tiếp chứng
khốn mà buộc phải thực hiện thơng qua các tổ chức trung gian mua bán (như các<small>công ty chứng khốn,...). Các cơng ty chứng khốn đóng vai trò là trung gian cho cả</small>nhà đầu tư và tổ chức phát hành chứng khốn. Khi cơng ty chứng khốn thực hiện
cơng việc đó đã trực tiếp tạo ra cơ chế huy động vốn cho cả nền kinh tế thông qua thị
<small>trường chứng khốn.”</small>
Vai trị đối với các nhà đầu tw
Thông qua nghiệp vụ như quản lý danh mục đầu tư, mơi giới, tư vấn đầu tư,cơng ty chứng khốn giúp nhà dau tư làm giảm chi phí va rút ngắn thời gian giao dịch,từ đó gia tăng hiệu quả kinh tế của các khoản đầu tư. Trên thị trường chứng khoán, sự
biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao của các
chứng khoán khác nhau khiến cho các nhà đầu tư mất rất nhiều thời gian và công sức,đồng thời tốn kém chi phí dé tìm hiểu thơng tin trước khi đưa ra các quyết định đầu tư.Tuy nhiên, với đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn cao và uy tín nghề nghiệp
của cơng ty chứng khốn sẽ giúp các nha đầu tư rót vốn vào các chứng khốn một cách
<small>hiệu quả.</small>
Vai trị đối với thị trường chứng khốn
La một trong những chủ thé quan trọng trên thị trường chứng khốn, cơng tychứng khốn thê hiện 2 vai trị chính:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Theo giáo trình “Thị trườngchứng khốn”, Đại học Kinh tế Quốc dân: “Giá cả chứng khoán do quy luật cung cầucủa thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra được một mức giá cuối cùng, ngườimua và người bán phải giao dịch thông qua các cơng ty chứng khốn vì họ khơng thê
mua bán trực tiếp. Cơng ty chứng khốn là những thành viên tại các sở giao dịch, dođó họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Các cơng ty chứng
khốn và các nhà phát hành cùng đưa ra mức giá đầu tiên trên thị trường sơ cấp. Vìvậy, giá cả của mỗi loại chứng khốn giao dịch đều được các cơng ty chứng khốn<small>phân tích và định giá. Các cơng ty chứng khốn cịn giữ vai trị lớn hơn khi tham gia</small>điều tiết thị trường. Đề bảo vệ lợi ích của chính mình và bảo vệ những khoản đầu tư
của khách hàng, một số công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định dé thực hiệncác giao dịch nhằm mục đích bình ồn giá chứng khốn trên thị trường.”
<small>- Giúp các tài sản tài chính tăng tính thanh khoản. Theo giáo trình “Thị trường</small>
chứng khốn”, Đại học Kinh tế Quốc dân: “Thi trường chứng khoán đóng vai trị làmơi trường dé các tài sản tài chính tăng tính thanh khoản. Tuy nhiên các cơng ty chứngkhốn mới là chủ thé thực hiện tốt vai trị đó vì cơng ty chứng khốn tạo cơ chế giao
<small>dịch trên thị trường. Do thực hiện các hoạt động như chứng khoán hoá, bảo lãnh phát</small>
hành trên thị trường sơ cấp, các cơng ty chứng khốn khơng chỉ giúp các tô chức pháthành huy động một lượng vốn lớn dé phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh mà còn làmtăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khốn qua dot
phát hành sẽ được giao dịch trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm
lý yên tâm cho nhà đầu tư. Do thực hiện các giao dịch mua và bán trên thị trường thứ
cấp, các công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành các
khoản tiền và ngược lại. Quá trình chuyển đối chứng khoán thành các khoản tiền và<small>ngược lại sẽ làm cho các tài sản tài chính gia tăng tính thanh khoản.”</small>
Vai trò đối với cơ quan quản lý thị trường
Các cơ quan quản lý thị trường nắm bắt được thông tin về thị trường chứng
khốn do cơng ty chứng khốn cung cấp. Theo giáo trình “Thị trường chứng khốn”,Đại học Kinh tế Quốc dân: “Các cơng ty chứng khốn thực hiện được vai trị đó bởi họlà trung gian mua bán và thực hiện các giao dịch trên thị trường, đồng thời họ lại làđơn vị bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới. Một trong những yêu cầu của thị<small>trường chứng khốn là các thơng tin trên thị trường phải được các cơng ty chứng</small>
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">khốn công khai dưới sự kiểm tra và giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc
cung cấp thông tin vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán, vừa là
quy định của hệ thống pháp luật vì các hoạt động của cơng ty chứng khốn cần phảiđược cơng khai, minh bạch. Cơng ty chứng khốn có thê cung cấp các thơng tin bao
gồm thơng tin về thông tin về các cô phiếu, trái phiếu, các giao dịch mua bán trên thịtrường, thông tin về các nhà đầu tư, các nhà phát hành... Nhờ nắm được các thơng tin
đó, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm sốt và chống các hiện tượng bóp méo<small>giá chứng khốn, thao túng, lũng đoạn thị trường.”</small>
<small>Nhìn chung, cơng ty chứng khốn là trung gian tài chính chun biệt trên thị</small>trường chứng khốn, đóng vai trị quan trọng đối với các nhà đầu tư, các tổ chức phát
hành, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khốn nói chung.
Những vai trị đó được cơng ty chứng khốn thể hiện thơng qua các nghiệp vụ chính.Các nghiệp vụ của cơng ty chứng khốn sẽ được trình bày ở phần tiếp theo.
<small>1.1.1.4. Các nghiệp vụ của cơng ty chứng khốnNghiệp vụ mơi giới chứng khốn</small>
Trong giáo trình “Thị trường chứng khốn”, Đại học Kinh tế Quốc dân có định<small>nghĩa: “Mơi giới chứng khốn là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng</small>khoán cho khách hàng dé hưởng hoa hồng. Theo đó, cơng ty chứng khoán đại diện chokhách hàng tiễn hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứngkhốn hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết<small>quả giao dịch của mình.”</small>
Thơng qua hoạt động mơi giới, cơng ty chứng khốn sẽ chuyên đến khách hàng
các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán và
nhà đầu tư mua chứng khoán. Trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giớisẽ trở thành bạn đồng hành, người chia sẻ những lo âu, căng thăng và đưa ra những lờiđộng viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có quyết định đúng đắn.
<small>Nghiệp vụ tự doanh</small>
Trong giáo trình “Thị trường chứng khốn”, Đại học Kinh tế Quốc dân có địnhnghĩa: “Tự doanh là nghiệp vụ cơng ty chứng khốn tự tiễn hành các giao dịch mua<small>bán chứng khoán. Hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn được thực hiện thông</small>qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dich chứng khoán hoặc thị trường OTC. Tại một sỐthị trường vận hành theo cơ chế khớp giá (quote driven), hoạt động tự doanh của cơng
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>ty chứng khốn được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Khi đó, cơng ty</small>
chứng khốn giữ vai trị là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán
nhất định của một số chứng khoán và thực hiện các giao dịch mua bán với các nhà đầutư dé hưởng chênh lệch giá.
Thông qua hoạt động tự doanh cơng ty chứng khốn thu lợi nhuận bằng các
giao dịch mua và bán chứng khoán với nhà đầu tư. Nghiệp vụ tự doanh được thực hiện
song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa đặt lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thờicũng phục vụ cho chính cơng ty, do vậy trong q trình hoạt động có thé xảy đến xung<small>đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng của cơng ty và cho chính cơng ty.Vì vật, luật pháp của các nước quy định tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ tự doanhvà môi giới, công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi</small>thực hiện lệnh của công ty. Tại một số quốc gia khác trên thể giới, cơ quan chức năng<small>phân chia 2 loại hình cơng ty chứng khốn riêng biệt là cơng ty chứng khốn có chứngnăng tự doanh và cơng ty mơi giới chứng khốn chỉ làm chứng năng môi giới.</small>
Không giống với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gianthực hiện lệnh cho khách hang dé hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh cơng tychứng khốn kinh doanh bằng chính nguồn vốn của cơng ty. Do đó, cơng ty chứngkhốn địi hỏi phải có nguồn vốn đồi dào và nguồn nhân lực có trình độ chun mơncao, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt là khi công tygiữ vị thé của nhà tao lập thị trường.”
<small>Hai hình thức giao dịch chính trong hoạt động tự doanh:</small>
“Giao dịch trực tiếp: là giao dịch giữa cơng ty chứng khốn với một khách hàng
thơng qua thương lượng hoặc giao dịch giữa 2 cơng ty chứng khốn. Đối tượng của
giao dịch trực tiếp là các chứng khoán được đăng ký giao dịch ở thị trường OTC.”
