Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

tiểu luận thực trạng hội nhâp kinh tế quốc tế của viêt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.83 KB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ TÀI CHÍNHHỌC VIỆN TÀI CHÍNH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỤC LỤC...1</b>

<b>MỞ ĐẦU...2</b>

<b>1.Tính cấp thiết của đề tài...2</b>

<b>2.Kết cấu của đề tài...2</b>

<b>3.Phạm vi nghiên cứu...3</b>

<b>4.Đối tượng nghiên cứu...3</b>

<b>NỘI DUNG...4</b>

<b>1.Cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam...4</b>

<i><b>1.1. Khái niệm và tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế...4</b></i>

1.1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế...4

1.1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế...4

1.1.3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế...5

1.1.4. Điều kiện để Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế...6

1.1.5. Nhiệm vụ cần phải thực hiện khi tham gia hội nhập...6

<i><b>1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam...7</b></i>

1.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế...7

1.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế...8

<b>2.Thực trạng hội nhập kinh tế của Việt Nam sau thời kỳ đổi mới...9</b>

<i><b>2.1. Tình hình hội nhập kinh tế của Việt Nam...9</b></i>

2.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế ở VN...9

2.1.2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta...11

<i><b>2.2. Đánh giá thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ năm 1986 đến nay...13</b></i>

<i><b>3.2. Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp...25</b></i>

3.2.1. Những giải pháp cụ thể đối với Đảng và Nhà nước...25

3.2.2. Những giải pháp cụ thể đối với doanh nghiệp...26

<b>KT LUẬN...28</b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...29</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Trong thời kỳ công nghệ hiện đại cũng như đổi mới về kinh tế - chính trị, việc trau dồivà tiếp thu tri thức nền văn hóa nước ngồi là vấn đề được quan tâm hơn bao giờ hết. Tồncầu hố kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất dophân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu dưới tácđộng của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất.Việc hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tếchính trị của các nước nói riêng và của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc củanền kinh tế thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi.Sự ra đời của các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA...và nhiều tam giác, tổchức phát triển khác cũng là do tồn cầu hố đem lại. Theo xu thế chung của thế giới, ViệtNam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập KTQT.

Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang tính chất cấpthiết đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này bởi một nước mà đi ngượcvới xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay muộn nước đó sẽbị thụt lùi, thậm chí bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước đang pháttriển, lại vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt...thì việc chủ động hội nhập kinh tế vớikhu vực và thế giới đang càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong quá trình hộinhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. ViệtNam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếpthu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tếphát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hội nhậpKTQT mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại khơng ítkhó khăn thử thách. “Hội nhập nhưng khơng hịa tan” vẫn là một dấu hỏi lớn trong côngcuộc xây dựng và phát triển đất nước, đưa nền kinh tế Việt Nam đi đúng hướng của Đảngvà nhà nước ta.

<i><b>Từ những lí do trên, nhóm 7 chúng em xin chọn đề tài “Thực trạng hội nhập Kinh tếQuốc tế của Việt Nam” làm đề tài phân tích và nghiên cứu. </b></i>

<b>2. Kết cấu của đề tài</b>

Bài tiểu luận có 3 phần chính:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Phần 1: Mở đầuPhần 2: Nội dung:

1. Cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

2. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam sau thời kỳ đổi mới3. Đề xuất giải pháp

Phần 3: Kết luận

<b>3. Phạm vi nghiên cứu</b>

<b>3.1. Thời gian nghiên cứu: Từ 1986 tới nay.</b>

<b>3.2. Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn quốc gia Việt Nam.4. Đối tượng nghiên cứu</b>

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>NỘI DUNG</b>

<b>1. Cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam1.1. Khái niệm và tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế</b>

1.1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế

Theo nghĩa hẹp: là sự tham gia của các quốc gia vào các tổ chức KTQT và khu vựcTheo nghĩa rộng: là quá trình mở cửa nền kinh tế và tham gia vào mọi mặt của đờisống quốc tế, đối lập với tình trạng đóng cửa, cơ lập hoặc ít giao lưu quốc tế.

Theo nghĩa chung nhất: là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sựgắn kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa trên sự sẻ chia nguồn lực và lợiích, trên cơ sở tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các chế định hoặc tổ chứcquốc tế.

