Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Tăng cường quản lý chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận tại công ty TNHH thương mại và sản xuất thiết bị công nghiệp Sora Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.7 MB, 60 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐềTài:Tăng cường công tác quan ly chi phí sản xuất và giá

thành sản phâm nhăm tăng lợi nhuận tại công ty trách nhiệmhữu hạn thương mai và sản xuât thiệt bị công nghiệp Sora việt

<small>nam</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Mục lục Trang</small>

Chương 1: Co sở lý luận chung về quản lý chi phí và giá thành sản

pham nhằm tăng lợi nhuận tại công ty tnhh thương mại và sản xuấtthiết bị cơng nghiệp sora việt nam

1.1.Chi phí sản xuất 4

<small>1.1.1.Khái niệm 41.1.2.Phân loại 4</small>

<small>1.2.Giá thành 8</small>

<small>1.2.1.Khái niệm 8</small>

<small>1.2.2.Phân loại giá thành 81.2.3.Phuong phap tinh gia thanh 91.3.Lợi nhuận 141.3.1.Khái nệm 14</small>

1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 151.3.3.Một số biện pháp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp 191.4.Quan lý chi phi sản xuất và giá thành 20

<small>1.4.1.Khái niệm va tác động của quản ly chi phí va giá thành 20</small>

<small>1.4.2.Nội dung quản lý 22</small>

1.4.3.Các nhân tơ ảnh hưởng tới quản lý chỉ phí sản xuất 25

Chương 2.Thực trạng quan lý chi phí sản xuất giá thành, lợi nhuận tại 27

công ty tnhh thương mại và sản xuất thiết bị công nghiệp sora việt nam

2.1.Giới thiệu chung về cơng ty 272.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 27

<small>2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 27</small>

2.1.3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 28

<small>2.2.Thực trạng quản lý chỉ phí sản xuất và giá thành của công ty tnhh 33</small>

<small>thương mại và sản xuất thiết bị công nghiệp sora việt nam</small>

<small>2.2.1. Quản lý chỉ phí NVL trực tiếp</small>

2.2.2. Quan lý chi phí nhân cơng trực tiếp 332.2.3. Quản lý chỉ phí sản xuất chung 392.2.4. Quản lý giá thành sản phẩm 45

<small>2.3.Đánh giá công tác quản lý chi phi 48</small>

<small>2.3.1.Ưu điểm 49</small>2.3.2.Khó khăn và hạn chế 50

<small>Chương 3.Một số giải pháp tăng cường công tác quan lý chi phí san 52</small>

xuất và giá thành sản phâm nhằm tăng lợi nhuận tại công ty tnhh

<small>thương mại và sản xuất thiết bị công nghiệp sora việt nam</small>

3.1.Định hướng phát triển của công ty 52

<small>3.2.Giai pháp 52</small>

3.3.Kiến nghị 59

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Lời nói đầu</small>

Mục tiêu của các doanh nghiệp hầu hết là tối đa hóa lợi nhuận. Vì tính chất quan trọng

<small>ản hưởng tới sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp nên lợi nhuận được coi là</small>

sự quan tâm hang dau.Thé nên, các doanh nghiệp ln tìm hiểu nguồn gốc, nhữngyếu

<small>tố chi phối và nhữngbiện pháp dégia tăng lợi nhuanla hết rat cần thiết. Trong hệ thống</small>nhữngtiêu chí, số liệu kinh tế thì chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm không chỉphục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp mà cịn có mỗi quan hệ mật thiết dénlginhuấn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vìthế được các chủ doanh nghiệp rấtchú trọng. Họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là

<small>lẽ đương nhiên, họ phải quản lý những van đề liên quan tới chi phí như bỏ ra bao</small>

nhiêu, chi phí cho cái gì, thu lại được bao nhiêu....? Tuy nhiên, nếu chỉ hiểu một cách<small>tổng quát, chung chung như thế thì khơng đủ, phải hiểu thật cụ thể, chỉ tiết. Do vậy,</small>

<small>quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cần thiết và quan trọng.</small>

Hiểu được sự quan trong của van đề này trong thời gian thực tập em xin chọn tìm hiểu

về lợi nhuận với dé tài “Tăng cường quản ly chi phi va giá thành sản phẩm nhăm tănglợi nhuận tại công ty tnhh thương mại và sản xuất thiết bị công nghiệp sora việt nam” Dé tài có ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng

<small>lợi nhuận</small>

<small>Chương 2.Thực trạng quản lý chỉ phí sản xuất giá thành, lợi nhuận tại công ty tnhh</small>

<small>thương mại và sản xuất thiết bị công nghiệp sora việt nam</small>

Chương 3.Một số giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí sản xuất và giá thànhsản phâm nhăm tăng lợi nhuận tại công ty tnhh thương mại và sản xuất thiết bị công

<small>nghiệp sora việt nam</small>

Bài chun đề cịn nhiều thiếu sót, kính mong các thầy cơ góp ý để bài được hồn

<small>thiện hơn.Cảm ơn các anh chi trong công ty đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập,</small>

đặc biệt em xin chân thành cảm on PGS. Ts Nguyễn Thị Bat đã hướng dẫn chỉ bảo em

<small>nghiên cứu hoàn thành luận văn này</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý chi phí và gid thành

<small>sản pham nhắm tang lợi nhuận</small>

1.1.Chi phí sản xuất

<small>1.1.1.Khái niệm</small>

Chi phí sản xuất là biéu hiện bằng tiền của tồn bộ phí tổn về lao động sống và laođộng vật hóa, và các chi phí bằng tiền khácđã đượcsử dungtrong q trình sản xuất,tạo ra sản phẩm haydquá trình cung ứnglao, dich vụ tại một khoảng thời gian nhất định.

<small>1.1.2.Phân loại</small>

1.1.2.1.Phan loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chỉ

<small>phí(khoản mục chi phi).</small>

Căn cứ theonội dung của chi phí trong giá thành sản phẩm và dé hợp lý cho việctính

<small>giá thành tồn bộ, người ta chia chi phí thành các khoản mục, cách phân loại này dựa</small>

vàocông dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Việc phân loạichiphí theo cách hỗ trợ nhà quan lý có thé năm bắt được vai trị, tính chất cuamdikhoản mục chỉ phí trong cơng tác hoạt động sản xuất kinh doanh.

<small>+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:biêu hiện bằng tiền củatất cả chi phí nguyên vật</small>

<small>liệuđược sử dụng đê sản xuât sản phâm như chi phí nguyên vật liệu chính, chiphí</small>

<small>nguyên vật liệu phụ được sử dungtruc tiếp...</small>

<small>+ Chỉ phí nhân cơng trực tiếp: khoản mục chi phí này gồm có tiền lương và cáckhoản</small>

trích theo lương tính vào chi phí sản xuất như bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã

<small>hội...của người lao động trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất.</small>

+ Chi phí sản xuất chung: biểu hiện bằng tiềncủanhững chi phi sản xuất phải có khácnay sinh trongpham vi cơng xưởng sản xuất ngồi hai khoản chi phí ngun vật liệutrực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp.

Chi phí sản xuất chung ví dụ như: chi phí nhân viên cơng xưởng, chi phí ngun liệu,nhiên liệu dùng trong quản lý cơng xưởng, chi phí cơng cụ dụng cụ, khấu hao tài sản

<small>thiết bị, tài sản cố định khác sử dụng trong quá trình sản xuất, chỉ phí dịch vụ thngồi trong q trình sản xuất như: điện, điện thoại, sửa chữa, bảo hiểm tài sản ở cơ</small>

<small>Sở sản xuat. .</small>

+ Chỉ phí bán hàng: Các khoản tiền dùng dé phục vu công tác tiêu thụ sản phẩm,

<small>hàng hóa, dịch vụ.Chi phí bán hàng gồm có: tiền lương và các khoản trích theo lương</small>

<small>của nhân viên trực tiếp, gián tiếp hoặc quản lý trong quá trình bán hàng, vận chuyền</small>

<small>sản pham,tiéu thụ, chi phí về ngun vật liệu, nhiên liệu, cơng cụ, dụng cụ dùng trong</small>

<small>công tác bán hàng, vận chuyền sản phẩm tiêu thụ, chỉ phi ve công cụ, dụng cụ dùng</small>

<small>trong cơng tác bánhàng vị dụ là bao bì dung ln chuyền, các gian hàng,cửa hang...,</small>

chi phí khấu hao thiết bi và tài sản cố định dùng trong ban hàng như khấu hao các

<small>phương tiện vận chuyên, khấu hao cửa hàng, kho bãi, chi phí dịch vụ th ngồi liênquan đến ban hàng như chi phí marketing, tiếp thị, chi phí hội chợ, chi phí sửa chữa,</small>

<small>bảo hành, chi phí hậu mãi...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

+ Chỉ phí quản lý doanh nghiệp: tồn bộnhững khoản mục gắn liền với cơng tacté

chức, quan lý trong phạm vi tồn doanh nghiệp. Chi phí quan lý doanh nghiệp là tổng

hợp của: chỉ phí tiền lương và các khoản trích theo lương của q trình quản lý cơng

<small>ty, chi phí ngun vật liệu, năng lượng, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ, hao montai sản,</small>

tài sản cố định sử dụng trong công tác quản lý, các dịch vụ điện,sửa chữa, điện thoại,bảo hiểm, đáp ứngcho toàn doanh nghiệp, những chỉ phí thuế, lệ phí chưa đưa vào giá

<small>trị tài sản, những khoản tiềnxuất hiện vì sự mất giá của giá trị tài sản vì ảnh hưởng của</small>

thị trường, trạng thái nên kinh tế được sử dụng trong sản xuất kinh doanh, dự trữ, nợxau, dự trữ ha giá hàng tồn kho, thiếu hụt ở các khâu dự trữ...

1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo tinh chất kinh tế (yếu to chi phi)

Chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sản xuất nếu cùng thuộc một nội dungkinh tế thì sẽ xếp vào một nhómdù nó nảy sinh ở khâu,mục nào, sử dụng để tạo ra loại

<small>hang hóa nào. Theotiêu thức này thìnhững khoản chi phí sẽ được phân biệt được sử</small>

dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ bao nhiêu

+ Nhân tơ chi phí ngun liệu, vật liệu:

Nhân tố chi phí ngun vật liệu gồm. có tất cả giá trị nguyên liệu, nhiên liệu chính,

<small>nguyên liệu phụ, vật liệu thay thế, thiết bị, máy móc sử dụng trong quá trình sản xuấtkinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định (loại trừ giá trị nguyên liệu sử dụng</small>

còn dé dang nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Nhân tố nay là tập hợp của:

Chi phí nguyên vật liệu chính: trong các hoạt động sản xuất kinh doanh,tồn bộ giá vàchi phí khi mua của các nguyên vật liệu chính được dung tạo ra sản pham.Nguyén vật

<small>liệu chính là nguyên liệutạo nên phần lớnkết cấu vật chất của hàng hóa và giá mua củanó thường có một tỷ suấtcao trong giá thành hàng hóa đối với các doanh nghiệp kinh</small>

<small>doanh sản xuất.</small>

Chi phí nguyên vật liệu phụ: là các khoản tiền như giá mua và chi phí mua của cácloainguyén liệu,nhiên liệu sử dụngđi kèm với cácvật liệu chính dé chất lượng, độ bền,độ tham mỹ của sản phẩm được đảm bảo hơn hay là cácvật liệu sử dụng trong hoạt

<small>đơng hành chính, văn phịng, bảo trì cơng cụ, dung cụ. Chi phí ngun vật liệu phụ</small>

<small>thường xuất hiện ởtồn bộ q trình sản xuắt, tiêu thụ, quản lý...</small>

<small>Chi phí nhiên liệu: là các khoản giá mua và chi phí mua của nhiên liệu sử dụngtronghoạt động sản xuât kinh doanh trong khoảng thời gian nhât định.</small>

Chi phí phụ tùng thay thế: là các khoản giá mua và chi phí mua của nhữngvật

liệu,cơng cụ thaythé sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian nhất

định. Thực ra phụ tùng thay thế còn là nguyên liệu phụ, mặc dù vậy, chúng được coilàcác bộ phận, chỉ tiết sử dụng dé thay thê khi thực hiện bảo trì tài sản cố định.

