Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Phân tích tài chính tại Tổng công ty 36 – CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.2 MB, 49 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</small>

<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN</small>

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI

TỔNG CƠNG TY 36 - CTCP

<small>Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thùy Dương</small>

<small>Sinh viên thực hiện: Vương Toàn Phú</small>

<small>Mã số sinh viên: 12180149</small>

<small>Hà Nội - Năm 2020</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>LỜI CẢM ƠN</small>

<small>Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập em đã nhận được rất nhiều sự động viện,quan tâm, giúp đỡ tận tình. Nay chun đề đã hồn thành, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chânthành nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị Thùy Dương - cô giáo hướng dẫn, cô đã tận tình chỉ bảo,hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề. Với đơn vị thực tập, em xin cảm ơn</small>

<small>ban Giám đốc, anh chị em Phòng tài chính,Tổng cơng ty 36-CTCP đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấpdữ liệu và thông tin thực tế để em sử dụng trong bài viết của mình. Ngồi ra, em cũng muốn gửi</small>

<small>lời cảm ơn tất cả các thày cô giáo hiện đang giảng dạy tại trường Đại học kinh tế quốc dân,</small>

<small>những người đã truyền đạt kiến thức cho em tại các học phần trong chuyên ngành và kiến thứcngồi thực tế cuộc sống để em có nền tảng kiến thức thực hiện chuyên đề thực tập này.</small>

<small>Vì hạn chế về kiến thức và khả năng của bản than nên bài viết chuyên đề không thể tránhkhỏi những thiếu xót. Em kính mong nhận được sự thơng cảm và ý kiến đóng góp bổ sung, điềuchỉnh của các thày cơ để bài viêt của em được đầy đủ, chính xác và hoàn thiện hơn.</small>

<small>Hà Nội, ngày thang 5 năm 2020Sinh viênVương Tồn Phú</small>

<small>LỜI CAM ĐOAN</small>

<small>Tơi xin cam đoan chun đề thực tập này là do cá nhân tự thực hiện dưới sự giúp đỡ của</small>

<small>giáo viên hướng dẫn và không sao chép bài viết nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu, kiếnthức, thông tin thứ cấp sử dụng trong bài viết được trích dẫn rõ ràng về nguồn gốc.</small>

<small>Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về lời cam đoan này!</small>

<small>Sinh viên</small>

<small>Vương Toàn Phú</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>Chương 1: Cở sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp... 3</small>

<small>1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp...-. -- 3</small>

<small>1.1.1. Khai niệm về tài chính doanh nghiệp... -. ----.+-- 3</small>

<small>1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp... ----.---5- 31.1.3. Vai trị của tài chính doanh nghiệp... .. -.----¿- 5555524</small>

<small>1.2 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp... Õ1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chinh doanh nghiệp...- 6</small>

<small>1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp... 6</small>

<small>1.3 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp... 7</small>

<small>1.3.1. Tài liệu sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp... 7</small>

<small>1.3.2. Quy trình thực hiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiép...9</small>

<small>1.4 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp... 9</small>

<small>1.4.1. Phương pháp SO sánh... ---c+csccsreessreesrreesrcev.</small>

<small>1.4.2. Phương pháp ty sỐ...-.--cccccccceeseeeeseereseev., LO</small>

<small>1.4.3. Phuong pháp phân tích Dupont... ...--- c5 ss+sxsss> 11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>1.5 Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp... 11</small>

<small>1.5.1. Phân tích tình hình nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp... 11</small>

<small>1.5.2. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp... 13</small>

<small>1.5.3. Phan tích tài chính thơng qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ... 13</small>

<small>1.5.4. Phân tích tài chính thơng qua một số chỉ tiêu tài chính cơ bản... 14</small>

<small>1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp...18</small>

<small>1.6.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp... .. -. -.--.-... 18</small>

<small>1.6.2. Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp...---- -- 5: 19Chương 2 :Phân tích tình hình tài chính tại Tổng cơng ty 36-CTCP...20</small>

<small>2.1 Tổng quan về Tổng cơng ty 36-CTCP...--- 20</small>

<small>2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Tổng công ty 36-CTCP... 20</small>

<small>2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty 36-CTCP...-. + 21</small>

<small>2.1.3. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty 36-CTCP...22</small>

<small>2.2 Phân tích Thực trang tài chính tại Tổng cơng ty 36-CTCP...2 32.2.1. Phân tích tình hình nguồn vốn và tai sản của doanh nghiệp... 23</small>

<small>2.2.2. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp... 28</small>

<small>2.2.3. Phân tích tài chính thơng qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...30</small>

<small>2.2.4. Phân tích tài chính thơng qua một số chỉ tiêu tài chính cơ bản... 32</small>

<small>2.3 Đánh giá tình hình tài chính tại Tổng cơng ty 36-CTCP... 37</small>

<small>2.3.1. ƯU (11 | nh tre 372.3.2. Hạn Chế...--- St SE HE rre 382.3.3. Nguyên nhân... ..-c- +. HH 39Chương 3: Một số giải pháp nhắm cải thiện tình hình tài chính của Tổng công ty 36-3.1 Dinh hướng phát triển của Tổng Công ty36-CTCP ...41</small>

<small>3.1.1. Môi trường kinh doanh... --- -- +c<c+csrxressrereesekree 413.1.2. Những thuận lợi và khó khan... ..---.--<<<--<<<5<«L43.1.3. Định hướng phát triển... . -.--- --5c5cccccecteesersrrrrrs 423.2 Một số giải pháp nhắm cải thiện tình hình tài chính của Tổng cơng ty 36-3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động...-.--.- 43</small>

<small>3.2.2. Nâng cao hiểu quả sử dụng vốn cố định... -. - -:---- 47</small>

<small>3.2.3. Quản lý chỉ phí hiệu quả...-.--: c5 Sex ssrsree48</small>

<small>3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân viên và công nghệ kỹ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>Ký hiệu viết tắt</small>

