Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.8 KB, 76 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ TÀI CHÍNHHỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Vũ Minh Ngọc
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Vũ Minh Ngọc
i
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1.1. Tổng quan về hóa đơn, chứng từ...1
1.1.1. Khái niệm về hóa đơn...1
1.1.2. Phân loại hóa đơn...3
1.1.3. Vai trị của hóa đơn...6
1.2. Những nội dung cơ bản của chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ hiện hành tại Việt Nam...7
1.2.1. Quy định về đối tượng và phạm vi áp dụng...7
1.2.2. Quy định về in và phát hành hóa đơn...8
1.2.3. Quy định về sử dụng hóa đơn...12
1.2.4. Quy định về quản lý hóa đơn...14
1.2.5. Quy định về xử lý vi phạm về hóa đơn...15
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý sử dụng hóa đơn, chứng từ...19
1.3.1. Xuất phát từ vai trị của hóa đơn...19
1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý sử dụng hóa đơn...20
1.3.3. Xuất phát từ thực trạng tình hình quản lý sử dụng hóa đơn hiện nay ở Việt Nam...21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ HĨA ĐƠN, CHỨNG TỪ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÁT HẢI...24
2.1. Đặc điểm KT-XH và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Cát Hải242.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Cát Hải...24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cụ Thuế huyện Cát Hải...27
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.1.3. Đánh giá chung về công tác thu thuế trên địa bàn huyện Cát Hải giai
đoạn 2019 – 2021...29
2.2. Thực trạng công tác quản lý hóa đơn, chứng từ tại Chi cục Thuế huyện Cát Hải... 31
2.2.1. Thực trang công tác quản lý đối tượng sử dụng hóa đơn...31
2.2.2. Thực trạng cơng tác cấp bán hóa đơn...32
2.2.3. Thực trạng cơng tác quản lý sử dụng hóa đơn...33
2.2.4. Kết quả kiểm tra thực hiện chế độ hóa đơn đối với các doanh nghiệp... 35
2.2.5. Thực trạng công tác xử lý các vi phạm trong sử dụng hóa đơn...37
2.2.6. Thực trạng cơng tác thu hồi và thanh hủy hóa đơn...38
2.3. Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý sử dụng hóa đơn, chứng từ tại Chi cục Thuế huyện Cát Hải...39
3.2.1. Các giải pháp quản lý đối tượng sử dụng hóa đơn, chứng từ...47
3.2.2. Các giải pháp quản lý việc in và phát hành hóa đơn, chứng từ...48
3.2.3. Các giải pháp quản lý việc sử dụng hóa đơn, chứng từ...49
3.2.4. Các giải pháp xử lý vi phạm trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ..503.2.5. Các giải pháp trong công việc quản lý, thanh tra, kiểm tra của CCT.51iii
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3.3. Một số giải pháp bổ trợ...52
3.3.1. Nâng cao trình độ năng lực...52
3.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các quy định về thuế cho doanh nghiệp...53
3.3.3. Các biện pháp phối, kết hợp với các Cơ quan Đảng, đoàn thể và chính quyền địa phương...54
3.4. Một số giải pháp bổ trợ...55
KẾT LUẬN...xi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...xiii
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">UBND : Ủy ban nhân dân
v
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC CÁC BẢN
Bảng 2.1. Kết quả thu NSNN tại Chi cục Thuế huyện Cát Hải giai đoạn 2019 – 2021
... 29
Bảng 2.2. Tình hình đối tượng sử dụng hóa đơn tại huyện Cát Hải...31
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng hóa đơn do CQT phát hành trong quý IV/2021...32
Bảng 2.4. Tình hình khai báo hóa đơn của tổ chức, cá nhân trên huyện Cát Hải...33
Bảng 2.5. Tình hình sử dụng hóa đơn của các đơn vị kinh doanh trên địa bàn huyện Cát Hải... 34
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra thực hiện chế độ hóa đơn đối với các đơn vị sử dụng hóađơn...35
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra hóa đơn đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn...36
Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra hóa đơn đối với các doanh nghiệp in hóa đơn...36
Bảng 2.9. Tình hình xử lý tổn thất hóa đơn tại huyện Cát Hải...37
Bảng 2.10. Tình hình thu hồi và thanh hủy hóa đơn huyện Cát Hải...38<small>Y</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Cát Hải...24Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế huyện Cát Hải...27
vii
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước và là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước đó. Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho NSNN. Do vậy, hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế có vai trị to lớn, quyếtđịnh đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước như: chi tiêu công, đảm bảo an ninh trật tự xã hội, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội...
