Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 14 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH </b>
<b>Họ và tên : Trần Thuỳ Dương Mã sinh viên : 2173402010252 STT : 05</b>
<b>Lớp tín chỉ : 11.03LT1 </b>
<b>Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thế Hùng </b>
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BÀI LÀM
<b>Lời mở đầu</b>
Việt Nam là một đất nước mang trong mình những danh lam thắng cảnh vơ cùngđồ sộ, chính vì thế nên ngành du lịch trong những năm gần đây phát triển ngày càng nổi bật. Minh chứng cho việc này đến từ lượng khách du lịch khắp gần xa đổ về Việt Nam, không chỉ trong nước mà đến cả từ quốc tế. Vì thế cho nên, nhucầu về nơi ăn, chốn nghỉ này càng cao. Từ đó kéo theo một xu thế tất yếu xuất hiện ngày càng nhiều ở các khách sạn tại các thành phố lớn và các trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng. Dưới tác động của việc cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước, Việt Nam thu hút rất nhiều các đối tác nước ngoài – những người ưa chuộng các loại hình khách sạn cao cấp, đầy đủ tiện ích… Nhận ra được mảnh đất thị trường đầy tiềm năng này, các ơng lớn trong nước và nước ngồi đã quyếtđịnh đầu tư kinh doanh loại hình khách sạn tại nơi đây. Rất nhiều thương hiệu nổi tiếng đã tạo được tiếng vang nhưng bên cạnh đó cũng có một số hãng phải hứng chịu sự thất bại. Điều làm nên sự khác biệt đó nằm ở việc các doanh nghiệp am hiểu môi trường kinh doanh ra sao. Việc phân tích mơi trường kinh doanh là một trong những bước đệm đầu tiên trong một chiến lược đầu tư kinh doanh hiệu quả. Một khi doanh nghiệp đã nắm trong lịng bàn tay về đặc điểm của mơi trường mình đang tham gia, doanh nghiệp mỡi có thể tiến hành xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em quyết định lựa chọn đề bài: “Từ những đặc điểm của môi trường kinh doanh, anh/chị hãy đánh giá và phân tích những tác động của MTKD đến các doanh nghiệp ngành khách sạn”. Qua đó làm rõ được thực trạng ngành công nghiệp du lịch của nước ta hiện nay, đôngthời đưa ra giải pháp khắc phục cho vấn đề trên.
<b>Kết cấu của bài gồm 3 phần:</b>
Phần I: Cơ sở lí thuyết của mơi trường kinh doanh
Phần II: Những tác động của MTKD đến các doanh nghiệp ngành khách sạnPhần III: Giải pháp khắc phục nhằm giải quyết những vấn đề của môi trường kinh doanh.
Khái niệm mơi trường kinh doanh: Mơi trường kinh doanh chính là tổng hợpcác yếu tố tác động đến doanh nghiệp có thể là hiện tượng tự nhiên, các thể chế, chính sách của nhà nước, thậm chí sự thay đổi quan điểm của các lực
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">lượng khách hàng hoặc các nhà cung cấp… ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
<b>2. Đặc điểm của MTKD : có 4 đặc điểm:</b>
Tính khách quan: tất cả DN đều tồn tại trong MTKD nhất định
Ví dụ: Mơi trường tự nhiên: mưa, bão, lũ, hạn hán, vị trí địa lý,… Về cơ bản,các yếu tố của mơi trường tự nhiên đều có những tác động bất lợi đối với cáchoạt động của DN, đặc biệt là những DN hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm hoặc DN có liên quan nhiều đến tự nhiên như: Sản xuất nông sản, thựcphẩm, kinh doanh ngành du lịch, khách sạn… Ngoài ra các vẫn đề về tiếng ốn, phương tiện giao thông, chất thải công nghiệp… cũng ảnh hưởng khơng ít đến các hoạt động của DN.
=> Đây là môi trường kinh doanh tồn tại khách quan và tất cả các doanh nghiệp đều tồn tại trong MTKD này.
Tính tổng thể: gồm nhiều yếu tố cấu thành, các yếu tố có quan hệ tác động qua lại ràng buộc lẫn nhau.
Tính vận động: MTKD và các yếu tố cấu thành luôn biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội- MTKD và các yếu tố tạo thành hệ thống mở (chịu tác động từ môi trường kinh doanh rộng hơn như MTKD quốc gia, MTKD quốc tế)
Tính mở: MTKD có tác động mạnh đến sự phát triển của DN ở hiện tại và tương lai, các yếu tố MTKD rất phong phú và đa dạng.
