Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.59 KB, 25 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Chúng tơi cam đoan tiểu luận là cơng trình nghiên cứu của nhóm. Đề tài nghiên cứu làtrung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những kết quả số liệu, thôngtin phục vụ cho quá trình xử lý và hồn thành bài nghiên cứu đều được thu thập từ các nguồnkhác nhau, trung thực, chính xác và được trích dẫn đầy đủ.
Chúng tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm, kỷ luật của bộ mơn và Nhà trường nếu nhưcó bất cứ vấn đề gì xảy ra.
<b>LỜI CẢM ƠN</b>
Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giáo viên hướng dẫn TS.Nguyễn Thị Hồng Nhung – giảng viên bộ môn Phương pháp nghiên cứu khoa học lớp2021DHKETO04, khoa Kế toán – Kiểm tốn. Trong suốt q trình học tập, cơ đã rất tâmhuyết dạy và hướng dẫn cho chúng em nhiều điều bổ ích trong mơn học và kĩ năng làm mộtbài nghiên cứu để chúng em có đủ kiến thức thực hiện bài nghiên cứu này.
Tuy nhiên vì kiến thức của nhóm vẫn cịn hạn chế và sự tìm hiểu chưa được sâu sắcnên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Mong cô sẽ châm chước và sẽ cho chúng em những lờigóp ý để bài nghiên cứu của nhóm em được hồn thiện hơn. Một lần nữa, nhóm em xin gửilời cảm ơn sâu sắc đến cô và chúc cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sựnghiệp.
<i>Hà Nam, tháng 5, năm 2022</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1. Tính cấp thiết của đề tài...4
2. Mục tiêu nghiên cứu...5
3. Đối tượng nghiên cứu ...5
4. Phạm vi nghiên cứu...5
5. Câu hỏi nghiên cứu...5
6. Phương pháp nghiên cứu...6
7. Mơ hình nghiên cứu đề xuất...6
8. Đóng góp mới cho đề tài ...8
9. Bố cục báo cáo nghiên cứu...8
Chương I: Tổng quan nghiên cứu...9
1.1 Tổng quan tài liệu...9
1.2 Khoảng trống nghiên cứu...9
1.3 Điểm mới nghiên cứu...10
Chương 2: Cơ sỏ lý thuyết, thực tiễn về xu thế học trực tuyến tại Việt Nam...10
2.1 Tổng quan về học trực tuyến (E-learning )...10
2.1.1 Khái niệm...10
2.1.2 Hình thức...10
2.1.3 Vai trò...12
2.2 Tổng quan về chuyển đổi số trong giáo dục đại học tại Việt Nam...13
Chương 3: Xu thế học trực tuyến (E-learning )...14
3.1 Thực trạng học trực tuyến (E-learning ) tại Việt nam hiện nay...15
3.2 Phân tích so sánh giữa hình thức học tập truyền thống (học trực tiếp) và hình thức học tập mới ( học trực tuyến)...15
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>STTTừ viết tắtTừ đầy đủ và nghĩa của từ </b>
1 E-Learning Electronic Learning – Học trực tuyến
2 LMS Learning Management System – Hệ thống quản lý học tập trực tuyến
3 IoT Internet of Things – Internet kết nối vạn vật
1 Bảng 1: Thống kê phản hồi của sinh viên tham gia khảo sát
4 Bảng 2: Yêu cầu và thách thức của chuyển đổi số 145 Hình 3: Cảm nhận của sinh viên về hình thức học 166 Bảng 3: So sánh 2 hình thức học trực tiếp và học trực tuyến 167 Hình 4: Biểu đồ thống kê khó khăn chính của sinh viên khi
8 Bảng 4: Kết quả phản hồi của sinh viên ở câu hỏi mở 18
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>1. Tính cấp thiết của đề tài</b>
Học tập trực tuyến là xu thế học tập ngày càng phổ biến trong thời đại 4.0. Với sự pháttriển mạnh mẽ của mạng Internet và các công nghệ kết nối và hiển thị, học tập trực tuyếnngày càng dé dàng và mở ra cơ hội mới cho các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các trường đại học.Trong thời gian phòng chống dịch Covid-19 tại Việt Nam và trên thế giới những năm gần đây2019- 2022, lợi ích của mơ hình học tập này đã thể hiện ngày càng rõ nét khi giúp các trườngđại học tiếp tục duy trì hoạt động đào tạo và kết nối hàng triệu lớp học cho sinh viên và giảngviên trên tồn quốc. Học tập trực tuyến giúp mơi trường học tập không bị giới hạn về thờigian và không gian, đồng thời tối ưu chi phí đào tạo và xã hội.