<small>Chi phí ngun liệu khác: là các khoản giá mua và chi phí mua của các loại nguyên</small>

vật liệu ngoài những nhân tố kế trên ví du chi phí nguyên vật liệu đặc thù, chi phi về

<small>phế phẩm, phé liệu tận dụng...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

+ Nhân to chỉ phí nhiên liệu, động lực được dung trong hoạt động sản xuất kinh

<small>doanhtrong kì (khơng tính số dung đở dang nhập lại kho và phê liệu thu hồi).</small>

+ Nhân to chỉ phí tiền lương và các khoản trợ cấp lương: biéu hiện tat cả số tiền

<small>lương và trợ câp có tính chât lương cân thanh tốn cho tồn bộ người lao động.</small>

+ Nhân to chỉ phí bảo hiểm thắt nghiệp, bảo hiểm y té, kinh phi cơng đồn: tính trên

<small>hệ số quy định dựa vào tổng số tiền lương và trợ cấp lương cần thanh toán cho tất cả</small>

<small>người lao động.</small>

+ Nhân tố chỉ phí khẩu hao tài sản có định: các bộ phận, tài sản cố định dùng

<small>trongquá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ có tất cả hao mịn, khấu hao bao</small>

nhiêu.Chỉ tiêu về chỉ phí khẩu hao hỗ trợcấp quản lýhiêu rdvéphan trămthay đổi (gia tri

<small>tài san vào chi phi sản xuất kinh doanh cũng chính làmức độ hao mịn tài sản cơ định.</small>

<small>Nhờ cóchi tiêu này, cấp quản lýsẽ xây dựng tốt hơn chính sách tái đầu tư hay dau tư</small>

mở rộng nhăm chắc chắn hệ thống vật chất - kỹ thuật hợp lý, chuẩn mực với hoạt

động sanxuat kinh doanh

+ Nhân to chi phí dịch vụ mua ngồi: tập hợp củanhững chi phí liên quan tới những

<small>dịch vụ mua từ bên ngồi phục vụ trongq trình sản xuất kinh doanh trong khoảng</small>

<small>thời gian nhất định của công ty như tiền dịch vụ điện thoại, sửa chữa tài sản kho bãi,</small>

phương tiện, marketing...Những khoản phí loại này giúp doanh nghiệpbiết rõ về tơng

<small>định mức chi phí dịch vụ găn liền với các hoạt động của doanh nghiệp dé xây dựng</small>

quan hệ trao đôi, cung cầu với những đơn vị dịch vụ hỗ trợ cho q trình sản xuất kinh

<small>doanh...</small>

+ Nhân tơ chỉ phí khác bang |tién:là các khoản mục matoan bộ nhữngkhoản phí sản

xuất kinh doanhkhac bằng tiền khơngđược tính vào những nhân tố trên mà doanh

<small>nghiệp hay phải trả trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhân tố này chủ yếu</small>

là những dòng tiền mặt dùng cho những chi tiêu nhỏ trong doanh nghiệp. Thế nên, khinắm chắc cácnhân tố chi phí khác băng tiền sé hỗ trợ các doanh nghiệpxác định đượcsé tiền mặt đã sử dung, giảmcác tồn động tiền mặt, han chế cácrủi ro trong quan lý

1.1.2.3.Phân loại theo mối tương quan giữa chi phi và khối lượng sản phẩm

Chỉ phí bat bién(dinh phi): La những chi phi không biến đổi (hoặc không thay

<small>déinhiéu ) khi số lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành thay đồi .</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>0 qd</small>

Hình 1.1: Đường biéu diễn của định phí

<small>Chi phi khả biến (biến phí): Khi số lượng dịch vụ, hàng hóa hồn thành tăng hay giảm</small>

thì có 1 phần chỉ phí cũng biến đổi theo. Dù số lượng hàng hóahồn thiệnthay đổi biếnphí của một sản phẩm van mang tính ơn định. Biến phí chiphat sinh khi có sản xuất,

<small>khi khơng có khối lượng hoạt động, biến phí cũng về 0. Theo tính chất tác động, cóthé chia chi phí biến đơi làm hai loại: biến phi tỷ lệ và biến phí cấp bậc.</small>

Biến phí tỷ lệ: là loại chi phí biến đơi mà có tong chi phí biến đổi tỷ lệ thuận trực tiếp

<small>cùng biến đổi của độ hoạt động, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiép,chi phí</small>

<small>nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng may...</small>

Biến phí cấp bậc (biến phí bậc thang): là loại biến phi mà tơng của nó chỉ thay đôi khi

độ hoạt động thay déitang, giảm va rõ ràng. Biến phí bậc thanggiữ nguyên khi độ hoạt

<small>động căn cứ ít biến động. Biến phí nayla chi phí nhân công gián tiếp, chi phí bảo trì</small>

<small>máy móc...</small>

Nhà quản trị khi ứng phó với biến phí bậc thang phải có chiến lược phải hiểu rõ được

tất cả khả năng ứng đáp của mỗi bậc, dé hạn chếphương hướng huy động không hợp

<small>lý so với nhu cầu bởiviệcđó sẽ gây phí phạm khi nhu cầu sau đó lại thay đối.</small>

<small>Biến phí cấp bậc</small>

<small>Biến phí tỷ lê</small>

⁄ ion

<small>> ></small>

<small>Mức độ hoạt động Mức độ hoạt đơng</small>

Hình 1.2: Đường biểu diễn biến phí

<small>Chi phí hon hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm có cả chi phí khả biến va chi phíbat biến.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Theo cách phân loại này giúp ta trong công việc xác định phương án đầu tư, xác định</small>

<small>điểm hồ vốn cũng như việc tính tốn nghiên cứu tình trạng tiết kiệm chi phí và dé ra</small>

<small>những giải pháp phù hợp nhằm phan đấu giảm thiêu chi phí cho doanh nghiệp.1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp tập hop chỉ phi:</small>

Vớicách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh gồm có chỉ phí trực tiếp và chi phí

<small>gián tiép.</small>

<small>Chỉ phí trực tiếp: Là khoản phí gắn liền trực tiếp vớiquá trinhtao ra một loại hàng</small>

<small>hóa, một dịch vụ, lao vụ hay một hoạt động, một vị triôn định và tất nhiêncó thê</small>

tínhtốn , quy nạp trực tiếp cho hàng hóa, cơng việc lao vụ, dịch vụ đó.

Chi phí gián tiếp: Là khoản chi phí gắn liềnvới những loại hàng hóa, cơng việc, lao

<small>vụ, dich vụ, các đối tượng không giông nhau nên cân tập trung, quy nạp cho mỗi đối</small>

<small>tượng qua phương pháptính tốn gián tiếp.</small>

Tiêu thức này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch tốn, trường hợp có chi phígián tiếp nảy sinhtuyệt đốinênsử dụng phương pháp phân bổ, tìm racách phân chia

đúng đắn. Mức độ phù hợp của chi phí gián tiếp tập hợp cho mỗiyếu. tốlệ thuộc vào sự

<small>phù hợp và tính khoa học machi số phân bồ chi phí có. Do đó, các cấp quản lýcấp cao</small>

của cơng tycần cơ gangdé ý đến việc tìm raphuong phápphân chia chi phí để có những

<small>đánh giáchính xác về chi phí và kết quả lợi nhuận mỗi loại sản phẩm, lao vụ, công</small>

<small>việc, từng loại hoạt động doanh nghiệp.</small>

Ngoài các cách phân loại chi phí trên, người ta cịn phân loại chi phi sản xuất

<small>theo các cách khác nhau. Tuy vậy, việc lựa chọn phương pháp phân loại nào là tuỳthuộc vào từng doanh nghiệp có, đặc điểm, đặc thù, loại nghề và mục đích khác nhau</small>

<small>1.2.Giá thành</small>

<small>1.2.1.Khái niệm</small>

Giá thành sản phẩm là số tiền màtất cảnhững mứcphí tơn về lao động sống và lao

<small>động vật hố găn liền với số lượng cơng tác, hàng hóa dịch vụ đã hồn thiện.</small>

Giá thành sản phẩm là một số liệu kinh tế tổng hợp biểu hiện kết quả dùng tài sản

<small>ngun liệu, nhân cơng, dịng vốn qua quá trình sản xuất cũng như sựđúng đắn củanhữngđường lỗiquản lý, kinh tế, cơng nghê. Các chi phí trong giá thành sản phẩm biểuhiện về giá trị thực của những tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và những khoảnchi phí khác có liên quan trong việc hạn chế giản đơn hao phí, lao động sống. Sau q</small>

trình đócó được là hàng hóa, dịch vụ đã hoàn thiện đánh giá được mức độ bù dap chi

<small>phi va hiéu qua cua chi phi.</small>

<small>1.2.2.Phan loai gia thanh</small>

Phân loại giá thành sản phẩm

Tương tự chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cũng được phân loại để phục vụ q

<small>trìnhtính tốn và u cầu quản lý của doanh nghiỆp.</small>

<small>Xét vé mặt hạch tốn và theo q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Giá thành sản xuất sản phẩm: hình thành trong giai đoạn sản xuất của doanh nghiệp

<small>gơm: Chi phí ngun vật liệu trực tiêp, Chi phí nhân cơng trực tiép, Chi phí sản xuât</small>

Giá thành toàn bộ sản phẩm: là giá thành được hình thành trong tồn bộhoạt động sản

<small>xt kinh doanh của công ty bao gôm cả giá thành sản xuât hàng hóa và có cả hai</small>

<small>khoản chi phí: Chi phí bán hàng, Chi phi quản lý doanh nghiệpXét về mặt cơ sở số liệu và thoi gian tính</small>

Giá thành kế hoạch: giá thành sản phẩm được nghiên cứutrên nền tảng chỉ phí sản

xuất kế hoạch và khối lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được nghiên cứu trước khi

đi vào sản xuất trên nền tảng giá thành thực tế kỳ trước và những định mức các dự

<small>tốn chi phí trong kỳ tính tốn. Giá thành kế hoạch là giá thành mà tổ chức sản xuất</small>

kinh doanhcoi nó là mục tiêu cần đạt được, dé là cơ sở dé đối chiếu, nghiên cứuthựctétién hànhgiảm giá thành các mặt hàng của doanh nghiệp.

Giá thành định mức: giá thành sản phẩm được nghiên cứu trên nền tảng những định

<small>mức chỉ phí hiện tại tại mỗimốc thời gian trong khoảng thời gian nhất định và chỉ đcnghiên cứu cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức còn được xây dựng trước khi đivào sản xuất hàng hóa và là phương tiện quản lý định mức của cơ quan, là mức đochuẩn xác dung détim ra kết quả dùng vật liệu, vốn, thiết bị, địch vụ lao động quá</small>

<small>trình hoạt động. Giá thành định mức không cố địnhdo sự tang giảm của những định</small>

mức chi phí ởcác bước sản xuất. Giá thành định mức làm cho việc quan sátmứcchuân

mực của nhữngbiện pháp quản lý, kỹ thuật mà cở sở sản xuất- kinh doanh đã sử dụng

ở sản xuất démang đến hiệu quả kinh tế tốt.