<small>DANH MỤC VIẾT TẮT</small>

<small>Tên gọi đầy đủ</small>

<small>Báo cáo kết quả kinh doanh</small>

<small>Báo cáo lưu chuyển tiền tệCân đối kế toán</small>

<small>Giá trị gia tăng</small>

<small>Hoạt động kinh doanh</small>

<small>Lợi nhuận sau thuế</small>

<small>Thu nhập doanh nghiệp</small>

<small>Tài sản cố định</small>

<small>Tài sản lưu động</small>

<small>Tài sản ngắn hạnTài sản dài hạn</small>

<small>Tổng tài sản</small>

<small>Doanh thu thuần</small>

<small>Tài chính doanh nghiệp</small>

<small>Vốn chủ sở hữu</small>

<small>Việt Nam đồngVốn lưu độngVốn cố định</small>

<small>Hàng tồn khoChi phí quản lý</small>

<small>Nguồn vốn ngắn hạnNguồn vốn dài hạn</small>

<small>Sản xuất kinh doanh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ</small>

<small>Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty 36-CTCP... 2 1</small>

<small>Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng TSNH và TSDH năm 2016-2018 của công ty... 24Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn năm 2016-2018 của cơng ty... 26Biểu đồ 2.4. Mơ hình tài trợ vốn năm 2016-2018 của công ty... 2 7</small>

<small>Bảng 2.5. Tình hình lưu chuyển tiền tệ Cơng ty năm 2016-2018... 30Bảng 2.6. Hệ số thanh tốn Cơng ty năm 2016-2018... --- 32</small>

<small>Bảng 2.7. Vòng quay khoản phải thu va thời gian thu nợ trung bình...33</small>

<small>Bảng 2.8. Vịng quay hàng tồn kho...-..-- 2.252 secse>scse2 34</small>

<small>Bảng 2.9. Vòng quay các khoản phải trả và thời gian chậm trả... 34</small>

<small>Bảng 2.10. Vòng quay vốn lưu động và thời gian quay vòng vốn lưu động...35</small>

<small>Bang 2.11. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời... -. --- 35</small>

<small>Bang 2.12. Phân tích ROA theo phương trình Dupont...- 36</small>

<small>Bảng 2.13. Phân tích ROE theo phương trình Dupont...- 37</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>LỜI MỞ ĐẦU</small>

<small>1. Tính cấp thiết của đề tài</small>

<small>Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đóng góp vai trị rất quan</small>

<small>trọng trong thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Việt Nam đang bước vào hội nhập kinh tế khu vực vàquốc tế để đưa đất nước trở thành nước có nền kinh tế công nghiệp hiện đại. Trong nền kinh tếViệt Nam, ngành xây dựng cơ bản đang chiếm một trong những vị trí hàng đầu và ngày càngphát triển tồn diện. Sản phẩm của ngành có tính cá biệt, là những cơng trình xây dựng tạo lên</small>

<small>cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.</small>

<small>Đi đôi với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và ngành xây dựng thì cũng xuất hiện sự</small>

<small>cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị trong nội bộ ngành. Để doanh nghiệp có thể tồn tại, đứng</small>

<small>vững và phát triển tốt thì việc quan trọng hàng đầu là các nhà quản lý phải có phương pháp</small>

<small>quản trị tài chính phù hợp. Vấn đề đặt ra ở đây là người quan lý phải nắm rõ tình hình tài chính</small>

<small>của đơn vị mình đang diễn ra như thế nào, đó là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạtđộng kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay,</small>

<small>thơng tin tài chính không chỉ là mối quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp, của Nhà nước trên</small>

<small>phương diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cungcấp...Phân tích tình hình tài chính là công cụ đánh giá hiệu quả các hoạt động sản xuất kinhdoanh, về việc sử dụng vốn và nguồn vốn, khả năng thanh toán, dự đoán các chỉ tiêu tài chính</small>

<small>của doanh nghiệp thơng qua đó để phát hiện khả năng và lợi thế của doanh nghiệp trong sản</small>

<small>xuất kinh doanh, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đề ra những phương pháp quản lý hiệu quả.</small>

<small>Nhận thấy mức độ cần thiết của việc PTTC, xuất phát từ kiến thức cơ bản về lý luận đã được</small>

<small>học tại trường cũng như kinh nghiệm thực tế về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trong</small>

<small>thời gian thực tập tại Tổng công ty 36 — CTCP (công ty), em lựa chon đề tài “Phân tích tài chínhtại Tổng cơng ty 36 — CTCP” làm chuyên đề thực tập.</small>

<small>2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu</small>

<small>Mục tiêu nghiên cứu:</small>

<small>Xuất phát từ thực tế hoạt động của doanh nghiệp là nhà thầu thi công, đồng thời cũng làchủ đầu tư một số dự án bất động sản, vấn đề tài chính rất quan trọng và quyết định đến thành</small>

<small>công của doanh nghiệp nên cơng ty đã chú ý quan tâm thích đáng đến tình hình tài chính.Chun đề “Phân tích tài chính tại Tổng công ty 36 — CTCP” hướng đến các mục tiêu sau:</small>

<small>- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp;- Phan tích đánh giá thực trang tài chính của cơng ty;</small>

<small>- Dé xuất một số giải pháp để cải thiện và nâng cao tình hình tài chính tại cơng ty.</small>

<small>Đối tượng nghiên cứu:</small>

<small>Hệ thống báo cáo tài chính của cơng ty trong ba năm 2016, 2017 và 2018.</small>

<small>Phạm vi nghiên cứu:</small>

<small>- _ Về không gian: Dé tài nghiên cứu tại Tổng công ty 36 — CTCP;1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>- Về thời gian: Số liệu thu thập trong ba năm 2016, 2017 và 2018.</small>

<small>3. Phương pháp nghiên cứu</small>

Các PPNC chủ yếu được sử dung dé xem xét trong dé tài là phương pháp

<small>so sánh (PPSS). phương pháp tỷ số (PPTS) và phân tích số liệu thực của đơnvị thực tập, các số liệu trong báo cao tài chính (BC TC) năm 2016, 2017 và</small>

2018 đề tim ra xu hướng phát triển, mức độ thay đối của các chi tiêu, số liệu

<small>và từ đó đưa ra những nhận xét.</small>

<small>4. Két cấu của đề tài</small>

<small>Đề tài gồm 3 chương như sau:</small>

<small>-__ Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp;</small>

<small>- __ Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty 36 — CTCP;</small>

<small>-__ Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tại chính của Tổng công ty 36 — CTCP.</small>

<small>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VE PHAN TÍCH</small>

<small>TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP</small>

<small>1.1.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp</small>

<small>1.1.1. Khai niệm về tài chính doanh nghiệp</small>

<small>Tài chính doanh nghiệp là một phân mơn của ngành Tài chính, nghiên</small>

cứu vẻ q trình hình thành và sử dụng các của cải trong doanh nghiệp nhằmmục tiêu tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu. Mục đích tối đa hóa lợi ích chủ sởhữu là cơ sở quan trọng của lý thuyết tài chính doanh nghiệp hiện đại.

