Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

thách thức đối với lao động hành nghề kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.58 KB, 11 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI KẾ TOÁN VIÊN TRONG THỊ TRƯỜNG VIỆC LÀM VIỆT NAM HIỆN NAY </b>

<b>(OPPORTUNITIES AND CHALLENGES FOR ACCOUNTING LABOR IN CURRENT VIETNAM JOB MARKET) </b>

<b>Nhóm sinh viên: Lê Xuân Anh CQ60/21.01CLC </b>

Đỗ Song Hà CQ60/21.01CLC Nguyễn Thị Ngọc Hà CQ60/21.01CLC

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. CƠ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG HÀNH NGHỀ KẾ TOÁN ………...7 </b>

<b>2. THÁCH THỨC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG HÀNH NGHỀ KẾ TOÁN ………..8 </b>

<b>III. GIẢI PHÁP ………10 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>TÓM TẮT: Trong thế giới hiện đại không ngừng vận động hiện nay, nguồn nhân lực được coi là một trong những yếu tố đóng vai trị quan trọng và mang tính quyết định đối với q trình phát triển kinh tế. Nhưng chính nhờ xu thế thời đại mới đã và đang tạo ra những bước đột phá, thay đổi và tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia và trên tồn thế giới. Từ đó, thị trường lao động nói chung sẽ phải đối mặt với những thách thức không nhỏ về chất lượng, cung, cầu và cơ cấu lao động. Và trong đó khơng thể khơng nhắc tới nhân lực ngành kế tốn - kiểm toán. Bài nghiên cứu dưới đây sẽ chỉ rõ những cơ hội và thách thức đối với lao động ngành kế toán trong thị trường việc làm Việt Nam hiện nay trong bối cảnh cơng nghệ hóa, hiện đại hóa đang phát triển nhanh chóng ở mỗi quốc gia và trên tồn cầu. Từ khóa: cơ hội, kế tốn, thách thức </b>

<b>I.KHÁI NIỆM CHUNG: </b>

1. KHÁI NIỆM:

<b>Kế tốn là người đảm nhận cơng việc ghi chép, thu thập, phân tích và xử lý thơng </b>

tin tài chính, giá trị hàng hóa, thuế má trong cơng ty và doanh nghiệp. Kế toán là nghề gắn liền với sổ sách, số má khơ khan, làm việc địi hỏi sự chính xác tỉ mỉ đến tuyệt đối trong cơng việc. Kế tốn đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong thời đại kinh tế phát triển hiện nay. Kế toán chính là cầu nối giữa chủ doanh nghiệp với các hoạt động mua bán, kinh doanh, huy động vốn, giải ngân vốn…; giữa chủ doanh nghiệp với các nhân viên trong cơng ty. Ngành kế tốn chính là sợi dây quan trọng để người đứng đầu có thể nhìn ra được tình hình phát triển của doanh nghiệp đó, dựa vào đó điều chỉnh, đưa ra những biện pháp phù hợp, nhằm giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển, vận hành trơn tru hơn.

2. PHÂN LOẠI:

Ngành kế toán hiện nay được chia thành 2 loại lớn đó là:

Kế tốn cơng: Là những người làm cơng việc trong những tổ chức, đơn vị khơng có hoạt động kinh doanh, bn bán. Cơng việc của kế tốn trong những tổ chức này là làm việc giấy tờ, cơng văn, thuế và tính tốn tiền lương cho các nhân viên, thành viên trong tổ chức đó.

Kế tốn doanh nghiệp: Là đặc trưng của nghề kế tốn vì trong đó, người làm kế tốn phải làm đầy đủ các cơng việc để có thể vận hành một hệ thống tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp. Cơng việc của kế toán trong doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nghiệp rất nhiều mặt, nhiều áp lực và khó khăn hơn rất nhiều so với kế tốn cơng.

– Phạm vi sử dụng thông tin: Trong nội bộ đơn vị kinh tế cơ sở và các cơ quan chức năng của nhà nước và những đối tượng trên quan như các nhà đầu tư, ngân hàng, người cung cấp.

– Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi phí tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế tốn.

– Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động SXKD, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ cơng tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.

5. YÊU CẦU:

Để phát huy đầy đủ chức năng, vai trò và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nói trên, cơng tác kế toán phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

– Chính xác, trung thực, khách quan, thể hiện ở các mặt:

Chứng từ phải chính xác: Chứng từ là khâu khởi điểm của kế toán, nội dung và số liệu ghi trên chứng từ đúng với thực tế của các hoạt động kinh tế. Toàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

bộ cơng tác kế tốn có chính xác hay khơng phần lớn phụ thuộc vào khâu lập chứng từ ghi chép ban đầu.