Giá thành thực tế: giá thành sản phẩm dựa trên nền tảng số liệu về chi phí thật đãnảysinh trong kỳ kế hoạch và khối lượnghàng hóa đượctạo ra trong kỳ. Sau khi đã kếtthúccác bước sản xuất sản phẩm, dịch vụ và được xác định cho cả tiêu chí tổng giáthành và giá thành đơn vị thực tế, là tiêu chí kinh tế tổng hợp biểu hiện kết quả phát

<small>triển của doanh nghiệp, là nền tảng để tính tốn kết quả sản xuất kinh doanh của</small>

<small>Giá thành đơn vi Tổng giá thành sản xuất sản phẩm</small>

<small>san pham Số lượng sản phẩm hồn thành</small>

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Cách tínhtrên được sử dụng tại các doanh nghiệp là loại sản xuất giản đơn, sé luong

don hang không nhiều, sản xuất với số lượng nhiều va vịng chu kì sản xuất khơng dài

như các nhà máy điện, nước, các xí nghiệp khai thác (sắt, đá vơi, gỗ.) Đối tượng

phương pháp tính này là mỗi loại sản phẩm, dịch vụ. Đối tượng ở đâycũng chính làđối tượng tính tốn giá thành. Hơn nữa, cách tính này cịn được sử dụng cho những cơsở sản xuất, kinh doanhco trở ngại trong việc xác định rõ rang chi phí dành cho cácsản phẩm phụ và sản phẩm chính. Mặc dù có các bước sản xuất kỳ công nhưng sảnxuất số lượng nhiều và không nhiềucác mặt hàng sản pham, từng loại sản phẩm được

<small>sản xuất tạicáccôngkhác, hay để xác định giá thành của các công việc kết quả</small>

Chỉ sử dụng được cho doanh nghiệp sản xuất khối lượng đơn hàng ít, số lượng nhiều,

doanh nghiệp tạo raduy nhất một loại hàng hóa, vịng quay sản xuất ngắn,sản phẩm

<small>do dang (phế liệu thu hồi) không nhiều hoặc ít như các doanh nghiệp khai thác sắt , đá</small>

<small>voig6 ..các doanh nghiệp sản xuất động lực .1.2.3.2.Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ</small>

<small>Phương pháp tính giống như cách tính trực tiếp nhưng trong tổng giá thành sản xuất</small>

<small>hàng hóa khơng tính chi phí sản phẩm phụ. Chi phí sản phẩm phụ hoặc tinh theo chi</small>

phí kế hoạch hoặc giá kế hoạch.

Xét theo những cơ sở sản xuất mà tại cùng một quy trình sản xuất, ngồithành phẩm

chính cịn có được thành phẩm phụ, để xác định giá trị thành phẩm chính ta phải loạibỏ giá trị thành phẩm phụ ra ngồi tổng chỉ phí sản xuất sản phẩm. Giá trị phụ nàyhoặctính theo giá có thể dùng được hoặc giá dự đoán, giá kế hoạch hoặc giá vật liệu

ban đầu...

Ưu điểm: Việc tính tốn sẽ được thực hiénthang cũng chính là kì báo cáo do đó việc

<small>so sánh, quản lý đơn giản hơn.</small>

Nhược điểm: Doanh nghiệp phải đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực thêm désan pham phụđược sản xuất.

<small>tiêu chuẩn</small> <sup>Tông sô sản phâm gôc</sup>

Quy sản phẩm sản xuấtra của mỗi loại về sản phẩm tiêu chuẩn dựa trên các hệ số đãcó. Dựa vào tính chất kinh tế kỹ thuật, quy ước cho từng loại sản phẩm một mức, ở đóchọn loại sản phẩm. có đặc điểm tiêu biểu, gan số 1. Quy đổi khối lượng thực tế mỗi

<small>loại sản pham ra khối lượng sản phẩm tiêu chuẩn:</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Số sản phẩm tiêu chuẩn = Số SP từng loại x Hệ số quy đổi từng loại

<small>Xác định giá thành từng loại sản phâm:</small>

Tổng giá thành Số lương SP tiêu x Gia thanh don vi san

sản xuất từng loại chuẩn từng loại phâm tiêu chuân

Sử dụng ở những cơ sở sản xuất kinh doanh mà tại cùng một quy trình sản xuất, thờiđiểm sản xuất cùng dùngcác loạivật liệu, cùng một lượng nhân côngmà thu vềcùng

<small>lúccáchàng hóa khác nhau và chi phi khơng tách riêng cho mỗi loại hàng hóa được màcângộp chung cho cả quy trình sản xuất. Vì thế, để tìm hiểu giá thành cho mỗi loạihàng hóa chính u cầu quy đơi nhữngmặt hàng chính khác nhau thành một loại hàng</small>

<small>hóa, coi như hàng hóa tiêu chuan theo mực số chuyên đổi đã tính tốn. Sản phẩm</small>

được ganchi số 1 coi là sản phẩm góc.

Đối tượng tính tốn chi phí sản xuất ở những cơ sở sản xuất kinh doanh là công xưởng

<small>hoặc quy trình khoa học, kỹ thuật. Giá thành chỉ được tính trên sản phẩm chính hồn</small>

thiện .Khiocac khâu sản xuất xuất hiệnthành phẩm dở dang thì nénchuyén đổi sang

san pham gốc dé tính tốn chi phi sản xuất đở dang cuối kỳ.

<small>Ưu điểm: Cách tínhtrên có thé tinh được nhiều mặt hàngở cùng một quá trình.</small>

Nhược điểm: Việctìm ra được sản phẩm tiêu chnđóng vai trị quan trọngtác động đến

tat cả giá thành những sản phẩm trong kỳ. Dù thé, bướctính tốn sản phẩm tiêu chuan

khơng phải là bướcđơn giản. Ngoài ra, khi đãxác định được sản phẩm tiêu chuẩn

<small>những bước tính tốn cịn lại cũng khơng dễ dàng.</small>

Tổng giá thành từng loại SP = Tổng giá thành kế hoạch từng loại SP xTỷ lệ

Cách tínhtrên thường được sử dụng trong các cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm có

<small>đặc điểm, tính chất khơng giống nhau như thời trang, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế</small>

<small>tạo (cơng cụ, vật liệu phụ).v.v. .dé hạn chế số lượng tính tốn, thơng thường tiến hàng</small>

tập hợp chi phí sản xuất theo các sản phẩm cùng loại. Dựa trên tỷ lệ chi phí của chiphí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), sẽ tính ra giá thành

<small>đơn vị và tổng giá thành sản phẩm mỗi loại.</small>

Đối tượng tập trung chi phí là nhữngmặt hàng cùng loại, đối tượng tập trung giá thành

<small>là mỗiđặc tínhhàng hóacùng loại.</small>

Ưu điểm

Cách tính này cho phép tìm ra một cách nhanh nhaycacmuckhac biệt về chỉ phí nảysinh thực tế so với định mức của mỗi khoản chỉ phí, theo từng thời điểmnảy sinh chỉ

<small>phí hay là cácmục tiêu chịu chi phí, các lý dotao ra những phát sinh này.v.v.. ..sẽhỗ trợ</small>

cho nhà quan trị có các cơ sở đề xuấtcácchiến lượcđúng đắn, kịp thời đểgiảm bớt chiphí, giảm thiêu được các hiện tượng phí phạm, sử dụng chỉ phí đúng theo các tiêu chí,mang lại hiệu quả cao nhằm giảm giá thành sản pham.

<small>II</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nhược diém

<small>Vớicách tính này thì ngayban đầu mỗi tháng đềucần nghiên cứu giá thành định mức</small>

từng loại hàng héatheonén tảngnhữngtiêu chí chi phí tiên bộ hiện tạilàm nền tảng cho

<small>bước tính giá thành sản xuất kế hoạch của sản phẩm tiếp theo. Khi xem xét giá thànhđịnh mức mỗi loại mặt hàng, nênxét riêng mỗi khỏan mục chỉ phí cấu thành nên giáthành sản phẩm theo cáccáchriêng biệt. Vậy nêndùngcách tính trêntương đối phức tạp.</small>

<small>1.2.3.5.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng</small>

<small>Sử dụng với điều kiện cở sở sản xuất, kinh doanh theo đơn đặt hàng của người mua.</small>

<small>Đặc thùcách tính này là tính giá củamỗi đơn đặt hàng, vì thế việc quản lýtính tốn chỉ</small>

phí cancy thê hóa theo mỗi đơn hàng.

Theo cách thức này thì mục tiêu tập trung chi phí chomỗi don hàng chính là đối tượngtính giá thành. Giá thành cho mỗi đơn đặt hàng là tổng của chi phí sản xuất xuấthiệnngay từ thời điểm bắt đầu sản xuất cho đến thời điểmkết thúc sản xuất, hay đến

<small>lúc khách nhận hang. các đơn hàng chưa hoàn thành sản phẩm tại thời điểm cuối kì sẽ</small>

tínhtơngnhững chi phí sản xuất được tập trung theo đơn hàng đó sẽ xem như là giá tri

của cácthành phâm dé dang cuối ki.

Uu điểm:

<small>Linh hoạt, không phân biệt công xưởng sản xuất,màchú trọng đến những đơn hàng.</small>

<small>Domuc tiêu tập trung chi phí là đơn hang vi thé khi tính tốn giá bán có thé xác địnhđược lợi nhuận củamơi đơn hang.</small>

<small>Sử dụng tại các doanh nghiệp có qúa trình sản xuất ổn địnhđã tạo dựng và quản lý</small>

<small>được định mức, khả năng tổ chức và tong hợp chi phí sản xuắt, tính giá thành tốt. Đầukỳ, dựa vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự tốn chi phí sản xuất chung dé</small>

<small>tính tốn giá thành định mức. Trong kỳ các khoản chi phí ngồi định mức và các</small>

<small>khoản chi phí tiết kiệm được đối chiếu với định mức vào các tài khoản liên quan.</small>

Cuối kỳ kết chuyên các chi phí dựa trên định mức dé tổng hợp chi phí sản xuất và tính

tốn giá thành theo định mức, kết chun các mục chênh lệch dé tính tốn tổng địnhmức chênh lệch và giá thành thực tế

Ưu điểm

Cách tính này giúptìm ra một cách nhanh chóng các mục chênh lệch về chi phí nảysinh thực tế so với định mức của mỗi khoản mục, dựa trênmỗi thời điểm sinh chỉ phí

<small>và đối tượng chịu chi phí, những căn nguyên gây ra những thay đơi này v.v....do đóhỗ</small>

<small>trợ cho câp quản lý có các cơ sởhoạch định những chiến lượchữu hiệu, đúng thời</small>

<small>điểmgiúp tiết kiệm chi phi, giảm thiểu được những tình trạng lãng phí, dung vơn đầu</small>

<small>tư, chỉ phí hợp lý, có hiệu quả dégiam thấp giá thành sản phẩm.</small>

<small>Nhược điểm</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Vớicách tínhtrên thì ngaythời điểm đầu mỗi tháng nên nghiên cứu giá thành định mứccác mặt hàng theonén tảng các định mức chi phí tiên tiến hiện tai làm dữ liệu cho việcxác định giá thành sản xuất thực tế của hàng héatiép theo. Khi nghiên cứu giá thànhđịnh mức từng loại mặt hàng, nên tính riêng các khoản mục chi phí tạothành nên giá</small>

thành sản pham bằngcáctiêu thức riêng. Vậy nên áp dụngcách tính trên phức tạp.

<small>1.2.3.7.Phương pháp phân bước</small>

Phương pháp kết chuyển chỉ phí song song

Cách tính kết chuyên chi phí song song sử dụng cho các cơ sở sản xuất có q trình kỹ

<small>thuật qua nhiều bướcsản xuất liên tục dé tạo ra thành phẩm hồn chỉnh.</small>

<small>Đối tượng tính chi phí: Từng bướcsản xuất kỹ thuật.</small>

Đối tượng tinh giá thành: Thành phẩm hoàn thiện.