“Giao dịch gián tiếp: Cơng ty chứng khốn đặt các lệnh mua và bán chứngkhoán trên Sở giao dịch, lệnh của họ có thé thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không
<small>được xác định trước.”</small>
<small>Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành</small>
Trong giáo trình “Thị trường chứng khốn”, Đại học Kinh tế Quốc dân có định<small>nghĩa: “Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các cơng ty chứng khốn là việc các cơng ty</small>chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khốn
ra cơng chúng cho các tổ chức phát hành. Bảo lãnh phát là nghiệp vụ mang lại doanh
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">thu lớn cho công ty chứng khoán, chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu của<small>cơng ty chứng khốn.”</small>
Có thể thấy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc cơng ty chứng khốn có chứcnăng bảo lãnh giúp các nhà phát hành thực hiện một số thủ tục trước khi bán chứngkhoán ra cơng chúng, thực hiện phân bổ chứng khốn đến cơng chúng và làm bình ổngiá chứng khốn trong giai đoạn đầu sau khi phát hành ra thị trường. Không chỉ cócơng ty chứng khốn, tổ chức bảo lãnh phát hành cịn có các trung gian tài chính khácnhư ngân hàng đầu tư, nhưng ngân hàng đầu tư thường chỉ nhận bảo lãnh phát hànhsau đó chuyền phân phối chứng khốn cho các cơng ty chứng khốn tự doanh hoặc các<small>thành viên khác, trong khi đó cơng ty chứng khốn nhận bảo lãnh phát hành thường</small>thực hiện luôn việc phân phối chứng khốn, cịn.
Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Trong giáo trình “Thị trường chứng khốn”, Đại học Kinh tế Quốc dân có địnhnghĩa: “Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là việc cơng ty chứng khốn quản lýnguồn vốn được nhà dau tư (đồng thời là khách hàng của cơng ty) uỷ thác dé đầu tưvào chứng khốn thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho nhà đầu tư trên cơ sở
tăng lợi nhuận và bảo toàn nguồn vốn ban đầu cho nha đầu tư. Quản lý danh mục đầu
<small>tư là hình thức tư van mang tính chat tong hop có kèm theo đầu tư, nhà đầu tư uỷ thác</small>
tiền của mình cho cơng ty chứng khốn, cơng ty chứng khốn sẽ mặt nhà đầu tư quyếtđịnh đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng thuận theo
yêu cầu.”
Nghiệp vụ tư vẫn đầu tư chứng khốn
Trong giáo trình “Thị trường chứng khốn”, Đại học Kinh tế Quốc dân có địnhnghĩa: “Tư vấn đầu tư chứng khốn là việc cơng ty chứng khốn thơng qua các phân
số công việc, dịch vụ khác liên quan đến cơ cấu tài chính cho khách hàng, đầu tư và<small>phát hành.”</small>
<small>Nghiệp vụ lưu ky chứng khốn</small>
Trong giáo trình “Thị trường chứng khoán”, Đại học Kinh tế Quốc dân có định
<small>nghĩa: “Lưu ký chứng khốn là việc bảo quản,lưu giữ chứng khốn của khách hành</small>
thơng qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Lưu ký chứng khoán là quy định bắt
<small>buộc trong giao dịch chứng khoán, do giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung</small>
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">là hình thức giao dịch ghi số, khách hàng phải ký gửi chứng khốn (nếu phát hành
dưới hình thức chứng chỉ vật chất) hoặc mở tài khoản lưu ký chứng khốn tại các cơng
ty chứng khốn (nếu chứng khốn phát hành dưới hình thức ghi số). Khi thực hiện<small>dịch vụ lưu ký chứng khốn cho khách hàng, cơng ty chứng khốn sẽ nhận được các</small>khoản thu phí lưu ký chứng khốn, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng.”
<small>Nghiệp vụ quản lý quỹ</small>
Trong giáo trình “Thị trường chứng khốn”, Đại học Kinh tế Quốc dân viết:“Tại một số thị trường chứng khoán trên thế giới, luật pháp nước sở tại quy định hoạtđộng của thị trường chứng khoán cho phép các cơng ty chứng khốn được triển khaihoạt động quản lý quỹ đầu tư. Theo quy định đó, cơng ty chứng khốn cử đại diện của
cơng ty để quản lý quỹ và sử dụng tài sản và nguồn vốn của quỹ đầu tư để đầu tư vào
chứng khoán trên thị thường. Thông quan nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư, cơng ty chứngkhốn sẽ nhận được khoản phí cho dịch vụ quản lý quý đầu tư.”
<small>Quan lý thu nhập của khách hàng</small>
Trong giáo trình “Thị trường chứng khốn”, Đại học Kinh tế Quốc dân có địnhnghĩa: “Xuất phát từ việc lưu ký chứng khốn cho khách hàng, cơng ty chứng khốn sẽ
theo dõi tình hình thu lãi, cơ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ nhận và chi
trả cô tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.”<small>Nghiệp vụ tín dụng</small>
Trong giáo trình “Thị trường chứng khốn”, Đại học Kinh tế Quốc dân có định
nghĩa: “Đối với các thị trường chứng khoán lớn, bên cạnh nghiệp vụ mơi giới chứng
khốn cho khách hàng để hưởng hoa hồng, cơng ty chứng khốn được triển khainghiệp vụ cho khách hàng vay chứng khoán dé thực hiện giao dịch bán khống (short
sale) hoặc cấp khoản tín dụng cho khách hàng để khách hàng thực hiện nghiệp vụ ký<small>quỹ (margin trading).”</small>
Bán khống là giao dịch bán chứng khoán mà nha đầu tư khơng sở hữu chứng
khốn, thay đó vào cơng ty chứng khốn cho nhà dau tư vay chứng khoán dé họ bán.
Khi thực hiện giao dịch bán khống chứng khốn, nhà đầu tư kì vọng rằng giá chứngkhốn sẽ giảm trong tương lai, khi đó họ sẽ mua chứng khoán với giá thấp hơn giá bántrước đây để trả lại phần chứng khốn đã vay cho mơi giới. Trong giao dịch bánkhống, doanh thu của nhà đầu tư đến từ phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán,
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">doanh thu của công ty chứng khốn đến từ lãi tính trên các chứng khốn đã cho nhà
đầu tư vay.
Cho vay ký quỹ (Margin Trading) là việc nhà đầu tư mua cơ phiếu có sử dụnghạn mức tín dụng do cơng ty chứng khốn cấp. Các van dé chỉ tiết liên quan đến giao
dịch ký quỹ sẽ được đề cập tại phần sau.
<small>1.1.2. Hoạt động cho vay ký quỹ</small>
1.1.2.1. Khái niệm về cho vay ký quỹ
Ký quỹ (Margin) là tài sản đảm bảo mà nhà đầu tư phải có trong tài khoản déđảm bảo cho rủi ro có thể xảy ra của các khoản vay dùng để mua chứng khoán, hợpđồng phái sinh (hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn) với các đối tác.
Ký quỹ mua (Buying on Margin) là việc nhà đầu tư dùng khoản tiền vay từcơng ty chứng khốn dé mua chứng khoán.
<small>Giao dịch ký quỹ (Margin Trading) là các giao dịch mua hoặc bán chứng khốn</small>
trong đó nhà đầu tư chỉ sở hữu một phần tiền hoặc một phần chứng khoán nhất định,phần cịn lại là phần cơng ty chứng khốn cho vay. Tham gia vào giao dịch ký quỹ chophép nha đầu tư mua nhiều chứng khoán hơn so với khoản tiền họ có. Dé có thé mua
chứng khốn từ khoản tiền vay, nhà đầu tư cần có tài khoản ký quỹ (Margin Account).
Giao dịch ký quỹ chỉ được thực hiện bằng tài khoản ký quỹ. Tài khoản này khác với
tài khoản giao dịch tiền mặt (Cash Account) — tài khoản mà nhà đầu tư chỉ có thể mua
bán chứng khốn chỉ với số tiền trong tài khoản đó.
Cho vay ký quỹ là một phương thức cơng ty chứng khốn cấp tín dụng dé họmua chứng khốn. Tài sản đảm bảo cho khoản vay là các chứng khoán hoặc tiền trongtài khoản của nhà đầu tư.
<small>1.1.2.2. Các thuật ngữ trong cho vay ky quỹ</small>
Những yêu cầu về giao dịch ký quỹ (Margin requirements) là các quy định củanhà quản lý đối với cơng ty chứng khốn hoặc của cơng ty chứng khoán đối với nhàđầu tư trong khi thực hiện giao dịch ký quỹ. Những quy định trong giao dịch ký quỹ
được đặt ra nhằm mục đích đảm bảo an tồn cho nhà đầu tư và cơng ty chứng khốn
trước rủi ro khi sử dụng vốn vay dé giao dịch mua bán chứng khoán.
Giá trị ký quỹ ban đầu là giá trị khoản tiền hoặc giá trị chứng khoán nhà đầu tư
phải ký quỹ dé có thé vay từ cơng ty chứng khốn. Trong thực tế, các cơng ty chứngkhốn thường quy định về tỷ lệ ký quỹ ban đầu.