Vào sổ phải chính xác: Ghi chép, kiểm tra, tính tốn đảm bảo sự chính xác số liệu, sau đó xếp đặt, lưu trữ chứng từ đầy đủ, gọn gàng ngăn nắp.

Báo cáo phải chính xác: Lập báo cáo phải cẩn thận, kiểm tra số liệu thật chính xác trước khi nộp cho các nơi nhận theo quy định và theo yêu cầu quản lý. Nói chung các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

– Kịp thời:

Kế tốn chính xác nhưng phải kịp thời mới có tác dụng thiết thực đến công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc cung cấp kịp thời các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý.

Muốn kịp thời thì nghiệp vụ kinh tế phát sinh lúc nào, ngày nào phải được tính tốn ghi chép phản ánh vào sổ kế tốn lúc ấy, ngày ấy. Việc khóa sổ, lập báo cáo quy định vào thời gian nào phải làm đúng không chậm trễ.

– Đầy đủ:

Phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp khơng thêm bớt, khơng bỏ sót và phải phản ánh tất cả các hoạt động kinh tế tài chính, thuộc các loại tài sản của doanh nghiệp.

Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, thủ tục quy định mở đầy đủ các loại sổ sách cần thiết và lập đầy đủ các báo cáo kế toán theo quy định.

– Rõ ràng dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu:

Các cơng việc của kế tốn từ khâu ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ gốc đến việc phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế trên các sổ sách kế toán và tổng hợp lại thành các chỉ tiêu kinh tế trên các báo cáo kế toán đều phải được trình bày một cách rõ ràng dễ hiểu.

Những thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh. Các chỉ tiêu kinh tế do kế toán báo cáo phải phù hợp cả về nội dung và phương pháp tính với các chỉ tiêu kế hoạch để người đọc báo cáo dễ dàng so sánh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Các thông tin và số liệu giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính tốn và trình bày nhất qn. Trường hợp khơng nhất qn thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thơng tin giữa các kỳ kế tốn, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thơng tin thực hiện với thơng tin dự tốn, kế hoạch.

– Tổ chức kế toán trong đơn vị phải theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Cơng tác kế tốn cũng như công việc khác trong đơn vị khi tiến hành đều phải thực hiện tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động toàn đơn vị.

<b>II. ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

1. CƠ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG HÀNH NGHỀ KẾ TOÁN

Trong bối cảnh xã hội hiện đại, cơ hội đối với lao động hành nghề kế toán trong thị trường việc làm Việt Nam hiện nay khá đa dạng và tiềm năng. Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, kế toán viên đang đứng trước khơng ít cơ hội với những mặt tích cực đáng kể, cụ thể như:

1. Cơ hội mở rộng phạm vi việc làm:

Chính nhờ thành tựu to lớn của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, khoảng cách địa lý trong cơng tác thực hiện kế tốn đã được rút ngắn bớt phần nào. Điều đó có thể hiểu rằng các kế tốn viên có thể thực hiện công việc ở bất kỳ đâu trong điều kiện đáp ứng đầy đủ điều kiện yêu cầu nghiệp vụ. Đây chính là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với lao động hành nghề kế toán trong thị trường việc làm Việt Nam hiện nay. Bởi vậy, kế toán viên buộc phải nâng cao năng lực, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu quốc tế, nâng cao vị thế và mở rộng phạm vi nghề nghiệp trong giai đoạn tồn cầu hóa, hiện đại hóa.

2. Cơ hội tiếp cận với công nghệ mới và việc làm đa quốc gia:

Thời đại mới với công nghiệp hóa, hiện đại hóa mở ra nhiều khả năng, cơ hội nghề nghiệp đối với ngành kế toán. Với sự phát triển của công nghệ, các phần mềm và hệ thống thông minh sẽ thay thế, hỗ trợ nghiệp vụ thủ cơng, tự động hóa các quy trình khai thác, tính tốn, phân tích dữ liệu. Từ đó, kế tốn viên sẽ được đào tạo làm việc với nghiệp vụ chuyên môn áp dụng ở bất cứ đâu và việc trở thành kế toán viên đa quốc gia dường như đang trở nên rất gần.

