Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.99 KB, 13 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Họ và tên:Nguyễn Thùy Trang Mã Sinh viên</b>: 1973403010453
<b>Khóa/Lớp: (tín chỉ)CQ57/21.06LT1 (Niên chế): 21.11</b>
<b>STT: 32 ID phòng thi:</b> 581-058-1203<b>HT</b>: 203-ĐT
<b>Ngày thi: 12/6/2021 Giờ thi:</b> 9h15
<b>BÀI THI MƠN: Kinh tế phát triển</b>
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: ……3 ngày……..
<b>CHỦ ĐỀ:Chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế trong bối cảnh cách mạng côngnghiệp 4.0 ở Việt Nam MỤC LỤCPHẦN MỞ ĐẦU………. 1</b>
<b>CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGHÀNH KINH TẾ………..1</b>
1.KHÁI NIỆM CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ……..2
1.1.KHÁI NIỆM CƠ CẤU KINH TẾ……….2
1.2.KHÁI NIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ………2
2.CƠ CẤU NGHÀNH KINH TẾ………3
2.1.KHÁI NIỆM……….3
2.2.CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGHÀNH KINH TẾ………3
2.3.XU HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGHÀNH KINH TẾ………3
2.4.MỤC TIÊU CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGHÀNH KINH TẾ………….4
3.KHÁI NIỆM VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0………4
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU TRONG BĨI CẢNH</b>
<b>CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0 Ở VIỆT NAM………4</b>
1.KHÁI QUÁT CUỘC CÁC MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..
1.ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHÀ NƯỚC ………..8
2.GIẢI PHÁP……….8
3.KIẾN NGHỊ ………9
<b>KẾT LUẬN CHUNG………10</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>BÀI LÀM</b>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>
<b>1.Tính cấp thiết của đề tài</b>
Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thức được chiến lược phát triển kinh tế là yếu tố vơ cùng quan trọng trong q trình phát triển kinh tế của một đấtnước .Trong đó ,việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là cốt lõi của vấn đề
Bước vào kỷ nguyên của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nền kinh tế Việt Nam đã thoát khỏi sự trì trệ , từng bước đạt được những sự phát triển tích cực, tận dụng tốt các nguồn lực bên ngoài và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tích cực phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển quá trình phát triển quá trình chuyển dịch cơ cấu nghành vẫn còn nhiều hạn chế ,còn nhiều điểm vẫn còn phải khắc phục để khơng bị bỏ lại phía sau, trở thành nước bị tụt hậu trong thời đại công nghiệp 4.0.Việc chuyểndịch cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
<b>Chính vì những vấn đề cấp thiết như vậy nên em chọn đề tài” Chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam” làm đề tài</b>
nghiên cứu
<b>2.Kết cấu</b>
Ngoài phần mở đầu tiểu luận, tiểu luận có kết cấu 3 chương như sau:
<b>Chương 1:Lý luận chung về chuyển dịch cơ câu nghành kinh tế</b>
<b>Chương 2:Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam</b>
<b>Chương 3:Giải pháp đối với hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam</b>
<b>CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGHÀNHKINH TẾ</b>
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b> 1.Khái niệm cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế</b>
<b> 1.1.Khái niệm cơ cấu kinh tế</b>
Cơ cấu kinh tế là tập hợp các bộ phận hợp thành tổng thể nền kinh tế và mối tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành so với tổng thể
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp được cấu thành từ nhiều bộ phận ,do đó, có nhiều cách khác nhau trong việc xem xét cơ cấu của nền kinh tế trên các phương diện như :Cơ cấu nghành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế.
<b>1.2.Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế</b>
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố định . Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế là để phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuât và phân công lao động của xã hội
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái nàysang trạng thái khác cần phù hợp với môi trường và điểu kiện phát triển của nền kinh tế.