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Tỷ lệ ký quỹ ban dau (Initial Margin - IM) là tỷ lệ giữa giá trị tài sản thé chấp
(tiền hoặc chứng khoán) của nhà đầu tư và giá trị chứng khoán mà nhà đầu tư sẽ mua
<small>khi sử dụng tài khoản ký quỹ. Tại các thị trường, cơ quan quản lý đặt ra một tỷ lệ ký</small>
quỹ ban đầu tối thiêu. Tuy nhiên, các công ty chứng khốn sẽ dựa vào đặc thù riêngcủa cơng ty mình dé yêu cầu khách hàng thực hiện mức ký quỹ ban đầu lớn hơn hoặc
bằng tỷ lệ ký quỹ ban đầu tối thiểu.
Tại Mỹ, theo Regulation T of The Federal Reserve Board, tỷ lệ ký quỹ ban đầutối thiểu là 50%. Nếu nhà đầu tư muốn đầu tư vào một lượng cổ phiếu trị giá 8000USD, họ phải ký quỹ ban đầu 4000 USD. Tuy nhiên, các công ty chứng khoán dựa vàoloại chứng khoán giao dịch ký quỹ, giá trị khoản vay,... dé đưa là ty lệ ký quỹ ban đầu
cho nhà đầu tư, tỷ lệ đó có thê là 55%, 75%...
<small>Giá trị ký quỹ hiện tai (Current Liquidating Margin — CLM) là giá trị tài san</small>thực có của nhà đầu tư trong tài khoản ký quỹ sau khi dừng các vị thế giao dịch và<small>thanh toán các khoản nợ, các loại phí giao dịch cho cơng ty chứng khoán. Giá tàikhoản giao dịch ký quỹ (CLM) được tính theo 02 cách sau:</small>
- Cách 1: CLM = Số tiền trong tài khoản + Tổng giá trị chứng khoán tại thời
<small>điểm hiện tại — chi phí vay — chi phi môi giới</small>
- Cách 2: CLM = Số tiền ký quỹ ban đầu + Tiền lãi đầu tư — Số lỗ đầu tư — Chi<small>phí vay — Chi phí mơi giới</small>
Tỷ lệ ký quỹ duy trì (Maintenance Margin - MM) là tỷ lệ tối thiểu giữa giá trị
tài sản ma nhà đầu tư thực có so với tổng giá trị tài sản trong tài khoản ký quỹ. Tại
Mỹ, theo Regulation T of The Federal Reserve Board, tỷ lệ ký quỹ duy trì là 25%, điều
đó có nghĩa là nhà đầu tư phải đảm bảo giá trị tài sản mà nhà đầu tư thực có phải lớn
hơn hoặc bằng 25% tổng giá trị tài sản trong tài khoản ký quỹ.
Lệnh gọi ký quỹ bổ sung (Margin Call) là yêu cầu của cơng ty chứng khốn đốivới nhà đầu tư khi giá trị tài sản nhà đầu tư thực có trên tài khoản ký quỹ nhỏ hơn giátrị ký quỹ duy trì. Khi nhận được lệnh gọi ký quỹ, nhà dau tư phải bố sung một số tiềnsao cho giá trị ký quỹ bằng giá trị ký quỹ ban dau. Tổng số tiền nhà đầu tư bổ sung làgiá trị ký quỹ bơ sung (Variation Margin). Nhà dau tư có thé bổ sung vào tài khoản kýquỹ bang | trong 3 cách sau:
- Bồ sung bang tiền
- Bồ sung bằng thanh lý chứng khoán
<small>I1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Bồ sung bằng cả tiền và thanh lý chứng khoán
1.1.2.3. Đặc điểm về giao dịch ký quỹ và cho vay ký quỹ
Giao dich ký quỹ sử dụng một phan tiền hoặc chứng khoán của nhà đầu tư làmtài sản đảm bảo. Khác với việc mua bán chứng khoán bằng tài khoản giao dịch tiềnmặt, khi giao dịch ký quỹ, nhà đầu tư chỉ bỏ ra một số tiền đúng với giá trị ký quỹ banđầu hoặc một số lượng chứng khoán nhất định mang giá tri trong đương với giá trị ký
quỹ ban đầu làm tài sản đảm bảo. Do vậy, nha đầu tư có thể thu được lợi nhuận cao
hơn so với khi giao dịch bằng vốn của nhà đầu tư.
Giao dịch ký quỹ chỉ diễn ra trong thời hạn nhất định phụ thuộc vào thời hạn đãđược thoả thuận giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư. Các quốc gia đều quy định<small>kì hạn của các khoản vay ký quỹ. Theo đó là khì hạn của khoản vay ký quỹ là thời hạn</small>
thanh toán, thời gian bổ sung tiền ký quỹ khi giá trị tài sản trong tài khoản ký quỹgiảm xuống dưới tỷ lệ ký quỹ duy trì. Thơng thường, các giao dịch ký quỹ chỉ kéo đài
<small>trong khoảng 90 ngày.</small>
Khi tham gia vào giao dịch ký quỹ, lợi nhuận hay thua lỗ đều được tăng lên donhà đầu tư đã sử dụng địn bẩy tài chính. Vì vậy, nhà đầu tư có thé thu được lợi nhuận
lớn hoặc có thê chịu khoản lỗ lớn hơn số tiền mà họ đã bỏ ra ban đầu. Cũng chính vì lý
do đó, giao dịch ký quỹ phù hợp với nhà đầu tư có nhiều kinh nghiệm hơn nhà đầu tư<small>có ít kinh nghiệm.</small>
Khơng phải tất cả các chứng khốn đang được giao dịch đều được phép cho vayký quỹ. Nhà đầu tư chỉ được giao dịch ký quỹ những chứng khoán được cơ quan chức
<small>năng và cơng ty chứng khốn cho phép.</small>
<small>1.1.2.4. Quy trình giao dịch ký quỹ</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Hình 1: Quy trình giao dịch ký quỹ</small>
<small>Nhà đầu tư mở tài</small>
<small>Ngân hàng Trung tâm lưu ký</small>
Nhà đầu tư phải mở tài khoản ký quỹ tại một cơng ty chứng khốn thì mới cóthể tham gia vào các giao dịch ký quỹ. Sau đó, nhà đầu tư chuyền vào tài khoản ký
quỹ số tiền ký quỹ ban đầu. Khi được cấp margin, nhà đầu được tư đặt lệnh mua chứng
khoán. Nếu giá chứng khốn tăng, nhà đầu tư có thê rút tiền ra khỏi tài khoản ký quỹ.Nếu giá chứng khoán giảm, giá trị ký quỹ hiện tại nhỏ hơn giá trị ký quỹ ban đầu thìnhà đầu tư phải bổ sung tiền vào tài khoản. Trong trường hợp nhà đầu tư không bổsung thêm tiền hoặc bổ sung thiếu, công ty chứng khốn sẽ thanh lý các chứng khốncó trong tài khoản của nhà đầu tư.
Khi nhận được lệnh mua hoặc bán của nhà đầu tư, cơng ty chứng khốn nhậplệnh đó vào Sở giao dịch chứng khốn. Cơng ty chứng khoán sẽ chỉ cho nhà đầu tư
vay số tiền tương ứng với tỷ lệ ký quỹ chứng khoán mà nhà đầu tư mua. Số tiền mà
cơng ty chứng khốn cho nhà đầu tư được tài trợ bằng vốn của cơng ty hoặc vốn vayngân hàng. Đến hạn thanh tốn, cơng ty chứng khốn nhận được khoản tiền gốc và lãi
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">của các khoản vay từ nhà đầu tư. Ngồi ra, cơng ty chứng khốn phải báo cáo cho Uỷ
ban chứng khoán về các khoản vay ký quỹ.
Sau khi có kết quả khớp lệnh, Sở giao dịch chứng khốn kiểm tra lệnh và gửikết quả đến cơng ty chứng khốn. Ngồi ra, kết quả đó cũng được Sở giao dịch gửi tới<small>Trung tâm lưu ký.</small>
Sau khi nhận được kết quả giao dịch từ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
<small>lưu ký thực hiện thanh toán bù trừ. Cơng ty chứng khốn được Trung tâm lưu ký thơng</small>
báo về số lượng chứng khoán và số tiền cần phải thanh toán. Tất các các thanh toán sẽ<small>được thực hiện qua ngân hàng.</small>
<small>Trong quy trình giao dịch ký quỹ, ngân hàng đóng vai trị là trung gian thanh</small>
tốn và trung gian tài chính. Ngân hàng cho cơng ty chứng khốn vay để cơng tychứng khốn tiếp tục cấp tín dụng cho nhà đầu tư. Ngân hàng cũng trung gian thực
<small>hiện thanh tốn cho các giao dịch mua bán tại cơng ty chứng khốn.</small>
<small>Uỷ ban chứng khốn đóng vai trị của cơ quản quản lý. Uỷ ban chứng khoán</small>kiểm tra, giám sát, đảm bảo hoạt động của cơng ty chứng khốn được thực hiện theo<small>đúng quy định. Ngoài ra, Uỷ ban chứng khốn giám sát tình hình tài chính của cơng ty</small>
chứng khốn. Nếu cơng ty chứng khốn khơng đáp ứng được các quy định về vốn của
<small>Uy ban chính khốn thi cơng ty đó buộc phải dừng hoạt động cho vay ký quỹ.</small>
Đối với từng cơng ty chứng khốn, để có thể cung cấp dịch vụ giao dịch kýquỹ, cơng ty chứng khốn phải có kế hoạc thiết kế các sản phâm margin, đầu tư cơ sở
hạ tang cho phù hợp với sản phẩm của cơng ty. Sau đó, cơng ty chứng khốn thiết lập
các chính sách margin cho các khách hang, các nhóm tài khoản, từng mã cổ phiếu, các<small>nhân viên quan lý, các chi nhánh, các phòng giao dịch. Khi quy trình margin được xây</small>dựng, cơng ty chứng khoán sẽ phổ biến tới nhà đầu tư và đưa vào sử dụng. Quy trìnhgiao dịch ký quỹ tại cơng ty chứng khoán hoạt động theo như sơ đồ sau.