Hoá đơn chứng từ là yếu tố khơng thể thiếu và có vai trị rất quan trọng đối với các tổ chức kinh tế trong hạch tốn và quản lý doanh nghiệp nói riêng và quản lý Nhà nước nói chung. Đây cũng chính là căn cứ để cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện việc xem xét đánh giá cũng như xác định các nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có liên quan. Ngày 07/11/2002 Chính phủ đã có Nghị định số 89/2002/NĐ-CP quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn. Sau 08 năm thực hiện cùng với các thông tư hướng dẫn được ban hành sau đó, Nghị định này đã góp phần tạo ra một cơ chế chính sách phù hợp tại thời điểm đó, để từng bước dần tiến tới hồn thiện cơng tác quản lý hóa đơn, chứng từ. Đến năm 2010, Việt Nam đã thực hiện cải cách chính sách quản lý hóa đơn: Bằng việc tham mưu đểChính phủ ban hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP thay thế cho Nghị định số 89/2002/NĐ-CP về quản lý hóa đơn, ngành Tài chính đã có sự đổi mới cơ bản trongphương thức quản lý hóa đơn. Theo đó, chuyển từ việc cơ quan thuế in hóa đơn bán cho người nộp thuế sang để người nộp thuế tự in hoặc tự đặt in hóa đơn. Tức là, giao quyền tự chủ về in hóa đơn cho người nộp thuế. Cơ quan thuế chỉ in hóa đơn bán cho một số đối tượng đặc thù như: Các đơn vị sự nghiệp không sử dụng thường xuyên hóa đơn, cá nhân kinh doanh có nhu cầu mua hóa đơn lẻ… Kế thừa nội dung của văn bản quy phạm pháp luật cũ như: Nghị định số 51/2010/NĐ-CP; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mới như: Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; Thông tư số 78/2021/TT-BTC;... về việc chuyển đổi sử dụng từ hóa đơn giấy sang hóa đơn điện
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">tử và các quy định mới về việc quản lý hóa đơn, chứng từ. Với những bước đi mới này, người nộp thuế sử dụng nhiều hóa đơn sẽ rất thuận lợi, không phải mất thời gian để làm các thủ tục mua hóa đơn, hồn tồn chủ động trong việc in và phát hànhhóa đơn. Cơ quan thuế cũng giảm bớt nguồn nhân lực xử lý việc giao nhận, bán hóađơn và tập trung vào theo dõi, quản lý quá trình phát hành, in ấn và sử dụng hóa đơn, chứng từ. Việc chuyển đổi từ giao dịch sử dụng hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử là yêu cấu tất yếu của một hệ thống thương mại hiện đại, minh bạch. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong thời gian qua công tác quản lý hóa đơn vẫn cịn hạn chế, một số hình thức gian lận và sai phạm vẫn còn tồn tại tương đối phổ biến, hành vi và hình thức vi phạm ngày càng tinh vi và gia tăng cùng với số lượng hóa đơn được sử dụng, gây ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thuế và nền tài chính quốc gia, những yếu tố này đã tạo ra những thách thức không nhỏ đối với ngành Thuế trong công tác quản lý thuế, quản lý hóa đơn, chứng từ và đang tạo ra áp lực cải cách ngày càng lớn.
Chi cục Thuế huyện Cát Hải là đơn vị liên tục trong nhiều năm liền ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong kết quả đó có phần đóng góp khơng nhỏ của cơng tác quản lý hóa đơn, chứng từ. Trong những năm qua, cơng tác quản lý hóa đơn, chứng từ tuy đã có nhiều cố gắng song vẫn cịn những bất cập. Tình trạng “mua cao bán thấp”, lập hố đơn khơng đúng với thực tế của hoạt động mua bán; lập hoá đơn khống để trừ nợ; sử dụng hoá đơn quay vịng, hố đơn chưa đăng ký phát hành để vận chuyểntrên đường... thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mua bán hóa đơn để trục lợi tiền thuế của Nhà nước… gây nhiều hệ lụy như đã được các cơ quan báo chí, doanh nghiệp lẫn ngành thuế ở nhiều địa phương lên tiếng báo động, nhưng cho đến thời điểm này, các giải pháp ngăn chặn vẫn chỉ mới dừng lại ở tính sự vụ, ngắn hạn, thiếu tính căn cơ, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn và vẫn còn những hạn chế nhấtđịnh, cần nghiên cứu hồn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Nhận thức được những vấn đề cấp thiết trên cùng những kiến thức đã được tiếp cận và sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Chi cục Thuế huyện Cát Hải, các thầy cô trong học viện đặc biệt là cô giáo, PGS.,TS Lý Phương Duyên. Em đã
ix
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại Chi cục Thuế huyện Cát Hải” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Mục đích nghiên cứu2.1. Mục đích chung:
Nghiên cứ cơng tác quản lý hóa đơn, chứng từ. Đề xuất giải pháp chủ yếu unhằm cải thiện công tác quản lý hóa đơn, chứng từ của Chi cục Thuế huyện Cát Hải,thành phố Hải Phòng
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác Quản lý hóa đơn, chứng từ tại Chi cục thuế huyện Cát Hải trong thời gian tới.
- Thời gian: Công tác Quản lý hóa đơn, chứng từ tại Chi cục Thuế huyện Cát Hải giai đoạn 2019 – 2021
4.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kết hợp các phương pháp như tìm hiểu, nghiên cứu các kiến thức qua thực tiễn, sách báo và các văn bản liên quan; thu thập và phân tích số liệu lịch sử và số liệu hiện tại; quan sát, phỏng vấn, …
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hóa đơn, chứng từ và quản lý hóa đơn, chứng từ
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý hóa đơn, chứng từ trên địa bàn huyện Cát Hải
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác quản lý hóa đơn, chứng từ tại Chi cục Thuế huyện Cát Hải
xi
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ VÀQUẢN LÝ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
1.1. Tổng quan về hóa đơn, chứng từ1.1.1. Khái niệm về hóa đơn
Hóa đơn là một loại chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong các hoạt động kinhtế, không chỉ đối với người bán hàng, người mua hàng, nó cịn là cơng cụ cần thiết trong quản lý kinh tế của Nhà nước. Trên thế giới, người ta định nghĩa về hóa đơn như sau:
Ở các nước Châu Âu, hóa đơn được hiểu là một chứng từ thương mại do người bán phát hành giao cho người mua, trong đó thể hiện một giao dịch bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ, có ghi rõ tên hàng hóa (dịch vụ), số lượng cung cấp và giá thanh toán (“An invoice, bill or tab is a commercial document issued by a seller to a buyer, relating to a sale transaction and indicating the products, quantities, and agreed prices for products or services the seller has provided the buyer” - theo Wikipedia).
Ở Úc và New Zealand, hóa đơn là một chứng từ do người bán lập, trong đó có định rõ về số lượng hàng hóa (dịch vụ) cung ứng và số tiền thanh toán và số thuếngười bán phải trả (“Invoice specifying tax is a document issued by a supplier which stipulates the amount charged for goods or services as well as the amount of goods and services Tax payble” – theo trang Qfinance.com).