<small>Hoạt động của tài chính doanh nghiệp ln gắn liền và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh</small>

<small>doanh của doanh nghiệp, bị chi phối bởi tính chất sở hữu vốn trong mỗi doanh nghiệp vào luôn</small>

<small>bị chỉ phối bởi mục tiêu lợi nhuận.</small>

<small>Theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Nguyễn Duy Hào và Ths Trần Minh</small>

<small>Tuấn, tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủthể trong nền kinh tế như: với Nhà nước, với thị trường tài chính, với thị trường khác hay quan</small>

<small>hệ trong nội bộ doanh nghiệp.</small>

<small>1.1.2. Chức nang của tài chính doanh nghiệp</small>

<small>Chức năng phân phối: Tài chính doanh nghiệp giúp phân phối thu nhập. Trong nền kinh tế</small>

<small>thị trường, tài chính doanh nghiệp khơng chỉ dùng để phân phối nguồn thu của doanh nghiệp</small>

<small>mà còn giúp góp phần khai thơng các nguồn tài chính trong xã hội đảm bảo vốn cho doanhnghiệp hoạt động. Hoạt động phân phối có thể tiến hành trong nội bộ doanh nghiệp hoặc là giữacác doanh nghiệp với nhau. Các doanh nghiệp sẽ được thu về và phân phối theo chi phí khác</small>

<small>nhau như sau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>- Khấu hao tài sản cố định;</small>

<small>- Cac chi phí của nguyên vật liệu, nhiên liệu, tiền lương cho cơng nhân, các</small>

<small>khoản trích theo lương, vv...;</small>

<small>- Chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác.</small>

<small>Sau khi đã loại trừ các khoản chi phí cho các hoạt động, phần còn lại doanh nghiệp thu về sẽlà lợi nhuận trước thuế. Từ đó, phần lợi nhuận này đầu tiên sẽ được trừ đi các khoản nghĩa vụ</small>

<small>với Nhà nước. Sau đó, mới được phân phối theo dạng cổ tức về cho các cổ đông trong đơn vị.</small>

<small>Chức năng giám đôc: Là việc kiêm tra quá trình hình thành các quỹ, các</small>

nguồn von tiền tệ và việc sử dụng chúng. Trên cơ sở đó xác định việc các

nguồn quỹ, nguôn vốn tiền được tạo lập . sử dụng trong hoạt động tài chínhcó phù hợp với nhu cầu của thị trường không, yêu cầu của quản lý vĩ mô

cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn vo, nguồn quỹ như thế nào. Chức

<small>năng giám đốc của tài chính gắn liền với chức năng phân phối, có khả năng dự đốn được hiệu</small>

<small>quả của q trình phân phối. Chức năng này giúp nhà quản trị phát hiện nghững rủi ro, sai sóttrong kinh doanh để có biện pháp điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh của</small>

<small>doanh nghiệp.</small>

<small>1.1.3. Vai trị của tài chính doanh nghiệp</small>

<small>Vai trò đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện liên tục: Một</small>

<small>doanh nghiệp sẽ huy động từ nhiều nguồn vốn đa dạng khác nhau, chúng có thể là: Vốn từ Ngânsách Nhà Nước, vốn cổ phần, vốn chủ sở hữu, vốn liên doanh, vốn vay, w... Tùy thuộc vào loạihình, nhu cầu của doanh nghiệp mà loại vốn có thể có sự khác biệt. Nhưng chung quy lại, nó đềuđể đáp ứng được việc sản xuất kinh doanh của đơn vị. Với chức năng này, tài chính doanhnghiệp giúp cho đơn vị có thể xác định được nhu cầu vốn cần thiết để duy trì và phục vụ cho sản</small>

<small>xuất. Đồng thời, nó cịn đóng vai trị cân đối khả năng vốn của cơng ty và nhu cầu sản xuất của</small>

<small>đơn vị. Cụ thể, nếu nhu cầu lớn hơn khả năng vốn hiện thời cơng ty cung ứng thì đơn vị phải tìmcách huy động từ các nguồn, đặc biệt là nguồn tài trợ và những nguồn có chỉ phí sử dụng vốn</small>

<small>thấp, hiệu quả. Nếu nhu cầu nhỏ hơn thì nhà quản trị có chiến lược mở rộng quy mơ, đầu tư sảnxuất nhằm tăng doanh thu, hiệu quả kinh doanh. Xét về tổng thể, chức năng này của tài chính</small>

<small>doanh nghiệp là giúp công ty lựa chọn và phân phối nguồn vốn hiệu quả nhất. Nghĩa là, vớilượng vốn nhỏ nhất, có thể đem lại lợi nhuận cao nhất.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Vai trị huy động. khai thác nguồn tài chính nham đảm bảo yêu cau kinhdoanh của doanh nghiệp và tô chức sử dung vốn có hiệu quả cao nhất: Đề cóđủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phảithanh tốn nhu cau vốn. lựa chọn ngn von, bên cạnh đó phải tơ chức huy

động và sử dung đúng dan nhằm duy trì và thúc lây sự phát triển có hiệu quảq trình SXKD ở đoanh nghiệp, đây là vấn đề có tính quyết định đến sựsơng cịn của đoanh nghiệp trong q trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơchế thị trường.

Vai trị địn bây kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhậpbằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thunhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiênphải bù đắp các chi phí bỏ ra trong q trình sản xuất như: bù dip hao mịnmáy móc thiết bi, trả lương cho người lao động và đề mua nguyên nhiên liệudé tiép tuc chu ky san xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần

<small>cịn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện</small>

bảo toàn vốn. hoặc tra lợi tức cơ phan (nếu có). Chức năng phân phối của tàichính doanh nghiệp là q trình phân phối thu nhập băng tiền của doanhnghiệp và quá trình phân phối đó ln gắn liền với những đặc điểm von có

của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra, nếungười quản lý biết vận đụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính

<small>doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính DN trở thành địn</small>

bay kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tac động tớităng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đây tăngvịng quay von, kích thích tiêu dùng xã hội.

Vai trị là cơng cụ kiêm tra các hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp:Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiếm tra bằng đồng tiền vatiến hành thường xun. liên tục thơng qua phân tích các chỉ tiêu tài chính.