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Hình 2: Quy trình nghiệp vụ ký quỹ tại cơng ty chứng khốn</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Cài đặt hạn mức margincho từng nhóm khách hàng,</small>
<small>Thiết lập margin cho yes Tao tai khoan, chi dinh</small>
<small>khach hang người quan lý</small>
<small>Chi định nhân viên quản lý</small>
<small>cho tài khoản có sẵn</small>
<small>Chỉ định nhân viên quản lý</small>
<small>margin nội bộ</small>
<small>Danh sách TK margin theo</small>
<small>chi nhánh, nhân viên quản lý</small>
<small>Thông tin TK sử dụng margin</small>
<small>Trạng thái chỉ tiết margin của TK</small>
<small>Tra cứu margin quá hạn theo</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ký tại Công ty Chứng khoán</small>
1.1.3.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kỳ vọng theo kếhoạch. Theo Bernard Manso: “Rui ro là tác động của những biến có xảy ra trong tương
lai lên giá trị ròng của một chủ thé kinh tế hoặc một danh mục tài sản mà khả năng xảy
ra biến có đó có thé đó có thé dự đốn trước nhưng khơng thé dự đốn chính xác biến
có đó xảy ra như thế nao.”
<small>Trong hoạt động kinh doanh của cơng ty chứng khốn, rủi ro là nguy cơ xảy ra</small>
những sự kiện ngoài mong muốn, gây ra những tác động bat lợi cho cá nhân hoặc tổchức. Các tác động này có thể dẫn đến sự giảm sút trong doanh thu hoặc đặt cơng tychứng khốn vào tình trạng khó khăn về tài chính. Ngồi ra, các tác động này có thể
biểu hiện dưới dạng phi tài chính gây hậu quả tiêu cực đến uy tín, khả năng sinh lời
<small>trong tương lai của công ty. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của cơng ty chứng</small>
khốn cịn được hiểu là khả năng phát sinh những sự kiện gây tác động tiêu cực đếnmục tiêu chiến lược và hoạt động của công ty, mang đến tôn thất cho công ty.
Rui ro ln song hành với lợi ích, rủi ro tiềm ân lớn thì lợi nhuận kì cho cơng ty
chứng khốn càng cao. Các cơng ty chứng khốn ln phải tính tốn, cân nhắc các cơ
hội kinh doanh, đầu tư dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích với mục tiêu có những cơhội đạt được lợi ích lớn nhất với một mức rủi ro phù hợp. Do đó, chấp nhận rủi ro làyêu cầu tất yêu đối với cơng ty chứng khốn. Tuy nhiên, rủi ro cần được chấp nhận ởmức hợp lý, có thể kiểm sốt được dé đạt được mức lợi nhuận mong muốn.
<small>1.1.3.2. Rui ro tín dung trong cho vay ký quỹ</small>
Mặc dù giao dịch lý quỹ có thể mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư và cơng
ty chứng khốn, tuy nhiên hoạt động này tiềm ân mức rủi ro cao đối với cơng ty chứng
khốn và nhà đầu tư. Các loại rủi ro tiềm 4n là: rủi ro thi trường, rủi ro hoạt động và
<small>rủi ro tín dụng.</small>
Rủi ro tín dụng trong cho vay ký quỹ liên quan đến các khoản thiệt hại của cơngty chứng khốn khi nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp không thực hiện các nghĩa vụ tronghop đồng tín dung đã ký với cơng ty. Rui ro tín dụng rất có thé xảy ra nếu rủi ro trongcác hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của nhà đầu tư và doanh nghiệp<small>tăng lên.</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Rủi ro tín dụng phát sinh trong hoạt động cho vay ký quỹ khi một trong cáctrường hợp sau xảy ra:</small>
- Khi nhà đầu tư chậm trễ trong việc thanh tốn hoặc khơng thể thanh tốn cácgốc và lãi vay cho cơng ty chứng khốn. Thêm vào đó, việc nhà đầu tư không bổ sungthêm tiền ký quỹ khi nhận được lệnh gọi ký quỹ b6 sung sẽ làm tăng rủi ro tín dung
đối với cơng ty.
- Khi các chứng khoán được nhà đầu tư sử dụng làm tài sản đảm bảo của khoảnvay mất thanh khoản hoặc giá của chứng khoán giảm mạnh hoặc bị hủy niêm yết. Bêncạnh đó khách hàng khơng chịu bổ sung tài sản đảm bao.
- Khi doanh nghiệp bị công ty chứng khốn hạ điểm đánh giá tín dụng do hoạt
động sản xuất kinh doanh gặp bất lợi, kết quả kinh doanh khơng đạt kì vọng, khả năngtài chính của doanh nghiệp kém đi,... Điều đó khiến cơng ty chứng khốn giảm địn
bẩy đối với mã chứng khốn của doanh nghiệp và yêu cầu nhà đầu tư phải tăng tỷ lệký quỹ đối với mã chứng khốn của doanh nghiệp đó.
<small>1.1.3.3. Các chỉ tiéu phan ánh rủi ro tín dụng</small>
<small>Dự nợ cho vay ky quỹ</small>
Dư nợ cho vay ký quỹ là số tiền mà cơng ty chứng khốn đã cho khách hàng
vay. Mặt khác, dự nợ tín dụng của cơng ty chứng khốn chính là khoản tiền cịn lại saukhi khách hàng đã thanh toán dần khoản nợ. Mặc dù dư nợ cho vay ký quỹ không thựcsự là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp rủi ro tín dụng nhưng khi dư nợ cho vay ký quỹ tăngquá nhanh, khiến công ty khơng đủ khả năng kiểm sốt thì dư nợ tín dụng sẽ thé hiệnrủi ro tín dụng. Sự phản ánh này ở các điểm sau:
(1) Nếu dư nợ cho vay ký quỹ tăng quá lớn, thé hiện sự gia tăng ở một số chỉ
tiêu như: dư nợ ký quỹ trên tổng tài sản, dư nợ trên từng mã cô phiếu, dư nợ trên mỗinhóm khách hàng... thì mức độ rủi ro mà cơng ty chứng khốn phải đối mặt tăng.
(2) Nếu cơng ty chứng khốn mở rộng quy mơ tín dụng, tăng cho vay bằng cách
nới lỏng các điều kiện cho vay và cắt giảm bớt các điều kiện cho vay với khách hàng
thì dư nợ cho tăng dẫn đến rủi ro tín dụng đối với cơng ty tăng.
<small>Nợ q hạn</small>
Nợ quá hạn phát sinh khi đến thời hạn trả nợ như đã cam kết, nhà đầu tư khôngthể trả được một phần hoặc tồn bộ khoản vay cho cơng ty chứng khốn. Nói cáchkhác, nợ q hạn là khoản nợ mà nhà đầu tư không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">đúng thời gian và khoản nợ của nhà đầu tư không được cơ cấu lại. Lúc đó, tồn bộ nợ
gốc của nhà đầu tư sẽ được chuyên thành nợ quá hạn. Nợ quá hạn được thé hiện bằng
<small>2 chỉ tiêu sau:</small>
Số dư nợ quá hạn
<small>Tỉ lệ nợ quá hạn</small>
<small>Tổng dư nợ</small>
Tỉ lệ khách hàng có dư nợ quá hạn Số khách hàng có dư nợ quá hạn
Nếu cơng ty chứng khốn có tỉ lệ nợ q hạn và số khách hàng có dư nợ q
hạn cao thì cơng ty đang phải đối mặt với rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản vay của khách hàng mà không thé thu hồi được nợ dokhách hàng mat khả năng trả nợ, khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc bị phá sản, nợ phảitrả tăng, doanh nghiệp mắt khả năng thanh toán. Thời gian nợ tồn đọng khá lâu, có thểtồn tại trên 1 năm, 2 - 3 năm hoặc lâu hơn. Đối với nghiệp vụ cho vay ký quỹ, nợ xấulà khoản nợ nhà đầu tư khơng thể thanh tốn.