3. Cơ hội phát triển bản thân:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Những tiến bộ từ cuộc Cách mạng công nghiệp mang đến những cơ hội to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đó chính là động lực giúp các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kế tốn Việt Nam khơng ngừng học hỏi, hồn thiện kỹ năng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng cơng việc. Từ đó, các kế tốn viên có thể phát triển, nắm bắt và thay đổi để kịp thời thích nghi với xu thế mới, với cơng nghệ mới bởi chính sự khơng thay đổi chỉ khiến bị tụt lại phía sau. Chính sự phát triển, thay đổi khơng ngừng của xu thế chung tồn cầu đã tác động đến nhận thức và hành động của mỗi lao động hành nghề kế tốn, khuyến khích các cá nhân nỗ lực học tập, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, ứng dụng những tiến bộ về kĩ thuật trong công tác chuyên môn.

<b>2. THÁCH THỨC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG HÀNH NGHỀ KẾ TOÁN </b>

Thế giới luôn thay đổi và mọi thứ cũng đổi thay. Ngành kế tốn khơng nằm ngồi vịng xốy thay đổi ấy. Với sự đổi mới phát triển không ngừng của thời đại mới, ngành kế toán đang gặp phải những vấn đề thách thức nhất định:

1. Tồn cầu hóa:

Khi mở rộng thị trường mới, các doanh nghiệp cần tuân thủ ngày càng nhiều luật lệ, phải đối mặt với các chuẩn mực và quy định kế toán khác nhau và cũng phải vượt qua những rào cản đáng kể như ngơn ngữ, sự khác biệt về văn hóa,... Chính tồn cầu hóa cũng mang lại những thách thức mới cho ngành nghề kế tốn. Tồn cầu hóa góp phần sự gia tăng sự cạnh tranh giữa các công ty kế tốn. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, sức ép cạnh tranh về thị trường kế toán sẽ khốc liệt hơn khi có các doanh nghiệp nước ngồi. Nếu khơng tự hồn thiện, các doanh nghiệp trong nước sẽ đứng trước nguy cơ phá sản, giải thể hoặc thu hẹp quy mô, phạm vi hoạt động. Bằng cách hiểu những thách thức và thực hiện các bước để giải quyết chúng, các cơng ty có thể định vị mình để thành cơng trong một thế giới đang thay đổi nhanh chóng.

2. Cơng nghệ hóa:

Một thách thức nổi bật mà các kế toán viên phải đối mặt là theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ bởi lẽ cơng nghệ đang dần thay đổi nghề kế tốn. Trí tuệ nhân tạo được thiết lập để có tác động đáng kể đến nghề kế toán. Nếu như trước đây, phần lớn công việc được thực hiện thủ công thì hiện nay các doanh nghiệp ngày càng dựa vào phần mềm kế tốn để tự động hóa các nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả. Thách thức đối với lao động hành nghề kế tốn chính là theo kịp tốc độ thay đổi bởi công nghệ không ngừng phát triển và các kế tốn viên có thể khó theo kịp những cải tiến mới nhất. Cách tốt nhất để vượt qua thách thức này là không ngừng học hỏi và theo kịp các xu hướng mới nhất. Hiện, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển. Để hòa nhập quốc tế, cần xây dựng một mạng lưới công

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nghệ thông tin phủ rộng là một điều vơ cùng khó khăn. Điều này đặt ra vấn đề nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải tiến chất lượng của hệ thống công nghệ thông tin, cũng như nâng cao tính an tồn của dữ liệu. Cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin, bảo mật cịn hạn chế. Với cách tư duy theo lối mòn cũ, văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam cịn nhiều điểm chưa phù hợp với sự đổi mới công nghệ số.

3. Nguồn lao động trình độ cao cịn hạn chế:

Theo khảo sát của Hội Kế toán viên hành nghề Việt Nam, thách thức lớn nhất mà ngành Kế toán - kiểm toán Việt Nam hiện đang gặp phải là u cầu về lao động có trình độ công nghệ thông tin. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nguồn nhân lực kế toán Việt Nam đã sẵn sàng hội nhập, nhưng số lượng và chất lượng còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng xét trên nhiều khía cạnh. Tại Việt Nam, cơng tác kế tốn, kiểm tốn hiện nay chủ yếu được thực hiện trên hồ sơ, giấy tờ. Trong khi Cách mạng cơng nghiệp 4.0 lại chuyển hóa tồn bộ các dữ liệu đó thành thơng tin điện tử, vừa đa dạng, vừa khó nắm bắt. Do vậy, về lâu dài nếu kế tốn viên, kiểm tốn viên khơng am hiểu về cơng nghệ, sẽ khó khăn trong thực hiện các phần hành công việc. Đặc biệt, đối với mơi trường làm việc mang tính chất quốc tế, nguồn lao động cũng phải được chuẩn hóa theo trình độ quốc tế, kiến thức chuyên môn sâu, phương thức làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả. Không những thế, theo báo cáo “Nhu cầu việc làm” của Công ty Tư vấn tuyển dụng toàn cầu Hays đã chỉ ra rằng, 98% nhà lãnh đạo tài chính tin rằng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử, kỹ năng lãnh đạo có tầm quan trọng ngang bằng, thậm chí cao hơn các kỹ năng chuyên môn. Khảo sát của tổ chức tuyển dụng Navigos Search cũng ghi nhận, nhu cầu sử dụng ngơn ngữ quốc tế, khả năng làm việc nhóm, khả năng giao tiếp, lối tư duy phản biện – giải quyết vấn đề ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Viện Khoa học, Lao động và Xã hội, các lao động đã qua đào tạo của Việt Nam mặc dù nhanh nhẹn, sáng tạo… nhưng lại thiếu và yếu kỹ năng mềm (như làm việc theo nhóm, ngoại ngữ, tư duy phản biện, sáng tạo, tuân thủ cơng nghệ…), tính tn thủ kỷ luật chưa cao…

