Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

phân tích bối cảnh kinh tế vĩ mô và đánh giá triển vọng ttck việt nam 2024

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 24 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BÀI T P NHÓM S 1 <b>ẬỐ</b>

M<b>ỤC ỤC </b>L

(1). Phân tích b c<b>ối ảnh </b>kinh t mô và <b>ế vĩ đánh </b>giá tri<b>ển v ng TTCK ọViệt </b>Nam 2024 ... 1

1.Phân tích b c nh v ối ả ĩ mơ ... 1

1.1.1.Phân tích tác ng cđộ ủa mơi trường CT XH- ... 1

1.1.2.Phân tích tác ng cđộ ủa môi trường Pháp luật ... 1

1.1.3.Phân tích tác ng c a các y u t kinh t độ ủ ế ố ế vĩ mô ... 2

1.GDP và tốc độ tăng trưởng GDP. ... 2

2.ICOR... 5

3.T l ỷ ệ thất nghi p. ... 6 ệ 4.T l lỷ ệ ạm phát. ... 7

5.T giá hỷ ối đoái. ... 8

6.Lãi suất thị trường. ... 9

7.Mức thâm h ngân sách. ... 11 ụt 8.Cán cân thanh toán quốc tế. ... 12

9.Mức cung ng n t . ... 12 ứ tiề ệ 10.T ng mổ ức chi tiêu dùng. ... 13

11.Chu k ỳ tăng trưởng và cú sốc kinh t . ... 13 ế2.Đánh giá tri n v ng cể ọ ủa TTCK Việt Nam 2024 ... 14

(2). Phân tích ngành <b>Điệ</b>n- Nhu c u tích c c trong b i c nh El Nino <b>ầựố ả</b> ... 16

1.Tình hình thị trường điện trong năm 2023 ... 16

2.Tri n v ng ngành ể ọ điệ năm n 2024 ... 18

3.C phi u ngành ổ ế điện nên quan ... 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1 (1) Phân tích b i c nh kinh t <b>ố ảế vĩ mô và đánh giá về triển v ng cọủ</b>a TTCK Vi<b>ệt </b>

Nam 2024? (t<b>ối đa khơng q 15 trang)</b>

1.Phân tích b<b>ối cảnh kinh tế vĩ mơ</b>

<b>1.1.1 Phân tích tác độ</b>ng c<b>ủa mơi trườ</b>ng CT-XH

Kinh tế Việt Nam năm 2023 mặc dù còn đối m t vặ ới nhiều khó khăn bởi xung đột chính trị, xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine ph c tứ ạp ,nhu cầu tiêu th c a các ụ ủkhách hàng quốc tế chính như Mỹ, Trung Qu c, Châu Âu suy gi m kéo theo s suy ố ả ựgiảm của nền kinh t trong ế nước.Tuy v y, v i n lậ ớ ỗ ực thúc đẩy tăng trưởng kinh t cế ủa Chính phủ thơng qua mục tiêu tăng trưởng tín dụng được đề ra ngay từ đầu năm 14% - 15%, cho đến kết thúc 2023, đã cố ắng đạt đượ g c 13.7%.Đã có những tín hiệu cho thấy kinh t ế đang dần phục hồi.Đối với tri n v ng th ể ọ ị trường chứng khốn, nhiều khả năng thị trường sẽ có một năm cân bằng. Điều này có thể đến từ các nguyên nhân: +Chính sách điều hành của NHNN được dự báo ổn định, khơng có những bước ngoặt l n ớ

+Dòng ti n trên thề ị trường v n còn khá y u, ch duy trì ẫ ế ỉ đủ để+Tri n v ng l i nhu n cể ọ ợ ậ ủa các doanh nghiệp niêm yết chưa sáng. +Chính phủ ban hành các ngh ị định,chính sách để thúc đẩy phát tri n ể

Bên cạnh đó, nền kinh t ế có thể phải đối diện với những r i ro t các y u t chính tr ủ ừ ế ố ịthế giới. 2024 là năm thế ớ gi i có nhi u s ki n chính tr quan trề ự ệ ị ọng như bầu c t ng ử ổthống M , các cuỹ ộc giao tranh vũ trang vẫn diễn ra nhiều nơi. Đây là những biến số khó lường và cần được theo dõi sát để kịp thời đánh giá những tác động và đưa ra hành động phù hợp.