Việc chuyển đổi, ứng dụng công nghệ vào trong hoạt động đào tạo đã khơng cịn là vấn đềmới. Sự phát triển và ứng dụng những công nghệ tiên tiến hiện đại vào việc đào tạo giảng dạyđã và đang giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập trực tuyến. Theo Connolly vàStansfield ( 2006 ) ứng dụng công nghệ trong đào tào tạo đã trải qua ba giai đoạn chính. Giaiđoạn đầu tiên là từ 1994 đến 1999: được đánh dấu bằng việc sử dụng thụ động công nghệInternet, các tài liệu giấy truyền thống được chuyển sang định dạng trực tuyến. Giai đoạn thứhai là từ 2000 đến 2003: được đánh dấu bằng sự phát triển công nghệ truyền thông băng tầngcao, gia tăng hiệu quả và hiệu suất kết nối, truyền tải thông tin, phương tiện truyền phát đadạng thiết bị, tài nguyên số ngày càng phát triển. Môi trường học tập ảo được hình thành vớisự kết hợp giữa hai hình thức trực tiếp và trực tuyến. Giai đoạn thứ ba: hiện đang diễn ra,được đánh dấu bằng sự kết hợp của mạng xã hội, kết nối diện rộng, mô phỏng trực tuyến, họctập trên thiết bị di động (mobile learning ). Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm dánhgiá vai trị của cơng nghệ trong học tập trực tuyến, Rosenberg (2000 ) và O’Leary (2005 )khẳng định học tập trực tuyến dựa trên nền tảng sử dụng các công nghệ Internet để cung cấpmột loạt các giải pháp giúp nâng cao kiến thức và hiệu suất đào tạo.
Tại Việt Nam, đào tạo trực tuyến đã hình thành và phát triển từ những năm cuối của thậpniên 2009 với sự ra đời của các chương trình đào tạo từ xa trực tuyến cấp bằng của một sốtrường đại học. Trong năm năm trở lại đây, ngày càng có them nhiều trường đại học triển khaicác chương trình đào tạo trựcc tuyến hồn tồn cấp bằng cử nhân hình thức đào tạo từ xa vàcác đơn vị giáo dục cung cấp các khóa học trực tuyến ngắn hạn. Trước khi đại dịch Covid -19diễn ra, hầu hết các trường đại học chỉ áp dụng phương thức đào tạo này như một phần bổ trợcho các lớp học chính quy. Ở hệ đào tạo chính quy, đa phần các trường đại học áp dụng đàotạo trực tuyến ở các cấp độ cơ bản như sử dụng hệ thống quản lý học tập LMS bổ trợ cho quátrình học tập trên lớp thông qua các hoạt động: đăng tải slides bài giảng, tài liệu học tập trướcvà sau khi lên lớp, làm một số bài tập tích lũy điểm q trình… Một số ít trường đại học đượcBộ Giáo dục và Đào tạo cho phép triển khai thí điểm mơ hình đào tạo kết hợp (blendedlearning ) với tỉ lệ không quá 30 tổng khối lượng học tập của toàn bộ chương trình đào tạo.
Thực tế triển khai cho thấy các sinh viên tham gia học các chương trình đào tạo từ xa trựctuyến hoàn toàn bắt buộc phải cam kết về khả năng sử dụng công nghệ thông tin, đảm bảo đápứng yêu cầu về ký thuật như thiết bị học tập và kết nối Internet. Một số trường học xây dựngvà bắt buộc sinh viên tham gia khóa học Kỹ năng học tập trực tuyến trước khi bắt đầu vào các
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">môn học khác. Sinh viên theo học các chương trình này được chuẩn bị khá kỹ càng về các kỹnăng cần thiết để có thể theo học trực tuyến trong một thời gian dài. Trong khi đó, sinh viênđại học chính quy của các trường mặc dù có thể đã được làm quen và học tập một phần trênhệ thống quản lý học tập LMS nhưng vẫn chỉ là các hoạt động đơn giản chưa có ảnh hưởnglớn đến kết quả học tập. Khi các trường buộc phải triển khai giảng dạy và học trực tuyến hồntồn để ứng phó với bệnh Covid -19, nhiều sinh viên vẫn gặp khơng ít khó khăn trong qtrình thích nghi và tiếp nhận sự thay đổi đột ngột. Sự chuyển biến quá nhanh này có thể dẫnđến những cảm nhận khác nhau của sinh viên trong quá trình theo học. Tuy nhiên, từ nhữngtác động do đại dịch Covid-19 mang tới, học trực tuyến từ thực tại thích nghi đã dần trở thànhxu thế tất yếu. Ngay cả khi hoạt động dạy học trực tiếp trở lại, thì học trực tuyến cũng sẽ trởthành một phần trong việc dạy và học. Trước những vấn đề dó, đặt ra cho sinh viên và các cơsở giáo dục đại học cần có sự thích ứng, những chính sách và hướng đi phù hợp để khắc phụccác khó khan, nâng cao chất lượng dạy và học trực tuyến.