Hình 1.3: Quy trình tinh giá thành theo phương pháp kết chuyên song song

Phương pháp kết chuyển chi phí liên tục

<small>Cách tính kết chuyển chi phí liên tục sử dụng với các cơng ty có qua trình cơng nghệ</small>

qua nhiều khâusản xuất liên tục mới tạo ra sản phẩm hoàn thiện, tại cácbước đều có

<small>u cầu tính giá thành của bán thành phẩm.</small>

<small>Đồ tượng tính tốn chi phi: Cáccơng đoạn sản xuất</small>

Đối tượng tính giá thành: Bán thành phẩm tạimỗikhâu cơng nghệ và sản phẩm hồn

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Ưu điểm: Từnggiai đoạn diễn ra chặt, có kế hoạch san xuất kỹ càng.

<small>Nhược diém:Kho khan trong khâu tính tốn, nhiêu bước.</small>

<small>1.3.Lợi nhuận</small>

<small>1.3.1.Khái niệm</small>

Mục đíchcơ bản và trọng tâm của các chủ doanh nghiệp trên lý thuyết là tối đa hóa lợi

<small>nhuận và lý thuyếtđókhábnvững. Lý thuyết này là nền tang của vô số nội dungtrongkinh tế vi mô.Xét mặt lịch sử thì các nhà kinh tế quanhữngnghiên cứu của họ về</small>

<small>doanh nghiệpluônđặt lợi nhuận tối đa làm mục tiêuquan trọng. Mặc dù vậy, có các</small>

<small>quan điểm về lợi nhuận như:</small>

Theo định nghĩa của những nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển trước Marx “cái phan

<small>trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”.</small>

Karl Marx đinh nghĩa: “giá trị thang du hay cái phan trội lên trong tồn bộ giá trị của

<small>hàng hố trong đó lao động thặng dư chính là lao động khơng được trả cơng của cơngnhân đã được vật hố thì tơi gọi là lợi nhuận”.</small>

Nhà nghiên cứu kinh tế P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus lạiđịnh nghĩa: “Lợi nhuậnlà một khoản thu nhập dôi ra bằng tông số thu về trừ đi tổng số đã chi” hayrõ ràng hơnlà “ lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của mộtcơng ty và tơng chỉ phí”.

Quanhữngđịnh nghĩađó ta thấy nhờ “” Lý thuyết về gia trị hang hoá sức lao động”,

Marx là nhà nghiên cứu đầu tiên đã tìm hiểu ra nguồn gốc lợi nhuận một cách khoa

học, và có giá trị về mặt kinh tế lẫn chính trị. Marx cho rằng: “ lợi nhuận là biểu

<small>hiénquy đổi của giá trị thang dư, lợi nhuận và giá trị thang dư có nét giống nhau về</small>

<small>lượng và khác nhau về chất”.</small>

-Xét mặt lượng, khi giá cả sản phẩmtương đương giá trị của nó thì lượng lợi nhuậntương đương lượng giá trị thặng dư, khi giá cả sản phẩm thiếuthông nhất với giá trị

của nó thì từng tư bản riêng biệt sẽlầyvềmức lợi nhuận nhiều hơn hayít hơn giá trị

thặng dư, tuy nhiêntạithực tế thì hiệu của tổng lợi nhuận ln và tổng giá trị thặng dưbằng không.

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>-Xét mặt chất, “ Giá tri thing dư là nội dung phía trong được tạo ra trong lĩnh vực sảnxuất, là khoản dơi ra ngồi giá trị tư bản khả biến và do sức lao động được mua từ tưbản khả biến tạo ra” . Trong khi lợi nhuận là tiêu thức phản anhmat ngoài của giá trịthang dư qua việc trao đổi, phạm trù lợi nhuận đã ns sai, dấu giémgéc gác quan hệ bóclột tư bản chủ nghĩa.</small>

Tiếp thu được các tinh hoa nhất của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế tư sản cổ điểncùngvới các cơng trìnhkhoa hocti mỉ nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Karl Marx đã tim

<small>rathanh côngý nghĩa sâu rộng của lợi nhuận và chứng minh sự hợp lý, tính đúng đắn</small>

củalý thuyết vê lợi nhuận của ơng. Vì vậy, hiện nay khi tim hiểu về lợi nhuận , các nhà

<small>kinh tế học đều tìm hiểu dựa vàolý thuyết của Karl Marx.</small>

TạiViệt Nam, Luật Doanh nghiệp chỉ rõ ở điều 3: “Doanh nghiệp là tổ chức kinhdoanh có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch én định, được đăng ký kinh doanh theoquy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.” Nhưngkinh doanh là quá trinhtién hành một, một vàihaytoàn bộ những khâu của hoạt động

dau tư từ sản xuất sản phẩm, tiêu dùnghàng hóahayđáp ứng sản phamtrong thị trường

détao ra lợi nhuận. Việc đây chứng minhlà lợi nhuận đã được nhà nướccơng nhận làmục đíchchính và doanh nghiệp có động cơ sản xuất chính là lợi nhuận

Vậy thé nao là lợi nhuận? Lợi nhuận là số liệukinh tếsau cùng của quá trình sản xuấtkinh doanh, là số liệugiá trị để nhận xéttinh hiệu quả kinh tế của q trình hoạt độngcủa một cơng ty. Từ quan điểm của cấp quản lý tài chính doanh nghiệp ta sẽ thấy: Lợinhuận của công ty là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà cơng tychi ra đểđạt mức thu nhập từ những quá trìnhsản xuất kinh doanh mà công ty đưa ra.

<small>Nội dung của lợi nhuận:</small>

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, sản xuất và hoạt động tài chính: Là khoảntiền

thu vềqua các hoạt động kinh doanh, sản xuất và thu về từ hoạt động tài chính thường

<small>xun của cơng ty.</small>

- Lợi nhuận qua hoạt động khác: Là khoảntiềncơng ty có khả năng thu vềqua hoạt

<small>động khơng thường xun, khơng dự đốn được ví dutién lãicủa thanh lý cơng cụ,dụng cụ, thu phí, phạtnảy sinh vì đối tácthực hiện sai hợp đồng</small>

1.3.2.Cácyếu té tác động tới lợi nhuận

Lợi nhuận của một công ty cấu thành bởi ba bộ phận là lợi nhuận qua quá trình sản

xuất kinh doanh, lợi nhuận qua hoạt động tài chính và lợi nhuận qua hoạt động bất

thường. Trong ba bộ phận, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh đoanh là lợi

nhuậnchính, thường có tỷ suatcao và là phần quản lý chủ yếu của cơng ty. Vì vậy, dégia tăng lợi nhuận, cơng tynêntìm hiểunhững nhân tố tác động đến lợi nhuận, nghiêncứu sâu vào các tác nhântácđộngđến lợi nhuận qua các hoạt động kinh doanh.

Lợi nhuận qua q trình sản xuất kinh doanh được tính tốn qua cơng thức:

lợi nhuận quaq trình sản = Doanhthuthuần - giá thành tồn bộ hàng hóa

<small>xt kinh doanh tiêu thụ trong kỳ</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Vì thế, lợi nhuận củaquá trình sản xuất kinh doanh của công tyảnh hưởngphần

lớnbởicácyếu tố gồm doanh thu thuần và giá thành toàn bộ của hàng hóa tiêu dùng.

Dù vậy, doanh thu thuần và giá thành tồn bộ của hàng hóa tiêu dùng lại bị ảnh hưởng

<small>bởi các tác nhân khác.</small>

1.3.2.1.Nhómyếu tố tác động đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm.

Doanh thu bánhàng hóa, dich vụ của công tybitác động bới những yếu tổ như số

lượng mặt hàng được tạo ra và tiêu dùng, tính chấtmặt hàng tiêu thụ, kết cầu sản phẩm,

giá bán hang hóa, thị trường cung cầu và cách thức tiêu thụ, thanh tốn giá cảsản

-Yếu tổ số lượng lượng hàng hóatạo ra và tiêu dùngsố lượng mặt hàngtạo rasẽtác độngtrực tiếp tớisó lượng hàng hóa tiêu dùng. Hàng hóatạo ra càng lớnsẽ cóxác suất tiêuthụ càng cao, xác suấtbán đượccao thì doanh thu bán hàng càng lớn. Tuy nhiên,khi cácloại hàng hóa sản xuất ra mà quá nhiều so với nhu cầu của thị trường sẽ dẫn đến tìnhtrạng cung lớn hơn cau, hàng hóa khơng được tiêu thụ ,các sản phẩm ứ dồn, tồn kho,tạo nêntình trạng xấu cho quá trình sản xuất kinh doanh. Việc day tác động đến lợi

<small>nhuận của cơng ty. Cịn số lượng hàng héatao ra ít hơn nhu cầu thị trường thì doanh số</small>

bán hàng sẽ đi xuống và tạo ra tác động trực tiếp đến lợi nhuận của cơng ty. Vì vậy,

cơng ty cần nắm bắt sâuyêu cầu thị trường, năng lực sản xuất và tốc độ bán cácmặt

<small>hàng dé tính toans6 lượng sản xuất thậthợp lý. Yếu tố này được xem nhuu tơ có tính</small>

<small>chủ quan củacơng ty, vì nó là phan ánh của cácnỗ lựcmà doanh nghiệp đã công tác ,</small>

quản lý trong quá trình sản xuất kinh doanh

-Yếu tố về chất lượng sản phẩm dịch vụ : Tiêu thụ chất lượng hàng hóa thường thểhiện quađăng cấp, hình dáng, màu sắc, phù hợp thị hiếu khách hàng... . chất lượng mặthàng, dịch vụ sẽtác độngtới giá cả hàng hóa, dịch vụ đó.Vì thế tác động trực tiếp tới

<small>doanh số tiêu thụ sản phẩm. Khihàng hóalà hàng chất lượng tốt giá bán tất nhiênđắt</small>

<small>hơn.Còn nếu, chất lượng kém giá sẽ rẻ. Chất lượng hàng hóatốt là một trong cáccơ</small>

sodanh giá mức độ tín nhiệm củakhách hàng với sản phâm, đó là một trong ba điều

<small>kiện căn bản tạo nênưu thé trong cạnh tranh, là yếu tốcủaviệc tồn tại va phát triển của</small>

công ty. Bên cạnh đó, phát trién chất lượng hàng hóa sẽ tạo điều kiện giúphàng hóa,

<small>dịch vụ tiêu thụ nhiều hơn và đễ dàng thu được tiền hàng. Còn nếu, cácmặt hàng chất</small>

<small>lượng kém, thiếu quy cách thìtương đối khó bán hàng hoặc bán được với giá không</small>

cao.Do vậy khiến doanh số bán hàng sụt giamkéo theo lợi nhuận giảm. Nó là yếu tố

<small>mang tính chủ quan củacơng ty,phản ánh trình độ lao động của nhân công và mức</small>

độsử dụng nhữngthành tựu công nghệ kĩ thuật, nhữngkĩ năng quản trị vào sản xuất

<small>kinh doanh .</small>

-Yếu tố kết cau sản phẩm tiêu dung ở nền kinh tế thị trường:yêucầu,xu hướng đầu tư

<small>mua sam của khách hang da dạng và phong phú qua từng ngày. Cơng tynào cũng có</small>

<small>khả năngthực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và báncácsản phâmcó kết cau khơng</small>

giống nhau.Chi sốkết cấu sản phẩm là tỷ suấtcủa giá trị của một sản phamchia cho

<small>tông giá tri nhữngsản phẩm của công tyởcùng một khoảng thời gian. Tại thực tế, khi</small>

tăng tỷ suấtsản phẩm có khả năng tạo ra cao, hạ thấp tỷ suattiéu thụcácsản phẩm có độ

<small>sinh lời kémthì nếu mức lợi nhuận riêng của mỗisản phẩmgiữ nguyên thì tổng lợi</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nhuận của doanh nghiệp sẽ cao hơn.Cịn nếu tăng tỷ suấtsản phẩm có khả nangtao lợi