Cu thé các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng

thanh toán. chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động. sử dụng các nguồn lực tài chính;chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh loi...Bang việc phân tích các chỉ tiêu tài

chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng dé dé ra kịp thời các giảipháp tối ưu làm lành mạnh hố tình hình tài chính — kinh doanh của doanh

<small>nghiệp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp</small>

<small>1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chinh doanh nghiệp</small>

<small>PTTC là việc vận dụng các phương pháp phân tích khoa học các BCTC</small>

tơng hợp đề đưa ra các dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp và từ đó

<small>đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.</small>

<small>Quy trình phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi</small>

đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định vẻ tài chính như các doanh nghiệpthuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tô chức xã hội. tập thể và cáccơ quan quan lý, tô chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanhnghiệp. của các ngân hàng va của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội dé

chứng tỏ phân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết. (Theo Giáo trình Tài

chinh doanh nghiệp (2018) - PGS.TS Nguyễn Duy Hào và Ths Trần MinhTuấn).

<small>1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của PTTC doanh nghiệp</small>

<small>Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau nhằm những mục tiêu khác</small>

Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quan trị doanh nghiệp, múi

quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một

doanh nghiệp nếu lỗ liên tục sẽ cạn kiệt nguén lực và buộc phải đóng cửa.Mặt khác néu doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn cũng buộc phảiđóng cửa. Vì vậy phân tích tài chính là hết sức cần thiết, đó là cơ sở đề cácnhà quân trị đưa ra những quyết định về kế hoạch hoạt động, tài chính vàkiêm sốt các hoạt động SXKD. Sau đó nhà quản lý sẽ kịp thời điều chỉnh

các kế hoạch hoạt động, chi phi, lợi nhuận hay dự đoán phát trién trong thời

<small>gian tới của doanh nghiệp.</small>

Đối với các chủ ngân hàng và người cho vay. mối quan tâm hàng đầu củahọ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đếnlượng tiền và các tài sản có thê chuyên nhanh thành tiền, từ đó so sánh vớinợ ngăn hạn đề biết được khả năng thanh tốn tức thời của doanh nghiệp.Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà tín dụng cũng rất quan tâm đếngiá trị von chủ sở hữu, vì số vốn này là khoan bảo hiểm cho họ trong trường

<small>hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Do vậy PTTC rat có ý nghĩa đơi với các chủ nợ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>khi cho doanh nghiệp vay vốn vì độ rủi do của doanh nghiệp được biểu hiện qua cơ cấu tài chính</small>

<small>của doanh nghiệp đó.</small>

Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hóa, địch vụ cho doanh nghiệp. họphải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng

hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở

hiện tại và trong thời gian sắp tới.

Đối với các nhà đầu tư cá nhân hoặc doanh nghiệp quan tâm trực tiếp

đến tính tốn các giá trị của doanh nghiệp vì họ đã giao vốn cho doanhnghiệp và phải chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức cô phan vagiá trị tang thêm của vốn đầu tr . Do đó mối quan tâm của các nhà đầu tư

là thời gian hồn vón, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy ho cần các thơng tinvề điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm

<small>năng tang trưởng của các doanh nghiệp.</small>

Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quan, các

<small>nhà phân tích tài chính, hoạch định chính sách, những người lao động... cũng</small>

<small>quan tâm tới thơng tin tài chính doanh nghiệp.</small>

Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao của phân tích tài chính là giúp đưara quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xácthực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.

<small>1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp</small>

<small>1.3.1. Tài liệu sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp</small>

<small>Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có thể làm rõ mục tiêu phân tích, thơng tin</small>

<small>từ nội bộ doanh nghiệp cho đến “thơng tin bên ngồi doanh nghiệp để đưa ra nhận xét, kết luận</small>

<small>tỉnh tế và thích” đáng.</small>

<small>Thơng tin từ nội bộ doanh nghiệp chủ yếu thể hiện qua các báo cáo tài chính như:</small>

- Bảng cân đối kế toan(Bang CDKT): Là một BCTC tóm tắt các s6 du tài

chính của một cá nhân hoặc tơ chức, cho dù đó là doanh nghiệp tư

nhân. cơng ty hợp danh công ty quốc đoanh công ty TNHH tư

nhân hoặc các tơ chức khác chăng hạn như Chính phủ hoặc tơ chức phi

lợi nhuận. Bảng cân đối liệt kê tài sản, nợ phải trả và von chủ sở hữu vào

một ngày cụ thể, chăng hạn như ngày kết thúc năm tài chính của cơng ty.

<small>Bảng CDKT thường được mơ tả là "cách nhìn nhanh về tình trang tài chính của cơng ty".</small>

<small>Trong bốn BCTC cơ bản, nó là báo cáo duy nhất áp dụng cho một thời điểm duy nhất trong</small>

<small>năm của doanh nghiệp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Báo cáo kết quả kinh doanh(BCKQKD): Khác với Bảng CDKT, BCKQKD chỉ ra sự cân bằng giữa</small>

<small>thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán. Bang báo cáo này phản ánh tổng hợptình hình và kết quả hoạt động SXKD theo từng loại trong một thời kỳ kế tốn và tình hình</small>

<small>thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Báo cáo còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn</small>

<small>để xem xét doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào trong tương lai.</small>

Báo cáo lưu chuyền tiền tệ: Là báo cáo tài chính thê hiện dịng tiền ra và

dong tiền vào của một tô chức trong một khoảng thời gian nhất định(tháng, q hay năm tài chính). Thơng qua báo cáo lưu chuyền tiền tệ.

<small>ngân hang, các nhà đâu tu, Nhà nước và nhà cung cap có thê đánh gia</small>

ứng kip thời các Khoản no cho các chủ nợ, cô tức cho các cô đông hay

nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời đó cũng là mối quan tâm của các nhà

quân lý tại doanh nghiệp đề có biện pháp tài chính cần thiết đáp ứng tráchnhiệm thanh tốn của mình. Báo cáo này giúp nhà quan lý to chức kiếm

sốt dịng tiền của tơ chức.