Theo định nghĩa chung của từ điển kinh doanh (Business Dictionary) thì hóa đơn là một công cụ thương mại, được phát hành bởi người bán và đối tượng tiếp nhận là người mua. Nó được dùng để xác định các giao dịch của hai bên về một số vấn đề như danh sách mặt hàng bán ra, định lượng và các mô tả khác như ngày giaohàng, phương thức giao hàng, giá cả, giảm giá (nếu có), cùng các điều khoản thanh tốn. (Business Dictionary)
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Tại Việt Nam khái niệm hóa đơn được nhắc đến trong Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 về việc quy định hóa đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ: “Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, khái niệm hóa đơn ở Việt Nam và các nước trên thế giới gần như tương tự nhau. Quy định trên cũng có nghĩa: Hố đơn là chứng từ xác nhận quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thanh tốn, quyết tốn tài chính, xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, trong việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng và các Luật thuế mới thì hố đơn lại có ý nghĩa quan trọng trong việc kê khai thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế, đảm bảo tính chính xác và chống thất thốt tiền Ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt chế độ kế toán thống kê, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Một số khái niệm liên quan đến hóa đơn:
Lập hố đơn là việc ghi đầy đủ nội dung của hoá đơn theo quy định khi bán hàng hoá, dịch vụ.
Hoá đơn hợp pháp là hoá đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định.
Hố đơn giả là hoá đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hố đơn đã thơng báo với cơ quan thuế của tổ chức, cá nhân khác; hoặc in trùng những số hố đơn củatổ chức, cá nhân đó đã thơng báo với cơ quan thuế.
Hố đơn in lậu là hố đơn được in khơng theo quy định.
Hố đơn chưa có giá trị sử dụng là hố đơn đã được in theo đúng quy địnhnhưng chưa hoàn tất việc thơng báo phát hành.
Hố đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm thủ tục phát hành nhưng chưa được sử dụng cho mục đích bán hàng hố, dịch vụ của các tổ chức đã đóng mãsố thuế; các loại hoá đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân kinh doanh báo mất.
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Hoá đơn lập khống là hóa đơn được lập nhưng nội dung là khơng có thực một phần hoặc tồn bộ.
Cố ý huỷ hoá đơn là hành vi làm mất, làm hỏng hố đơn khơng do các ngun nhân khách quan.
Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn in giả, hoá đơn inlậu, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng nhưng đã được mang ra sửdụng; hoặc sử dụng hoá đơn do tổ chức, cá nhân khác phát hành để lập khi bán hàng hoá, dịch vụ, hạch toán kế toán, khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.
1.1.2. Phân loại hóa đơn
Theo Thơng tư số 39/2014/TT-BTC Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cungứng dịch vụ, hóa đơn mà doanh nghiệp được phép sử dụng có những loại, hình thức và nội dung như sau:
a. Các loại hóa đơn:
Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hồng hóa, dịch vụ ra nước ngồi, xuất vào khu phi thuế quan;
Hóa đơn GTGT là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp;
Các loại hóa đơn khác, gồm: Vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác.b. Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau:
Hóa đơn tự in (T) là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
Hóa đơn điện tử (E) là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại LuậtGiao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Hóa đơn đặt in (P) là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.
c. Hóa đơn phải có các nội dung sau:
Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên liên hóa đơn. Đối với hóa đơn đặt in cịn phải ghi tên tổ chức đã nhận in hóa đơn;
Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán; Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất GTGT, số tiền thuế GTGT trong trường hợp là hóa đơn GTGT;
Tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.
Bộ Tài chính quy định cụ thể đối với hóa đơn khơng cần thiết phải có đủ những nội dung quy định tại khoản này.
Theo khoản 1 Điều 5 Thơng tư 119/2014/TT-BTC hóa đơn được phân loại như: Phân loại theo chức năng, tính chất:
- Hóa đơn GTGT: Hóa đơn GTGT là hóa đơn chính thức áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên hóa đơn GTGT sẽ ghi rõ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua (nếu có), danh mục hàng hóa dịch vụ, ngày thực hiện giao dịch, tổng giá trị hàng hóa dịch vụ, giá trị tính thuế GTGT, thuế suất GTGT và giá trị thuế GTGT. Thông thường các DN phải mua hóa đơn GTGT tại cơ quan thuế hoặc đăng ký xin phép để có thể tự in hóa đơn GTGT. Khi bán hàng doanh nghiệp phải xuất hóa đơn GTGT, kê khai việc sử dụng hóa đơn GTGT và lưu giữ các liên cịn lại của hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng thơng thường: Hóa đơn bán hàng thơng thường thường có các mục sau: Số và ngày lập hóa đơn, tên và địa chỉ người bán hàng, tên và địa chỉ của người mua và người thanh tốn (nếu khơng là một), các điều kiện giao hàng (theođịa điểm) và các điều kiện thanh toán, danh mục các mặt hàng với số lượng, đơn giá và trị giá của từng mặt hàng theo từng đơn đặt hàng (nếu có) cũng như tổng số tiền
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">phải thanh toán. Phần tổng số tiền này là giá trị hàng hóa đã bao gồm thuế GTGT, có thể phải kèm theo phần ghi trị giá bằng chữ. Đối với hóa đơn bán hàng thơng thường thuế GTGT khơng được ghi tách ra như hóa đơn GTGT mà được gộp chung vào giá trị hàng hóa.
- Các loại hóa đơn khác: Ngồi hai loại hóa loại hóa đơn chính kể trên cịn có một số loại hóa đơn khác như hóa đơn thu mua, hóa đơn xuất nhập khẩu, tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng khơng…
Phân loại theo hình thức biểu hiện:
- Hóa đơn in thành mẫu: Hóa đơn in thành mẫu là loại hóa đơn được in với số lượng lớn, được sử dụng thường xuyên. Đối với các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh lớn, có khả năng tự in hóa đơn thì có thể làm hồ sơ xin phép Bộ tài chính cho phép in mẫu hóa đơn riêng. Các doanh nghiệp khơng có khả năng tự in hóa đơn thì bắt buộc phải mua hóa đơn đã in sẵn của Bộ tài chính. Đối với các hóa đơn in thành mẫu này thơng thường có tối thiểu 2 liên, đa số là từ 3 liên trở lên. Cácdoanh nghiệp khi xuất hóa đơn bắt buộc phải có liên lưu để phục vụ cơng tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khi cần thiết.