1.1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế

Thứ nhất, sự phát triển của phân công lao động quốc tế Làm cho nền kinh tế của cácnước ngày càng gắn chặt vào nền kinh tế tồn cầu, hình thành các mối quan hệ vừa lệthuộc vừa tương tác lẫn nhau trong một chỉnh thể khiến cho hội nhập KTQT trở thành xuthế chung của thế giới.

Thứ hai, do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế Tồn cầu hóa làkhái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo rabởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhânở góc độ văn hóa, kinh tế… trên quy mơ tồn cầu. Tồn cầu hóa diễn ra trên nhiều phươngdiện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… trong đó, tồn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trộinhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng có động lực thúc đẩy tồn cầu hóa các lĩnhvực khác. Tồn cầu hóa kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tếvượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinhtế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất. Tồn cầu hóađi liền với khu vực hóa. Khu vực hóa kinh tế chỉ diễn ra trong một không gian địa lý nhấtđịnh dưới nhiều hình thức như: khu vực mậu dịch tự do, đồng minh thuế quan, đồng minhtiền tệ, thị trường chung, đồng minh kinh tế… nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhaucùng phát triển, từng bước xóa bỏ những cản trở trong việc di chuyển vốn, lực lượng laođộng, hàng hóa dịch vụ… tiến tới tự do hóa hồn tồn những di chuyển nói trên giữa các

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

nước thành viên trong khu vực. Trong tồn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưuthông trên phạm vi tồn cầu. Do đó, nếu khơng hội nhập KTQT, các nước không thể tựđảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập KTQT tạo ra cơhội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càngnhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng cơng nghiệp, biến nó thành động lựccho sự phát triển.

Thứ ba, hội nhập KTQT là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là cácnước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay Hội nhập KTQT là cơ hội để tiếp cậnvà sử dụng được các nguồn lực bên ngồi như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệmcủa các nước cho sự phát triển. Khi các nước tư bản giàu có đang nắm trong tay nhữngnguồn lực vật chất và phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên tồn thế giới thì chỉ cóphát triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếpcận được những năng lượng này cho phát triển của mình. Hội nhập KTQT là con đường cóthể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn,thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.Hội nhập KTQT tác động tích cực đến ổn định kinh tế vĩ mô. Mở cửa thị trường, thu hútvốn không chỉ thúc đẩy công nghiệp hóa mà cịn gia tăng tích lũy, cải thiện thâm hụt ngânsách, tạo niềm tin cho các chương trình hỗ trợ quốc tế trong cải cách kinh tế và mở cửa.Hội nhập KTQT còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đốicủa các tầng lớp dân cư Tuy nhiên, chủ nghĩa tư bản hiện đại đang thực hiện ý đồ chiếnlược biến q trình tồn cầu hóa thành q trình tự do hóa kinh tế. Điều này khiến cho cácnước đang và kém phát triển phải đối mặt với khơng ít rủi ro, thách thức: gia tăng sự phụthuộc do nợ nước ngồi, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch… Bởi vậy, cácnước này cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng vớiq trình tồn cầu hóa.

1.1.3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế

Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công. Hội nhập là tấtyếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập khơng phải bằng mọi giá. Q trình hội nhậpphải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Q trình này địi hỏi phải có sự chuẩnbị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.

Thứ hai, thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các mức độ hội nhập KTQT. Hội nhậpKTQT có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập KTQT có thể được coi là nông,

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chứcKTQT hoặc khu vực. Tiến trình hội nhập KTQT được chia thành các mức độ cơ bản từthấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do(FTA),,Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung, Liên minh kinh tế - tiền tệ… Xét vềhình thức, hội nhập KTQT là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước gồmnhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thungoại tệ…

1.1.4 . Điều kiện để Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế

Những lợi thế cơ bản của nước ta khi tham gia hội nhập KTQT:

Một là, vị trí địa lý thuận lợi. Bản chất kinh tế của vị trí địa lý là địa tơ chênh lệch. Vịtrí địa lý thuận lợi sẽ cho phép thu được địa tô chênh lệch cao và ngược lại, vị trí địa lýkhơng thuận lợi chỉ đem lại địa tơ chênh lệch thấp. Vị trí địa lý thuận lợi là lợi thế “sosánh” – là một yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế.