Vì vậy, nhóm nghiên cứu tập trung nghiên cứu về xu thế học trực tuyến trong bối cảnhchuyển đổi số trong giáo dục đại học tại Việt Nam. Từ đó đưa ra kết luận, hướng giải phápliên quan đến các khía cạnh trong việc cải thiện chất lượng học trực tuyến để dạy học trựctuyến sẽ trở thành xu thế tất yếu trong chương trình đào tạo bậc đại học tại Việt Nam.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu2.1 Mục tiêu tổng quát</b>
Vấn đề nghiên cứu nhằm đưa ra thực trạng việc học trực tuyến trong giáo dục đại học tạiViệt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, tìm hiểu, đánh giá, phân tích những thuận lợi và thách thứccủa việc học trự tuyến trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục. Từ vấn đề đó đề xuất các giảipháp, kiến nghị những phương án thích hợp nhằm giải quyết cho vấn đề đưa việc dạy và họctrực tuyến trở thành xu hướng tất yếu trong chương trình đào tạo bậc đại học tại Việt Nam.
Tập trung nghiên cứu việc học trực tuyến trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục đại học tạiViệt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>- Thực trạng học trực tuyến trong chương trình đào tạo của các trường đại học tại Việt Nam</b>
hiện nay như thế nào?
<b>- Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy việc học trực tuyến trên những phương diện nào?- Giải pháp tạm thời và lâu dài cho việc học trực tuyến trở thành xu thế tất yếu là gì?- Sinh viên và các cơ sở giáo dục đại học cần làm gì để quen dần với hình thức học mới đó?</b>
<b>6. Phương pháp nghiên cứu</b>
<i>- Phương pháp thu thập tài liệu: Bài nghiên cứu tham khảo nguồn tài liệu từ nhiều trang uy tín</i>
như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục và Thời đại… cùng các trang báo và tạp chí giáo dục,luận văn, tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước.
<i>- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thông tin và dữ liệu về việc học trực tuyến được lấy</i>
từ nhiều nguồn khác nhau, tiến hành chắt lọc thông tin và xử lý đánh giá quy mô, bản chất, sựkhác nhau của đối tượng nghiên cứu theo không gian và thời gian.
<i>- Thang đo 5 cấp độ Likert ( với 1: Hồn tồn khơng đồng ý và 5: Hoàn toàn đồng ý ) được sử</i>
dụng trong phần hai của bảng hỏi. Sinh viên nhận bảng hỏi qua email cá nhân. Số lượng emailgửi đi là 315; email phản hồi và bảng hỏi hợp lệ là 125 ( chiếm tỷ lệ 40%). Tỷ lệ tham giaphản hồi của sinh viên phân biệt giữa các khu vực trên cả nước được thể hiện trong Bảng 1.
<b>Bảng 1.</b>
Thống kê phản hồi của sinh viên tham gia khảo sát thuộc các khu vực trên cả nước.