1.1.2 <b>Phân tích tác động của mơi trường </b>pháp lu t <b>ậ</b>

Trong năm 2023, Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành triển khai các giải pháp đồng b . ộ

+Luật Đất đai (sửa đổi) và Lu t Các t ậ ổ chức tín d ng (sụ ửa đổi) chính thức được Quốc hội thơng qua ngày 18/1/2024 (*)

Chính sách tài khóa

<small>•Nghị định 44 giảm thuế GTGT đến 31/12/2023 (Bộ Tài Chính mới đây đã đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT đến 30/06/2024) </small>

<small>• Nghị định 36 về hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng chính sách xã hội•Nghị định 44 về giảm 50% phí trước bạ lần đầu đối với ơ tô, rơ mooc được sản xuất,lắp ráp </small>

<small>trong nước</small>

<small>Nghị định 12 gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất 2023</small>

Chính sách tiền tệ

<small>•NHNN thực hiện giảm lãi suất điều hành 4 lần kể từ thời điểm lần đầu tiên vào•ngày 15/03/2023</small>

<small>•Các hoạt động trên thị trường mở (phát hành Tín phiếu…)</small>

Các chính sách khác

<small>•Nghị quyết 33 xác định một số giải pháp khó khăn, thúc đẩy thị trường Bất động sản và Nghị định 08 về Trái phiếu doanh nghiệp</small>

<small>•Thơng tư 02 của NHNN cho phép các Ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời gian trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2 Luật Đất đai năm 2024 cùng với Lu t Kinh doanh bậ ất động s n (sả ửa đổi) và Luật Nhà ở (sửa đổi) đã được thơng qua trước đó sẽ có hi u l c t 1/1/2025, giúp hoàn thiện và ệ ự ừđộng b hành lang pháp lý cho quản lý, sử dụng tiếộ t kiệm, hi u quả, bền vững tài ệnguyên đất; bảo vệ quyền lợi cho người mua nhà và gia tăng trách nhiệm cho chủ đầu tư; thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định và minh bạch hơn trong thời gian t i.Và, Lu t Các t ớ ậ ổ chức tín dụng năm 2024 cũng được kỳ ọ v ng s giúp bẽ ảo đảm an toàn, lành mạnh hệ thống ngân hàng v i các nớ ội dung liên quan đến hạn chế thao túng hoạt động ngân hàng, can thi p s m các t ệ ớ ổ chức tín dụng y u kém, x ế ửlý nợ x u ấvà tài sản đảm bảo

+ Rà soát Luật Chứng khoán, Luật DN để ửa đổi các quy đị s nh về điều ki n phát hành ệTPDN, điều kiện v nhà đầu tư chứng khốn chun nghi p.B Tài chính ph i h p ề ệ ộ ố ợvới các bộ, ngành đánh giá cụ thể tình hình, để xem xét trình Chính ph sủ ửa đổi, bổsung một s ố điều c a Ngh nh s ủ ị đị ố 65/2022/NĐ-CP nhằm tháo gỡ các khó khăn phát sinh.

+Tập trung cơng tác qu n lý giám sát, nâng cao hi u qu ả ệ ả thực thi pháp luật: Ti p tế ục rà soát, đánh giá hoạt động c a các cơng ty chứng khốn, t chức các đợt thanh tra, ủ ổkiểm tra các DN phát hành và công ty chứng khoán cung c p d ch v ; phấ ị ụ ối hợp với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong quản lý, giám sát việc các tổ chức tín dụng phát hành, đầu tư và cung cấp dịch vụ về TPDN riêng lẻ.

Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp cần thiết để ổn định và phát triển thị trường v n công khai, minh bạch, an tồn, bền vững nhố ằm khơi thơng nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư và phát triển, tập trung hoàn thiện khung pháp lý và thể chế ẩ; đ y m nh công tác giám sát, nâng cao hi u quạ ệ ả thực thi pháp luật; tăng cường công tác truyền thông, tạo d ng niự ềm tin của nhà đầu tư.Nhìn chung,mơi trường pháp luật đồng bộ,đảm bảo tính thực thi.

1.1.3 <b>Phân tích tác động củ</b>a các y<b>ếu tố</b> kinh t <b>ế vĩ mô</b>

1.GDP và t<b>ốc đ tăng trưởng GDPộ</b>

a.T<b>ốc đ tăng trưởộ</b> ng GDP

(Ngu n GSO,T ng c c Th ng kê Vi t Nam) ồ ổ ụ ố ệTheo số u t T ng c c Th ng kê (TCTK), GDP c liệ ừ ổ ụ ố ả năm 2023 ước tính tăng 5.05% YoY – thấp nhất trong 24 năm trở ại đây khơng tính 2 năm 2020 l -2021 khi chịu ảnh hưởng b i d ch Covid-19, cho thấy nền kinh tế ở ị Việt Nam đã tăng trưởng chậm lại rõ