<small>nhuậnkém, hạ thấp tỷ suấtcác sản phẩm có khả năngtạo lợi nhuận caothikhién lợinhuận của doanh nghiệp bị kémxuống. Vì thế, khi kết cau sản phẩm tiêu thụ khác đi sẽkhiến cho doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của công tykhác theo. Mặc dù vậy, với điều</small>

kiện cạnh tranh hiên nay rấtdữ dội, việc tao dựng lòng tincủangười tiêu dùng là cực kỳcần thiết, tác động tớikhả nang tồn tại và lớn mạnh của công ty. Cho nên, doanhnghiệp vừa phải thay đổi kết cau sản phamnham tang khả năng tiêu thụvừa phải chắc

<small>chắn đáp ứngchính xáccác đơn hàng với những điều kiện của khách hàng đề ra, không</small>

<small>nên đi theo lợi nhuận trước mắt mà gây mắtlong tin của khách hang</small>

-Yếu tố giá bán mặt hàng, dich vụ :giá bán là yếu tố sẽtác động trực tiếp tớilượng hang

hóa được tiêu thụ. Voigia thuyếtnhữngnhân tố còn lạigiữ nguyên, giá cả cácmặt

<small>hàng,dịch vụ cao hơnsẽ giúpthu nhập từ việc bán hàngcaohơn và ngược lại, hạ giá</small>

<small>bánsẽ khiếnthu nhập từ việc bán hàng thấp đi. Mặc dù vậy, thông thường nếu giá</small>

<small>cảhàng hóa cao hơn thì khả năng tiêu thụ sản phẩm có khả năngthấp đi và ngược lại,</small>

néuha giá khiếnkhả năng tiêu thụ sản phẩmsẽ có khả năngđi lên.Do đó, cónhững

<small>trường hợp tăng giá chưa chắc là cáchphù hợp giúp tăng doanh thu, khibiện pháp tănggiá san phâmthiếuphù hợpcó thêkhiến cho khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụtrở nên</small>

<small>khó khăn, tạo ra tình trạng tồn kho sản phẩm quá nhiều và có thể khiến doanh thu sụt</small>

giảm. Vì thế, giá bán thay đổi thé nào có một phần quan trọng được quyết định bởi

<small>môi quan hệ cung cầu trên thị trường. Vì thế, muốnơn định và gia tăng thu nhập và lợi</small>

<small>nhuận, cơng tynên có nhữngđường lỗi xây dựng giá cảđúng dan.</small>

- Yếu tố thị trường tiêu dùng và chiến lược bán hàng đúng đắn:Thị trường tiêu

dingsétac độngtương đốimạnhtớikhả năngmua bánhàng hóa của cơng ty. Khi hàng

<small>hóa của cơng tyhợp thị hiếu và nhu cầu người tiêu dùng và được người tiêu dùng chấp</small>

nhận thì khả năngbán hàng sẽ tốtlên, khi thị trường tiêu dùngphát triển, không congidihano phạm vi trongmột quốc gia mà còn được tiêu thụ ởcác quốc gia khác thì việc

<small>tang số lượng hang hóa dé tăng doanh thu sẽ dé dang hơn cho doanh nghiệp. Ngồi ra,khả năng ứng dụng nhữngcách thức thanh tốn khác nhau sẽtác độngtớiquá trình tiêuthụ. Vì thế, để tăng doanh thu bán hàng, công ty vừanênứng dụng những cách thứcgiao dichtién tiến, phù hợp, xây dựngchính sách tín dụng thương mại đúng dan, vừa</small>

phải tiến hànhnhữngquy tắc kiểm nhập xuất giao sản phẩm. Nhất là với thanh tốn

<small>qc tế, để chắc chắn thu được tiền hàng một cách nhanh chóng và an tồn, cơng</small>

<small>tycầnthực hiện thatchinh xácnhững u cầu về tiền, về vị trí địa lý , về thời điểm và</small>

<small>cách thức giao dịch.</small>

1.3.2.2.Nhóm nhân tổ ảnh hưởng đến chi phí

<small>Thực tế,tác động của yếu tổ trên là do tác động của giá thành hàng hóa tiêu thụ vànó ảnh hưởng ngược lạitới lợi nhuận. hàng hóa có giáđắt hay rẻ, lên giá hay xuống giá</small>

<small>là phụ thuộc ở kết quả của quá trình quản lý và vận dụng, nguyên liệu, nhân lực, tài</small>

sản trong hoạt động sản xuất của cơng ty. Vì thế, đó là ảnh hưởng của những yếu tố

<small>chủ quan trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nhữngyêu tổ này gồm</small>

<small>cónhữngyếu tố sau:</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

-Yếu tơ chi phí ngun vật liệu trực tiếp::khoản mục chi phí nàybao gồm tồn bộ chiphí ngun vật liệu trong mỗihoạt động sản xuất hàng hóa như chi phí nguyên vật liệu

chính, chiphí nguyên vật liệu phụ được sử dụngtrực tiếp.. .Trong các cơng ty sản xuất,

<small>chi phí ngun vật liệu thường có ty suấtcao trong tơng chỉ phí. Vì thế, khigiảm đượckhoản tiền này sẽ giúp phần làm hạ giá thành và tăng lợi nhuận. Chi phí nguyên vật</small>

<small>liệu được tínhtheo cơng thức:</small>

<small>chi phí ngun vật liệu = định mức tiêu hao nguyên liệu x giá đơn vi nguyên liệu</small>

Định mức tiêu hao nguyên vật liệu: yếu tố này có quan hệ tỷ lệ thuận với mức chi

nguyên vật liệu. Việc độ tiêu hao tăng hay giảm sẽ thay đổi kết cau,hinh thái, vìviệc

<small>quản lý sử dụng nguyên vật liệu và trên hết do ứng dụngkỹ thuật. Trong thời đại bây</small>

<small>giờ, những cuộc cách mạng công nghệ kỹ thuật phát triển vơ cùng nhanh chóng,</small>

<small>cácsáng chế mới, các công nghệ tiến bộ mới xuất hiện, nhữngnguyên liệu mới được</small>

<small>sáng tạo thay chongun liệu cũ.... Nhữngcơng ty có trình độsử dụng được cácthành</small>

quảkỹ thuật khoa học hiện đạitrong quá trình sản xuất kinh doanh thi sẽ ln lngia

tăng được hiệu suất lao động, giảm khối lượng nguyên, nhiên vật liệu, tiết kiệmhao

<small>phí, giảm giá bán, vậy néngiup tăng lợi nhuận của công ty. Hành động vận dụng khoa</small>

<small>học kỹ thuật tiến bộtrong sản xuất sẽphát trién được chất lượng hàng hóa, giảm giá</small>

<small>thành, q trình tiêu thụ sẽ dé dàng hơn và doanh thu sẽ cao hơn. Do đó, các nhà quan</small>

trican có chính sách sản xuất, nâng cao công nghệ và kiểm tra liên tụcđể tránh sử dụngnguyên vật liệu lãng phítrong sản xuất.

Gia đơn vị nguyên vật liệu sử dụng: chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với khoản tiền mua

<small>nguyên vật liệu. Khi giá nguyên vật liệu xuất dùng tăng hay giảm lại được quyết địnhbởi giá cả trên thị trường và những chi phí bỏ ra gắn liềnvới cơng tác thu mua vật tư.Vì thế, đó là yếu tố tác độngcả khách quan cả chủ quan tới giá bán hàng</small>

hóa. Việcnghiên cứu tác động của nó cần dựa trêntính chấtđặc thù của mỗicơng ty, mỗinguồn sản phẩm cụ thé nhằm kết luận đúng đắn về ảnh hưởng của giá nguyên vật liệu

<small>sử dụngtóImức chi nguyên vật liệu trong giá thành hàng hóa.</small>

Do đó, những yếu tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu, giá đơn vị ngun vật liệu,chi phí mua bánlntác động đến tong chỉ phí và anh hưởng. đến lợi nhuận của cơng

<small>ty. u cầu các doanh nghiệp vừa phải tìm các giải pháp nhằmhạn chế những khoản</small>

<small>chi phí đóvừa phải xác định mức tác động của môi yêu tố tớimức chi nguyên vật liệunhằm đề rachính sách đúng đắn.</small>

-Yếu t6 chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền dùng dé trả lương và các khoảntrích theo lương cho người lao động tham gia sản xuất trực tiếp. Nhiềucông tytrong

nước hiện taivi co so ha tang, máy móccơng nghệchưa phát triển, hiệu suất sản xuấtcịnkém, cịn sử dụng phan lớn lànhân cơng trực tiếp trong sản xuất. Vì thế chi phínhân cơng trực tiếp vẫn có tỷ suatlon trong tơng chi phí sản xuất. Muốnhạ chi phí,

<small>giảm giá thành hàng hóa, phát triển năng lực cạnh tranh yêu cầu các công ty cần có</small>

<small>chính sáchgiúpha chi phí tiền lương người lao động trực tiếp tính trên một đơn vị sản</small>

phẩm. Mặc dù vậy, việc giảm thấp. chi phí nhân cơngcầằnđúng đắn bởi vì tiền lương

<small>yếu tố thu hút nhân cơng có tay nghề.</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Xã hội ngày càng hiện đại hóa, đời sống ngày càng phát triénthi điều kiện về tiền

<small>lương cũng ngày càng cao. Vì thé, các cơng ty cần nâng caomức đầu tu phát triển</small>

<small>trang thiết bị khoa học kỹ thuật, nâng cao khả năng quản lý, nâng cao hiệu suất sản</small>

xuất, đề racác biện phápdùng lao động đúng đắn, có nhiều chính sáchhỗ trợ như tạo

<small>điều kiện giúpnhân công học _hỏiphát huykhả năng, chú trọngtới đời sống và điều kiện</small>

lao động của nhân viên, hỗ trợ bang vat chất và tâm lý cho người lao độngsẽ

<small>giúpkhuyến khích nhân viênlao động hết mình, sáng tạo, chăm chỉ cho sự tồn tại và</small>

phát triển của cơng ty.

-Yếu tố chi phí sản xuất chung là cáckhoản phí củacác khâu làm việc của phân xưởng

trực tiếp sản xuấtsản phẩm dich vụ, như những chi phi: chi phí nguyên vật liệu, khấu

<small>hao tài sản cố định phân xưởng, chi phí khác bang tiền phát sinh trong phạm vi phân</small>

<small>xưởng.... Các công ty nên có chính sách đào tạo phát triên năng lực quản lý sản xuất</small>

liên quan tóicácbước như phat triển kỹ thuật, trang thiết bị dụng cụ, năng lực kỹ thuật

người lao động, tăng năng suất sẽ giúp giảm chi phi cho cơng ty.

-Yếu tố chỉ phí bán hang là những khoản chi phí doanh nghiệp chi ranhằm đảm bảo

<small>cơng tác tiêu thụ sản phẩm của công ty được tiến hành. Đây là các khoản chi phí như</small>

tiền lương, những khoản trợ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, chỉ phí gói hàng,vận chun „bảo quan,.... Chi phí bán hàng tùy thuộc vào tính chất sản xuất kinh

doanh, điều kiện tự nhiên, nhu câukhách hàng tiêu dùng.Khigiảm bớt được chi phí bán

hàng, sản phẩm. có thể gitpgiam giá thành san phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh

<small>nghiệp. Do đó,cần có gắng hạ thấp chi phí thật đúng dan dé uy tín của doanh nghiệp</small>

<small>không bị giảm sút.</small>

-Yếu tố chi phi quản lý doanh nghiệp là các khoản phí quản tricơng ty, quan trị hành

<small>chính và những khoản phí chung khác có liên quan tới tất cả các hoạt động của công</small>

<small>ty như tiền lương, các khoản trợ cấp phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ởcác phòng ban, chỉ phí lễ tân.. .. Những khoản chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn</small>

trong tổng giá thành nhưng càng tiết kiệm thì càng tốt.