<small>, Nợ xâuTiléxau =</small>
Tổng dư nợ<small>Dự phịng cho vay ký quỹ</small>
Dự phòng rủi ro thể hiện khả năng chỉ trả của cơng ty chứng khốn khi rủi roxảy đến. Đồng thời, dự phòng cho vay ký quỹ giúp cơng ty chứng khốn tránh khỏi cúshock khi phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Khi cơng ty chứng khốn phải sử dụng đếncác khoản dự phịng, điều đó có nghĩa là cơng ty đang có nguy cơ mất vốn, vì vậy dựphịng rủi ro là tiêu chí quan trọng phản ánh rủi ro mất vốn. Các chỉ tiêu phản ánh dự
<small>phòng cho vay ký quỹ:</small>
<small>Dự phòng cho vay ký quỹ được trích lập</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">1.1.3.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay ký quỹ
Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được phản ánh qua chu kỳ kinh tế. Chu kỳ kinh tế có tácđộng mạnh lớn đến thị trường chứng khoán. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng
trưởng, các nhà đầu tư có xu hướng rót vốn nhiều hơn vào thị trường chứng khốn, giáchứng khốn diễn biến theo chiều hướng tích cực, từ đó khiến hoạt động cho vay ký
quỹ phát triển và gặp ít rủi ro. Trái lại, với một nền kinh tế đang trong giai đoạn khủnghoảng, giá chứng khoán biến động mạnh làm cho các giao dịch ký quỹ phải đối mặt<small>với mức độ rủi ro lớn.</small>
<small>Nguyên nhân từ môi trường pháp lý và chính trị</small>
Mơi trường chính trị có tác động rất lớn đến hoạt động trên thị trường chứng
khoán. Khi tình chính trị bất Ổn, giá các chứng khốn sẽ biến động mạnh, có thé gây rakhoản thua lỗ lớn cho nhà đầu tư, từ đó khiến họ mất khả năng thanh tốn khoản nợcho cơng ty chứng khốn. Mặt khác, khi nhà đầu tư khơng thanh tốn được nợ, cơng tychứng khốn khó có thê thanh lý chứng khốn đề thu hồi giá trị các khoản vay. Ngồira, sự bất ơn chính trị khiến các nhà đầu tư tìm đến các kênh trú ấn an tồn như vàng,ngoại tệ manh,... làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động vay ký quỹ.
<small>Giống như mơi trường chính trị, mơi trường pháp lý có sức ảnh hưởng lớn đến</small>
cơng tác quản lý các khoản vay ký quỹ của công ty chứng khốn. Xây dựng khn khổpháp lý nhất qn, đồng bộ nhằm điều chỉnh các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế
được xem như là điều kiện tiên quyết góp phần đảm bảo một thị trường tài chính hoạt
động đúng với chức năng vốn có. Vì lý do đó, nhân tố pháp lý đóng vai trị quan trọng
trong hoạt động cho vay ký quỹ của cơng ty chứng khốn. Nhân tố pháp lý được thê
hiện qua các quy định của cơ quan quản lý về hoạt động cho vay ký quỹ. Các quy địnhphù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi góp phan phát triển hoạt động cho vay của cơng tychứng khốn. Nhưng nếu các quy định khơng phù hợp, thiếu đồng bộ sẽ dẫn đến sự
<small>kìm hãm phát triển của cơng ty chứng khốn.</small>
Ngun nhân từ phía nhà dau tw
Khi tham gia vào giao dịch ký quỹ, nhà đầu tư được sử dụng địn bay tài chính,vì vậy lợi nhuận hay thua lỗ đều được tăng. Cũng chính vì lý do đó, giao dịch ký quỹphù hợp hơn với những nhà đầu tư có kinh nghiệm. Nếu nhà đầu tư khơng có nhiều
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">kinh nghiệm lại sử dụng tài khoản ký quỹ, họ có thể gây ra khoản lỗ lớn cho chính họ<small>và cơng ty chứng khốn.</small>
Ngồi ra, nếu nhà đầu tư khơng có kế hoạch hoặc chiến lược đầu tư đúng đắnkhi sử dụng tài khoản ký quỹ, họ cũng có thể bị thua lỗ, dẫn đến tình trạng mắt khả<small>năng thanh tốn khoản vay cho cơng ty chứng khốn.</small>
<small>Ngun nhân từ phía cơng ty chứng khốn</small>
Chính sách cho vay là ngun nhân dẫn đến rủi ro. Chính sách cho vay của<small>cơng ty chứng khốn khơng minh bạch làm cho hoạt động cho vay ký quỹ trở nên sai</small>lệch, hậu quả là cấp các khoản vay sai đối tượng.
Cách thức đánh giá chứng khoán cũng có thé dẫn tới rủi ro cho cơng ty. Phươngpháp đánh giá chứng khốn khơng phù hợp khiến cơng ty cấp tín dụng cho các mã
chứng khốn có mức độ rủi ro cao. Khi giá chứng khốn đó biến động mạnh, ngồi dự
tinh của cơng ty chứng khốn sẽ gây ra ton thất lớn.
1.1.3.5. Tác động của rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ký quỹ đến<small>cơng ty chứng khốn</small>
<small>Tăng chỉ phí của cơng ty chứng khốn</small>
Khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với các khoản cho vay của cơng ty chứng khốnsẽ phát sinh các khoản nợ khó địi, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn của cơng ty. Mặtkhác, khi có khoản nợ q hạn phát sinh, công ty phải tiến hành thanh lý chứng khốnlàm phát sinh chi phí giao dịch. Nếu số tiền thu về từ việc thanh lý chứng khốn khơngđủ, cơng ty phải sự dụng dự phịng, điều này làm tăng chỉ phí hoạt động của cơng ty.
Anh hưởng đến dịng tiền của cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn thường lập ra kế hoạch cân đối dòng tiền vào và dịng tiền
<small>ra trong một năm tài khố. Khi các khoản cho vay ký quỹ của công ty không được</small>
khách hàng thanh toán đúng hạn sẽ dẫn tới sự mắt cân đối giữa dòng tiền ra và dòngtiền vào. Nếu cơng ty chứng khốn phải huy động vốn băng cách đi vay ngân hang dé
có số tiền cho vay ký quỹ thì việc giảm giá trị của dịng tiền vào khiến công ty buộc
<small>phải thanh lý các tài sản khác dé có tiền chi trả các khoản nợ với ngân hàng.</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ký quỹ tại Công ty chứng khoán1.2.1. Định nghĩa và mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng</small>
<small>1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng</small>
Bắt nguồn từ việc rủi ro khơng thể loại trừ hồn tồn ma chỉ có thé hạn ché,phịng ngừa, các cơng ty chứng khốn cần thiết lập quy trình quản lý rủi ro để đảm bảokiểm sốt rủi ro ở mức chấp nhận được. Khi đó, cơng ty chứng khoán vừa gia tăng giá
trị cho khách hàng và đồng thời tạo lợi nhuận cho cô đông bằng cách thực hiện cơng
tác quản trị rủi ro thích hợp nhất với khẩu vị và chiến lược rủi ro của công ty.
Đối với tất cả các loại rủi ro, quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cáchtồn diện, khoa học và có tính hệ thống nhằm nhận diện, giám sát rủi ro, sao cho rủi ronăm trong phạm vị cơng ty chứng khốn có thể chịu đựng được. Quá trình quản trị rủiro bao gồm việc xây dựng chiến lược, nhận dạng, đo lường, kiểm soát và xử lý ton
Đối với rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng là bao gồm một chuỗi các hoạtđộng, dựa vào đó cơng ty chứng khốn nhận xét, đưa ra các đánh giá và kiểm soát rủiro khi cho khách hàng vay, đồng thời giúp các công ty đưa ra quyết định phù hợp nhấtvới chính sách của mình. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện đối với
<small>một khoản tín dụng hoặc một danh mục tín dụng.</small>
Quản trị rủi ro đối với một khoản tín dụng bao gồm một chuỗi các hoạt động
<small>mà từ đó cơng ty chứng khốn nhận định rủi ro và lợi nhuận mà cơng ty thu được khi</small>
cấp tín dụng cho khách hàng. Quản trị rủi ro đối với một khoản tín dụng đóng vai trịlà một bộ phận thiết yêu của nội dung quản trị rủi ro, giữ vị trí quan trọng trong nội
<small>dung quản trị rủi ro tín dụng chung của cơng ty chứng khốn. Ban lãnh đạo có trách</small>
nhiệm đưa ra chiến lược kinh doanh với từng nhóm khách hàng, định hình lợi nhuận
và rủi ro tương ứng qua đó thiết lập các bước quản trị rủi ro thích hợp.
Quản trị rủi ro tín dụng đối với một danh mục chứng khoán được phép cho vayký quỹ bao gồm một chuỗi các hoạt động giúp cho cơng ty chứng khốn nhận diện và
<small>đo lường mức độ rủi ro cho cả một danh mục chứng khoán, qua đó giúp cơng ty đạt</small>
được tương quan giữa rủi ro mà cơng ty có thể chấp nhận được và khoản lợi nhuậntương ứng, đồng thời giúp công ty trong việc phịng vệ trước những rủi ro đó.
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>1.2.1.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro</small>
<small>Rui ro luôn đi kèm với lợi nhuận, đó là sự đánh đơi. Rui ro thường vơ hình, khó</small>
năm bắt và khơng chắc chăn, nó có thể hiện thực hố thành những tốn thất trong tươnglai, trong khi lợi nhuận là một giá trị đầu ra tiêu chuẩn. Sự khác biệt này tạo ra xuhướng thiên lệch về cách nhìn khơng cân xứng đối với rủi ro và lợi nhuận, làm cho
việc tạo ra cân bằng giữa hai đại lượng này càng trở nên khó khăn hơn.