- Hóa đơn in theo mẫu quy định từ máy tính tiền: Đối với loại hóa đơn này thường có ghi rõ ngày giờ xuất hóa đơn, người lập hóa đơn, giá thành và thuế suất của sản phẩm trên hóa đơn.
- Các loại tem, vé có in sẵn mệnh giá: Các loại tem vé có in sẵn mệnh giá thường được sử dụng bởi các DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Trên tem, vé thường chỉ ghi tổng số tiền khách hàng phải thanh tốn mà khơng tách các loại thuế suất ra. Các loại tem, vé này được các đơn vị tự in sau khi đăng ký với Bộ tài chính.- Hóa đơn điện tử: Hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thơng tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Hóa đơn điện tử gồm 02 loại:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">+ Hóa đơn khơng có mã của CQT: Do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua khơng có mã của CQT
+ Hóa đơn có mã của CQT: Được CQT cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua
Hóa đơn điện tử gồm hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, tem điện tử, vé điệntử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác.
1.1.3. Vai trị của hóa đơn1.1.43.1. Đối với cơ quan thuế
Thông qua các chỉ tiêu trên hóa đơn, cán bộ thuế có thể kiểm sốt các hành vi trao đổi, mua bán, giữa các chủ thể trong nền kinh tế khá chính xác, đảm bảo thu đúng, thu đủ, làm việc có hiệu quả, điều này vừa có lợi cho CQT, vừa có lợi cho đốitượng chịu thuế. Bên cạnh đó, việc kiểm sốt hố đơn giúp CQT nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN một cách hiệu quả hơn, đồng thời xác định chính xác nghĩa vụ thuế của DN đối với Nhà nước, và cũng là cơ sở cho việc phát hiện ra những trường hợp gian lận thuế cùa các đối tượng, từ đó CQT sẽ tìm ra được những biện pháp xử lý kịp thời.
1.1.43.2. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp dù thuộc bất kể loại hình DN nào đi nữa, nhưng để thực sự đứng vững được trong sự phát triển của xã hội, sự phát triển của nền kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường... đều buộc họ phải định hướng được phương thức, chiến lược sản xuất kinh doanh của mình ngay từ ngày đầu thành lập. Hầu hết các DN đều muốn tối thiều hóa chi phí, tối đa hố doanh thu, cho nên địi hỏi trong q trình hoạt động DN cần hạch tốn chính xác chi phí, lợi nhuận, lỗ lãi,… từ đó đưa ra phương hướng hoạt động cho kỳ sau. Để làm được như vậy DN cần có một quy trình hạch tốn, kế tốn chính xác và khơng có gì khác ngồi hố đơn, chứng từ - thứ lưu giữ tốt nhất những khoản chi phí, doanh thu phát sinh trong kỳ, cuối cùng xác định được kết quả lỗ lãi cho DN. Hơn nữa, hoá đơn cũng là chứng từ quan trọng chứng
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">minh cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế của DN đối với Nhà nước. Thông qua thực hiện hai luật thuế GTGT và TNDN, việc sử dụng hố đơn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong việc xét khấu trừ thuế, hồn thuế, hay tính chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">1.1.43.3. Đối với khách hàng
Khách hàng là đơn vị sản xuất kinh doanh thì việc tiếp nhận hố đơn từ người bán hàng là căn cứ xác thực nhất, chứng minh cho những chi phí hợp lý của họ, đồng thời là ràng buộc về nghĩa vụ của người bán đối với khách hàng của họ. Còn đối với nhóm khách hàng là cá thể, thì việc lưu giữ hố đơn chính là căn cứ cho việc chứng minh quyền sở hữu sản phẩm hợp pháp của mình, đồng thời có thể được hưởng những quyền lợi liên quan tới sản phẩm như: bảo hành sản phẩm, dự trữ bốc thăm trúng thưởng…
1.2. Những nội dung cơ bản của chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứngtừ hiện hành tại Việt Nam
1.2.1. Quy định về đối tượng và phạm vi áp dụng
Các đối tượng sử dụng hóa đơn phải tuân thủ theo các quy định của Nhà nước trong việc tạo lập, sử dụng và bảo quản hóa đơn. Theo Thơng Tư 123/2020/NĐ-CP Quy định về hóa đơn, chứng từ thì Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; việc quản lý, sử dụngchứng từ khi thực hiện các thủ tục về thuế, thu phí, lệ phí và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụnghóa đơn, chứng từ.
Tất cả các tổ chức, hộ, cá nhân khi tham gia hoạt động kinh tế đều có quyền sử dụng hóa đơn hợp pháp cho các giao dịch kinh tế của mình. Cụ thể, chế độ quản lý sử dụng hóa đơn được áp dụng cho các đối tượng sau:
Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;- Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;
- Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">- Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí. Người nộp thuế, phí và lệ phí.
Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.
Cơ quan thuế gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
Cơ quan hải quan gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ.