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3 rệt trong b i cố ảnh th ế giới gặp nhi u biề ến động, nhu c u nầ ội địa suy y u và th ế ị trường bất động sản rơi vào chu kỳ đóng băng.Điểm tích cực là, các kết quả vĩ mơ đã đi theo xu hướng phục hồi qua từng tháng, nhiều điểm sáng đã xuất hiện ở hoạt động du lịch, doanh s bán l , dố ẻ ịch vụ, đặc biệt là tín hi u kh quan cệ ả ủa lĩnh vực xuất khẩu, kéo theo sự phục hồ ủa sản xuất cơng nghiệp. Tính riêng q 4, GDP tăng 6.72% YoY, i ccao hơn so với mức tăng trưởng của quý 1 (3.41%), quý 2 (4.25%) và quý 3 (5.47%). Trong mức tăng tổng giá tr ị tăng thêm toàn nền kinh t , khu v c nông, lâm nghi p và ế ự ệthủy sản tăng 3.83%, đóng góp 8.84%; khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng 3.74%, đóng góp 28.87%; khu vực dịch vụ tăng 6.82%, đóng góp 62.29%

+Khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,83%,cao nhất so v i cùng k kớ ỳ ể từ 2011 đến nay, đóng góp 8,84% tăng trưởng chung, cao hơn mức kế hoạch (3%) đặt ra đố ới v i ngành nông nghiệp 2023. Tăng trưởng nông nghiệp luôn đạt t c đ ố ộcao, kể ả cnh ng lúc n n kinh t gữ ề ế ặp khó khăn, đã tiế ục khẳng địp t nh v ị thế là tr c a n n ụ đỡ ủ ềkinh t , bế ảo đảm vững chắc an ninh lương thực, góp phần duy trì mức tăng trưởng chung c a củ ả nước, các cân đối lớn của nền kinh tế và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. +Tăng trưởng khu v c công nghi p và xây d ngự ệ ự c ả năm 2023 đạt 3.74% YoY. C ụ thể, lĩnh vực công nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn khi chỉ tăng 3.02% YoY - mức tăng thấp nhất của cùng kỳ các năm trong giai đoạn 2011-2023. Trong đó ngành chủ lực là chế biến, ch tế ạo tăng 3.62% YoY. Điểm tích cực là ngành cơng nghiệp đã có chuyển bi n tích cế ực, quý 4 đạt mức tăng trưởng 7.35% cao hơn hẳn so với k t quế ả trong nửa đầu năm.

<b>Chỉ ố s sản xuất công nghi pệ </b>

(Ngu n GSO,T ng c c Th ng kê Vi t Nam) ồ ổ ụ ố ệChỉ ố s sản xuất công nghiệp (IIP) cả năm 2023 tăng 1.5% YoY. Riêng IIP quý 4 đã cải thiện đáng kể khi đạt mức 5.0% YoY – tăng so với mức 2.8% c a quý 3 và mủ ức tăng trưởng âm của 2 quý đầu năm, cho thấy sản xuất công nghiệp đang trên đà phục hồi, chủ yếu nh tín hiệu khả quan từ hoờ ạt động xuất khẩu và yếu t ố mùa cao điểm cuối năm.Ch s sản xuất tồn ngành cơng nghiỉ ố ệp (IIP) tháng 01/2024 ước tính giảm 4,4% so với tháng trước và tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chếbi n, ch tế ế ạo tăng 19,3% so với cùng k ỳ năm trước, đóng góp 15,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung.Như vậy, sau 1 năm chị ảnh hưởu ng khơng tích cự ừc t suy giảm cầu của nền kinh tế thế gi i ngành chớ ế bi n bi n chế ế ế tạo đã đạt được mức tăng trưởng khá ấn tượng trong tháng đầu năm 2024.Bên cạnh đó hầu h t các ch ế ỉ tiêu sản xuất các

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4 ngành cơng nghiệp đều tăng.Đây là dấu hi u tích cệ ực cho thấy th ị trường xu t kh u ấ ẩđang bắt đầu phục hồi,là dấu hiệu tích cực đối với nền kinh tế của Việt Nam, tạo n n ềt ng v ng chả ữ ắc cho đà phục hồi kinh t ế trong năm 2024.

+Khu vực d ch vị ụ tăng 6.82% YoY khi Chính phủ đẩy mạnh các chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa, các hoạt động xúc ti n, qu ng bá du l ch. ế ả ị

Ngu n: GSO & TPS Research ồMức tăng mạnh so v i cùng k xuớ ỳ ất phát từ hiệ ứu ng Tết Nguyên đán, và so với tháng 12, kim ngạch tăng nhẹ ~5%.Hoạt động xu t nh p kh u xuấ ậ ẩ ất hiện tín hi u tích cệ ực trong tháng đầu năm 2024

Tóm lại,tăng trưởng GDP cho th y nh ng tín hi u tích cấ ữ ệ ực,nền kinh t ế đang trong giai đoạn phát triển,các doanh nghiệp có cơ hội m r ng quy mô sản xuất kinh doanh.Nhà ở ộđầu tư thấy triển vọng phát triển và đầu tư nhiều hơn vào thị trường chứng khốn,đồng thời dịng vốn đầu tư nước ngoài cũng sẽ chảy vào th trư ng nhiị ờ ều hơn.