<b>Khu vực<sup>Số lượng sinh viên tham</sup>gia khảo sát </b>
<b>% sinh viên tham gia khảosát </b>
<b>7. Mơ hình nghiên cứu đề xuất </b>
Dựa vào tình hình thực tế về hình thức giảng dạy trực tuyến và thực trạng chuyển đổi số giáodục tại Việt Nam, bài nghiên cứu áp dụng mơ hình đề xuất của Zhu và cộng sự (2016) vào tìmhiểu mối tương quan giữa ba thành phần trong quản trị giáo dục trực tuyến gồm mơi trườnghọc tập trực tuyến, chương trình dạy học trực tuyến và người học trực tuyến. Mơ hình nghiêncứu đề xuất như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>Hình 1: Mơ hình nghiên cứu</b>
<i>Chuyển đổi số giáo dục đại học: CĐS là sự thay đổi về cách thức hoạt động của một tổ chức </i>
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng cách khai thác uwusng dụng công nghệ và dữ liệu. Đối với giáo dục đại học, mục tiêu này chính là nâng cao hiệu lực hiệu quả quản trị, nâng coa chất lượng đào tạo, phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Về bản chất, CĐS khôngthay đổi giá trị cốt lõi hay mơ hình của một tổ chức giáo dục đại học mà là sự chuyển đổi hoạtđộng cốt lõi thông qua công nghệ và nền tảng số, đồng thời nắm bắt các cơ hội mà chúng mang lại. Nói cách khác, CĐS trong giáo dục là sự giao thoa giữa công gnheej và chiến lược đào tạo.
<i>Môi trường học tập trực tuyến: Môi trường học tập trực tuyến khác với môi trường học tập </i>
truyền thống do tính linh hoạt và rộng khắp, cụ thể người học có thể tiếp cận nguồn tài nguyên, học liệu tại bất kỳ thời gian, địa điểm nào. Môi trường học tập trực tuyến cung cấp công cụ giúp người học xác định nội dung, địa điểm và thời gian phù hợp nhất cho việc học. Như vậy, môi trường học tập theo phương thức hiện đại hiệu quả và dễ tương tác hơn.
<i>Phương pháp giảng dạy trực tuyến: Một điểm đặc biệt trong các chương trình học tập trực </i>
tuyến là các phương pháp sư phạm thông thường sẽ không được áp dụng như chương trình học truyền thống. Cùng với sự hợp nhất của Internet kết nối vạn vật trong lĩnh vực giáo dục, Mơ hình học tập
trực tuyến <sup>Phương pháp giảng </sup><sub>dạy trực tuyến </sub> <sub>tuyến ( sinh viên) </sub><sup>Người học trực </sup>Chuyển đổi số giáo dục đại học
Chất lượng, hiệu quả học tập
Xu thế học trực tuyếnQuản lý giáo dục trực tuyến
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">các phương pháp giảng dạy luôn được cải thiện và giúp người học thu được nhiều kiến thức hiệu quả, bổ ích hơn. Theo nghiên cứu của Chatti và cộng sự (2010), phương pháp giảng dạy nên được ứng dụng trong các mơi trường học tập hiện đại đó là cung cấp quyền chủ động cho người học, khi đó người học sẽ tự kiểm soát và tự tiếp nhận những kiến thức mà họ thật sự hứng thú.
<i>Người học trực tuyến: Người học là người dùng cuối trong hệ thống này. Người học trong </i>
môi trường này thường “thông minh”, “hiện đại” vì họ đang chọn một phương pháp học tập khác biệt hoàn toàn so với các chương trình truyền thống. Trong mơi trường học tập trực tuyến, người học sẽ tương tác với hệ thống bằng việc sử dụng các thiết bị thơng minh có khả năng kết nối và phản hồi giữa các đối tượng trong quy trình hoạt động.
<i>Chất lượng, hiệu quả học tập: Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường</i>
đại học, và việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào. Hiệu quả học tập là hiệu quả của giáo dục, nó được xem xét, đánh giá ở những cấp độ khác nhau: cá nhân người học, một nhà trường và toàn ngành giáo dục.
<i>Xu thế học trực tuyến: Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra một số xu hướng chuyển sang hình </i>
thức E-Learning ở các trường đại học lớn trên thế giới cũng như hiệu quả mà hình thức học
<i>này có thể mang lại. </i>
<b>8. Đóng góp mới cho đề tài</b>
Dựa trên tổng quan tài liệu nghiên cứu.
<b>9. Bố cục báo cáo nghiên cứu</b>
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận, thực tiễn về xu thế học trực tuyến tại Việt Nam.Chương 3: Xu thế học trực tuyến (E-learning ).