Sự thay đổi và điều kiện tự nhiên ,kinh tế,xã hội có thể làm thay đổi trạng thái của cơ cấu kinh tế , tuy nhiên ,tác động của con người mới là yếu tố có tính chất quyết định
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,mỗi quốc gia ,mỗi vùng kinh tế có thể đưa vào cơ cấu kinh tế những nghành mới ( sản phẩm, dịch vụ mới) hay có thể loại ra khỏi cơ cấu kinh tế những nghành(những sản phẩm) khơng cịn phù hợp; hoặc có thể chuyển dịch theo hướng tăng hoặc giảm tỉ trọng của một nghành( sản phẩm ) nào đó.Đó là q trình chuyển từ cơ cấu kinh tế lạc hậu , bất hợp lý sang cơ cấu kinh tế hợp lý , hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu kinh tế mớihiện đại và phù hợp hơn.
Cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu đáp ứng các yêu cầu:
-Khai thác hợp lý hiệu quả những lợi thế so sánh của đất nước cũng như từng vùng, từng địa phương
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">-Đạt hiệu quả kinh tế cao, gắn với hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường
-Phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
<b>2. Cơ cấu nghành kinh tế</b>
<b>2.1. Khái niệm</b>
Cơ cấu nghành kinh tế là cơ cấu kinh tế trong đó mỗi bộ phận hợp thành là mộ nghànhhay một nhóm nghành kinh tế
<b>2.2.Chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế</b>
Chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế là sự vận động phát triển của các nghành làm thay đổi vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương tác giữa chúng theo thời gian để phù hợp với sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế luôn là vấn đề then chốt, đóng vai trị quan trọng đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế là:
-Phát huy lợi thế so sánh để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triểnquốc gia,địa phương,trên cở đó tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng phân bổ lại cácnguồn lực từ các khu vực có năng suất thấp sang khu vực có năng suất cao hơn.
-Tạo khả năng sản xuất hàng hóa với khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, đa dạnghóa về chủng loại đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu
-Góp phần tạo ra nhiều việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động.
-Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế;đẩy nhanh quá trình cơngnghiệp hóa-hiện đại hóa;nâng cao khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ;tạo điềukiện ứng dụng các phương thức quản lý tiên tiến, hiện đại.
<b>2.3.Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế</b>
Xu hướng có tính quy luật chung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành với các nước từ nước nông nghiệp đi lên là chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.Trong q trình này ,các nghành cơng nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng caohơn nơng nghiệp , do đó tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu của nền kinh tế giảm dần ,
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên .Đối với các nước cơng nghiệp hóa thành cơng thì xu hướng chung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là phát triển mạnh các nghànhdịch vụ .Trong q trình này khơng chỉ nông nghiệp mà cả công nghiệp tăng trưởng chậm hơn so với dịch vụ.Do đó tỷ trọng nơng nghiệp và công nghiệp giảm dần tỷ trọngdịch vụ tăng lên.
<b>2.4.Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế</b>
Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế ở Việt Nam theo ba hướng chính : hiệu quả, hiện đại, bền vững và giảm phụ thuộc vào nước ngoài.
<b>3.Khái niệm về cách mạng cơng nghiệp 4.0.</b>
Theo Bách khoa tồn thư ,cách mạng cơng nghiệp 4.0 hay cịn gọi là Cơng nghiệp 4.0 là xu hướng hiện tại của tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất .Nó bao gồm hệ thống mạng vật lý, mạng Internet kết nối vạn vật và điện toán đám mây, cung cấp một cách tiếp cận và liên kết toàn diện cho sản xuất, nó kết nối vật lý với kỹ thuật số cho pháp cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp ,sản phẩm và con người.Công nghiệp 4.0 trao quyền cho các chủ doanh nghiệp kiểm sốt, hiểu rõ hơn khía cạnh hoạt động của họ để tăng năng suất, thúc đẩy tăng trưởng.đồng thời cho pháp nhà máy thông minh, sản phẩm thông minh và chuỗi cung ứng cũng thông minh ,làm hệ thống sản xuất và dịch vụ trở nên linh hoạt đáp ứng khách hàng hơn .