<small>Thuyết minh báo các tài chính: Là một báo cáo tổng hợp được sử dụng để giải thích hay bổ</small>

<small>sung thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh</small>

<small>nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo trên chưa trình bày rõ ràng, chỉ tiết và cụ thể được.</small>

<small>Các nguồn thơng tin khác từ bên ngồi doanh nghiệp:</small>

<small>Trong tình hình kinh tế nhiều biến động như hiện nay, việc xem xét các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô</small>

<small>như mức độ lạm phát, lãi suất, cơ chế của Chính</small>

<small>phu...nha quan trị có những biện pháp phù hợp giúp giảm thiêu tơi đa rủi</small>

ro và năm bat được thời cơ giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh

Nha quan lý phải phân tích những thơng tin theo lĩnh vực ngành nghè màdoanh nghiệp kinh doanh dé lắm bắt kịp thời xu thé phát triển những

<small>cơng nghệ mới, tình hình cạnh tranh và quy mô hiện tại cũng như tương lai của thị trường.</small>

<small>1.3.2. Quy trình thực hiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp</small>

<small>Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các bướcnhư sau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Thu thập thơng tin: Chính là việc thu thập các tài liệu ở trên, trong các tàiliệu đó thì BCTC của doanh nghiệp chứa đựng những thông tin đặc biệt</small>

quan trọng. Do đó việc phân tích hoạt động tài chính thực chất là phân tích

<small>các bao cáo tài chính.</small>

Xử lý thơng tin: Bước tiếp theo của hoạt động phân tích tài chính là q

<small>trình phân tích, xử lý thơng tin đã thu thập. Trong bước này, người phân tíchthơng tin ở các góc độ xem xét, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân</small>

tích đã đề ra. Xử lý thơng tin là q trình phân loại các thơng tin theo nhữngmục tiêu nhất định đề tính tốn, so sánh, giải thích, đánh giá, tìm ra ngunnhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho việc dự dốn và raquyết định. Do đó, thực hiện tốt bước này thì mới đạt kết quả cao trong phân

<small>Dự đốn xu thế và ra quyết định: Thu thập và xử lý thơng tin để có được cơ sở và điều kiệncần thiết để chuẩn bị cho quá trình người sử dụng thơng tin dự đốn tình hình và đưa ra quyết</small>

<small>định, giải pháp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.</small>

<small>1.4. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp1.4.1. Phương pháp so sánh</small>

Phương pháp so sánh là phương pháp sử dung phố biến nhất trong phântích tài chính. Đề vận dụng phương pháp này trong phân tích tài chính cần quantâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng nhưkỹ thuật so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so

<small>sánh. Khi phân tích, nhà phân tích thường sử dung các số liệu sau:</small>

- Sử dụng số liệu của nhiều kỳ trước dé đánh giá và dự báo xu hướng củacác chỉ tiêu. Thông thường số liệu phân tích lấy ở 3 năm liên tiếp trở lên.

- Str dụng só liệu bình qn của ngành đề so sánh, đánh gia thực trạng hoạt

<small>động tài chính của doanh nghiệp so với bình quân của ngành.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Sử dụng các chỉ tiêu kế hoạch, só liệu du tốn đề đánh giả mức độ hồn

<small>thành các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp trong năm. Thơng thường</small>

người quản lý doanh nghiệp chọn số liệu này làm gốc so sánh đề hoạchđịnh chiến lược hoạt động cho đơn vị mình.

- So sánh theo chiều đọc đề thay được tỷ trọng của từng tông số ở mỗi bảnbáo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tao điều

<small>kiện thuận lợi cho việc so sánh.</small>

- So sánh theo chiều ngang đề thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối vàsố tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:

- _ Điều kiện một: Phải xác định rõ “góc so sánh” và “kỳ phân tích”.

- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh)phải đảm bảo tính chất có thé so sánh được với nhau. Muốn vậy. chúngphải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính tốn.

<small>thời gian tính tốn.</small>

<small>1.4.2. Phuong pháp tỷ số</small>

Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượngtài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầuphải xác định được các ngưỡng, các định mức đề nhận xét, đánh giá tình hình

<small>tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị</small>

các tỷ lệ tham chiếu.

Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được ápdụng ngày càng được bồ sung và hồn thiện hơn. Vì:

- Nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải tiến và cung cấp day đủ

hơn là cơ sở đề hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một

<small>tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.</small>

- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ đữ liệu và thúc đây nhanh q

<small>trình tính tốn hàng loạt các tỷ lệ.</small>

<small>- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số</small>

liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian

<small>liên tục hoặc theo từng giai đoạn.</small>

<small>1.4.3. Phuong pháp phân tích Dupont</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Phương pháp này nhăm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tô</small>

đến chỉ tiêu tài chính, giả định các nhân tó cịn lại khơng thay đổi. Phương phápphân tích này cịn là cơng cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định. Với phương phápnày, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến hiện tượngtot, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung của phương pháp này làphân tích một tỷ SỐ phản ảnh mức lợi nhuận của doanh nghiệp ví dụ như lợinhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên VCSH (ROE) thành tích củachuỗi các tỷ số có mới quan hệ phụ thuộc với nhau. Rồi phân tích tác động củacác ty số này đến tác tỷ số tơng hợp.

<small>1.5. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp</small>

<small>1.5.1. Phân tích tình hình nguồn vốn và tai sản của doanh nghiệp</small>

<small>Đánh giá khai quát tinh hình tài chính của doanh nghiệp, trước het căn cứ</small>

vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế tốn, rồi so sánh tơng tài sản vàtong nguồn von cuối kỳ với đầu năm đề thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử

dụng trong kỳ, cũng như khả năng huy động vén từ các nguồn khác nhau củadoanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dự vào sự tang hay giâm của tổng tài san haynguồn von thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được. vivậy cần phải phân tích mối quan hệ của các khôn mục trong bảng cân đối kế

<small>Phân tích cơ cấu tài sản:</small>

<small>Cơ cấu tài sản của mỗi doanh nghiệp thuộc các ngành nghề kinh doanh khác nhau thì khác</small>

<small>nhau, ngồi ra nó cịn phụ thuộc vào việc đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật trong q trình SXKD.</small>

Phân tích cơ cấu tài sản là đánh gia sự biến động của các bộ phận cầu

thành nên tài sân của doanh nghiệp. Mục đích của phân tích này cho thấy tình

hình sử dụng tài sản, việc phân bé các loại tai sản trong các giai đoạn của quátrình sản xuất kinh doanh đề xem có ợp lý hay khơng và tư đó đề ra biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngồi việc so sánh biến động trên tổng tài

sin và từng loại tài sản(tài sản đài han, tài sản ngắn hạn. các khoản phải thungăn han, hàng ton kho...) giữa kỳ phân tích so với gốc, các nhà phân tích cịntính ra tỷ trọng của từng loại tài san chiếm trong tông s6, từ đó thay được xu

<small>hướng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ. Tỷ trọng về cơ cấu tài sản:</small>

<small>Tỷ trọng TSDH (%)= 100% * (TSDH)/ TTS</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>Tỷ trọng TSNH (%)=100% * (TSNH)/ TTS</small>

<small>Chi tiêu này phan ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung</small>

và máy móc thiết bị nói riêng của đoanh nghiệp. Chỉ tiêu cho biết năng lực sảnxuất và xu hướng phát triển lâu dài của đoanh nghiệp. Ngoài ra giá trị chỉ tiêunày tùy thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thê.