1.2.2. Quy định về in và phát hành hóa đơn1.2.2.1. Quy định về in hóa đơn
1.2.2.1.1. Đối với hóa đơn đặt in, tự in do cơ quan thuế phát hànhTrước đây, để có hóa đơn sử dụng và bán cho các đối tượng, Cục thuế phải tiến hành nhập hóa đơn từ Tổng cục, tức là việc đặt in hóa đơn đều do Tồng cục Thuế quản lý, quy trình quản lý cơ bản theo phương pháp cấp phát. Từ khi Nghị định số 51/2010/NĐ-CP được triển khai, các Cục thuế được giao quyền tự chủ trongviệc đặt in và sử dụng tùy vào tình hình của đơn vị mình. Cụ thể:
Đối với hóa đơn đặt in: Tổng cục Thuế xây dựng danh mục loại hoá đơn sử dụng thống nhất cho Cục thuế các tỉnh thành phố. Căn cứ vào đó, Cục thuế xây dựng danh mục ký hiệu mẫu hoá đơn sử dụng chung cho Cục thuế và các Chi cục trực thuộc, xác định nhu cầu sử dụng của từng loại hóa đơn lập kế hoạch in hóa đơn,sau đó phê duyệt triển khai in và quản lý hợp đồng in theo các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Đối với hóa đơn tự in: Tổng cục Thuế tiến hành thiết kế mẫu và tạo hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế), ký hiệu mẫu: 02GTTT3/002 trên chương trình Quản lý hóa đơn để dùng chung cho tồn ngành Thuế; phân mã hóa đơn để xác định ký hiệu hóa đơn theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thơng tư số 153/2010/TT-BTC. Mã hóa đơn tự incủa Tổng cục Thuế gồm hai ký tự: 00 trước ký hiệu hóa đơn.
Các Cục thuế và Chi cục Thuế tiến hành sử dụng hóa đơn tự in khi thực hiện bán ấn chỉ của cơ quan thuế. Khi bán hóa đơn, hóa đơn bán ấn chỉ được tự động in ra trên phần mềm bán hóa đơn.
*Kể từ thời điểm triển khai NĐ 123/2020/NĐ-CP về Hóa đơn chứng từ, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương đặt in hóa đơn để bán cho các đối tượng sau:
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,cá nhân kinh doanh không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, khơng có hạ tầng cơng nghệ thơng tin, khơng có hệ thống phần mềm kế tốn, khơng có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến CQT.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đăngký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử khơng có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này.
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">1.2.2.1.2. Đối với hóa đơn tự in, đặt in của các tổ chức
Theo quy định hiện hành, các đối tượng có nhu cầu sử dụng hóa đơn được chủ động tiến hành tự tạo hóa đơn cho riêng mình. Có 3 hình thức tạo hóa đơn: đặt in, tự in, khởi tạo hóa đơn điện tử.
Đối với đặt in hóa đơn các tổ chức kinh doanh chỉ cần được cấp mã số thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đã có thể tiến hành đặt in hóa đơn để sử dụng. Tổ chức kinh doanh kết hợp với nhà in tự tạo mẫu hóa đơn cho riêng mình, mẫu hóa đơn được thiết kế tùy theo mục đích sử dụng chỉ cần đủ các tiêu thức bắt buộc theo quy định. DN có thể tiến hành đặt in số lượng lớn để dùng dần mà không bị khống chế về số lượng.
Các đơn vị cũng có thể áp dụng hình thức tự in trên máy móc, thiết bị đủ tiêu chuẩn và điều kiện tự in hóa đơn theo quy định pháp luật. Trước khi tiến hành tự in, đơn vị chỉ cần nộp quyết định tự in cho cơ quan thuế quản lý. Tự in hóa đơn giúp DN chủ động hơn rất nhiều trong việc sử dụng, với mỗi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, máy in sẽ tự động in ra hóa đơn cung cấp cho khách hàng. Hơn nữa, DN không bị lệ thuộc vào nhà in khi mà hiện nay tình trạng quá tải đang diễn ra khiến cho việc đặt in trở nên khó khăn, đặc biệt là trong khâu bảo toàn dấu hiệu nhận biết bí mật trên hóa đơn. Hình thức này được các đơn vị áp dụng khá rộng rãi ví dụ như các đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng để in vé xe, vé tàu...
Hình thức khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng là một hình thức khá mới mẻ lần đầu tiên được áp dụng ở nước ta. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Về bản chất, nó khơng khác hóa đơn giấy, nhưnglại được khởi tạo, lập và lưu trữ trên hệ thống máy tính của đơn vị. Như vậy, ta có thể nhận thấy rằng đây là hình thức tương đối hiệu quả, đơn vị không phải tiến hànhin và lưu trữ tại kho, việc giao dịch cũng được tiến hành hoàn toàn qua mạng đảm bảo an toàn tuyệt đối.
1.2.2.2. Quy định về phát hành hóa đơn1.2.2.2.1. Phát hành hóa đơn của cơ quan thuế
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Cơ quan thuế sử dụng 2 loại hóa đơn: Hóa đơn đặt in dùng để bán cho các đơnvị trên địa bàn và hóa đơn tự in dùng để bán ấn chỉ thuế. Khi tiến hành cấp bán lần đầu 2 loại hóa đơn trên, cơ quan thuế đều phải ra Thông báo phát hành, trong đó phảnánh rõ về loại hố đơn được phát hành, ký hiệu hố đơn, kích thước hố đơn, hoa văncủa hố đơn, thời gian có giá trị lưu hành,...
Kể từ ngày lập, trong vòng 10 ngày đối với hóa đơn đặt in hoặc 5 ngày đối với hóa đơn tự in, tờ Thơng báo phát hành hóa đơn phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế, được nhập vào hệ thống quản lý hóa đơn và cơng bố rộng rãi tồn ngành thuế. Sau đó, cơ quan thuế tiến hành cấp, bán hóa đơn cho các đơn vị (đủ điều kiện và có nhu cầu sử dụng hóa đơn).
Đối với hóa đơn tự in của cơ quan thuế - dùng để bán ấn chỉ, được in trực tiếp từ máy in. Ký hiệu và mẫu hóa đơn do Cục thuế quy định.