Theo giáo trình “Ngân hàng thương mại”, Đại học Kinh tế Quốc dân viết: “Mụctiêu của quản lý rủi ro là tối ưu hoá được cơ cấu rủi ro - lợi nhuận. Với những phươngpháp quản trị rủi ro truyền thông, mục tiêu của quản lý rủi ro chủ yếu là đo lường đượcmức rủi ro có thê có do các nhân tố khách quan và chủ quan gây ra, trên cơ sở đó tiến
hành cấp tín dụng để đảm bảo rủi ro nằm trong mức độ chấp nhận được. Nhưng với sự
phát triển của thị trường tài chính này càng phức tạp địi hỏi phải xây dựng phươngpháp quản lý hiện đại không chi đo lường được mức rủi ro có thé có mà cịn phải tạođược những chiến lược thay thế điều chỉnh hướng hoạt động theo rủi ro có thé chap<small>nhận được.”</small>
<small>Trong hoạt động cho vay ký quỹ, khi cơng ty chứng khốn phê duyệt khoản vay</small>
của khách hàng tức là công ty đang chấp nhận rủi ro. Lãi thu được từ khoản vay bù
<small>dap chi phí phát sinh mà cơng ty phải bỏ ra dé quản lý khoản vay đồng thời bù đắp</small>
những tốn thất có thé xảy ra đối với khoản vay đó. Trong trường hợp cơng ty khơng cóbiện pháp phịng vệ, giảm thiêu rủi ro thì cơng ty có thể sẽ chịu thiệt hại không nhỏ khikhách hàng không thê thanh tốn được tồn bộ giá trị gốc và lãi và cơng ty cũng thuđược khoản tiền nào có thể bù dap tơn thất. Do đó, quản trị rủi ro tín dụng chặt chẽ
<small>giúp cơng ty chứng khốn nhận định được chính xác rủi ro của khách hàng trước khi</small>
cho vay, làm cơ sở quan trọng dé đưa ra quyết định cho vay hợp lý, đồng thời nhận<small>diện sớm được rủi ro từ những khách hàng đang có quan hệ tín dụng, nhanh chóng xử</small>lý rủi ro từ khi bắt đầu xuất hiện, nhằm giảm tối đa thiệt hại cho cơng ty.
<small>1.2.2. Nội dung quản trị tín dụng rủi ro trong cho vay ký quỹ</small>
Cũng giống như các hình thức cho vay khác của ngân hàng thương mại, quản trịrủi ro tín dụng trong cho vay ký quỹ tại cơng ty chứng khoán bao gồm 4 nội dung:
nhận diện rủi ro; đo lường rủi ro và đánh giá rủi ro; kiểm soát rủi ro và xử lý tốn thất.<small>1.2.2.1. Nhận điện rủi ro</small>
Nhận diện rủi ro đối với khách hàng cá nhân<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Căn cứ vào các nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng, cơng ty chứng khốn cụ thể
hố các tín hiệu phát sinh trong hoạt động đầu tư thể hiện rủi ro tín dụng: khách hàng
thường xuyên nhận lệnh gọi ký quỹ bổ sung, khách hàng ký quỹ bổ sung không đủ,khách hàng bán chứng khoán dé b6 sung tiền vào tài khoản, khách hàng chậm trễ trong
thanh tốn hoặc thanh tốn khơng đầy đủ gốc và lãi vay khi đến hạn thanh toán, khách
<small>hàng xin công ty gia hạn lại khoản nợ...</small>
Nhận điện rủi ro đối với khách hàng doanh nghiệp
Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp, mỗi thay đổi trong hoạt động kinhdoanh hay việc xuất hiện các thông tin liên đến doanh nghiệp đều tác động đến giáchứng khốn. Vì vậy, cơng ty chứng khốn sẽ nhận diện rủi ro thơng qua các dấu hiện
- Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh: doanh nghiệp có kết
quả kinh doanh khơng như kì vọng ban đầu, hệ số vịng quay vốn thấp, khả năng thực<small>hiện các nghĩa vụ tài chính giảm, các khoản nợ của doanh nghiệp tăng nhanh...</small>
- Nhóm các dấu hiệu về công bố thông tin trong báo cáo tài chính: doanh
<small>nghiệp chậm trễ hoặc trì hỗn cơng khai báo cáo tài chính định kỳ, trên báo cáo tài</small>
chính có dấu hiệu doanh nghiệp đã làm dep con sé.
- Nhóm các dấu hiệu về thương mại: khách hàng rót vốn đầu tư vào lĩnh vực màhọ khơng có kiến thức chuyên môn sâu, nhất là ngành nghề kinh doanh tiềm ân mứcđộ rủi ro cao. Ngoài ra, thị trường cung ứng nguyên liệu thay đổi theo hướng bat lợicho doanh nghiệp (giá nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh tăng cao,nhu cầu về sản phẩm trên thị trường giảm...), cơ câu vốn không phù hợp, các thơng tin
tiêu cực xuất hiện...
- Nhóm các dấu hiệu về pháp luật: doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh phạm<small>pháp, chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước hoặc các quy định mang tính pháp</small>lý thay đổi theo chiều hướng gây bat lợi cho doanh nghiệp.
Nhận diện rúi ro đối với mã chứng khoán
Đối với từng mã chứng khốn, cơng ty sẽ nhận diện rủi ro dựa trên các tiêu chí:- Kinh tế vĩ mơ: tổng sản phẩm quốc nội (GDP), chu kì kinh tế, các chỉ báo,chính sách tài khố và tiền tệ, lãi suất, lạm phát, các nhân tố tiền tệ quốc tế, thâm hụt<small>ngân sách,...</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">- Nhóm ngành của chứng khoán: chu kỳ kinh doanh của ngành, những thay đổi
của cấu trúc kinh tế đến các ngành, chu kỳ sống của ngành, môi trường cạnh tranh
<small>1.2.2.2. Đo lường rủi ro</small>
<small>Do lường rii ro với khách hang cá nhân</small>
Đối với khách hàng cá nhân, cơng ty chứng khốn dựa vào mã chứng khoánnhà đầu tư xin cấp tin dụng dé đo lường rủi ro. Rui ro đối với khách hàng cá nhântrong cho vay ký quỹ thường khơng được lượng hố do cơng ty chứng khốn kiểm
sốt được q trình giao dịch của nhà dịch của nhà đầu tư.
<small>Do lường rủi ro với khách hàng doanh nghiệp</small>
Khi doanh nghiệp xin cấp hạn mức margin cho mã chứng khốn, cơng ty chứngkhốn sẽ tiến hành cham điểm doanh nghiệp dự vào nhóm chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêuphi tài chính. Qui trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là một quy trình phức tạp, địihỏi thực hiện theo một logic nhất định. Sơ đồ sau mô tả liên hệ và thứ tự các bước củaquy trình chấm điểm doanh nghiệp.
Hình 3: Các bước chấm điểm doanh nghiệp của công ty chứng khốn
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Dữ liệu</small>
<small>doanh nghiệp</small>
<small>Quy mơ Ngành SXKD</small>
Bảng điểm chỉ Bảng điểm chỉ<sub>Bảng điêm nguy cơ</sub><small>tiêu tài chính khó khăn tài chính tiêu phi tài chính</small>
<small>Hạng tín dụng</small>
Mỗi cơng ty chứng khốn sẽ đưa ra một số các tiêu chí và xây dựng cách tínhđiểm sao cho phù hợp với chiến lược và khâu vị rủi ro của cơng ty.
<small>Do lường rủi ro với danh mục chứng khốn được phép cho vay ký quỹ</small>
Đối với danh mục chứng khốn được cho vay ký quỹ, cơng ty chứng khốn tiến
hành đo lường rủi ro của từng mã cổ phiếu dựa bằng cách phân tích các mã cơ phiếuđó. Có 02 cách cơng ty chứng khốn áp dung dé phân tích chứng khốn là phân tích cơbản và phân tích kỹ thuật. Phân tích cơ bản là việc xác định giá trị thực tế của chứng
<small>khốn, sau đó so sánh giá trị thực của chứng khoán và giá trị thị trường của chứng</small>
khốn đó. Phân tích kỹ thuật cơng ty sẽ xem xét xu hướng biến động của giá chứng
khoán bằng cách sử cơng cụ tốn học và các đồ thị, từ đó, đưa ra mức độ rủi ro hợp lý
<small>của chứng khốn đang được phân tích.</small>
1.2.2.3. Kiểm sốt rủi ro
Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay ký quỹ với mục đích:
- Phịng chống và kiểm sốt các rủi ro tiềm ân có thé phát sinh trong các giao
<small>dịch ký quỹ của cơng ty chứng khốn.</small>
<small>- Đảm bảo toàn bộ các bộ phận, các các nhân viên trong cơng ty chứng khốn</small>đều tn thủ các quy định pháp luật, tuân thủ và thực hiện theo đúng mục tiêu và chiến<small>lược của cơng ty.</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Kiểm sốt rủi ro bao gồm kiêm soát trước, trong va sau khi cho vay.
Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: kiểm tra giám sát q trình xây dựng
chính sách, thủ tục; kiểm tra quá trình lập các hợp đồng cho vay; kiểm tra tính hợppháp của hồ sơ; kiểm tra đề xuất cho vay và các tài liệu liên quan dé tìm hiểu ý kiến
của bộ phận cấp margin; kiểm sốt tỷ lệ ký quỹ duy trì và tỷ lệ ký quỹ ban dau.
Kiểm soát trong khi cho vay: theo dõi, giám sát quá trình giao dịch của nhà đầu
tư, kiểm soát giá trị ký quỹ hiện tại của khách hàng sao cho tỷ lệ ký quỹ hiện tại lớn<small>hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì.</small>
Kiểm sốt sau khi cho vay: giám sát việc đôn đốc thu nợ, thường xuyên giám<small>sát khả năng tài chính của khách hàng, giám sát chính sách tín dụng.</small>
1.2.2.4. Xử lý ton that
Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ký quỹ là đều khơng thể tránh khỏi.Khi rủi ro tín dụng xảy ra với cơng ty chứng khốn, các cán bộ sẽ tìm cách dé khắc
phục tốn thất cho công ty. Công ty chứng khốn có thé sử dụng các cách sau:
- Giao bán tài sản đảm bảo: khi nhà đầu tư không có khả năng tài chính để giữtỷ lệ ký quỹ hiện tại lớn hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì, cơng ty chứng khốn có thể dừng tài
<small>khoản ký quỹ của khách hàng, thanh lý chứng khốn có trong tài khoản của khách</small>
hàng. Nếu chứng khốn khơng thé thanh lý được, chứng khốn đó sẽ được chuyền quabộ phận tự doanh. Biện pháp này giảm thiêu tối đa ton thất về tài sản cho cơng ty<small>chứng khốn.</small>
- Cơ cấu thời gian trả nợ: cơng ty chứng khốn điều chỉnh kỳ hạn trả nợ củakhoản vay dé khách hàng có thêm thời gian thực hiện hoàn trả khoản vay. Nếu khoản
vay vay được gia hạn, khách hạn tạm thời tránh được áp lực trả nợ từ phía cơng ty để
họ tập trung tìm kiếm các nguồn tiền khác dé thanh tốn khoản nợ trong tương lai. Tuynhiên, khi công ty chứng khoán cơ cấu lại thời gian trả nợ cho khách hàng thì nợ xấu
<small>của họ tăng lên.</small>
- Sử dụng dự phịng: nếu việc giao bán tài sản khơng đủ để bù đắp khoản nợ
xâu, cơng ty chứng khốn buộc phải sử dụng khoản dự phịng đề bù đắp tơn thất. Biện<small>pháp này làm tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận của công ty.</small>
<small>1.2.3. Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ký quỹ</small>
Với những biến động trên thị trường tài chính gần đây, nhiều trung gian tàichính đã bộc lộ rõ yếu kém, bat cập trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro hệ
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">thống... Thực trạng trên đã khiến các tơ chức tài chính phải nâng cao, cải thiện năng
lực của bộ máy quản trị rủi ro. Nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói
<small>chung và hoạt động cho vay ký quỹ nói riêng, các cơng ty chứng khốn đã áp dụng mơhình 3 vịng phòng thủ.</small>
Vòng phòng thủ thứ nhất là các khối kinh doanh, các môi giới, chi nhánh, các
<small>đơn vị vận hành tại hội sở... Nhiệm vụ chính của các đơn vị này là nhận định, đánh</small>
<small>giá, phòng ngừa, báo cáo, giám sát và theo dõi các rủi ro phát sinh trong hoạt độngkinh doanh và các nghiệp vụ khác; đảm bảo lợi ích của cơng ty thơng qua việc tự nhậnđịnh rủi ro và giám sát tính hiệu quả của các hoạt động trong cơng ty.</small>
Vịng phịng thủ thứ hai là khối quản trị rủi ro, khối tuân thủ, quản trị rủi ro hoạt
động và pháp chế. Vòng phòng thủ thứ hai có rất nhiều nhiệm vụ, trong đó quan trọnghơn cả là việc độc lập đánh giá và kiểm soát (kiểm tra và cân đối) tính chính xác của
hệ thống ở vòng phòng thủ thứ nhất; quản trị rủi ro chính thơng qua việc thiết lập khẩuvị rủi ro/chính sách cho vay, phát trién quy trình/hướng dẫn tín dụng và cho vay, theo
dõi, cảnh báo sớm, quản lý danh mục...; giám sát các chương trình kiểm sốt nội bộ,
<small>tn thủ...</small>
Vịng phịng thủ thứ ba là bộ phận kiểm tốn nội bộ. Đây là bộ phận trực thuộcBan kiểm soát và khơng thuộc ban giám đốc của cơng ty chứng khốn, nên việc đánhgiá hai vòng phòng thủ trước và nhận định các rủi ro có thể xảy ra được thực hiện<small>khách quan và độc lập.</small>
1.2.4. Kết quả quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay kí quỹ
Dé đánh giá kết quả quan trị rủi ro trong hoạt động cho vay ký quỹ, cơng tychứng khốn có thé sử dụng một trong số các chỉ tiêu sau:
Thu hồi đủ lãi từ hoạt động cho vay ký quỹ thể hiện doanh thu hoạt động củacơng ty chứng khốn từ nghiệp vụ cho vay ký quỹ. Nếu lãi thu được từ các khoản vayký quỹ cao thì có thể cho rằng cơng ty chứng khốn đã đánh giá mã chứng khốn vàkhách hàng chính xác, hoạt động quan tri rủi ro đạt được kết quả tốt. Ngược lại, nếu lãi
thu được từ các giao dịch ký quỹ thấp cho thấy công tác quản trị rủi ro trong cho vayký quỹ là khơng tốt, cơng ty chứng khốn đang đối mặt với rủi ro.
Giảm nợ quá hạn từ hoạt động cho vay ký cho biết tổng số tiền lãi và gốc mànhà đầu tư trả chậm hoặc không thé trả. Khi khoản nợ quá hạn từ cho vay ký quỹ củacông ty chứng khốn có xu hướng tăng lên cho thấy cơng tác quản trị rủi ro cịn nhiều
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">thiếu sót. Trái lại, khi khoản nợ quá hạn ở mức ổn định, phù hợp với chiến lược của
công ty thì cơng tác quản trị rủi ro đã đáp ứng được yêu cầu đã đề ra của công ty.
Giảm nợ xấu từ hoạt động cho vay ký cho biết tổng số tiền đã cho vay mà cơngty chứng khốn không thê thu hồi từ khách hàng. Khi khoản nợ xấu của cơng ty chứng
khốn ở mức cao so với các công ty trong ngành cho thấy các biện pháp quản trị rủi rocủa cơng ty chứng khốn chưa thực sự phù hợp, các kết quả đánh giá rủi ro tín dụng
<small>của cơng ty khơng chính xác.</small>
Trích lập dự phịng dé bù đắp những tổn thất có thé xảy ra trong hoạt động cho
<small>vay ký quỹ phản ánh chi phí mà cơng ty chứng khốn phải bỏ ra cho mỗi khoản vay.</small>
Nếu số tiền được cơng ty chứng khốn trích lập dự phịng nhỏ, điều đó có nghĩa là
cơng ty đang kiểm soát tốt các khoản vay. Trái lại, néu cơng ty phải trích lập nhiều dựphịng thì rất có thể cơng ty đã phải sử dụng dự phịng để bù đắp tơn thất của các
khoản vay, điều đó cho thấy hoạt động quản trị rủi ro của công ty không tốt.
1.2.5. Các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ký
<small>quỹ tại Cơng ty chứng khoán</small>
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan
Khẩu vị rủi ro của cơng ty chứng khốn
Khẩu vị rủi ro của cơng ty chứng khoán chứng khoán cho biết mức độ chịu
đựng chấp nhận rủi ro của công ty. Khẩu vị rủi ro được thể hiện bằng phương thức
định tính và/hoặc định lượng. Dựa vào khẩu vị rủi ro, công ty chứng khoán đặt ra các<small>giới hạn phù hợp cho từng hoạt động kinh doanh và giúp công ty tận dụng được các cơ</small>
<small>hội kinh doanh.</small>
Đối với hoạt động cho vay ký quỹ, phụ thuộc vào khẩu vị rủi ro của công ty sẽ
đưa ra tỷ lệ ký quỹ đối với từng loại chứng khoán, tỷ lệ gọi ký quỹ đối với các tài
khoản vay kí quỹ, hạn mức phê duyệt khoản vay đối với mỗi cấp quản trị. Với những
công ty có khả năng chấp nhận rủi ro cao thì cơng ty đó có thể đưa ra tỷ lệ ký quỹ đốivới các chứng khoán thấp hơn, số mã chứng khoán được cấp tín dụng nhiều hơn, từ đó
cơng ty có thể thu được lợi nhuận cao từ hoạt động cho vay ký quỹ. Tuy nhiên, với
những cơng ty có khâu vị rủi ro cao, họ sẽ phải đối diện với mức rủi ro lớn, trongtrường hợp xấu rủi ro xảy ra sẽ gây thiệt hại không nhỏ cho công ty.