4. Áp dụng chuẩn mực quốc tế còn nhiều khó khăn:

Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với điều kiện kinh tế, tuy nhiên có một số chuẩn mực cịn chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế làm ảnh hưởng đến quá trình hội nhập. Hiện nay, giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và Chuẩn mực kế toán - kiểm toán quốc tế hiện vẫn còn tồn tại một khoảng cách đáng kể, điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình hội nhập của kế toán - kiểm toán Việt Nam. Hệ thống pháp lý liên quan đến hoạt động kế toán, kiểm tốn cịn thiếu tính đồng bộ và tính hiệu lực chưa cao. Do vậy, cần nghiên cứu đồng bộ các chuẩn mực kế toán quốc tế để cập nhật các chuẩn mực kế toán đã và sẽ ban hành mới, đặc biệt là giá trị hợp lý và công cụ tài chính, vì nó liên quan đến nhiều chuẩn mực kế tốn khác. Khơng chỉ vậy, khi thế giới kinh doanh trở nên phức tạp hơn, những thách thức kế toán liên quan đến báo cáo tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chính ngày càng tăng. Để theo kịp bối cảnh thay đổi, kế toán phải chuẩn bị sẵn sàng để xử lý nhiều thách thức mới. Lượng dữ liệu ngày càng tăng phải được xử lý để lập báo cáo tài chính. Dữ liệu này thường đến từ nhiều nguồn khác nhau, điều này có thể gây khó khăn cho việc đối chiếu. Theo kịp những thay đổi mới nhất có thể là một nhiệm vụ khó khăn, nhưng điều cần thiết là duy trì vị thế tốt của công ty. Sự phức tạp ngày càng tăng của các chuẩn mực báo cáo tài chính là một trong những thách thức lớn nhất của nghề kế toán.

<b>III. GIẢI PHÁP </b>

Hiện nay, đối với thị trường việc làm không ngừng biến động cùng với sự phát triển không ngừng của thời đại mới, đứng dưới những cơ hội và thách thức, giải pháp được đưa ra là:

Đối với Nhà nước:

Sửa đổi, hoàn thiện các hành lang pháp lý đối các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, điển hình là Luật Kế Tốn năm 2015

Đánh giá tình hình thực hiện, nghiên cứu xây dựng, sửa đổi hoặc thay thế từ đó làm cơ sở tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý. Đối với các cơ quan, doanh nghiệp:

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ đồng bộ để đáp ứng xu thế phát triển tồn cầu. Có thể nói rằng cơng nghệ đang đóng góp rất nhiều vào sự phát triển của thế giới, trong đó ngành kế tốn là một trong những ngành nghề áp dụng rất nhiều cơng nghệ - kĩ thuật (ví dụ như phần mềm kế toán Online MISA).

Chú trọng xây dựng an ninh mạng để đảm bảo bảo mật thông tin Tập trung nghiên cứu và vận dụng hiệu quả hơn các phương pháp kế tốn như phương pháp dồn tích, phương pháp chứng từ kế toán, …

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và đồng thời không ngừng phát triển các dịch vụ kiểm toán, kế toán bền vững. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán: Áp dụng và thực hiện các chính sách, quy định về kế toán kiểm, toán và thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý.

Đầu tư và phát triển đội ngũ nhân viên am hiểu về chun mơn và có khả năng hội nhập cao, tăng cường đào tạo và phát triển các kỹ năng mềm, hoạt động nhóm tích cực và sử dụng thành thạo công nghệ.

Đối với các cơ sở đào tạo Thay đổi trong quan điểm đào tạo:

Đào tạo xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn, yêu cầu của thời đại công nghệ số và thị trường việc làm.

</div>

×