<b>b.Cơ cấu GDP: </b>

Về cơ cấu n n kinh tề ế năm 2023, khu vực nông, lâm nghi p và th y s n chiệ ủ ả ếm tỷtrọng 11,96%; khu v c công nghi p và xây d ng chi m 37,12%; khu vự ệ ự ế ực dịch vụchiếm 42,54%; thuế s n phả ẩm trừ trợ cấp s n phả ẩm chiếm 8,38%.

GDP tăng trưởng do ngành sản xuất,dịch v ụ đóng góp vào,đây là một tín hiệu tích cực. (Nguồn GSO,T ng cổ ục Thống kê Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

5 c.Quy mô GDP: theo giá hiện hành năm 2023 ước đạt 10,221.8 nghìn t ỷ đồng, tương đương 430 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 101.9 triệu đồng/người, tương đương 4,284 USD, tăng 160 USD so với năm 2022. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 199.3 triệu đồng/lao động (tương đương 8,380 USD/lao động, tăng 274 USD so với năm 2022); theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 3.65% do trình độ của người lao động được cải thiện (t lệ lao độ g qua đào tạỷ n o có bằng, chứng ch ỉnăm 2023 ước đạt 27%, cao hơn 0.6 điểm phần trăm so với năm 2022).

2. <b>Hiệ</b>u qu s d<b>ả ử ụng vốn đầu tư</b>

So với GDP, t ng vổ ốn đầu tư toàn xã hội của Vi t Nam khá th p và hệ ấ ầu như không tăng kể từ năm 2011, chỉ loanh quanh 33-34% GDP. ICOR n m trong kho ng 5,5-6, ằ ảngoại trừ năm 2020 và năm 2021, ICOR lên đến 14,27 và 15,57 là do chịu tác động tiêu cực bởi Covid-19, nhưng năm 2022 đã giảm xuống ch cịn 5,13, nên có l ỉ ẽ cũng không quá lo ng i v hi u qu ạ ề ệ ả đầu tư nói chung và đầu tư cơng nói riêng.

Icor thấp có th ể giúp các cơng ty tăng trưởng doanh thu và l i nhu n bợ ậ ằng cách đầu tư vào các d ự án mới và nâng cao năng suất lao động. Điều này có th ể làm tăng giá cổphiếu và thu hút các nhà đầu tư.Bên cạnh đó,nó giúp tăng thu nhập của chính phủthơng qua thuế và giảm chi phí vay. Điều này có thể làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư và tăng cường hoạt động của thị trường chứng khoán.

-T ng vổ ốn đầu tư nước ngồi đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/01/2024 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều ch nh và giá tr góp v n, mua c ỉ ị ố ổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 2.36 tỷ USD, tăng 40.2% so với cùng kỳ năm trước. -Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài th c hiự ện t i Viạ ệt Nam tháng 01/2024 ước đạt 1.48 t ỷ USD, tăng 9.6% so với cùng k ỳ năm trước...

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngồi trong tháng 01/2024 có 11 dự án được cấp mới gi y ch ng nhấ ứ ận đầu tư với tổng s v n c a phía Vi t Nam là 16.2 tri u USD, g p 9.3 ố ố ủ ệ ệ ấl n so v i cùng k ầ ớ ỳ năm trước..

FDI theo tháng V<b>ốn đầu tư thự</b>c hi<b>ện từ nguồn ngân sách Nhà nướ</b>c

-Vốn đầu tư thực hi n t ệ ừ ngân sách tăng tốt so cùng k : Vỳ ốn đầu tư thực hiện t ừnguồn ngân sách Nhà nước tháng 01/2024 ước đạt 31.1 nghìn tỷ đồng, b ng 4.4% k ằ ếhoạch năm và tăng 12.5% so với cùng k ỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 bằng 3.8% và tăng 5.6%).

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

6 3.T l <b>ỷ ệ thấ</b>t nghi p <b>ệ</b>

Tỷ l ệ thất nghi p t n tệ ồ ại sự liên k t vế ới lạm phát, th ị trường ch ng khốn và các nhóm ứngành ảnh hưởng tr c ti p.ự ế Năm 2008, tỷ ệ thất nghiệp đạt mứ l c cao nhất 4,65%, năm này GDP giảm rất th p, th ấ ị trường cũng tạo đỉnh và bắt đầu xu hướng đi xuống m nh. ạNăm 2009, tỷ lệ thất nghiệp ch còn mỉ ức 2,9% nên đà giảm đã được kiềm lại . Tốc độ giảm chậm hơn và có sự phục hồi vào năm 2010. Năm 2012, tỷ ệ thất nghiệ ở l p mức thấp nh t th ấ ị trường và th ịtrường cũng tạo đáy ngắn hạn và sau đó bắt đầu có xu hướng tăng trở ại. Năm 2014 – l 2015, tỷ lệ th t nghiấ ệp tăng nhẹ trở lại nên chứng khốn có đà tăng chậm lại. Năm 2017 -2018, tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất gần đáy và thị trường chứng khoán cũng bắ ầu tăng mạt đ nh trở lại.