Chương 4: Đề xuát giải pháp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Chương 1: Tổng quan nghiên cứu1.1 Tổng quan tài liệu trong nước</b>
Học trực tuyến đã trở thành một mơ hình học tập phổ biến tại hầu khắp các nước trên thếgiới trong đó có Việt Nam. Đây là một vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm và nhiều cơngtrình, bái báo khoa học được khai thác. Tại Việt Nam, đề tài nghiên cứu về xu thế học trựctuyến như sau:
Bài nghiên cứu “ Nghiên cứu về xu thế Internet kết nối vạn vật (IoT) và ứng dụng trongquản lý giáo dục trực tuyến tại Việt Nam” của nhóm tác giả ThS. Đinh Phương Hoa và ThS.Hoàng Đàm Lương Thúy đã nghiên cứu về việc ứng dụng của IoT trong việc quản lý hệ thốngdạy học trực tuyến tại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu cho thấy, ứng dụng IoT trong bối cảnhhiện tại ở Việt Nam vẫn là một bài tốn khó đối với các nhà quản lý do những ngun nhânnhư trình độ kỹ thuật cơng nghệ cịn yếu, cơ sở vật chất về cơng nghệ cịn hạn chế và nguồnvố đầu tư cho công nghệ chưa cao. Từ những khó khan hạn chế được đưa ra, nhóm nghiêncứu đã đề xuất những khuyến nghị về vấn đề sử dụng IoT trong quy trình quả lý giáo dục trựctuyến.
Bài nghiên cứu “ Động lực và tiềm năng đào tạo đại học trực tuyến tại Việt Nam trongthời đại 4.0” của nhóm tác giả Nguyễn Hồng và Ngơ Thanh Hà đã nghiên cứu những độnglực và thách thức đối với các bên liên quan; cũng như tiềm năng và thực trạng đào tạo trựctuyến đại học tại Việt Nam hiện nay.
<b>1.2 Tổng quan tài liệu nước ngoài </b>
Bài nghiên cứu “ Building online learning communities: Effective strategies for thevirtual classroom” của tác giả Rena M. Palloff và Keith Pratt khám phá sâu hơn sự phát triểncủa môi trường lớp học ảo nhằm thúc đẩy ý thức cộng đồng và trao quyền cho sinh viên phụtrách việc học của họ để đạt được kết quả học tập thành cơng. Bên cạnh đó các tác giả cũngđưa ra các chiến lược đã được chứng minh đế xử lý các thách thức bao gồm: Thu hút học sinhtham gia vào việc hình thành cộng đồng học trực tuyến; thiết lập cảm giác hiện diện trựctuyến; tối đa hóa sự tham gia, phát triển các khóa học hiệu quả bao gồm sự hợp tác và phảnánh; đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Được viết cho giảng viên trong bất kỳ môi trườngđào tạo từ xa nào, bài nghiên cứu này dựa trên các tác giả có nhiều năm làm việc trong lĩnhvực phát triển giảng viên cho việc giảng dạy trực tuyến cũng như kinh nghiệm cá nhân sâurộng của họ với tư cách là giảng viên về đào tạo từ xa trực tuyến. Rena M. Palloff và KeithPratt chia sẻ những hiểu biết sâu sắc được thiết kế để hướng dẫn người đọc các bước thiết kếvà cung cấp khóa học trực tuyến.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Aasha Vanve, Rohini Gaikwad và Kimaya Shelar “ A newtrend E-Learning in education system” cho thấy những lợi ích ưu việt của hình thức học trựctuyến bên cạnh đó là những thách thức đối với sinh viên khi phải làm quen với hình thức họcnày. Bài nghiên cứu cũng cho thấy E-learning ngày càng phát triển trong lĩnh vực đào tạo vàgiáo dục; ngày càng ngày có nhiều các cơng ty sử dụng E-learning đào tạo nhân viên cũngnhư các trường đại học cung cấp giáo dục. Từ thực tiễn nghiên cứu, đề tài cũng đã đưa ranhững con đường nghiên cứu tương lai, những quan điểm mới của các nhà nghiên cứu về sựphát triển của hình thức học trực tuyến trong tương lai.
<b>1.3 Khoảng trống nghiên cứu</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Từ tổng quan tài liệu nghiên cứu trong và ngồi nước, có thể thấy rằng đề tài nghiên cứuvề xu thế học trực tuyến thu hút rất nhiều sự quan tâm của những nhà nghiên cứu. Tuy nhiên,một phần vì dề tài này vẫn còn nhiều sự mới mẻ, các “ngõ ngách” của vấn đề vẫn chưa đượckhai thác hết. Cụ thể là tìm hiểu, đánh giá, phân tích chính xác thực trạng áp dụng học trựctuyến trong chương trình đào tạo của các trường đại học; xu hướng chuyển đổi số giáo dục đạihọc trên toàn cầu.