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU TRONG BỐI CẢNHCÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở VIỆT NAM</b>
<b>1.Khái quát cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam hiện nay</b>
Cuộc cách mạng công nghiệp đã mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam phát triển trên nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, nơng nghiệp, ngân hàng,tài chính,…Áp dụng các thành tựu về công nghệ sẽ đem lại tăng trưởng kinh tế và những thuận lợi theo chiều hướng tích cực cho Việt Nam , góp phần cải thiện đời sống kinh tế, xã hội trên nhiều mặt đồng thời việc chuyển đổi số đã làm xuất hiện một số nghành nghề mới tại Việt Nam như : dịch vụ mua hàng trực tuyến, dịch vụ thuê tài xế online, dịch vụ cho thuê
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">nhà(Airbnb), dịch vụ lái xe công nghệ,… nâng cao chất lượng và cải thiện cuộc sống cho người dân.Về lĩnh vực sản xuất, cách mạng cơng nghiệp 4.0 tạo ra dịng sản phẩm dịch vụ mới kích thích phát triển nghành nghề.Về cung ứng sản phẩm ra thị trường thì cũng tạo thuận lợi cho các chuỗi cung ứng vì nó có thể sản xuất hàng loạt với chất lượng cao.
Tuy nhiên , cách mạng công nghệ 4.0 cũng đem lại những mặt tiêu cực nhất là về thị trường việc làm khi mà chỉ những người giỏi thích ứng mới có thể tồn tại.Thực tế cho thấy rằng trong 10 năm tới Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự thay thế lao động khi ứng dụng công nghệ số , dẫn đến sự thay đổi về nhiều mặt trong kinh doanh: văn hóa kinh doanh, mơ hình tổ chức, cách thức tổ chức sản xuất ,… theo số liệu của Tố chức Lao động Quốc tế năm 2019. Trong đó có 70% số việc làm dễ bị thay thế,18% việc làm có mức rủi ro trung bình,12% việc làm có rủi ro bị thay thế thấp.Điều này địi hỏi phải xử lý để thích ứng với thay đổi.Cịn về bản chất xã hội thì cách mạng cơng nghiệplàm giảm dần tầng lớp trung lưu, tạo khoảng cách lớn giữa giàu và nghèo, gây mất cânđối trong xã hội. Việt Nam được xếp vào nhóm nước đang trong giai đoạn quá độ của chuyển đổi số.Dù Việt Nam có vị trí khá tích cực với các nước có cùng trình độ phát triển nhưng đất nước vẫn ở trong nhóm q độ trong q trình số hóa do vậy vẫn cần nỗ lực nắm bắt cơ hội trong cuộc cách mạng số-nội dung cốt lõi của cuộc cách mạng lần thứ tư
<b>2.Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0</b>
Hiện nay, cơ cấu nghành kinh tế Việt Nam đã thực hiện chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ.Số lao động trong nghành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng trong khi đó số lao động nghành nơng nghiệp ngày càng giảm, ước tính đạt các chỉ tiêu đề ra song cơ cấu nghành kinh tế vẫn còn lạc hậu.
Năm 2020 , tỷ trọng nghành nông, lâm nghiệp thủy sản là 14,85%, công nghiệp –xây dựng là 33,72%,thương mại dịch vụ là 41,63%. Giai đoạn 2016-2020 kinh tế đã chuyển dịch nhanh hơn so với giai đoạn 2001-2010.Tuy vậy cơ cấu nghành kinh tế củanước ta cũng chỉ tướng ứng với cơ cấu của một số nước trong khu vực những năm 80
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">của thế kỷ trước.Năm 1990 tỷ trọng khu vực nông,lâm nghiệp và thủy sản của Phillippines là 21,9%;Indonesia là 19,4%;Malaysia là 15,2%,Thái Lan là 12,5%) với tốc độ hiện nay thì Việt Nam vẫn còn phải đi một chặng đường khá dài mới có thể theokịp được với tốc độ chuyển dịch cơ cấu nghành đối với các nước.So sánh với các nướccó thu nhập trung bình thấp thì tỷ lệ nghành nơng nghiệp của Việt Nam cao hơn nhưngtỷ trọng công nghiệp lại thấp hơn.