S <b>ố người và tỷ ệ thấ</b> l t nghi<b>ệp trong độ tuổi lao độ</b>ng theo quý, 2020-2023

(Ngu n GSO,T ng c c Th ng kê Vi t Nam) ồ ổ ụ ố ệTheo báo cáo tình hình lao động, việc làm quý 4 và cả năm 2023, nhờ ệ vic tri n khai ểđồng b các giải pháp ph c h i, phát triển kinh tế - xã h i, cải thiện môi trường kinh ộ ụ ồ ộdoanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023, đã góp phần cải thi n tình ệhình th t nghi p cấ ệ ủa người lao động.Thị trường lao động đang trên đà phục hồi. Xét theo vùng, riêng trong quý IV năm 2023, Đơng Nam Bộ khơng cịn dẫn đầu về t ỷl ệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động. T lỷ ệ thất nghiệp quý này c a vùng là 2,67%, ủgiảm 0,41 điểm phần trăm so với quý trước.

Đáng chú ý, TP. HCM với tỷ lệ thất nghiệp trong độ ổi lao độ tu ng quý này là 2,91%, giảm 0,78 điểm phần trăm so với quý trước.

Bên cạnh đó, so với quý trước và cùng kỳ năm trước, tỷ ệ thấ l t nghi p c a thanh niên ệ ủ(15 đến 24 tu i) và t lổ ỷ ệ thanh niên không có vi c làm, khơng tham gia học t p ho c ệ ậ ặđào tạo cũng có xu hướng giảm.Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên quý IV năm 2023 là 7,62%, giảm 0,24 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,08 điểm phần trăm so v i cùng k ớ ỳ năm trước.S thanh niên th t nghiố ấ ệp năm 2023 là khoảng 437,3 nghìn người, chiếm 41,3% tổng s ố người thất nghiệp. T lệ thấỷ t nghi p của thanh niên năm ệ2023 là 7,63%, giảm 0,15 điểm phần trăm so với năm trước. T lỷ ệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành th ịlà 9,91%, tăng 0,09 điểm phần trăm so với năm trước.Cũng trong quý này, cả nước có gần 1,5 triệu thanh niên 15-24 tuổi khơng có

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

7 việc làm và không tham gia h ọc tập, đào tạo (chi m 11,5% t ng s thanh niên), giế ổ ố ảm 72,9 nghìn người so với quý trước, và giảm 19,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

➔ thị trường lao động đã mang lại nh ng k t qu ữ ế ả tích cực, giúp các khu cơng nghi p, ệkhu ch xuế ất, các vùng kinh tế trọng điểm cơ bản duy trì được lực lượng lao động n ổđịnh,th trường chứng khoán dị ần tăng trưởng hơn.

Đây là loại th t nghi p do suy thoái kinh t gây ra, có th h th p b ng cách: sử d ng ấ ệ ế ể ạ ấ ằ ụchính sách tài khóa (nới lỏng hoặc siết chặt), chính sách tiền tệ m r ng. Khi áp d ng ở ộ ụnh ng chính sách trên, t ng c u sữ ổ ầ ẽ tăng. Kết qu ả là công ăn việc làm tăng, thất nghi p ệs giẽ ảm. Nền kinh t ế tăng trưởng, sản lượng thực tế tăng dần v m c sề ứ ản lượng tiềm năng, thất nghiệp thực tế trở về mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, chu kỳ sẽ triệt tiêu. 4.T l l m phát <b>ỷ ệ ạ</b>

Nguồn: GSO & TPS Research -Chỉ s ố giá tiêu dùng bình quân năm 2023 tăng 3.25% YoY. Chỉ số CPI tháng 1/2023 tăng mạnh lên 4,89%, t o áp lực lớn v lạ ề ạm phát, nhưng sau đó giảm dần, đạt mức tăng chỉ còn 2% vào tháng 6 và 3,58% vào tháng 12.Năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,16% so với 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,25%) nhưng vẫn dưới m c tiêu 4,5% của Chính ph . ụ ủ

Năm 2023:

– Ch s giá nhóm giáo d c tăng 7,44% so với năm trước do m t số địa phương tăng ỉ ố ụ ộhọc phí năm học 2023-2024 theo l trình c a Ngh nh s ộ ủ ị đị ố 81/2021/NĐ-CP, tác động làm CPI chung tăng 0,46 điểm phần trăm.

-Chỉ s ố giá nhóm điện sinh hoạt tăng 4,86%, tác động làm CPI chung tăng 0,16 điểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

8 phần trăm do nhu cầu s dử ụng điện tăng cùng với từ ngày 04/5/2023 và ngày 09/11/2023, EVN điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.