Phân tích cơ cau nguồn vốn:

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có thê huyđộng các nguồn đầu tư khác nhau dé phục vụ nhu cau vẻ von cho hoạt độngkinh doanh., Tuy vay, vấn dé cần quan tâm là doanh nghiệp cần phối hợp haihóa các nguồn von dé có một cơ cấu von hợp lý mang lại hiệu quả tối đa chodoanh nghiệp. Cơ cấu von là tỷ trọng của giá trị các nguồn von trên tong nguồn

von mà doanh nghiệp huy động, sử dung vào hoạt động kinh doanh. Dựa vào

nguồn tài trợ: Cơ cau von bao gồm von chủ sở hữu và các khoan nợ phải trả.

Một cơ cấu vốn được coi là hợp lý khi phản ánh sự kết hợp hài hòa giữanợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định. Vì vậy phân tích tài

sản đi đơi với phân tích nguồn vốn đề thay được kha năng tài tro, phân tích khanăng chủ động trong kinh doanh của cơng ty. Cơ cấu nguỏn von của doanh

nghiệp thê hiện qua các chỉ tiêu cụ thé sau:

<small>Hệ số tự tài trợ(%) = 100% * VCSH / TNV</small>

<small>Chỉ tiêu này lớn cho thấy khả năng tự chủ của doanh nghiệp cao, trường hợp này tình hìnhTCDN được ghi nhận là tốt.</small>

<small>Hệ số nợ (%) = 100% * NPT /TNV</small>

Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp dang mat dan sự tự chủ vé mặt tài

chính. nếu tỷ trọng nợ ngăn hạn chiếm đa số trong nợ phải trả thì doanh nghiệpđang đứng trước nguy co phá sản do mat khả năng thanh tốn. Khi tỷ suất nợtrong doanh nghiệp nhỏ thì khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài sẽ cao,doanh nghiệp ít bị áp lực về khả năng thanh toán. Tuy nhiên hệ số nợ lớn haynhỏ chỉ tồn tại trong khoảng thời gian nhất định và sẽ thay đơi, do đó phải xác

định kết hop với tinh hinh tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.

<small>Cơ cấu nguồn vốn còn được phản ánh qua hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (VCSH):* Hệ số nợ / VCSH (%) = 100% * Nợ phải trả /VCSH</small>

<small>Giá trị này thể hiện mức độ đảm bảo nợ của vốn chủ sở hữu.</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

1.5.2. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là làm rõ các só liệu liên quanđến kết quả của hoạt động san xuất, ban hàng với các chỉ tiêu phan ánh nó dénha quan lý có thê thấy được tình hình làm ăn của doanh nghiệp. Căn cứ vàocác chỉ tiêu đạt được bằng các phương pháp thích hợp so sánh số liệu. phân tíchmơi liên hệ dé thay rõ hiệu quả kinh doanh và nguôn tiềm lực cần được khaithác. Trên dữ liệu đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

<small>của doanh nghiệp.</small>

Nội dung nghiên cứu của phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinhdoanh là các hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã và đang xảy ra trong mộtđơn vị hạch toán kinh tế độc lập, dưới sự tác động của nhiều yếu tố chủ quancũng như khách quan khác nhau. Các hiện tượng và quá trình này được thé hiệndưới một kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thê, biểu hiện bằng các chỉtiêu kinh tế như doanh thu bán hang, lợi nhuận. giá thành sản xuất, chi phí sảnxuất...

1.5.3. Phân tích tài chính thơng qua Báo cáo lưu chuyền tiền tệ

Báo cáo lưu chuyền tiền tệ cho biết thông tin về nguồn góc hình thành vàmục đích sử dụng ngn tiền của doanh nghiệp. Báo cáo này cung cấp tat ca

các thay đôi về tiền của ba hoạt động: kinh doanh, dau tư và tài chính.

Báo cáo lưu chuyên tiền tệ khơng thực hiện tính tốn như báo cáo kết quảkinh doanh. Chi có những giao dich bằng tiền, thì hoạt động giao địch đó mới

<small>được phản ánh trong báo cáo này. Tuy nhiên, thu nhập thuân ở mục đâu tiên</small>

của báo cáo lưu chuyền tiền tệ giống với dòng cuối của báo cáo kết quả kinhdoanh — đó là lợi nhuận của công ty. Qua hàng loạt điều chỉnh, báo cáo lưuchuyên tiền tệ diễn giải thu nhập thuan thành cơ sở tiền mặt.

Định dang của báo cáo lưu chuyên tiền tệ phan ánh ba loại hoạt động ảnhhưởng tới tiền tệ. Tiền có thé tang hoặc giam vì: hoạt động kinh doanh: mua

<small>hoặc bán tài sản hay còn gọi là dau tư: thay đôi các khoản no, nhập kho hoặc</small>

<small>các hoạt động tài chính khác.</small>

<small>1.5.4. Phân tích tài chính thơng qua một số chỉ tiêu tài chính cơ bảnPhân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn:</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Trong kinh doanh vân đê làm cho các nhà kinh doanh lo ngại là các</small>

khoản nợ nan dây dư, các khoản phải thu khơng có khả năng thu hỏi, các khoản

<small>phải trả khơng có khả năng thanh tốn. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một</small>

mức von luân chuyên hợp lý dé đáp ứng kip thời các khôn nợ ngắn han, duy trìcác loại hang ton kho dé đảm bảo quá trình hoạt động san xuất kinh doanhthuận lợi. Tại các nước trên thế giới theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá

sản đoanh nghiệp có thê bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi

<small>doanh nghiệp khơng có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả. Hiện nàyluật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như vậy. Do đó các doanh</small>

nghiệp ln ln quan tâm đến các khoản nợ đến han tra và chuẩn bị nguồn đề

<small>thanh tốn chúng.</small>

Vốn ln chun có thé hiện là s6 tiền chênh lệch của tài sản lưu độngvới nợ ngắn hạn. Việc đánh giá kha năng thanh toán của vốn luân chuyền ở một

doanh nghiệp chi đựa trên quy mô von ln chun dé đánh giá thì có thé phản

ánh đúng đắn kha năng thanh tốn do đó người sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh

toán đề đánh giá khả năng thanh toán của vốn luân chuyên.