<small>1.3.3.Mối liên hệ giữa giá thành, chi phí san xuất và lợi nhuận</small>

<small>Chi phí sản xuất, lợi nhuận và giá thành sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ với</small>

nhau, đó là hai mặt thống nhất của một quy trình sản xuất. Một mặt là chi phí chi ra

<small>trong q trình sản xuất, một mặt là kết quả thu về từ quá trình sản xuất.Các cơng ty</small>

<small>sản xuất kinh doanh nói chung coi hai tiêu chí chỉ phí sản xuất và giá thành sản phamlà những số liệu kinh tế trọng điểm cần quan tâm.</small>

<small>Xét về bản chat,chi phí sản xuất biểu hiện phanchi phí của cơng tác sản xuất và đượctính tốn từ lúc bắt đầu nảy sinh chi phí liên quan tới sản xuất sản phẩm tới khihànghóa hồn thiện.Trong khi đó, giá thành sản phẩm là biểu hiện kết quả của công ttacs</small>

<small>sản xuất được tính tốn khi hàng hóa đã hồn chỉnh.</small>

Xét về giá tri, tổng chi phí sản xuất nảy sinh trong kỳ và giá thành sản phẩm ngangnhau nêu khơng tính chi phí sản xuất dở dang, coi hiệu chỉ phí sản xuất do dang đầu

<small>kỳ và chi phí sản xuất dé dang cuối ky bằng không.</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Xét về thời gian, chi phí sản xuất là biéu hiện các chi phí gắn liền với kỳ kế tốn, cịn</small>

<small>giá thành khơng quan tâm đên kỳ kê tốn mà gan liên vớisơ lượng hang hóa hồnthiện.</small>

Xét về phạm vi biểu hiện, giá thành sản phẩm là định nghĩaliên quan tới số lượng

<small>hang hóa hoản thiện, khơng có định nghĩa giá thành chung mà là giá thành riêngđối</small>

với mỗi mặt hàng.Trong khi đó chỉ phí sản xuất lại khơng liên quan tớimột hàng hóa

<small>riêng biệt nao. Giá thành hàng hóa được xem xét dựa trên các cơ sở đánh giá của chi</small>

phí sản xuất.

<small>Trong khi đó: Lợi nhuận = Doanh thu — Chi phí</small>

Lợi nhuận biến động khi có sự biến động mức độ hoạt động, giá bán, các chi phí bất

biến, chỉ phí khả biến. Trongthị trường kinh tế hàng hóa, một doanh nghiệp nào cũng

<small>phải để ý đến chi phí sản xuất. Việc giảm chỉ phí sản xuất, đồng nghĩa với việc tăng</small>

<small>lợi nhuận, tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, đồng thời cũng làm tăng lợi ích cho</small>

<small>người tiêu dùng.</small>

<small>1.4.Quản lý chi phi sản xuất và giá thành</small>

1.4.1.Khái niệm và tác động của quản lý chi phí, giá thành đến lợi nhuận doanh

Theo các thuyết về quản trị hiện đại, “quan trị là quá trình làm việc với và thông

<small>qua người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biếnđộng” Hoạt động quản trị ở doanh nghiệp được thực hiên ởtoàn bộ các lĩnh vực hoạt</small>

động SXKD của doanh nghiệp như quản trị nhân sự, quản tri san xuất, quản tri tải

<small>chính... Trong đó, quan tri chi phí là hoạt động quản tri trong lĩnh vực tài chính, “Ja</small>

phân tích các thơng tin cần thiết cho cơng việc quản trị. Các thông tin này bao gốm

<small>các thông tin tài chính (chỉ phí và doanh thu) lần các thơng tin phí tài chính (năng</small>

<small>suất, chất lượng và các yếu tơ khác của doanh nghiệp) ” .Theo từ điện bách khoa tồn</small>

<small>thư Techopedia, “quan tri chi phí là q trình thu thập, phân tích, đánh giá va bảo</small>

<small>cáo về chi phí phục vụ lập kế hoạch và kiểm soát chỉ phi”.</small>

Do vậy, có thê hiểu thật đơn giản, quan ly chi phí sản xuất là tong hợp, phân tích,đánh giá tình hình về hoạt động dùng chi phí san xuất, để xây dựng những chính sách

<small>về các khoản chi phí ngắn hạn hay dài hạn cho công ty. Quản ly chi phí là hoạt độngcung cấp phần lớn những tình hình kinh tế nội tại củacông ty cho các cấpquản lydoanh nghiệp làm dữ liệu cho công tác dé ra quyết định quản lý.</small>

Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, q trình quản lý chi phí là hoạt độngcần có

<small>và quan trọng của doanh nghiệp. Nêu chi phí bât hợp lý,khơng phù hợp với tình trạng</small>

<small>của cơng ty sẽ tạo ra các bât cập trong quản lý và sẽkhiên lợi nhuận của công ty sụtgiảm.</small>

<small>Quản lý giá thành sản phẩm là hoạt độngtạo chính sáchgiá thành mục tiêu sản phẩm</small>

của kỳ sản xuất. Giá thành sản phẩm sẽ thay đồiphụ thuộc theo tình trạngcung cầu trên

<small>thị trường. mặc dù vậy, dé một cơng ty có thé phát triển vững mạnh và có thê tồn tai</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>được trước các cơng ty cạnh tranh thì việcưu tiên của các cơng ty hoạt động trong thị</small>

<small>trường bão hịa như bây giờ là nên hạ giá thành sản phâm.</small>

Ảnh hưởng của quản lý chi phí, gia thành đến lợi nhuận doanh nghiệp

<small>Mục đích quan trọng của mơi doanh nghiệp sản xuất là lợi nhuận, mối quan hệ củachi phí sản xuất kinh doanh và lợi nhuận biểu hiện ở hai tiêu chí đó có quan hệ tỷ lệ</small>

nghịch với nhau, Vì thếcông ty sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nàocũngcân thực hiện kiểm sốt tốt chỉ phí.

Quản lý chỉ phí sản xuất kinh doanh cần thiết bởi có ý nghĩa:

- Thứ nhất, chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở quan trọng cho việcxem xét giáthành sản phẩm. Ngược lại giá thành sản phẩm là thang đo chỉ phí sản xuất tiêu thụsản phẩm của cơng ty, có thé thấy rằng qua cáccơng thức tính giá thành sản phẩm đãđược nêu ở trên, chỉ phí sản xuất cảng cao thì tất yếu giá thành sản phẩm cũng cao

theo. Việc giảm hay tăng chi phí đều tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Do đó

<small>nênkiểm sốthiệu quả chi phi sản xuất dé giảm thiểu chi phi, tạo tiền đề giúp doanh</small>

<small>nghiệp giảm giá thành san phâm.</small>

- Thứ hai, trong chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, cáccông tycũngnảy sinh ra

<small>những khoản mục khác nhau, khi khơng quản ly chi phí thi sẽ khơng théquan lý được</small>

<small>các chi phí nảy sinh. Trước khi thực hiện tao ra sản phẩm, cơng ty cần nghiên cứuđịnh</small>

<small>mức chỉ phí tạo ra sản phẩm, việc quản lý chặt chẽ chi phí làmcơng ty có thể tính tốn</small>

chuẩn xác định mức tiêu hao chỉ phí của mỗi mặt hàng, mỗi bước sản xuất, tạo cơ SỞđể khi bắt đầu sản xuất, có khả năng đối chiếu và tìm ra các khoản mục chi phí nào bat

ồn, từ đó đề ra những chính sách đúng đắn. Theo đó,hỗ trợ doanh nghiệp nhìn nhậncác

ưu điểm, khuyết điểm trong kỳ sản xuất ,sau đócó những kế hoạch quan trọng, ví dụnhư khi việc sản xuất mặt hàngA lãng phirat nhiều chi phí, khoquan ly và khả năng

tiêu thụ khơng cao thì thực hiện thu hẹp sản xuất, ngược lại tăng cường sản xuất

<small>néuquan lý tốt chi phí và khả năng tiêu thụ của thị trường tốt.</small>

- Thứ ba, kiểm sốt chỉ phí sản xuất kinh doanh t6tlatién dé tiết kiệm được số tiền sử

dụng trong sản xuất. Do đó ,mức cầu vốn lưu động của cơng tycó thé ít đi. Khi có nhu

<small>cầu vay vơn có thê tiết kiệm được chi phí lãi suất phải trả. Hay như với số lượng sản</small>

<small>xuất hàng hóa khơng đổi mà lại giảm được chi phí thì doanh nghiệp có kha năngtiếtkiệm được khoản vơn lưu động trong sản xuất dé sử dụng trongcác hoạt động khácnhư: gia tăng sản xuất, tăng khối lượng hàng hóa tung ra thị trường.</small>

Tổng kết, hoạt động quan lý chi phi sản xuất kinh doanh là hoạt động cần cố

<small>gănggiảm thiêu chi phí, hạn chê lãng phí, nâng cao cơng tac sử dung von của doanhnghiệp lên mức hiệu quả cao nhât.</small>

Trong khi đó, mục tiêu của hoạt động quản lý giá thành sản phẩm là giảm giá thànhsản phẩm. Ta thấy sự thiết yêu của hoạt động hạ giá thành sản phẩm củacông ty bởi

<small>hai điêm sau:</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Thứ nhất, giá thành sản phẩm bị tác động trực tiếp bởi quy luật cung cầu, quy luậtcạnh tranh trên thị trường. Nếuhàng hóa, dịch vụ thiếu thốn, cầu nhiều hơn cung

<small>thìtăng giá thành sản phẩm trực tiếp giúptăng lợi nhuận của cơng ty. Nhưng hiện nay,</small>

có sự cạnh tranh rất kịch liệtcủa các doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vựcsản xuất, ví dụ các doanh nghiệp dệt may thì có sự cạnh tranh của những doanhnghiệp cơ phần lớn như: Gia Định, Hansae, Nhà Bè...và rất nhiều cáccơng ty khác, Vìthétao ra trạng thái cung lớn hơn cầu, vậy nêncông ty xác định là nên hạ giá thành

<small>hàng hóađề có lợi thế cạnh tranh. Khi giá thành hàng hóa của doanh nghiệp thấp hơn</small>

các sản phẩm cùng loại trên thị trường mà van ôn định chất lượng thì chắc cơng ty sẽ

<small>tăng được số lượng hàng hóa tiêu dùng, khơng những khơng khiến lợi nhuận giảm màcịn khiến lợi nhuận tăng lên.</small>

<small>- Thứ hai, giảm giá thành là một phương thức cạnh tranh hiệu quả, lành mạnh và</small>

chắc chắn. Trong các doanh nghiệp Việt Nam bây giờ, vì trình độ cơng nghê và quản

<small>lý vẫn cịn kém phát triém, việcthất thốt chi phí trong sản xuất là rất cao. Nhưng</small>

khicông ty nào biết tiên phongnắm bắt công nghệ, ứng dụng cáccông nghệ kỹ thuật

<small>trong quản trị hiện đại thì đó sẽ là một phương pháp giảm giá thành cực kỳ hiệu quả,</small>

<small>là giải pháp thông minh và sáng suốt của những công ty mà muốn nâng cao hiệu quả</small>

<small>lao động. Do đó có thêhạn chế các chi phí khơng liên quan, từ đógiảm giá thành thành</small>

phẩm. Vì thếcơng ty có thé sử dụngchính sachha giá dé nam được thi phan và thâm

<small>nhập dần vào thị trường, đặc biệt là đối với các cơ sở sản xuất kinh doanhnon trẻ, hay</small>

các cơ sở sản xuất các mặt hàng đáp ứng cho các vùng sâu vùng xa, miền núi. Ta đãbiết một trường hop là mat hàng mỳ bao giấy hai con tơm của Miliket, Miliket giảmgiá thành gói mỳ bằng cáchít đầu tư vào những hoạt động marketing và chi phí sản

<small>xuất được giảm đến mức tối thiểu, cụ thé việc sử dụng bao giây nhamha chi phí baobì, bat chấp việc giá cả tăng lên nhưng gói mỳ này vẫn được sử dụng bởi những người</small>

thu nhập thấp.