Nước ta có một vị trí địa lý rất thuận lợi đó là: Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đớigió mùa Đông Nam Á, là nơi gặp gỡ của những luồng gió xuất phát từ các trung tâm lớnbao quanh tạo nên tự nhiên Việt Nam phong phú và đa dạng. Điều này có tác động sâu sắcđến cơ câu, quy mô và hướng phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Ngồi ra, Việt Namnằm ở rìa đơng của bán đảo Đông Dương, trở thành một đầu mối giao thơng quan trọng từấn Độ Dương tới Thái Bình Dương. Vị trí này cho phép nước ta có thể dễ dàng phát triểncác kinh tế thương mại, văn hoá, khoa học kĩ thuật với các nước trong khu vực và trên thếgiới. Việt Nam còn nằm trong khu vực đang diễn ra các hoạt động kinh tế sôi động nhất thếgiới. Điều này tạo môi trường thuận lợi để Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh, chủđộng phát triển kinh tế. Việt Nam có điều kiện giao lưu với những thị trường sôi động, họchỏi được những kinh nghiệm quý báu của các “con rồng Châu Á”.

Hai là, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng. Việt Nam có nhiều loại tàinguyên thiên nhiên, trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế lớn nhưng chưa được khai tháchoặc khai thác ở mức độ thấp, sử dụng chưa hợp lý. Đây là nguồn lực bên trong để pháttriển kinh tế, đồng thời là đối tượng đầu tư của tư bản nước ngoài.

Ba là, Tài nguyên nhân văn phong phú. Bao gồm lực lượng lao động dồi dào và nhữnghệ thống giá trị do con người tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử của dân tộc. Đây làđối tượng đầu tư phát triển rất quan trọng của tư bản nước ngoài. Những lợi thế trên đã gópphần tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam tiến vào thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.1.5. Nhiệm vụ cần phải thực hiện khi tham gia hội nhập

Trong nghị quyết, bộ Chính Trị đã nêu 9 nhiệm vụ cụ thể trong q trình hội nhập KTQT:Một, Tun truyền, giải thích rộng rãi để đạt được nhận thức và hành động thơng nhấttrong các tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể, doanh nghiệp và nhân dân.

Hai, Xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập với một lộ trình cụ thể.Ba, Chủ động và khẩn trương sử dụng cơ cấu kinh tế.

Bốn, Tích cực tạo lập đồng bộ cơ chế quản lý nên kinh tế thị trường định hướngXHCN.

Năm, Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực vững vàng về chính trị, có đạo đức trongsáng, tinh thơng nghiệp vụ.

Sáu, Kết hợp chặt chẽ hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại.Bảy, Gắn kết chủ trương hội nhập KTQT với nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh.Tám, Tích cực tiến hành đàm phán để gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).Chín, Kiện tồn uỷ ban quốc gia về hợp tác KTQT.

<b>1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam</b>

1.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập KTQT không chỉ là tất yếu mà cịn đem lại những lợi ích to lớn trong pháttriển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêudùng. Cụ thể là:

Thứ nhất, Hội nhập KTQT thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mạiphát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước tatrong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bềnvững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.

Hội nhập KTQT tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiệnđại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quảvà năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước; gópphần cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học cơngnghệ hiện đại và đầu tư bên ngồi vào nền kinh tế.

Thứ hai, Hội nhập KTQT giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoahọc công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa họcvới các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngồi và chuyển giao cơng nghệ nhằm nâng caochất lượng nền kinh tế.

Thứ ba, Hội nhập KTQT làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thịtrường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếpcận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.

Thứ tư, Hội nhập KTQT tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân đượcthụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượngvới giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngồi, từ đó có cơhội tìm kiếm việc làm ở trong lẫn ngồi nước.

Thứ năm, Hội nhập KTQT tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốthơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lượcphát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho cả nước.

Thứ sáu, Hội nhập KTQT là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thunhững giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minhcủa thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.

Thứ bảy, Hội nhập KTQT cịn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiệncho cải cách toàn diên hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xâydựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh. Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mìnhmột vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trị, uy tín và vị thế quốc tế của nướcta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.

Thứ tám, Hội nhập KTQT để giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hịa bình, ổn địnhở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả năngphối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chungnhư mơi trường, biến đổi khí hậu, phịng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.