=>Năm 2023,;lạm phát được kiểm soát tố dưới mức t mụ tiêu củ Chính ph . c a ủ-Lạm phát cơ bản tháng 01.2024 tăng 0.21%mom và tăng 2.72%yoy, thấp hơn mức CPI bình quân chung (+3.37%yoy). Lạm phát cơ bản tăng chậm hơn CPI chủ yếu là do giá d ch v y t và giá dị ụ ế ịch vụ giáo d c là y u t ụ ế ố tác động tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính tốn lạm phát cơ bản.

Như vậy, lạm phát tháng 01.2024 tăng khá cao (3.37%yoy) nhưng vẫn thấp hơn so với tháng 1.2023 (+4.89%yoy).

- CPI tháng 01.2024 tăng 0.31%mom, tăng 3.37%yoy. Trong đó có 10 nhóm tăng giá và 01 nhóm gi m giá.D ki n CPI bình quân 2024 s ả ự ế ẽ dao động ng m c 3.5% - ở độ ở ứ3.6%, mức lạm phát v n duy trì n m trong k hoẫ ằ ế ạch đề ra của chính ph ủ là 4%-4.5% do cầu trong nước vẫn cịn thấp.

*Tuy nhiên,lạm phát trong năm 2024 có thể ẽ áp ực hơn năm trướ s l c do s ự tăng giá của các mặt hàng nhà nước quản lý:

Thứ nhất, giá thép xây d ng nự ộ ịi đ a sẽ phục hồi lên mức 15 triệu VNĐ/tấn (+8% svck) trong năm 2024 nhờđà tăng giá thép thế giới và nhu cầu ấm lên th trư ng ở ị ờViệt Nam

Thứ hai,nhu c u s dầ ử ụng điện tăng cùng với việc EVN điều ch nh mỉ ức giá bán lẻ điện bình quân hai lần trong năm 2023 sẽ tác động đến các hàng hóa, s n phả ẩm và các dịch v ụ liên đ i và đớ ầy ch tiêu hàng ngày v t lên. ỉ ọ

Thứ ba, chỉ ố giá lương thự s c có xu hướng tăng do giả nhóm g o s ạ ẽ tăng trong bối cảnh nhu c u tầ ại các th ị trường châu Á và châu Phi tăng lên.

Thứ tư , Chi phí y t ế tăng(10-15%) theo Ngh quy t ị ế đưa ra

Ngoài ra, giá dầu cũng là một yếu t ố đáng chú ý trong năm 2024 trong bối cảnh các xung đột quốc tế có thể kéo dài :Kinh tế tồn cầu yếu,nguồn cung dầu dư thừa,giá dầu khó bi n ng ế độ cao,duy trì quanh mức ệhi n t ại.

5.T giá h<b>ỷối đoái</b>

T giá USD/<b>ỷ</b> VND

-T giá USD kỷ ết thúc năm 2023 ở quanh m c 24.300 VND/USD, v i mứ ớ ức giảm chưa đến 3% trong vòng một năm, trong bối cảnh có rất nhi u biề ến động lớn về chính sách lãi su t cấ ủa các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới, cùng diễn biến phức tạp của các cuộc xung đột và quan hệ địa chính trị tại nhiều nơi trên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

9 Mức tỷ giá trên cho th y s ấ ự ổn định c a VND so vủ ới USD trong định hướng điều hành nhất quán của cơ quan quản lý là Ngân hàng Nhà nước. Các cân đối lớn như tăng trưởng, lạm phát, thặng dư thương mại, thu hút vốn đầu tư trực tiếp, kiều h i là các ốy u t c t lõi cho s ế ố ố ự ổn định này trong năm 2023.

-Trong nh ng tuữ ần đầu tiên của năm 2024, tỷ giá VND/USD giao d ch tị ại các ngân hàng thương mại có nhích nhẹ lên mức 24.700 VND/USD với mức biến động khoảng 1,5% so v i USD. T giá trên th ớ ỷ ị trường t do bự ật tăng mạnh lên mức 25.300 đồng/USD –tăng gần 2% so với cuối năm 2023.

Diễn biến này cũng hoàn toàn phù hợp trong di n bi n chung vễ ế ới s lên giá cự ủa USD so với các đồng tiền chủ chốt trên thế giới và các đồng ti n t i các th ề ạ ị trường m i nớ ổi khi kinh t M p tế ỹ tiế ục tăng trưởng vượt trội và mức lãi suất USD mở ức cao kỷ ục ltrong nhiều th p k .Tậ ỷ ỷ giá tăng gần đây chị ảnh hưởu ng bởi m t sộ ố y u t : ế ố+Th ị trường đánh giá Cục Dự trữ Liên bang M (Fed) có th khơng sỹ ể ớm hạ lãi suất như dự kiến hồi đầu năm nay.Điều này sẽ khiến chênh lệch lãi suất giữa VND và USD âm sâu kéo dài.