<small>1.4.2.Nội dung quản lý</small>

1.4.2.1. Quản ly chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp

<small>Quản lý chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp là các bước lập kế hoạch, tổ chức, chỉ</small>

<small>đạo và kiểm sốtquy trìnhdùng ngun vật liệu détién hành được đúng kế hoạch về</small>

<small>việc dùng chi phí nguyên vật liệu mà công ty đã dé ra. Hoạt động quản lý chi phí</small>

nguyên vật liệu trọng tâm vào các nhân tổ là: định mức tiêu hao vật tư và giá cả vật tư.Từng nhóm hàng hóa thường được sản xuất từ những NVL khác nhau, từng loại

đều có định mức tiêu hao riêng và giá cả riêng. Vì thế, khi nghiên cứu khoản mục chỉ

phí NVL trực tiếp nên nghiên cứu chi phi NVL riêng mỗi mặt hang, rồi mớitông hợp

Xét với mỗi loại hàng hóa, phan chi phí NVL trong giá thành được tính:

<small>C= Yqxmxg-G</small>

<small>Trong đó:</small>

<small>C: Chi phí NVL trong giá thành một loại hàng hóa</small>

q: số lượng thực tế của sản pham

<small>m: định mức tiêu hao nguyênliệu cho 1 DVSP</small>

<small>g: giá nguyên liệu 1</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

G: giá trị phế liệu có ích thu hồi

Các số 1 và 0 ứng với kỳ thực tế và kế hoạch

Ta tính tốn sự chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế:

Tính toántác động của các yếu tố đến khoản mục trên:

Tac động của múc tiêu hao vật liệu 1 DVSP đến khoản mục:

<small>Am => q x (m1 — m0)) x g0</small>

Tác động của giá vật liệu thay đôi:

Tác động của việc dung nguyên liệu thay thế: nếu ký hiệu Cttl là chi phí nguyên liệu

thay thé kỳ thực tế, Ctb0 là chi phí nguyên liệu thay thé kỳ kế hoạch, tính theo sốlượng thực tế, thì tác động của việc dùng nguyên liệu thay thế:

<small>A Ctt = Cttl — Ctb0</small>

Tác động của giá trị phế liệu có ích thu hồi:

GO: là giá trị phế liệu có ích thu hồi đã điều chỉnh dựa trên sản lượng thực tế

<small>1.4.2.2. Quan ly chỉ phí nhân cơng trực tiếpChi phí nhân cơng trực tiếp gồm các khoản:- Tiền lương của người lao động.</small>

- Bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội... được trích theo một hệ số

<small>quy định theo lương.</small>

Vì thế, quản lý chỉ phí nhân cơng trực tiếp là hoạt động mà các công tynên thực hiệnlà quản lý hợp lý chi phí tiền lương, dùng quỹ tiền lương thậthiệu qua và đúng đắn.Hiệu quả và đúng đắncó nghĩa là khơng chỉ đảm bảo cho kết quả q trìnhsản xuấtkinh doanh của công ty tạo ra lợi nhuận mà cịnphục vụ được u cầu vẻthù lao củanhân cơng, thơng qua thù laodé khích lệ, giúp nhân viénlao độngchăm chỉ và nhiệttình với cơng việc. Như vậy, khi phân tích khoản mục chỉ phí NCTT chủ yếu là xem

<small>xét khoản mục chỉ phí tiền lương của người lao động tham gia sản xuất. Ta xem xét độchênh lệch của chi phí nhân cơng trực tiếp giữa thực tế và kế hoạch.</small>

<small>Li: chi phí tiền lương của một đơn vi sản phẩm</small>

<small>Tiền lương một đơn vị sản phẩm được tính tốn bằng:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

1.4.2.3. Quan ly chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những khoản mucbiéu hiệncác chi phi sử dụng dé phục vụsản xuất, kinh doanh chung nảy sinh ở công xưởng sản xuất. Quản lý chỉ phí sản xuấtchung gồm các bước đề ra định mức, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc

<small>dùng, phân bồ chi phi sản xuất chung délam tốt các mục đích doanh nghiệp vạch ra.</small>

Quản lý chỉ phí sản xuất chung cằnchú ý vào các nhân tố của loại chi phínày gồm: chi

<small>phí sản xuất chung có định và chi phí sản xuất chung biến đơi</small>

- Chi phí sản xuất chung biến đổi (biến phi): là những chi phí sản xuất giántiếp, hay

<small>thay đơi trực tiếp hoặc hầu hết trực tiếp cùng khối lượng hàng hóa sản xuất, ví dụ chi</small>

phí nguyên liệu, vat liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiép...Chi phí sản xuất

chung biến đổi được phân chia hết vào chỉ phí chế biến cho từng đơn vị hàng hóatheochi phí thực tế phat sinh. Quản lý chỉ phí sản xuất chung biến đổi là hoạt độngxác định

<small>được tỷ lệ chi phí cần chia thông qua các bước lập kế hoạch, tổ chức và kiểm tracơng</small>

<small>tác dùngkhoản chi phí đó dé làmtheochính xác cácchính sách cơng ty đã vạch ra</small>

<small>Định mức chi phí sản xuất chung biến đổi được đề ra dựa trên định mức về giá và</small>

<small>Định mức giá biểu hiện biến phí của đơn giá chỉ phí sản xuất chung phân bồ.</small>

<small>Định mức lượng, chang hạn lay thời gian làm thang đo thì lượng ở đây biểu thời gian</small>

<small>của hoạt động được coi làcơ sở phân chia chi phí sản xuất chung cho một don vị hàng</small>

Định mức bién phí sản xuất chung = Định mức giá x Định mức lượng

- Chỉ phí sản xuất chung cố định (định phí): là khoản mục chi phí sản xuất gián

tiếp,hầu nhucé định theo khối lượng hang hóa sản xuất, vi dụ: chi phí bảo dưỡng cơng

<small>cụ, dụng cụ, cơng xưởng, chi phí quản lý hành chính của những cơng xưởng, ban</small>

ngành, tơ, độisản xuất. .. Chi phí sản xuất chung có định phân bồ vào chi phí chế biến

cho từng don vi hang hóadựa trên năng suất bình thường của máy móc sản xuất. Quản

lý chi phí sản xuất chung có định giơng nhuhoat động quản lý chi phí sản xuất chung

<small>biến đồi, day là hoạt động can tính tốn được định mức chi phí cần phân bố thơng qua</small>

<small>các bước lập kế hoạch, tơ chức và giám sát q trình dùngkhoản chi phí này nhằmlàm</small>

<small>đúng với chính sách mà doanh nghiệp vạch ra.</small>

1.4.2.4. Quản ly giá thành sản phẩm

Quản lý giá thành sản phẩm là q trìnhtạo dựng chính sách giá thành mục tiêu hànghóa của kỳ sản xuất. Giá thành hàng hóa có thể thay đổi phụ thuộcvào trạng thái cung

cầu trong thị trường. Mặc dù vậy,nếu công ty muôn phát triển chắc chắn và có thê

<small>vượt qua được những cơng ty cạnh tranh thì yêu cầu đề ra trước mắt của cơng tyhoạtđộng trong thị trường bão hịa bây giờnênlàgiảm giá thành sản phẩm. Cáchgiảm giá</small>

thành sản phẩm thông qua các nhân tố: mức hạ giá thành và tỷ lệ ha giá thành sản

<small>1.4.3.Các nhân tô ảnh hưởng tới quan lý chi phí sản xuất</small>

<small>1.4.3.1. Các nhân tơ khơng kiểm soát được</small>

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh. Môi trường tựnhiên

<small>có tác động tới việc bảo quản nguyên vật liệu, môi trường kinh doanh của cáccông</small>

tybi tac động bởi hệ thống luật pháp về kinh doanh, vi dụ như các lần thay đổi mứclương cơ bản của Nhà nước khiên chi phí nhân cơng cao hơn. Vì thế các u tố đó cótác động trực tiếp đến quy trình tổ chức và quản lý sản xuất.

- Hệ thống cơ sơ hạ tầng của đất nước gồm có những khía cạnh: hệ thống giao thơngvận tải có phát triển khơng? Dân cư tập trung, thưa thớt ở đâu?..Các nhân tố đó có ảnh

hưởng trực tiếp tới chi phí sản xuất kinh doanh, rõ ràng hơn là tác động tới chi phí vậnchun hàng hóa.

<small>- Các yếu tố về trình độ phát triển của kỹ thuật, khoa học, công nghệ và năng suất sản</small>

<small>xuất. Với xu hướngngày nay, đi kèm với với sự phát triên thân tốc của kỹ thuật</small>

<small>côngnghệ và cácvận dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh là cáckỹ thuậtchế</small>

<small>tạo,những dụng cụ tiên tiến... Khiứng dung cactién bộ cơng nghệ nói trên giúpcho cáccơng tygiảm thiểu được chỉ phí lao động sơng và lao động vật hóa tronghoạt động sản</small>

<small>xuất. Vì thế cơng ty nào biết tiếp cận và vận dụng cáckỹ thuật công nghệtrong thời đại</small>

<small>này sẽ giảm được chỉ phí sản xuất, giảm giá thành, tăngchất lượng sản phẩm décođược ưu thế cạnh tranh trong thị trường.</small>

<small>- Thị trường và sự cạnh tranh:</small>

<small>+ Thị trường các vật liệu đầu vào các năm gần đây thường không ổn định liên tục có</small>

xu thé tăng giá làm cho chi phí sản xuất cao hơndẫn đến kéo giá thành sản pham cũng

<small>cao theo.</small>

<small>+ Môi trường cạnh tranh dữ dội hơn từng ngày, đặc biệt là với những công ty non trẻ,</small>

<small>ít kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, sản xuất cịn thiếu tính ổn định, vốn đầu tư</small>

<small>chưa nhiều, sức cạnh tranh trong thị trường yếu... hanbat lợi hơn ở việc giảm giá thành</small>

so với những công ty lâu đời. hay vớixu hướng cạnh tranh bây giờ, công tycần phải

đặt việcphát triển mới kỹ thuật, công nghệ, nâng cao lao động, đầu tư cho marketing,quảng cáo sản phẩm làm đầu... khó thốt đc việc làm chi phí sản xuất kinh doanh déi

1.4.3.2. Các nhân tổ kiểm soát được

<small>Là những yếu tố do cơng ty có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sảnxuất, mà tự thân</small>

cơng ty có thể tự thay đổi ,nhữngyếu tố này là:

<small>Công nghệ sản xuất: đây là yêu tố ảnh hưởng mạnh đến chỉ phí sản xuất của cơngty. Tìm kiếm cộng nghệ sản xuất tức là lựa chọn phương thức tạo ra sản phẩm, côngcụ sử dụng, do vậyảnh hưởng tớihiệu suất sản xuất và chi phí sử dụng ngun vật</small>

liệu,lao động,... Việc tìm ra công nghệ hợp lý, hiện đại là việc quan trọng quyết định

tới sự phát triển mạnh mẽ của công ty.