1.2.2.2.2. Phát hành hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanhTổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải lập và gửi Thơng báo phát hành hóa đơn, hóa đơn mẫu (nếu sử dụng hóa đơn lần đầu) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 5 ngày trước khi bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký Thông báo phát hành. Thơng báo phát hành và hóa đơn mẫu phải được niêm yết tại công khai tại địa điếm kinh doanh trong suốt q trình sử dụng. Nội dung tờ Thơng báo gồm tên, mã số thuế các đơn vị liên quan, địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành, ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị phát hành hóa đơn
* Hiện nay, hồ sơ thông báo phát hành HĐĐT của DN thực hiện theo quy địnhThông tư số 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng HĐĐT; Mẫu biểu thông báo phát hành thực hiện theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ tài chính. Trường hợp khi có đủ điều kiện triển khai HĐĐT theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ và Thơng tư số 68/2019/TT-BTC của Bộ tài chính thì CQT sẽ thơng báo đến các DN có đủ điều kiện để thực hiện. Kể từ ngày 01/07/2022, bắt buộc phải thực hiện rộng rãi HĐĐT thì hồ sơ thông báo phát
12
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">hành HĐĐT sẽ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
1.2.3. Quy định về sử dụng hóa đơn1.2.3.1. Quy định về lập hóa đơn
Hầu hết các hoạt động bán hàng, dịch vụ kể cả trường hợp khuyến mại, quảng cáo, biếu tặng có giá trị từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần giao dịch đều phải lập hóa đơn chứng từ hợp lệ cho khách hàng (trường hợp dưới 200.000 đồng mà người mua có u cầu thì vẫn phải lập hóa đơn) Nếu người bán hàng hoặc cung . ứng dịch vụ thu tiền khơng giao hóa đơn hợp lệ cho khách hàng là hành động trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế người mua hàng đã nộp cho NSNN khi trả tiền hàng
Hóa đơn được lập một lần thành nhiều liên, lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn. Nội dung trên đó phải đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được thống nhất trêncác liên hóa đơn có cùng một số, ngày lập là ngày vừa hoàn thành giao dịch.
Đối với các hàng hóa, dịch vụ bán khơng cần lập hóa đơn thì phải lập bảng kê bán lẻ cuối mỗi ngày, ghi tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ, ký tên và giữ liên giao cho người mua tại cuống, các liên khác luân chuyển theo quy định; tên người mua được ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng một loại hố đơn có cùng ký hiệu thì tùy theo phương thức quản lý mà tổ chức đó có thể phân bổ số lượng hố đơn cho từng đơn vị hoặc đểtất cả các đơn vị dùng chung tồn bộ hóa đơn, nhưng vẫn xuất theo thứ tự số nhỏ đến số lớn.
1.2.3.2. Quy định xử lý, thu hồi hóa đơn đã lập, khơng tiếp tục sử dụng, mất, hỏng
Trong q trình sử dụng hóa đơn, việc xuất hiện những sai sót là điều khơng thể tránh khỏi như: hóa đơn lập sai, mất, cháy, hỏng hóa đơn, những sai sót này liên quan rất nhiều đến việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng sử dụng hóa đơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">và việc quản lý hóa đơn của CQT. Để khắc phục những sai sót, pháp luật quy định như sau:
- Trường hợp có sai sót trong việc lập hóa đơn thì đơn vị giao hóa đơn phải tiến hành sửa chữa, lưu giữ, thỏa thuận với người nhận hóa đơn theo quy định của pháp luật.
- Đối với trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, đơn vị phải tiến hành thông báo với cơ quan thuế, thông báo cần ghi rõ tên hóa đơn, số lượng, ký hiệu hóa đơn mất, cháy, hỏng. Nếu hóa đơn đã lập giao người mua thì tiến hành sao chụp và xác nhận hợp pháp cho người mua.
- Đối với các đơn vị đóng mã số thuế, phát hành loại hóa đơn mới hoặc khơng tiếp tục sử dụng hóa đơn đã mua của cơ quan thuế, phải thông báo hết giá trị sử dụng đối với những hóa đơn tồn chưa sử dụng với cơ quan thuế. Những đơn vị tựý ngừmg kinh doanh, có hành vi cho, bán hóa đơn, theo quy định những hóa đơn này là khơng hợp pháp, khơng được tiếp tục sử dụng, vì thế cơ quan thuế có trách nhiệm thơng báo trên tồn quốc số hóa đơn hết giá trị sử dụng này.
* Đối với hóa đơn điện tử, được quy định như sau:
Trường hợp HĐĐT đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc HĐĐT có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 NĐ số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ.
Trường hợp HĐĐT đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót.
Theo thời hạn thơng báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB kèm theo NĐ số 123/2020/NĐ-CP , người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theoMẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo NĐ số 123/2020/NĐ-CP về14
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là thơng báo Mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế (gồm thông tin số và ngày thông báo);
Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập khơng có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót.
Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.
1.2.4. Quy định về quản lý hóa đơn1.2.4.1. Đối với cơ quan thuế
Quản lý hóa đơn tại cơ quan thuế: Hóa đơn do cơ quan thuế tự in, đặt in thì hàng tháng bộ phận Ấn chỉ phải tiến hành lập báo cáo tình hình nhập, xuất hóa đơn gửi lãnh đạo Cục thuế; đồng thời bảo quản, lưu giữ hóa đơn theo đúng quy định pháp luật.
Quản lý tình hình sử dụng hóa đơn của người nộp thuế: Cơ quan thuế nhận, nhập thông báo phát hành, các báo cáo về tình hình sử dụng, mất hỏng,... hóa đơn của người nộp thuế; thực hiện theo dõi kiểm tra số liệu báo cáo nhằm xác định và xử lý những sai sót, sai phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn của người nộp thuế. Song song với đó, cơ quan thuế cũng phải tiến hành kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn của người nộp thuế.
1.2.4.2. Đối với đối tượng sử dụng hóa đơn
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn theo đúng quy định.