1.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập KTQT không chỉ đưa ra những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt ra nhiều rủi ro,bất lợi và thách thức, đó là:

Thứ nhất, Hội nhập KTQT làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanhnghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là sản xuất, gâynhiều hận quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Thứ hai, Hội nhập KTQT có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc giavào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khơnlường về chính trị, kinh tế, và thị trường quốc tế.

Thứ ba, Hội nhập KTQT có thể dẫn đến phân phối khơng cơng bằng lợi ích và rủi rocho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảngcách giàu – nghèo và bất bình đẳng xã hội.

Thứ tư, Trong quá trình hội nhập KTQT, các nước đang phát triển như nước ta phảiđối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trungvào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăngthấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuổi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thảicông nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môitrường ở mức độ cao.

Thứ năm, Hội nhập KTQT có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhànước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninhvà ổn định trật tự, an toàn xã hội.

Thứ sáu, Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thơng bịxói mịn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngồi.

Thứ bảy, Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế,buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịnh bệnh, nhập cư bất hợp pháp,…

Tóm lại, hội nhập KTQT hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi chosự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rấtkhó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn đềcần phải đặc biệt coi trọng.

<b>2. Thực trạng hội nhập kinh tế của Việt Nam sau thời kỳ đổi mới2.1. Tình hình hội nhập kinh tế của Việt Nam</b>

2.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế ở VN

Hơn 35 năm qua, mă Šc dù tình hình thế giới và khu vực có những diễn biến nhanhchóng, phức tạp nhưng trong các kỳ đại hội của Đảng, Đảng ta ln có những nhận thứcxác đáng về thời đại, về thế giới và tình hình khu vực để trên cơ sở đó, định hướng nhữngchính sách đối nội và đối ngoại phù hợp, bám sát tình hình.

Đại hội VI mở đầu cho thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng ta đưa ra chủ trương tranh thủnhững điều kiện thuận lợi về hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật, tham gia ngày càng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

rộng rãi vào việc phân công và hợp tác quốc tế trong “Hội đồng tương trợ kinh tế và mởrộng với các nước khác”. Tới Đại hội VII, Đảng ta định hướng “đa dạng hóa, đa phươnghóa quan hệ với các quốc gia, các tổ chức kinh tế”. Ngày 27/11/2001, Bơ Š Chính trị khóaIX đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW “Về hô Mi nhâ Mp kinh tế quốc tế”. Tại Đại hội X,Đảng ta đã nhấn mạnh chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập KTQT, đồng thời mởrộng hợp tác trên các lĩnh vực khác”. Ngày 05-02-2007, Ban Chấp hành Trung ương Đảngkhóa X đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW “Về mô Mt số chủ trương, chính sách lớn đểnền kinh tế phát triển nhanh và bền vPng khi Viê Mt Nam là thành viên của Tổ chức Thươngmại thế giới”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề rađường lối đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ phát triển mới, trong đó có chủ trương rấtquan trọng là “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Ngày 10/4/2013, BơŠ Chính trị đãban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW về hô Ši nhâ Šp quốc tế. Đây là văn kiê Šn quan trọng, có ýnghĩa chiến lược, làm rõ và thống nhất nhâ Šn thức trong tồn Đảng, tồn dân về hơ Ši nhâ Špquốc tế trong tình hình mới. Nghị quyết đã xác định rõ hô Ši nhâ Šp quốc tế sẽ được triển khaisâu rô Šng trên nhiều lĩnh vực, đă Šc biê Št, hô Ši nhâ Šp kinh tế phải gắn với yêu cầu đổi mới mơhình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế.

Việc thực hiện chủ trương trên đây của Đảng đã đạt được nhiều thành tựu, góp phầnquan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia,giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, giữ vững anninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; cải thiện đời sống nhân dân, củng cố niềm tin củacác tầng lớp nhân dân vào công cuộc đổi mới; nâng cao vị thế của Việt Nam trên trườngquốc tế.

Xuyên suốt quá trình hơn 35 năm đổi mới, có thể thấy quan điểm về đối ngoại củaĐảng và Nhà nước ta là:

Một là, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phươnghoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế; Việt Nam muốn làm bạn và là đối tác tin cậy của cácnước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển.

Hai là, tiếp tục tạo mơi trường hồ bình và điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnhphát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổquốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồbình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

</div>

×