+Nh p kh u liên t c hậ ẩ ụ ồi phục qua các tháng khi các doanh nghiệp đẩy m nh nh p ạ ậkh u nguyên vẩ ật liệu đầu vào để ả s n xu t và nh p khấ ậ ẩu xăng dầu. T ng giá tr ổ ị nhập khẩu trong tháng 1 đạ ầt g n 31 tỷ USD - m c cao nhứ ất kể ừ t tháng 7/2022, riêng khu vực trong nước nh p khậ ẩu hơn 11 tỷ USD (cao hơn 15% so với bình quân cả năm 2023).

Với dự b o c c y u t khá á ế ố ách quan v á ực lạề p l m ph t vá à t gi s h nhiỷ á ẽ ạ ệt trong năm 2024, trong khi n công vợ ẫn đang ở ức thấ m p, d báo r ng ự ằ chính s ch ti n t vá ề ệ à chính sách t i khóa mở ộà r ng s p tẽ tiế ục đư c duy trì trong năm ợ 2024.Tuy t giá giỷ ảm áp lực nhưng ẩn số lớn nhất của tỷ giá năm 2024 là Fed có thể trì hỗn q trình giảm lãi suất, rủi ro chi n s leo thang mế ự ở ộ ố khu vực, nhất s t là cuộc chiến ở Trung Đông. Dù t ỷ giá được dự đoán dễ thở hơn, song các chuyên gia vẫn khuy n ngh , doanh nghi p ế ị ệnh p kh u nên s d ng các công c phòng ngậ ẩ ử ụ ụ ừa rủi ro tỷ giá.

6.<b>Lãi suất thị trường</b>

<b>Lãi suất điều </b>hành

(Nguồn Wichart) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã 4 lần giảm đồng lo t các lãi suạ ất điều hành (t ừtháng 3 đến tháng 6) với mức gi m 0.5% - 2.0% trong bả ối cảnh tăng trưởng tín d ng ụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

10 và tăng trưởng GDP kém hơn kỳ vọng. Biện pháp hạ lãi suất đi u hành, bên cạnh sự ềh ỗ trợ cán cân thương mại và dòng vốn FDI thặng dư đem lại nguồn ngoại tệ ớ l n, t o ạđiều kiện cho NHNN mua thêm dự trữ ngoại h i, đã giúp thanh khoản hệ th ng ngân ố ốhàng d i dào tr l i và lãi suồ ở ạ ất duy trì xu hướng gi m trong su t c ả ố ả năm 2023.

Giai đoạn nửa đầu năm ghi nhận sự đi u tiết của NHNN thông qua các ho t độề ạ ng th ịtrưởng m và kênh tín phiếu nhằm mở ục đích hỗ tr thanh khoợ ản, đồng thời mua vào hơn 6 tỷ USD ngoại hối giúp bơm một lượng lớn VND ra thị trường. Theo sau đó là một giai đoạn tương đối trầm lắng của thị trường m khi thanh khoở ản đã dồi dào, c u ầtín dụng y u kém. Dù v y áp lế ậ ực đến t từ ỷ giá tăng do mức chênh l ch lãi su t USD-ệ ấVND ln duy trì đã khiến NHNN ph i can thi p b ng cách phát hành tín phiếu vào ả ệ ằcuối tháng 9. Trong giai đoạn này, th ị trường ghi nh n mậ ức đỉnh điểm hơn 255 nghìn t VND rút ra khỷ ỏi hệ thống v i k h n 28 ngày và lãi su t bình quân 1.04%, khi n ớ ỳ ạ ấ ếcho lãi suất liên ngân hàng qua đêm tăng lại mốc 2% trong thời gian ngắn. Cuối tháng 12, lãi suất liên ngân hàng tăng nhẹ và biến động trong biên độ ẹ h p.

Trái v i di n bi n c a cùng k ớ ễ ế ủ ỳ năm trước, lãi suất liên ngân hàng trong tháng 2/2024 tăng mạnh nhưng đang có xu hướng hạ nhiệt dần về cuối tháng.

C ụ thể, lãi suất cho vay qua đêm bình quân trong tháng 2/2024 (tính đến ngày 23/02) là 2,21%/năm, cao hơn 1,97 điểm % so với mức bình quân trong tháng 01/2024, mức thay đổi là tương tự đối với lãi suất cho vay kỳ hạn 1 tu n.ầ Đáng chú ý, lãi suất liên ngân hàng các k h n 3-9 tháng không biỳ ạ ến động nhiều trong tháng 02/2024, đều giảm 0,21 điểm % so với mức trung bình của tháng trước.Song song với diễn biến trên thị trường liên ngân hàng, NHNN cũng đã kích hoạt trở lại hoạt động bơm tiền qua kênh cầm cố trên th ịtrường m v i quy mô lở ớ ớn hơn so với quy mô lẻ tẻ trong tháng trước. Diễn bi n trên cho th y có hiế ấ ện tượng thi u hế ụt thanh khoản tại m t sộ ố ngân hàng trước và sau dịp ngh Tết, tuy nhiên, điều này không đáng quan ngại và thanh khoản ỉh ệ thống có th ể trở ạ l i trạng thái bình thường trong tháng 3/2024 dựa trên các cơ sở: +Lãi suất cho vay qua đêm đang giảm trở ạ l i