Chiến lược kinh doanh của cơng ty chứng khốn<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Khẩu vị rủi ro và chiến lược đầu tư kinh doanh của cơng ty chứng khốn có mối
quan hệ mật thiết. Các thông tin về khẩu vị rủi ro là yếu tố đầu vào quyết định chiến
lược kinh doanh của công ty. Xét về hoạt động cho vay ký quỹ, chiến lược kinh doanhtác động đến mức tăng trưởng lợi nhuận cho vay ký quỹ. Khi công ty quyết định tập<small>trung tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay ký quỹ, thì cơng đánh giá, giám sát khoản</small>
vay chặt chẽ hơn, tránh tỉnh trạng mat vốn có thé Xảy ra.
<small>Trình độ nhân lực</small>
Nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với tất cả các lĩnh vực hoạt động<small>trong cơng ty chứng khốn, đặc biệt là lĩnh vực quản trị rủi ro. Hoạt động quản trị rủi</small>ro cần nhiều nhân lực có chun mơn sâu khơng chỉ về lĩnh vực quản trị rủi ro mà còncác lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác. Trong hoạt động cho vay ký quỹ, khi cơng ty
có đội ngũ chun sâu về đánh giá, đo lường, dự báo rủi ro thì cơng tác quản trị rủi ro
giành được kết quả khả quan, rủi ro mà công ty phải đối mặt ở mức thấp.
<small>Công nghệ thông tin</small>
Công nghệ thông tin là nhân tố quan trọng, tác động lớn đến hoạt động quản trị
<small>rủi ro tại cơng ty chứng khốn. Khi ứng dụng các công nghệ mới và dữ liệu thu thập từ</small>
quá khứ sẽ giúp cơng ty tính tốn, đánh giá, dự báo được rủi ro có thé xảy ra đối với<small>các hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động cho vay ký quỹ, khi cơng ty chứng khốn</small>sử dụng mơ hình cham điểm, dit liệu q khứ sẽ giúp cơng ty có cái nhìn bao qt và
tồn diện nhất về doanh nghiệp và nhà đầu tư, từ đó cơng ty có thể đưa ra các mức giới
<small>hạn phù hợp.</small>
1.2.5.2. Nhân tố khách quan
<small>Chính sách của cơ quan quản lý</small>
hoạt động của các trung gian tài chính đều được cơ quan quản lý kiểm tra giám sát
chặt chẽ. Đối với hoạt động cho vay ký quỹ của công ty chứng khoán, các cơ quanchức năng quy định đối tượng cấp cho vay, giới hạn tỷ lệ ký quỹ, tỷ lệ ký quỹ duy trì,các cấp quản lý phê duyệt khoản vay... Dựa vào các quy định đó, khối quản trị rủi ro
của cơng ty chứng khốn đưa chính sách về các tỷ lệ ký quỹ, về đối tượng cho vay déđáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý và khâu vị rủi ro và chiến lược hoạt động kinh
<small>doanh của công ty.</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Chu kỳ kinh tế
Các chu kỳ kinh tế có tác động đến rủi ro tín dụng, vì vậy chu kỳ kinh tế tác
<small>động tới hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ký quỹ. Trong mỗi giai đoạn</small>
của nền kinh tế, thị trường có những xu hướng biến động khác, u cầu cơng ty chứng
khốn có những chính sách quản trị rủi ro phù hợp. Khi nền kinh tế trong giai đoạn suythoái, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thé gặp bat lợi lớn đồng thời
trên thị trường có thé xuất hiện các yếu tố bat lợi cho doanh nghiệp, điều này tác độngtiêu cực đến giá chứng khốn của doanh nghiệp. Vì vậy trong giai đoạn suy thối cơng<small>ty chứng khốn sẽ đánh giá lại mã chứng khoán của doanh nghiệp thường xuyên hơn.</small>
<small>NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM</small>
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại
<small>thương Việt Nam</small>
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của VCBS
<small>2.1.1.1. Lý do ra đời</small>
<small>Cơng ty TNHH Chứng khốn Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam</small>(VCBS) được thành lập theo Quyết định số 27/QĐÐ-HĐQT ngày 07/01/2002 của Hộiđồng Quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Tên đầy đủ: Công ty TNHH Chứngkhoán Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Tiên tiếng Anh: Vietcombank
Securities Co., Ltd. Tên giao dịch viết tắt: VCBS. Vốn điều lệ ban đầu của công ty là
60 tỷ đồng. Trải qua 3 lần bổ sung vốn điều lệ vào các năm 2006, 2009 và 2017, vốnđiều lệ hiện tại của VCBS đạt 1000 tỷ đồng.
VCBS là một trong những công ty đầu tiên tham gia trên thị trường chứngkhốn Việt Nam. Với q trình phát triển trong hơn 17 năm qua, VCBS được thị
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">trường đánh giá là cơng ty chứng khốn có sự quản trị hệ thống an toàn và bảo mậtnhất ở mọi khâu trong giao dịch sản phẩm và dịch vụ với khách hàng. Được thừahưởng những nên tang vững chắc về thương hiệu, công nghệ, nhân sự cũng hệ thốngmạng lưới khách hàng và đối tác trong nước và quốc tế từ ngân hàng mẹ Vietcombank,
VCBS đã gây dựng được thương hiệu và vị thế vững mạnh trên thị trường chứng
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Nhìn lại quá trình phát triển hơn 18 năm qua của VCBS có thé chia thành 3 cộtmốc quan trọng: Giai đoạn tạo dựng Nền tảng vững chắc (2002-2006), Giai đoạn Pháttriển và mở rộng hoạt động (2007 — 2012) và Giai đoạn Phát triển vững bền — Sẻ chia<small>thịnh vượng (2013 — 2018).</small>
Giai đoạn tạo dựng Nền tang vững chắc (2002-2006)
Với sự kế thừa đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, công nghệ hiện đại và tài chínhvững mạnh từ Ngân hàng mẹ Vietcombank, VCBS là cơng ty chứng khốn đầu tiên
trên thị trường ứng dụng cơng nghệ giao dịch trực tuyến và tiên phong trong các<small>nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành và Gia tăng sức mạnh tài chính cho doanh nghiệp. Sau</small>
đây là các dấu mốc quan trọng và những thành tựu nỗi bật của VCBS trong giai đoạn
Giai đoạn Phát triển và mở rộng hoạt động (2007 — 2012)
Trong bối cảnh khó khăn chung của tất cả các trung gian tài chính trên thịtrường trong khoảng thời gian 2007-2012, VCBS tiếp tục mở rộng mạng lưới giao dich<small>thông qua việc thành lập các chi nhánh và văn phòng đại diện trên phạm vi cả nước;</small>
IPO Vietcombank thành công và tiếp tục tư van các thương vụ mua bán - sáp nhập
(M&A) lớn trong lĩnh vực ngân hàng. Sau đây là các dấu mốc quan trọng và nhữngthành tựu nồi bật của VCBS trong giai đoạn 2007-2012.
Giai đoạn Phát triển vững bền — Sẻ chia thịnh vượng (2013 — 2018)
VCBS đã tập trung phát triển các trung tâm tạo doanh thu, đảo tạo nhân sự
chuyên nghiệp, cải tiến công nghệ, mở rộng mạng lưới, tiên phong phát triển các dịch
vụ và sản phẩm sáng tạo để định hình mơ hình Ngân hàng đầu tư đầy đủ cho giai đoạn
phát triển mới. Sau đây là các dau mốc quan trọng và những thành tựu nổi bật của<small>'VCBS trong giai đoạn 2013-2018.</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">2.1.2. Cơ cầu tổ chức của VCBS
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức của VCBS gồm Hội đồng thành viên, Ban giám đốc, Ban kiểmsốt và các khối chức năng.
Hình 4: Sơ đồ Bộ máy tổ chức tại VCBS
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2018 của VCBS)
<small>KHOI KHOI KHOI _ KHOI KHOI</small>
<small>BAN LE BAN BUON TU DOANH QUAN TRI RUI RO HO TRO</small>
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ chính của các khốia. Khối bán lẻ
<small>Mơi giới chứng khốn.</small>
Thơng qua dịch vụ mơi giới công ty sẽ là trung gian kết nối khách hàng vớinhững người cần mua hoặc những người muốn bán chứng khoán. Hiện nay, thị trườngchứng khoán Việt Nam đang phát triển một cách nhanh chóng, dẫn đến việc lượngthơng tin xuất hiện trên thị trường ngày càng nhiều, số lượng chứng khốn trở nên đa
dạng hơn. Do đó, khách hàng của cơng ty có nhu cầu được cung cấp thơng tin và đượctư vấn tài chính. Do vậy, ngồi việc thực hiện giao dịch cho khách hàng, dịch vụ mơi
giới chứng khốn của VCBS cịn cung cấp các thơng tin cần thiết giúp khách hàng raquyết định chính xác hơn.
Tw van dau tư chứng khoán
<small>33</small>
</div>