<b>3. Tại sao phải nghiên cứu MTKD : </b>
Khi MTKD biến động, các yếu tố của nó tác động đến DN theo các hướng khác nhau, với những mức độ khác nhau:
+ Tích cực: đưa đến những cơ hội kinh doanh, những điểm mạnh cần được khai thác … cho DN
+ Tiêu cực: những thách thức, nguy cơ mà DN có thể phải đối mặt, những điểm yếu cần khắc phục trong DN…
Để kiểm sốt và đối phó với các vẫn đề phát sinh của MTKD, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải phân tích trên phương diện doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn trong thời gian tới, có thể thay thế nguồn cung vốn từ vay vốn sang hình thức khác ví dụ như thuê tài chính,… => DN có thể kiểm sốt đối phó với những vẫn đề phát sinh.
Môi trường kinh doanh được chia thành ba loại bao gồm: Môi trường kinhdoanh vĩ mô, môi trường kinh doanh vi mô, và môi trường nội bộ doanhnghiệp.
<b>4. Môi trường kinh doanh vĩ mô : Bao gồm các yếu tố nằm ngoài doanh</b>
nghiệp, có tác động ở phạm vi rộng và lâu dài đến mọi hoạt động của doanhnghiệp, ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp.
<b>4.1. Môi trường kinh tế</b>
Bao gồm các yếu tố như: tốc độ tăng trưởng và sự ổn định kinh tế, giácả, lạm phát, lãi suất, tỷ giá, cơ sở hạ tầng kinh tế….
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">+ Diễn biến thực tế + Ý kiến chuyên gia
+ Nhận thức của nhà quản trị, điều kiện thực tế DN
<b>4.2. Mơi trường chính trị, pháp luật</b>
+ Diễn biến hiện tại + Ý kiến của chun gia + Tình hình DN
<b>4.3. Mơi trường cơng nghệ</b>
<b>4.4. Mơi trường văn hố – xã hội</b>
Bao gồm:
Độ tuổi, dân số, giáo dục
Chuẩn mực, thói quen, giá trị, truyền thống, tôn giáo,…
Các yếu tố này ảnh hưởng sâu rộng đến hành vi của nhân viên, khách hàng, của các đối tác…
<b>4.5. Môi trường tự nhiên</b>
trực tiếp đến việc hoàn thành mục tiêu của DN, ảnh hưởng mạnh và trực tiếp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành.
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- Các cơ quan Nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp
Khách hàng tạo sức ép: ít người mua, sản phẩm ít sự khác biệt, người mua có chiến lược hội nhập dọc về phía sau.
Tiến hành phân tích và nghiên cứu mỗi loại khách hàng để giữ chân khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới.
<b>5.2. Nhà cung cấp</b>
Các nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho DN như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động,… Áp lực của nhà cung cấp đối với DN: Tăng giá, giảm chất lượng, chậm
giao hàng… Áp lực tăng khi:
+ Số lượng nhà cung cấp ít
+ Tính chất thay thế của các yếu tố đầu vào khó
+ DN mua không phải là khách hàng quan trọng và ưu tiên + Tầm quan trọng của yếu tố đầu vào đối với DN mua + Nhà cung cấp có chiến lược hội nhập dọc về trước
<b>5.3. Đối thủ cạnh tranh hiện tại</b>
<b>Cạnh tranh chịu ảnh hưởng: </b>
• Cơ cấu cạnh tranh của ngành: số lượng, quy mô các DN • Mức độ của nhu cầu: tăng hoặc giảm
<b>5.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn</b>
Các doanh nghiệp hiện tại chưa tham gia cạnh tranh trong ngành nhưng có khả năng và sẽ gia nhập ngành.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là mối đe dọa đối với doanh nghiệp: tăng cạnh tranh, lợi nhuận bị chia sẻ
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phải vượt qua hàng rào gia nhập ngànhbao gồm: Hiệu quả kinh tế của quy mơ, chi phí chuyển đổi, sự bất lợi về chi phí, khả năng tiếp cận kênh phân phối, yêu cầu về vốn, các chính sách của Chính phủ, sự khác biệt hóa sản phẩm.