Tốc độ tăng trưởng của khu vực nông nghiệp giảm ,chậm hơn các giai đoạn trước, bình quân giai đoạn 2016-2020 ước tính là 2,94%/năm, tăng trưởng của khu vực nơng nghiệp khơng ổn định có năm đkhơng đạt được tốc độ tăng trưởng đặt ra nhưng lại có năm vượt mục tiêu đề ra (năm 2017,2018 vượt mục tiêu).
Mặc dù tỷ trọng của nghành công nghiệp và xây dựng có tăng lên nhưng vẫn chưa đạt được kế hoạch , sản xuất hiện nay vẫn còn phụ thuộc vào nước ngồi .Cụ thể tỷ trọng cơng nghiệp xây dựng tăng và đạt mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2016-2020 ( năm 2020 ,tỷ trọng công nghiệp là 39,7% nhưng tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo không đạt mục tiêu)
Các nghành dịch vụ truyền thống như thương mại và vận tải vẫn chiếm tỷ trọng cao cịn các nghành dịch vụ hiện đại lại có xu hướng giảm về tỷ trọng như hoạt động nghành tài chính ngân hàng tăng từ 6,1% năm 2015 giảm xuống còn 5,93% vào 2018 .
<b>3.Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0</b>
<b>3.1.Những thành tựu đạt được</b>
Đầu tiên , thực hiện chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế giúp Việt Nam cải thiện được môi trường đầu tư, ngày càng thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam giúp chính phủ tăng nguồn thu ngân sách .Cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch hiện đại , phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế đan xen nhiều hình thức sở hữu,cơ cấu lao động chuyển đổi tích cực gắn với quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, cơ cấu hàng hóa cải thiện đáng kể
Thứ hai, xuất khẩu thường xuyên tăng với mức tăng hai con số , xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm khoa học công nghệ giảm tỷ trọng sản phẩm
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">nông nghiệp, sản phẩm nguyên liệu thô. Năm 2020 mặt hàng đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng kim nghạch xuất khẩu là điện thoại và linh kiện điện tử với giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt 50,9 tỷ USD chiếm 18,1% tổng kim nghạch xuất khẩu , giảm 1 % so với những năm trước ; điện tử , máy tính , linh kiện điện tử đạt 44,7 tỷ USD tăng 24,4% .Những năm gần đây nổi lên với vai trị chi phối nhóm nghành điện tử , máy tính , điện thoại và linh kiện . Giá trị xuất khẩu của hai nhóm hàng này đang tiến gần tới mức 100 tỷ USD ( năm 2019 đạt 87 tỷ USD, năm 2020 ước tính đạt gần 96 tỷ USD) với tỷ trọng ngày càng tăng , chiếm tới 33,9% tổng kim nghạch xuất khẩu năm 2020.Hình thành các vùng kinh tế trọng điểm , làm động lực phát triển kinh tế cho cả nước, phát triển các khu công nghiệp nhằm tập chung thu hút vốn đầu tư phát triển.
Thứ ba, các nghành , lĩnh vực có bước phát triển khá, duy trì mức tăng trưởng liên tục, tốc độ triển khai ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ được cải thiện.Các sản phẩm công nghiệp ngày càng chất lượng , nâng cao khả năng cạnh tranh , đảm bảo cung cầu trong nước, mở rộng thị trương xuất khẩu, tập chung phát triển một số nghành công nghiệp mới , công nghệ cao.