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) phải nộp báo cáo sử dụng hóa đơn cho CQT, chậm nhất là ngày 30 củatháng đầu quý tiếp theo. Trong báo cáo phải ghi rõ chính xác số lượng, tên, ký hiệu số hóa đơn đã sử dụng, tổn thất, số còn tồn để CQT kiểm tra. Riêng các loại hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">đơn thu phí dịch vụ, tem, vé, thẻ,… thì khơng phải báo cáo đến từng số hóa đơn mà chỉ ghi theo tổng số hóa đơn.
Phải tiến hành lưu trữ, bảo quản hóa đơn của đơn vị mình theo đúng quy định. Cụ thể:
- Đối với hóa đơn chưa lập: Hóa đơn tự in được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thơng tin, cịn hóa đơn đặt in thì được bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
- Đối với hóa đơn đã lập: Tại các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán, nhưng ở các tồ chức, hộ, cá nhân khác thì được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, cá nhân đó.
Khi hóa đơn đặt in bị in sai, in thừa, hết giá trị sử dụng, số hóa đơn bị mất... tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải hủy những hóa đơn đó. Trước khi hủy, đơn vị phải chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ hủy (riêng đối với tổ chức thì phải thành lập thêm Hội đồng hủy hóa đơn). Sau đó, tiến hành hủy hóa đơn theo quy định (cắt góc, ngâm hóa chất...) và phải nộp báo cáo lại cho cơ quan thuế chậm nhất 05 ngày kể từngày thanh hủy.
1.2.4.3. Đối với tổ chức nhận in hóa đơn
In hóa đơn theo đúng hợp đồng đã ký, khơng được giao lại bất kỳ khâu nào trong quá trình in hóa đơn cho tổ chức in khác thực hiện.
Quản lý, bảo quản các bản phim, bản kẽm và các cơng cụ có tính năng tươngtự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn. Trường hợp muốn sử dụng các bản phim, bản kẽm để in cho các lần sau thì phải niêm phong lưu giữ các bản phim, bản kẽm.
Hủy hóa đơn in thử, in sai, in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các cơng cụ có tính năng tương tự dùng để tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận vớitổ chức, cá nhân đặt in.
Thanh lý hợp đồng in với tổ chức, cá nhân đặt in hoá đơn.
16
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Lập báo cáo về việc nhận in hoá đơn và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một năm hai lần theo đúng quy định.
1.2.5. Quy định về xử lý vi phạm về hóa đơn1.2.5.1. Xử lý hành vi vi phạm
Theo Nghị định số 102/2021/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước; kế tốn, kiểm tốn độc lập vừa được Chính phủ ban hành đó là sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 8 thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.
Đối với hành vi cho, bán hóa đơn
Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn: Phạt tiền từ 20-50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn,trừ hành vi: Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác.
Đối với hành vi vi phạm về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụPhạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
- Lập hóa đơn khơng đúng thời điểm nhưng khơng dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;
- Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;
- Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền cơng bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Khơng lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Khơng lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếptục quá trình sản xuất.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Lập hóa đơn khơng đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;
- Lập hóa đơn khơng theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;
- Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;
- Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều này;
- Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền khơng có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
18
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thơng báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc khơng có mã của cơ quan thuế;
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khơng lậphóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Theo đó, tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP đã bổ sung quy định xử phạt với hành vi lập hóa đơn khơng ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định. Mức phạt đối với hành vi này là từ 4 triệu đồng – 8 triệu đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn
Theo khoản 3, 4 Điều 26 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định:"3. Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với một trong các hành vi:a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập;
b) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quátrình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ.
4. Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai, nộp thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này."
Theo đó, Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 26 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với một trong các hành vi:+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của CQT nhưng chưa lập;
+ Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ;
+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế;
(So với quy định hiện hành, bổ sung hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đãlập nhưng chưa khai thuế).
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng – 10 triệu đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong q trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 26 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
20
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình:
- Phạt cảnh cáo;
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">- Phạt tiền đến 140 triệu đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP
- Phạt tiền đối với hành vi quy định tại các Điều 16, 17 và Điều 18 Nghị định125/2020/NĐ-CP
- Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều21 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP
Thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:
- Phạt tiền đến 200 triệu đồng đối với hành vi quy định tại các Điều 10, 11, 12,13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP
1.3.1. Xuất phát từ vai trị của hóa đơn1.3.1.1. Vai trị đối với Nhà nước
Hoá đơn là một bộ phận ấn chỉ thuế được in theo chỉ định tại các Luật thuế, pháp lệnh thuế và các văn bản pháp quy dùng để quản lý thu thuế cho NSNN
22
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Vì hóa đơn, chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên một số hóa đơn cũng có nghĩa là tiền, thậm chí quan trọng hơn tiền, bởi vì hóa đơn tài chính nếu vượt ngồi tầm kiểm sốt của Nhà nước thì cịn nguy hiểm hơn cả việc làm tiền giả rất nhiều. Người ta có thể tùy tiện nâng giá trị cơng trình xây dựng bằng cách đưa các hố đơn tài chính khơng phản ánh đúng thực tế để hợp thức hố gian lận.
1.3.1.2. Vai trị đối với doanh nghiệp
Hóa đơn, chứng từ cũng là bằng chứng chủ yếu ghi lại các hoạt động SXKDcủa mỗi DN giúp đưa ra các báo cáo về tình hình hoạt động một cách chuẩn xácnhất, và làm tiền đề cho những hoạch định mang tính chiến lược của DN đó.
Hố đơn được sử dụng để mua bán hàng hoá - dịch vụ, là chứng từ để đảmbảo chất lượng hàng hoá - dịch vụ và bảo hành hàng hoá. Hoá đơn được sử dụng đểthanh quyết tốn tài chính khi mua hàng cho cơng ty, cơ quan, tập thể... Hóa đơn cóvai trị quan trọng đối với người mua hàng, nó là bằng chức xác nhận giao dịch muabán. Khi thực hiện giao dịch mua bán người bán phải có trách nhiệm đảm bảo hànghóa mà mình bán ra đúng chủng loại, kiểu dang, mẫu mã, chất lượng đã giới thiệucho người mua. Khi xảy ra mẫu thuẫn, tranh chấp giữa người mua và người bán hóađơn là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết những tranh chấp đó.