<b>1.4 Điểm mới nghiên cứu</b>
Đề tài nghiên cứu “Xu thế học trực tuyến trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục đại họctại Việt Nam” chính là đề tài lấp đầy lỗ hỏng nghiên cứu hiện có. Thơng qua sự tìm hiểu vàđánh giá, phân tích cụ thể trong bài nghiên cứu, ta sẽ có cái nhìn khách quan về học trực tuyếnđang trở thành xu thế của giáo dục đại học hiện nay; đánh giá những ưu và nhược điểm củahình thức học tập này là gì. Từ cơ sở thực tiễn đó, kiến nghị và đề xuất những chính sách phùhợp, có những cải tiến một cách trực tiếp và hiệu quả nhất để tháo gỡ khó khăn cho sinh viênvà nhà trường thích ứng với hình thức dạy học mới của tương lai.
<b>Chương 2: Cơ sở lý luận, thực tiễn về xu thế học trực tuyến tại Việt Nam 2.1 Tổng quan về học trực tuyến (E-learning )</b>
<b>2.1.1 Khái niệm </b>
Học trực tuyến (E-learning) là việc sử dụng các phương pháp học tập bằng các mơ hìnhđiện tử và các ứng dụng cơng nghệ tiên tiến và thường liên quan đến việc sử dụng Internet(Charmonman và cộng sự, 2015). Rosenberg (2000) chia sẻ một định nghĩa tương tự đề cậpđến học tập điện tử là sử dụng các công nghệ Internet để cung cấp các giải pháp khác nhaucho người học. Holmes và Gardner (2006) xác định học trực tuyến cung cấp cho chúng taquyền truy cập vào các tài nguyên thúc đẩy việc học ở mọi nơi và mọi lúc. Định nghĩa về họctrực tuyến có thể khác nhau nhưng đều xoay quanh các vấn đề cơ bản là học tập, công nghệ vàkết nối. Học trực tuyến làm cho quá trình học tập giữa sinh viên và giảng viên trở nên hiệuquả hơn. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của Wortmann và Fluchter (2015), E-learning cũng làphương thức khiến cho việc học trở nên tương tác tốt hơn và do đó hiệu quả có thể thấy mộtcách rõ ràng. Cơng tác quản lý E-learning cũng sẽ trở nên hiệu quả hơn so với các phươngpháp quản lý giáo dục kiểu truyền thống (Koh và Kan, 2020) nhờ có sự hỗ trợ và giám sát từcác phần mềm và công cụ công nghệ trong giảng dạy cũng như việc cung cấp tài liệu cho sinhviên trở nên dễ dàng hơn.
<b>2.1.2 Hình thức </b>
Học trực tuyến là hình thức học sử dụng thiết bị điện tử thông qua mạng internet kết nốivới trường học, trung tâm, cơ sở đào tạo có hệ thống lữu trữ sẵn các bài giảng điện tử. Họcviên và giảng viên có thể trao đổi thơng tin bài học, tương tác với nhau và học viên có thểnhận tài liệu hay các bài tập liên quan đến bài học từ giảng viên nhờ vào một số phần mềmcần thiết đi kèm. Ngồi ra, giảng viên cịn có thể truyền tải các hình ảnh minh hoạ và âmthanh, nội dung qua các băng thông rộng hoặc kết nối mạng LAN, WiMax, mạng Wifi,…
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>Học trực tuyến không đồng bộ</b>
Học trực tuyến không đồng bộ cho phép tất cả người tham gia có thể học vào các thời điểmkhác nhau và theo tốc độ của từng cá nhân thơng qua các bài giảng tích hợp đa phương tiện(video, âm thanh...) cùng với hệ thống hỗ trợ và đánh giá tự động. Theo đó, người học khơngcần tương tác trực tiếp với nhà giáo dục. Việc học trực tuyến khơng đồng bộ địi hỏi học sinhtự quản lý thời gian, tinh thần chủ động cao và có kỷ luật trong học tập.
Các khóa học tại đây bám sát chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành, tối ưu hóa chươngtrình học theo mục tiêu cá nhân. Học sinh cịn có thể làm các
<b>Học trực tuyến kết hợp</b>
Người họcNgười họcNgười học
Người họcNgười quản
System)Người dạy
</div>