<small>Tổ chức quản lý tai chính của cơng ty có tác động trực tiếp tới khả năng tiết kiệm chi</small>

phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Việc phân phối, sử dụng vốn hợp

<small>lý và tích cực quản lý, kiểm sốt trong q trình đầu tư vốn sẽ giúp cho công tácđầu tư</small>

von của công tyđạt hiệu quả cao. Từ đó giảm bớt được chi phí sản xuất và hạ được giá

<small>thành sản phẩm. Việc lên kế hoạch, chỉ tiêu tài chính từng kỳ sản xuất, tính tốn chính</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

xác và đầy đủ và kịp thời các khoản mục chi phí sẽ giúp các nhà quản lý nam bat được

<small>thực trạng công tác sản xuất của cơng ty, từ đó đề ra cácgiải pháp khắc phục nếu việc</small>

<small>quản lý chưa được tốt.</small>

Tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp cũng có tác động rất lớn đến tiết kiệm chi

<small>phi san xuat va ha gia thanh san phẩm. Việc lựa chọn hình thức sản xuất, cách thức tô</small>

<small>chức sản xuất, tổ chức lao động phù hợp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh</small>

<small>của doanh nghiệp diễn Tra liên tục, nhịp nhàng, không bị gián đoạn, tận dụng được thời</small>

<small>gian cũng như hiệu suất của các máy móc, cơng cụ. Tổ chức lao động hợp lý sẽ nângcao được năng suất lao động , phát huynăng lực sáng tạo của công nhân viên, loại trừđược các nguyên nhân gây lãng phí sức lao động, từ đó sẽ giảm được chi phí nhân</small>

cơng và giảm giá thành thành pham.

Tổ chức lao động khoa học và chiến lược sử dụng lao động: Doanh nghiệp

<small>có đội ngũ người lao động có trình độ, tn thủ kỷ luật tơt; có chính sách đào tạo,phúc lợi phù hợp sẽ khuyên khích người lao động tăng năng suât, thực hiện tiêt kiệm</small>

<small>chi phí</small>

Chương 2:Thực trang quản lý chi phí sản xuất giá thành, lợi

<small>nhuận tai công ty tnhh thương mại và sản xuat thiệt bị công</small>

<small>nghiệp sora việt nam</small>

2.1.Giới thiệu chung về công ty

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Thương mại và Sản xuất

<small>thiết bị công nghiệp Sora Việt Nam</small>

Trong nên kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng

đầu và đó cũng là yếu tố sơng cịn của doanh nghiệp. Với điều kiện hiện nay khi mà

<small>khoa học công nghệ phát triển như vũ bão thì thành cơng năm trong tay người nắmvững khoa học kỹ thuật công nghệ và biết vận dụng nó có hiệu quả cho mục đích của</small>

<small>mình. Vì thế không phải ngẫu nhiên mà hiện nay, đâu đâu cũng kêu gọi đổi mới. Day</small>

chính là dấu hiệu cho thấy các doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của

<small>việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của</small>

<small>mình mà cụ thê là việc đưa máy móc thiết bị cơng nghệ hiện đại vào sản xuất.</small>

<small>Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường năm 2015Công ty TNHH Thươngmại và Sản xuất thiết bị công nghiệp Sora Việt Nam ra đời, trải qua những bước đi</small>

đầu tiên trên chặng đường phát triển Công ty đã đạt được một số, thành tựu nhất định.

<small>Là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực cung cấp thiết bị cơ khí, hệ</small>

thống tự động cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi với đội ngũ cơng nhân

<small>viên trình độ chun mơn cao, nhiệt huyết và có trách nhiệm trong cơng việc, công ty</small>

<small>đã mang đến cho khách hàng môi trường làm việc an tồn và năng suất cao.</small>

<small>Thơng tin về Cơng ty:</small>

<small>Tên giao dịch: SRC VIETNAM., LTD</small>

<small>Loại hình doanh nghiệp: Trách nhiệm hữu hạn</small>

Nhà máy: Số 4, Lô 5 KCN Lai Xá, Kim Chung, Hoài Đức, Hà Nội

<small>Điện thoại: (04)66860928</small>

<small>Website: </small>

<small>Email: Support @sora.vn</small>

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ củaCông ty TNHH Thương mai và San xuất Thiết bi

<small>Công nghiệp Sora Việt Nam</small>

<small>Chức năng</small>

Công ty Sora Việt Nam là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực cung

cấp thiết bị cơ khí, hệ thơng tự động cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.

<small>Với phương châm làm việc ln hết mình nhằmđemtới cho khách hàng các máy móc,</small>

thiết bị hiệu quả nhằm giảm sức người, giảm chi phi nâng cao năng lực sản xuất. Công

<small>ty chuyên tư vân thiết kế và sản xuất các sản phâm cơ khí và tự động hóa phục vụ nhàxưởng, bao gồm:</small>

Ngành nghề kinh doanh chính:

Tư vấn thiết kế, chế tạo máy theo yêu cầu của khách hàng.

Cơ khí- chế tạo máy

Tự động hóa- hệ thống và thiết bị tự động hóa

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Cơ khí chính xác- gia cơng chỉ tiết, linh kiện, phụ tùng theo yêu cầu

Gia công cơ khí theo yêu cầu

Sản phẩm dịch vụ:

+ Sản phảm cơ khí kết cấu: Ban ghế, kệ, tủ, xe đây

+ Sản phẩm cơ khí tự động: băng tai, con lăn, máy tự động+ Sản phẩm cơ khí chính xác: Jig, khn mẫu

Ngồi ra, Cơng ty cịn là đại lý phân phối biến tần, động cơ servo và robot Yaskawa.

Sản phẩm của Công ty TNHH thương mại và Sản xuất Thiết bị Công nghiệp Sora Việt

<small>Nam rat đa dang là các thiết bị phục vụ sản xuất Công nghiệp. Dé tiện lợi cho việctheo dõi các sản pham này được chia làm 3 nhóm mặt hàng:</small>

<small>Nhóm hàng thương mại: là các hàng hóa được Cơng ty khơng sản xuất chỉ nhập mua</small>

<small>về và bán lại cho những khách hàng như 6 điện, ống inox, khớp nối, dây đại nhựa PP,cuộn ESD, cân điện tử...</small>

Nhóm hàng kết cấu: là các trang thiết bị phục vụ sản xuất như bàn thao tác,bàn nângthủy lực, xe đây, tủ, giá kệ..

Nhóm hàng máy:là các thiết bị cung cấp hệ thống vận chuyền, kiểm tra, đóng gói hàng

tại công xưởng, cải tạo, nâng cấp thiết bị, dây chuyền sản xuất như hệ thống con lăn,

<small>hệ thống băng tải, máy check ngoại quan, máy kiểm tra hồng ngoại, Jig- -d6 gá..</small>

Công ty sản xuất theo yêu cầu của khách hàng nên mọi yêu câu sẽ được công ty cu thé

<small>bang bản vẽ kỹ thuật trong thời gian sớm nhất.Nhiệm vụ</small>

Trong 3 năm thành lập và hoạt động Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Thiết bị

<small>Công nghiệp Sora Việt Nam có nhiệm vụ:</small>

+ Xây dựng và tơ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh cho từng thời kỳ

+ Nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng ứng

dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất, lắp ráp nhằm tăng năng xuất lao động.

<small>+ Nghiên cứu đưa ra các kế hoạch mở rộng thị trương, thu hút khách hàng.</small>

<small>+ Tơ chứa quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo việc thu chi cân đối,hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật.</small>

+ Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán và các hợp đồng liên quan

đến hoạt động kinh doanh của Cơng ty.

+ Tn thủ mọi quy định, chính sách pháp luật của nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩavụ nộp thuế.

2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

<small>2.1.3.1 Đặc điểm về tổ chức sản xuất tại Công ty TNHH Thương mai và Sản xuất</small>

<small>Thiết bị Công nghiệp Sora Việt Nam</small>

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>thuật kếtcấu.</small>

<small>Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Thiết bị Công nghiệp Sora Việt Nam là mộttrong những công ty hàng đầu chuyên thiết kế, sản xuất trang thiết bị phụ trợ công</small>

<small>nghiệp theo yêu câu của khách hàng.</small>

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tô chức Công ty

Trong phạm vị nghiên cứu của đề tài dé làm rõ cơng tác quan lý chi phí sản xuất vàgiá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thương mại và Sản xuất Thiết bị Công nghiệpSora Việt Nam em xin trình bày về một sản phẩm thuộc nhóm hàng máy của Cơng tylà máy tự động vận chuyên Hanso pallet của FZ solenoid theo PO số DO1511112 doCơng ty TNHH Denso Việt Nam đặt hàng có mã dự án là D011510004 thời điểm

<small>nghiên cứu tháng 1/2017.</small>

Các sản phẩm thuộc nhóm hang máy của Cơng ty phan lớn đều được sản xuất theo

<small>một quy trình chuẩn. Đối với máy Hanso pallet thời gian sản xuất là từ tháng 11/2016</small>

<small>đến hết tháng 01/2017.</small>

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình sản xuất máy tự động vận chuyên hanso pallet

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

¬ ¬ Họp chốt TH.

<small>Yéu câu cua Thiet kê báo Vi: Đơn đặt hàng theo</small>

Công ty Denso ““ử ae mm thidtké =) PO số DO 15 i 112

<small>của Công ty Denso</small>

Vận chuyền và Cơng ty Denso Hồn thiện và Thiết kế chi

lắp đặt tại Céng (am ey @œ chạythửmáy {tiết và chế tao

ty Denso kiểm tra máy Hanso pallet

<small>Bảo trì và bảo</small>

Theo sơ đồ quá trình sản xuất máy tự động vận chuyển Hanso pallet khá phức tạp

<small>nhưng công đoạn chủ yếu phát sinh chi phí sản xuất là thiết kế chi tiét va ché tao. Khinhận được đơn đặt hang, nhân viên phòng kỹ thuật máy sẽ tiến hành thiết kế, viếtchương trình cho máy và thực hiện thử nghiệm trên mơ hình. Khi máy vận hành theo</small>

ngun lý trên chương trình đã viết, căn cứ vào bản vẽ thiết kế cũng như dưới sự chỉdẫn của nhân viên kỹ thuật công nhân xưởng lắp ráp tiến hành lắp rap các bộ phan

<small>linh kiện máy lại với nhau. Một số chi tiết máy trong quá trình lắp ráp chưa phù hợpvề kích thước, hình dáng, tính năng sẽ được chun qua xưởng gia cơng như bánh</small>

<small>răng, nhơng xích, giá đỡ dé điều chỉnh lại kích thước. Đối với các chỉ tiết máy là chân</small>

<small>chỉnh, roller cần được mạ hay điện hóa Cơng ty khơng thé thực hiện mà phải di gia</small>

cơng ngồi. Xưởng QC sẽ kiểm tra chất lượng của những hàng được gia cơng ngồi,

hay kiểm tra ngẫu nhiên bat ky chi tiết, vật liệu nào được mua về nhằm dam bảo vật tư

mua về đúng với yêu cầu trên bản vẽ.

Như vậy, quá trình sản xuất máy vận chuyển Hanso pallet cần phải trái qua 3 xưởng:xưởng lắp ráp, xưởng gia công, xưởng QC. Tuy nhiên, trình tự thực hiện tại các xưởngkhơng theo một thứ tự nhất định nao, cả ba phân xưởng cùng phối hợp và hỗ trợ nhau

<small>trong quá trình sản xuất.Sau khi máy vận chuyên Hanso pallet hoàn thiện, trước khi</small>

<small>giao cho khách hang máy phải được chạy thử và test chu trình,khi đã đảm bảo hoạt</small>

<small>động bình thường nhân viên kỹ thuật và một số công nhân sẽ tiến hành vận chuyền lắpđặt và setup máy cho khách hàng.</small>

<small>Khách hàng:</small>

Bat kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều sử dụng công cụ, thiết bị vào hoạt động sản

<small>xuất do đó đối tượng khách hàng của cơng ty rất rộng lớn. Trong đó đối tượng chínhphải kế đến là các doanh nghiệp sản xuất, ngồi ra cịn có các tổ chức, đại lý buôn bánnhỏ lẻ. Một số khách hàng thường xuyên như Công ty TNHH Denso Việt Nam, Công</small>

ty Samsung Bắc Ninh, Công ty TNHH Sumirubber, Công ty Nippo Mechatronics,

<small>Công ty Yamaha Việt Nam ,Công ty Panasonic Việt Nam, ...</small>

<small>30</small>

</div>

×