+Quy mô bơm thanh khoản c a NHNN là th p xét c khủ ấ ở ả ối lượng và s thành viên ốtham gia c m cầ ố trên th ịtrường m ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

11 +Biến động lãi su t liên ngân hàng các k hấ ỳ ạn dài hơn khơng có sự đột biến. -Lãi suất huy động bình quân kỳ hạn 12 tháng đang ở mức 5,13%, giảm 2,9% so với đầu năm. Trong đó, Vietcombank đã giảm xuống mức thấp kỷ lục 4,8%, trong khi các ngân hàng qu c doanh khố ác cũng duy tr trên mì ức 5%. Mặt b ng lãi suằ ất huy động đãở vùng thấp l ch sử, thậm chí là về thấp hơn cả th i điểm Covid - 19 đối v i một s ị ờ ớ ốngân h ng.à Do vậy, vi c lãi suệ ất hạ thêm trong năm 2024 là khó xảy ra trong bối cảnh lạm phát vẫn là y u t kh ế ố ó lường. D báo m t b ng lãi suự ặ ằ ất huy động s p tẽ tiế ục đi ngang vùng th p trong h u hở ấ ầ ết cả năm 2024 trong khoảng 4,85% - 5,35%. 7.M<b>ức </b>thâm h ngân <b>ụt </b> sách

Thu,chi Ngân sách Nhà <b>nướ</b>c

(Nguồn FiinPro)

Thu ngân sách Nhà nước năm 2023 ước giảm 5,4% so với năm trước. Chi ngân sách Nhà nước ước tăng 10,9% so với năm 2022,Năm 2023, ước thu cân đối ngân sách đ t ạd ự toán là hơn 1,62 triệu t ng; bỉ đồ ội chi ở ức 4% GDP, thấp hơn dự toán Bộ Tài mchính đưa ra hồi đầu năm (4,42% GDP). Tính theo quy mơ GDP 2022 (409 t USD), ỉthì mức bội chi 2023 gần 16,4 tỉ USD. ớ V i tình hình vay, tr n cơng 2023-2024, huy ả ợđộng vốn đảm bảo nhu cầu chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển và trả n ợg c. Công tác tr n ố ả ợ đầy đủ, đúng hạn theo cam kết của Chính ph . ủ Năm 2023, Chính ph ủ cũng cho biết vi c tr n ệ ả ợ năm nay được thực hiện đầy đủ theo cam k t, trong ếphạm vi dự toán được c p có th m quy n phê duyấ ẩ ề ệt.Tổng tr n c a Chính ph ả ợ ủ ủ là 311.537 tỉ đồng, trong đó trả ợ trực tiếp ước đạt 279.742 tỉ đồ n ng, b ng 95,3% d ằ ựtốn; trả n ợ vay nước ngồi v cho vay lề ại ước đạt 31.795 tỉ ng, b ng 93,8% k đồ ằ ếhoạch. Như vậy đến cuối năm 2023, nợ công kho ng 39-40% GDP. N Chính ph ả ợ ủkho ng 36-37% GDP; n ả ợ nước ngoài của qu c gia/GDP 37ố -38%. Với số liệu vay, tr ản này, d ki n bợ ự ế ội chi ngân sách địa phương năm 2023 khoảng 13.271 t ng, giỉ đồ ảm 11.729 t ng so vỉ đồ ới dự toán Quốc hội.

Dự báo năm 2024 nhiệm vụ tài chính - NSNN trong bối cảnh n n kinh t - xã h i có ề ế ộnh ng thữ ời cơ, thuậ ợi và khó khăn, thách thức đan xen. Trong đó dự báo khó khăn n ls nhiẽ ều hơn thuậ ợi. Trong khi đó nhiệm vụ đặt ra đối với ngành Tài chính hết sức n ln ng nặ ề: Dự toán thu NSNN là 1,7 tri u t ng; D ệ ỷ đồ ự toán chi NSNN là 2,1 triệu t ỷđồng; B i chi NSNN là 399.400 t ộ ỷđồng, tương đương khoảng 3,6% GDP. Vấn đề khó khăn đặt ra cho năm 2024 là phải sử dụng chính sách tài khóa hợp lý đểvừa thúc đẩy kinh t , vế ừa đảm bảo gi v ng ữ ữ ổn định kinh t ế vĩ mơ, kiểm sốt l m ạphát, đảm bảo an tồn tài chính quốc gia. Vì vậy, mức độ ới lỏ n ng cần được tính tốn,

</div>

×