<small>* Khả năng thanh toán NH = TSNH/ Tổng nợ NH</small>

Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các chứng khoán dé chuyển nhượng. các

khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vayngăn hạn ngân hàng và các tô chức tin dung, các khoản phải trả nhà cungcấp, các khoản phải trả khác...Hệ số khả năng thanh toán ngắn han dingđể đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngăn

hạn, hay nói cách khác một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao

nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nếu hệ số ngỏ hơn 1 thì doanh nghiệpkhơng đủ khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn và ngược lại.

<small>* Khả năng TT nhanh = (Tổng TS ngắn hạn - HTK)/Téng nợ NH</small>

<small>Là một chỉ tiêu đánh gia chặt chế hơn kha năng thanh toán của doanhnghiệp, ở đây hàng tôn kho được trừ ra vì nó được coi là loại tài sản có tính</small>

<small>thanh tốn thâp hơn trong tơng tài sản ngăn hạn.</small>

<small>* Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền/Tổng nợ NH</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Là chỉ tiêu thé hiện mối qua hệ giữa tiền và các khoản nợ đến hạn phải

trả. Ở đây tiền bao gồm tiền mặt. tiền gửi, tiền đang chuyền, các khoản tương

đương tiền là các khoản dau tư ngắn hạn về chứng khốn, các khoản dau tư

khác có thé dé dàng chuyền đổi thành tiên trong thời hạn 3 tháng và không gặprủi ro lớn. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho hệ số này là 0.5.

<small>Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản:- Vong quay HTK và thời gian quay vòng HTK:</small>

<small>* Vòng quay HTK = Giá vốn hang ban/HTK</small>

<small>* Thời gian quay vịng HTK = 360/Vịng quay HTK</small>

Thơng thường, số vịng quay hang tồn kho cao so với doanh nghiệp trongngành thì việc tô chức quản lý đự trữ của doanh nghiệp tốt. doanh nghiệp có thê

rút ngăn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ ra vào hang tồn

kho. Nếu số vòng quay hang ton kho thấp. thường là doanh nghiệp có dự trữ

hang ton kho quá nhiều dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụchậm. Từ đó có thé dẫn đến tinh trạng dong tiền vào của doanh nghiệp bị giảm

đi và đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn vẻ tài chính trong tương lai.Vịng quay hàng tồn kho được so sánh với hệ số trung bình của ngành là 8

<small>- Vòng quay khoản phải thu:</small>

<small>* Vòng quay các khoản phải thu = DTT/Các khoản phải thu</small>

Vòng quay các khoản phải thu dung đề đo lượng tính thanh khoản cũngnhư hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ lệ này có thé cho người phân tíchvà sử dụng thơng tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản lý các

khoản phải thu. Quan sát số vòng quay khoản phi thu sẽ cho biết chính sách bánhàng trả chậm hay tình hình thu hồi cơng nợ của doanh nghiệp. Hệ số vịngquay các khoản phải thu càng lớn chứng tơ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệpcàng nhanh, khả năng chuyên đổi các khoản phải thu sang tiền mặt cao, điều

<small>này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luông tiên mặt, tạo ra sự chủ động trongviệc tai trợ nguôn von lưu động trong sản xuât. Ngược lại nêu hệ số này thâp thisố tiên của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiêu, lượng tiên mặt sẽ</small>

<small>ngày càng giảm đi làm cho doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để tài trợ cho nguồn vốn lưu động.</small>

<small>Chu kỳ các khoản phải thu:</small>

<small>* Kỳ thu tiền trung bình = 360 / Vòng quay cúc khoản phải</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Ky thu tiền là một hệ s6 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nóphan ánh độ dai thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp ké thir khi giao

hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Hệ số này chủ yếu phụ thuộc vào

chính sách bán chịu và việc tơ chức thanh tốn của doanh nghiệp. Vi vậy khixem xét kỳ thu tiền trung bình can liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu củadoanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dai so với đoanh nghiệp trongngành thì dé dẫn đến tình trang nợ khó địi.

<small>Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời:</small>

<small>-_ Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS):</small>

<small>* ROS = Lợi nhuận rong/Doanh thu thuần</small>

Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơsở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói cách khác tỷ số này cho biết một đồng

<small>doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này >0 thì doanh nghiệp</small>

<small>làm ăn có lãi, tỷ sơ càng cao doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả.</small>

<small>- _ Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):</small>

<small>* ROA = Lợi nhuận ròng/TTS</small>

Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng tài sản đề tạo ra thu nhập cho doanh

<small>nghiệp. Nêu ty so này >0 thi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ sô càng cao doanh</small>

<small>nghiệp làm ăn càng hiệu qua. Tỷ số này phụ thuộc vào mùa vụ kinh đoanh và</small>

ngành nghề kinh đoanh nên người phân tích chỉ sử dụng chỉ số này trong so

<small>sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khac cùngngành va so sánh cùng một thời ky.</small>

<small>- Ty suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE):</small>

<small>* ROE = LN ròng/VCSH</small>

Tỷ số này cho biết hiệu cứ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận. Tỷ s6 >0 cơng ty làm ăn có lãi. Về lý thuyết ROE càng cao thì

sử dụng von càng hiệu quả. Các cơ phiếu có ROE cao thường được các nhà đầu

tư ưa chuộng. Cũng như ROA tỷ số này phụ thuộc mùa vụ và ngành nghề kinh

<small>doanh, ngồi ra nó cịn phụ thuộc quy mô và mức độ rủi ro của công tyDanh gia ROA-ROE theo phương pháp Dupont</small>

Khi sử đụng phương pháp tài chính Dupont nhằm đánh giá tác động

tương hỗ giữa các ty số tài chính, nha phân tích có thé thực hiện việc tách ROE

<small>va ROA như sau:</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>Tách ROE:</small>