<b>5.5. Sản phẩm thay thế</b>
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"> Những sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu người tiêu dùng Sản phẩm thay thế thường có các ưu thế: tính năng cơng dụng; chi phí
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng, khác biệt hóa sản phẩm + Chọn kênh phân phối, phân đoạn thị trường phù hợp
<b>Phần II : Những tác động của MTKD đến các doanh nghiệp ngành khách sạn ở Việt Nam trong những năm gần đây.</b>
<b>1.Thực tiễn ngành kinh doanh khách sạn tại Việt Nam</b>
1.1. Từ năm 1960 – 1992
Ngành kinh doanh khách sạn tại Việt Nam mới xuất hiện từ những năm 1960, khi công ty du lịch Việt Nam ( hiện giờ là Tổng cục Du lịch Việt Nam)được thành lập vào ngày 09/07/1960. Tuy nhiên, những bước khởi đầu khơng mấy thuận lợi do thiếu tính thống nhất về mơ hình tổ chức ở các địa phương. Trong vòng 32 năm kể từ 1960 – 1992, bộ máy quản lý tổ chức ngành Du lịch đã chuyển đổi tới 6 lần, điều này dẫn đến thiếu sự chỉ đạo liêntục từ bộ máy quản lý cấp cao. Vì thế mà ngành Du lịch trong nước bị lạc hậu hơn so với các nước có điều kiện đương đương. Vào năm 1988 tức là 28năm sau khi Công ty du lịch Việt Nam thành lập, Việt Nam chỉ đón được lượng khách du lịch bằng 1/10 Philippines, 1/5 Indonesia và xấp xỉ 1/40 Thái Lan hoặc Singapore. Tổ chức này chưa thực sự bao quát hết được tiềm năng du lịch hiếm có của dải đất hình chữ S.
Sự kém phát triển của ngành du lịch kéo theo sự không mấy phát triển của ngành kinh doanh khách sạn và dịch vụ du lịch. Đa số những cơ sở lưu trú trên cả nước ở thời điểm này đều có quy mơ vừa và nhỏ, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu của các bộ các ngành và lượng khách du lịch ít ỏi. Các khách sạn cao cấp thời kì này cịn rất khan hiếm, chỉ có một số ít khách sạn là đã được xây dựng từ phời Pháp thuộc như Sofitel Metropole Hanoi – khách sạn5 sao đầu tiện ở Việt Nam, hay Caravelle ở thành phố Hồ Chí Minh. Hầu hếtnhững khách sạn này và những khách sạn cao cấp khác đều được dựng nên bởi các tập đoàn nước ngoài hoặc chủ đầu tư quốc tế.
1.2. Từ năm 1992 đến nay
Ngành kinh doanh khách sạn tại Việt Nam mới thực sự bắt đầu bước vào thời kì phát triển từ đầu những năm 90 từ sau khi Việt Nam bắt đầu mở cửa cho quan hệ hợp tác quốc tế đa phương. Ngày 17/10/1992, chính phủ Việt Nam đã có nghị định 05/CP thành lập lại Tổng cục du lịch, tổ chức lại bộ máy của Tổng cục đổng thời cũng tạo điều kiện cho chính sách du lịch được hoạt động thơng thống. Cũng từ đây mà tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn cũng được đưa ra, đặt ra tiêu chuẩn về chất lượng cho các cơ sở lưu trú.
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Không chỉ vậy, sự kiện Việt Nam ra nhập WTO cũng làm tăng sự hấp dẫn của Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư quốc tế.
Từ 250 000 khách quốc tế năm 1990, đến năm 2011, số lượng khách du lịch đã tăng đến hơn 5 triệu người. Số lượng khách tăng lên cũng đồng nghĩa với việc những cơ sở lưu trú cũng phải tăng để đáp ứng nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng của khách du lịch . Theo Tạp chí Tài chính, hiện nay cả nước có khoảng 33.300 cơ sở lưu trú với khoảng 667.000 buồng.
Bảng 1: Số lượng cơ sở lưu trú từ 1990 – 2022
Năm 1990 1994 1996 1998 2000 2002 2006 2009 … 2018 2020 2022Số
350 1928 2540 2510 3267 4390 6720 10.800 21.611 38.000 37.000Số
<b>2. Phân tích những tác động của MTKD đến doanh nghiệp ngành kinh doanh khách sạn .</b>
<b>2.1. Tác động của môi trường vĩ mô:</b>
2.1.1. Môi trường kinh tế:
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Theo định hướng của Đảng và nhà nước Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng theo xã hội hay nói một cách khác thị trường kinh tế Việt Nam là thị trường kết hợp giữa thị trường và chỉ huy. Trên thực tế thì thị trường Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước phát triển vượt bậc, gia tăng hội nhập với quốc tế. Đây là 1 thách thức tương đối lớn đối với các doanh nghiệp nước ngồi trong việc tìm kiếm sự cạnh tranh ở thị trường Việt Nam.- Năm 2010, trong điều kiện kinh tế toàn cầu khủng hoảng phục hồi chậm, nhưng kinh tế Việt Nam đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm. Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành kinh tế trong nước noic chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng.
- Thơng qua biểu đồ ta có thể thấy tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế giai đoạn <b>, </b>
2011 – 2020 khá cao và ổn định, năm 2018, GDP đạt 7,08% năm, mức tăng cao nhất từ năm 2010 tới nay. Năm 2020, do chịu sự tác động của đại dịch Covid 19, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam xuống còn 2,91%, tuy là mức thấp nhất trong gần một thập kỷ nhưng các cơ quan thống kê đánh giá đây là một thành công lớn bởi nền kinh tế của chúng ta thuộc vào nhóm tăng trưởng kinh tế cao nhất thếgiới.