Cuối cùng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi cơ cấu lao động nước ta theo hướng cơng nghiệp hóa ,hiện đại hóa, cơng nghệ 4.0 đã đơn giản hóa nhiệm vụ phức tạp cho người lao động.
<b> 3.2.Hạn chế</b>
Bên cạnh những thành tựu đạt được chúng ta vẫn còn nhiều hạn chế phải khắc phục .Thứ nhất đó là thực hiện tái cơ cấu các nghành kinh tế chưa tạo ra sự tích cực , tái cơ cấu nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn tiến triển chậm hơn so với yêu cầuhội nhập,biến đổi khí hậu,tái cơ cấu nghành cơng nghiệp và dịch vụ theo hướng nâng cao năng suất nhưng chưa tuân thủ nguyên tắc thị trường trong liên kết vùng.Nghành nông nghiệp cơ bản vẫn sản xuất theo phương thức truyền thống, chưa tạo ra nền nơngnghiệp sản xuất hàng hóa lớn .
Thứ hai,tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm và chất lượng chưa cao .Nghành cơng nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng cao nhưng yếu tố hiện đại hóa chưa được quan tâm đúng mức, chưa đầu tư đúng mức cho các nghành cơng nghệ cao,cịn nặng nề về công nghiệp sử dụng nhiều lao động, chưa xác định được cơ cấu đầu tư hợp
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">lý.Sự đóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu của nghành công nghiệp một số năm qua chủ yếu do phát triển nghành nghề như : lắp ráp oto, xe máy,.. những nghành này nguồn nguyên liệu phụ thuộc vào ngun liệu nước ngồi, chủ yếu “ lấy cơng làm lãi”.
Thứ ba , trước yêu cầu về chuyển đổi cơ cấu nghành trong bối cảnh cách mạng côngnghiệp 4.0 cơng nhân nước ta cịn nhiều hạn chế, bất cập,chưa đáp ứng về trình độ học vấn, chun mơn,kỹ năng nghề nghiệp ,thiếu nghiêm trọng chuyên gia, cán bộ quản lý giỏi.
Cuối cùng , các nghành dịch vụ có chất xám cao diễn ra chậm chạp và phát triển chậm.Tình trạng độc quyền dẫn tới giá cả cao nhưng chất lượng thấp như :điện lực, viễn thông ,…Một số nghành có tính động lực như giáo dục- đào tạo , khoa học cơng nghệ… tính xã hội hóa cịn thấp , chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước.
<b>4.Nguyên nhân</b>
Do nhà nước thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước một cách tồn diện ,sâu sắc.Bên cạnh đó nhà nước cũng áp dụng đường lối đổi mới khoa học-công nghệ.Đặc biệt do ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học-cơng nghệ trên tồn thế giới đã làm cơ cấu kinh tế nghành của Việt Nam thực hiện chuyển dịch mau chóng.Nguyên nhân hạn chế một phần cũng do Covid-19 khiến kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, xung đột thương mại Mỹ Trung , nhiều sai phạm bị bỏ qua làm cho các nghành bị rối trong định hướng phát triển làm giảm lòng tin của người dân .Thiếu vốn để phát triển tái cơ cấu,hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp thiệt hại .Chiến lược phát triển ít thay đổi sau hàng thập kỷ, chỉ đạo thiếu tầm nhìn làm dự án chậm tiến độ.
<b>CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HẠN CHẾ TRONG CHUYỂN DỊCH CƠCẤU NGHÀNH KINH TẾ TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH</b>
<b>MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0</b>
<b>1.Định hướng của Nhà nước</b>
Trong bối cảnh đại dịch covid-19 còn nhiều diễn biến phức tạp ,kinh tế chính trị tồn cầu đang bất ổn định ,theo đó kế hoạch chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế được Nhà nước định hướng như sau:
8
</div>