<small>ROE= LNST/TTS x TTS/VCSH = ROA x EM</small>

(Trong đó: EM là số nhân von)

ROE phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu — Mức tăng

<small>gia tri tài sanrcho các chủ sở hữu. Con ROA phản ánh mức sinh lợi của toàn bộtài sản của doanh nghiệp — Khả năng quả lý tài sản của các doanh nghiệp. EM</small>

là hệ số nhân von chủ sở hữu. nó phan ánh mức độ huy động von bên ngoài của

doanh nghiệp. Nếu EM tăng ,chứng tỏ doanh nghiệp tăng von huy động từ bên

<small>Tách ROA:</small>

<small>ROE= LNST/TTS = LNST/DTT x DTT/TTS = ROS x AU</small>

<small>(Trong đó: ROS là doanh thu tiêu thụ phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau</small>

thuế trong đoanh thu của doanh nghiệp. Khi ROS tăng doanh nghiệp quản lý

<small>doanh thu, chi phí có hiệu quả</small>

AU: Hiệu suất sử dụng tài sản của đoanh nghiệp)

ROA cao Khi số vòng quay tài sản cao và hệ số lãi rịng lớn. Sau khi phântích ta sẽ xác định được chính xác nguồn góc làm tăng giảm lợi nhuận của

<small>doanh nghiệp. Có hai hướng tăng ROA đó là tăng hệ số lãi ròng hoặc tăng vòng</small>

quay tài sản. Từ đó thay được cần phải cải thiện. nâng cao chỉ tiêu nào dé đạt

<small>được mục đích của doanh nghiệp.</small>

Như vậy. qua hai lần phân tích, ROE có thé được biến đổi như sau:

<small>ROE=ROS x AU x EM</small>

Đến day có thé nhận biét được yếu tố cơ bản tác động đến ROE của một

<small>doanh nghiệp, đó là kha năng tăng doanh thu, cơng tac quản lý chi phí, quản lý</small>

<small>tài sản và địn bảy tài chính.</small>

Phương pháp trên cho ta thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tổ là

<small>các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích được cách mà doanh nghiệp sử</small>

dung dé tăng tỷ suất sinh lời như: tăng doanh thu, giamrtuwowng đối chi phi,tăng vòng quay tài sản, thay đổi cơ cau von. Dé tăng ROE, ta có thé tăng ROA

<small>hoặc tăng ty lệ tài sản trên VCSH, qua đó đưa ra các biện pháp tăng các tỷ số</small>

yêu cau đề ra.

<small>1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp</small>

<small>1.6.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Chất lượng thông tin sử đụng: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyếtđịnh chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thơng tin sử dụng khơng chínhxác, khơng phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính mang lại chỉ là hình thức,khơng có ý nghĩa gi. Vì vậy, có thé nói thơng tin sử dụng là nền tảng của việc

<small>phân tích tài chính.</small>

“Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp

đến những thơng tin bên ngồi liên quan đến mơi trường hoạt động của doanhnghiệp, người phân tích có thê thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong

quá khứ, hiện tại va dy đóa xu hướng phát triển trong tương lai.”

<small>Trình độ cán bộ phân tích: Có được thơng tin phù hợp và chính xác</small>

nhưng tập hợp và xử lý thơng tin đó như thế nào đề đưa ra kết quả phân tích tàichính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Từ các thông tin thu thậpđược, các bộ phân tích phải tính tốn các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuynhiê đó chỉ là các con số và chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ khơng nói lênđiều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, thiết lập mối quan hệgiữa các chỉ tiêu, kết hợp các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể củadoanh nghiệp đề lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thếmạnh, điểm yếu, cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu đó. Chính tam quan

<small>trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính địi hỏi cán bộ phân tích phải có</small>

<small>trình độ chun mơn cao.</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Lựa chọn phương pháp phân tích: Với thơng tin thu thập được cán bộ</small>

phân tích phải lựa chọn một phương pháp phân tích phù hợp nhất với doanh

nghiệp của mình. Dé có được chat lượng cơng tác phân tích đạt hiệu quả caothì lựa chọn phương pháp phân tích hợp lý là điều can thiết nhất. Ngày nay với

sự phát triển của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật thì các phương pháp

<small>phân tích tài chính ngày càng hồn thiện hon. Việc ap dụng cơng nghệ thơng</small>

tin vào phân tích tài chính đã góp pha nâng cao chất lượng cơng tác phân tích:

kết quả phân tích chính xác hơn, tồn diện hơn tồn ít thời gian, cơng sức và tiền

Đặc điểm, đặc thù của doanh nghiệp: Tất cả các doanh nghiệp đều có

những tính chất, đặc điểm và đặc thù kinh doanh riêng thê hiện trong đầu tư.

công nghệ, rủi ro, da dang hóa sản phẩm và nhiều lĩnh vuwaej khác. Do đó, mỗi

doanh nghiệp cần thiết lập một tiêu chuẩn cho nó sau khi đã đưa các yếu tó nàyvào xem xét. Vi vậy chuan mực dé đánh giá các doanh nghiệp trong những

<small>ngày kinh doanh khác nhau là hoàn toàn khác nhau. Cho nên việc phân tích tài</small>

chính ở doanh nghiệp khác nhau ít nhiều cuãng có khác nhau.

<small>1.6.2. Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp</small>

Hệ thống pháp lý: Có tác động trực tiếp hay gián tiếp lên cơng tác phân

tích tài chính đoanh nghiệp. khuyến khích hay hạn chế hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp. Hệ thống pháp lý ồn định có thé tạo điều kiện cho nhà phân

tích lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp. Ngược lai, nếu hệ thống pháp lýkhông ồn định, thống nhất sẽ làm cho q trình phân tích, du báo bị sai lệch,

<small>gây khó khăn cho doanh nghiệp trong qua trình phân tích .</small>

Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành: Phân tích tài chính sẽ trở lên đầyđủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự ton tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành.

<small>Đây là cơ sở tham chiêu quan trọng khi tiên hành phân tích. Người ta có thê nói</small>

các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem sosánh với các chỉ tiêu trong ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm, điều kiện

sản xuất kinh doanh tượng tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành,

nhà quản lý biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thựctrạng tài chính, cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.

<small>CHƯƠNG 2: PHAN TÍCH TINH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI</small>

<small>18</small>

</div>

×