- Trong những năm gần đây, nước ta phải đối mặt với tỉ lệ lạm phát cao hơn nhiềuso với các nước trên thế giới
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam từ 2010-2022
- Năm 2011, tỉ lệ lạm phát cao phi mã, chạm mốc 18,58%. Đây là mức lạm phát cao nhất trong vòng 11 năm kể từ 2010 đến 2020. Tỷ lệ lạm phát đạt mức thấp kỷ lục 0,63% năm 2015, đó là 1 con số đáng kinh ngạc, một mức lạm phát thấp nhất kể từ khi Việt Nam bắt đầu tính toán mức lạm phát. Theo Tổng cục Thống kê, nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu trên thế giới giảm mạnh dẫn đến mức tỷ lệ lạm phát năm 2015 đạt mức thấp. Trong năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởngcủa xung đột Nga-Ukaine và dư âm của đại dịch Covid-19, lạm phát của Việt Nam vẫn được kiểm soát tốt. Với mức lạm phát 1,84%, Việt Nam đang là một “làn gió ngược” trong xu hướng lạm phát cao toàn cầu.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tại Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Đặc biệt là hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch còn nghèo nàn, thiếu thẩm mỹ. Hiện nay chỉ có 2 sân bay quốc tế là sân bay Nội Bài và sân bay Tân Sơn Nhất, chưa có hệ thống đường bộ, đường sắt, đường biển. Vì vậy, những trở ngại về cơ sở hạ tầng cần được chú trọng nhiều hơn.
2.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật
- Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có mức độ ổn định về chính trị cao.. Theo đánh giá của Viện kinh tế hố bình (IEP), năm 2014, Việt Nam đứng thứ 45/153 về mức độ ổn định chính trị, trong đó bao gồm cả sự đánh giá về rủi ro chiến tranh, độ an tồn chính trị. Sự ổn định chính trị ảnh hưởng tới quyết định của các CEO ngành du lịch nói riêng. Sự ổn định của chính trị cũng như mức độ an toàn và thân thiện là yếu tố tiên quyết quyết định về lượng kháchdu lịch. Không một khách du lịch nào lại muốn đến thăm những nơi bất ổn về chính trị.
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Từ biểu đồ trên ta thấy, chỉ số CPI của Việt Nam trong năm 2021 là 39/100 điểm, tăng 3 điểm từ mức 36/100 điểm năm 2020, xếp thứ 87/180 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây cũng chỉ số CPI cao nhất của Việt Nam trong giai đoạn từ 2012-2021. Trong 10 năm này, nhìn chung chỉ số CPI của Việt Nam được cải thiện từ mức thấp nhất là 30 điểm trong năm 2012 lên 39 điểm trong năm 2021. Những con số trên cho thấy tình trạng tham nhũng, quan liêu, thiếu minh bạch đã tồn tại nhiều năm ở Việt Nam. Môi trường không minh bạch mang lại rủi ro lớn trong nền kinh tế-xã hội. Chính vì vậy, đó là một trong những thách thức lớntrong ngành.
2.1.3. Môi trường công nghệ
Hiện nay, sự bùng nổ về công nghệ thông tin đặc biệt là Internet đã giúp cho các doanh nghiệp tiếp cận và quảng bá hình ảnh của mình một cách nhanh chóng và dễ dàng. Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có mức độ phát triển Internet nhanh nhất thế giới. Điều này tạo cơ hội lớn cho ngành kinh doanhkhách sạn. Rất nhiều khách sạn hiện nay đã thay thế chìa khố phịng thủ cơng bằng những tấm thẻ nhận dạng bằng tần số… Trong thời buổi bùng nổ công nghệ như hiện nay, đây thực sự là một cơ hội mới cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khách sạn nói riêng và các ngành khác nói chung.2.1.4. Mơi trường văn hố-xã hội
Việt Nam là một đất nước có tiềm năng lớn về ngành du lịch với nhiều danh lamthắng cảnh đẹp, đa dạng trên khắp mọi miền tổ quốc. Năm 2007, có 5 di sản được UNESCO công nhận là Di sản văn hố thế giới bao gồm Cố đơ Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, và Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Việt Nam còn được biết tới là một quốc gia đa văn hố, một đất nước của những di tích và lễ hội. Đây là một điểm cộng lớn đối với nước ta, điều này thu hút nhiều khách quốc tế đến đây thăm quan và trải nghiệm. Củng cố tên tuổi của nước ta với bạn bè 5 châu.
2.1.5. Môi trường tự nhiên
<small>10</small>
</div>