Hoá đơn là chứng từ để thu tiền bán hàng và thể hiện doanh số của một DNHóa đơn là cơ sở để các kế toán viên kê khai các loại thuế, quyết toán, hạchtoán cuối năm, làm các báo cáo tài chính để trình cho giám đốc hoặc CQT.
Đối với mối quan hệ giữa CQT và DN thì hố đơn là chứng từ cơ sở ban đầudùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch tốn chi phí thực tế phát sinh, hồn thuế vàxác định chi phí hợp lệ khi tính thuế, nhất là các loại thuế trực thu.
1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý sử dụng hóa đơn1.3.2.1. Xuất phát từ yêu cầu quản lý hóa đơn của doanh nghiệpThứ nhất, quản lý hóa đơn tạo thuận lợi cho DN tự quản lý tốt hoạt động SXKD theo đúng quy định của pháp luật. Thông qua hoá đơn, DN dễ dàng hạch
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">toán được các luồng hàng hoá, dịch vụ cũng như sự vận động của các luồng tiền, vốn trong kinh doanh, xác định đúng kết quả kinh doanh, lãi, lỗ của DN; thực hiện tốt các quy định của Luật thuế và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
Thứ hai, tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong SXKD và trong việc thi hành các Luật thuế. Sự minh bạch trong các quy định về hoá đơn đảm bảo sự nhất quán trong quá trình thực hiện văn bản, từ đó, tạo ra sự bình đẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, trong quá trình thực thi các luật thuế.
Thứ ba, hoá đơn là căn cứ để các doanh nghiệp kê khai thuế, khấu trừ thuế, làcăn cứ để hồn thuế GTGT, là căn cứ để hạch tốn vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, hóa đơn là căn cứ để các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế.
Thứ tư, hóa đơn là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác thanh tra, kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệptrong sản xuất kinh doanh và trong việc thi hành các Luật thuế, tạo ra sự minh bạch,tránh các hành vi gian lận và cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế. Trong quá trình thanh tra thì việc kiểm tra hóa đơn về tính hợp pháp, trung thực… là yếu tố đầu tiên cần được xét đến.
1.3.2.2 Xuất phát từ yêu cầu quản lý hóa đơn của cơ quan Thuế
Thứ nhất, hóa đơn là một trong những căn cứ quan trọng, làm cơ sở cho việc xác định trị giá tính thuế và tính thuế GTGT, thuế TNDN. Do đó, hiệu quả cơng tác quản lý thuế GTGT, thuế TNDN phụ thuộc chặt chẽ vào hiệu quả của cơng tác quảnlý, sử dụng hóa đơn.
Thứ hai, hố đơn là chứng từ xác nhận quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thanh toán, quyết toán tài chính, xác định chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, trong việc thực hiện Luật thuế GTGT và các Luật thuế mới thì hố đơn lại có ý nghĩa quan trọng trong việc kê khai thuế, khấu trừ thuế, hồn thuế, đảm bảo tính chính xác và chống thất thoát tiền NSNN.
24
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">1.3.3. Xuất phát từ thực trạng tình hình quản lý sử dụng hóa đơn hiện nayở Việt Nam
Quản lý hóa đơn là một lĩnh vực rất phức tạp với nhiều thủ tục rườm rà gây khó khăn và tốn kém cho các DN cả về thời gian và tiền bạc. Cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ kinh tế, tài chính ngày càng đa dạng và phức tạp đã đặt ra nhiều thách thức và yêu cầu đổi mới trong quản lý hóa đơn để theo kịp với sự tiến bộ của thời đại. Thấy rõ tầm quan trọng của hóa đơn, chứng từ mà từ trước đến nay, Nhà nước ta ln coi trọng việc quản lý sử dụnghóa đơn, thể hiện bằng việc ban hành một loạt các hệ thống văn bản pháp luật quy định về việc quản lý sử dụng hóa đơn. Cụ thể:
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 Quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, Thơng tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/10/2010 Hướng dẫn Nghị định 51 được áp dụng từ ngày 1/1/2011 đã tạo điều kiện tối đa cho việc sử dụng hóa đơn tự in, đây là một bước ngoặt lớn trong cơng tác quản lý hóa đơn của ngành Thuế. Quy định mới đã trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho DN trong việc sử dụng hóa đơn.
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/04/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế
Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
Thơng tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính);
Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16/04/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộngphạm vi thí điểm sử dụng HĐĐT có mã xác thực của CQT.
Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/06/2015;
Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/04/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thơng tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ
Thơng tư số 78/2021/TT-BTC ngày 13/06/2019 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quản lý thuế
Qua thực tế, tuy Nhà nước ta đã và đang xây dựng một hệ thống Pháp luật thuế (đặc biệt là lĩnh vực quản lý hóa đơn) chặt chẽ, phù hợp với điều kiện nền kinh tế nước nhà qua từng giai đoạn nhưng tình trạng thất thu NSNN do hành vi vi phạm và cố tình vi phạm của các DN trong lĩnh vực hóa đơn vẫn diễn ra. Vì vậy, việc tăngcường, thúc đẩy cơng tác quản lý sử dụng hóa đơn là nhiệm vụ vô cùng cấp bách và cần thiết tại thời điểm hiện nay. Đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan quản lýcũng như chính các DN sử dụng hóa đơn. Bên cạnh việc tạo ổn định cho nguồn thu NSNN, cịn duy trì một môi trường kinh doanh lành mạnh thúc đẩy nền kinh tế pháttriển theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
26
</div>