Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

thực trạng và giải pháp công tác qlnn đối với kinh tế đối ngoại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tôi xin cam đoan đây là tiểu luận chuyên đề thực tế của riêng tôi, các sốliệu, thông tin, kết quả nêu trong tiểu luận là trung thực, có trích dẫn nguồngốc rõ ràng.

<b> Tác giả tiểu luận</b>

<b> Đỗ Văn Mạnh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT</b>

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

QLKT : Quản lý kinh tếQLNN : Quản lý nhà nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

MỞ ĐẦU ... 5

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QLNN ĐỐI VỚI KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ... 7

1.1. Khái quát về kinh tế đối ngoại ... 7

1.1.1. Khái niệm kinh tế đối ngoại ... 7

1.1.2. Các hình thức hoạt động của kinh tế đối ngoại ... 8

1.1.3. Vai trò của kinh tế đối ngoại... 8

1.2. QLNN đối với kinh tế đối ngoại ... 10

1.2.1. Khái niệm... 10

1.2.2. Nội dung QLNN đối với kinh tế đối ngoại ... 10

1.2.3. Phân cấp QLNN về kinh tế đối ngoại ... 14

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TẠI VIỆT NAM ... 15

2.1. Thực trạng QLNN đối với kinh tế đối ngoại tại Việt Nam ... 15

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>

Phát triển kinh tế đối ngoại là một trong những định hướng lớn của nềnkinh tế Việt Nam. Với nền tảng là một nước nông nghiệp lạc hậu, giải pháp đểphát triển đất nước trong xu thế chung toàn cầu hóa chính là mở rộng và nângcao hiệu quả của kinh tế đối ngoại thông qua tăng khả năng cạnh tranh và chủđộng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Trong từng giai đoạn lịch sử, ViệtNam luôn thực hiện đường lối đối ngoại và kinh tế đối ngoại linh hoạt, sángtạo để góp phần phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.

Từ thực tế đất nước và những thành tựu đạt được sau gần 35 năm đổimới về kinh tế đối ngoại, Đại hội XII (năm 2016) của Đảng đã bổ sung vàhoàn thiện quan điểm về kinh tế đối ngoại: “Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tưtrực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển giao cơng nghệ, trình độ quản lýtiên tiến và thị trường tiêu thụ sản phẩm; chủ động lựa chọn và có chính sáchưu đãi đối với các dự án đầu tư nước ngồi có trình độ quản lý và cơng nghệhiện đại, có vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị tồn cầu, có liên kết với doanhnghiệp (DN) trong nước. Tăng cường liên kết giữa DN có vốn đầu tư nướcngồi với DN trong nước nhằm phát triển cơng nghiệp phụ trợ và công nghiệpquy mô lớn, chất lượng cao, gắn với các chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu”,thống nhất “sớm đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theohướng hiện đại”.

QLNN đối với kinh tế đối ngoại là vấn đề có nội dung rộng, liên quanđến nhiều chủ thể. Ở nước ta hiện nay QLNN đối với kinh tế đối ngoại, đặcbiệt là Chủ trương phát triển kinh tế đối ngoại đã đẩy nhanh quá trình hộinhập kinh tế quốc tế, giúp Việt Nam đạt được nhiều thành tựu quan trọng, gópphần đưa đất nước thốt khỏi đói nghèo lạc hậu, đưa nền kinh tế vượt qua ảnhhưởng của các cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế, trở thành điểm sáng ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

khu vực và trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh phát triểnkinh tế đối ngoại, thúc đẩy hội nhập quốc tế để thực hiện cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa, sớm đưa đất nước trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiệnđại, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

<b>2. Kết cấu của tiểu luận</b>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Tiểu luận bao gồm 2chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về QLNN đối với kinh tế đối ngoại.Chương 2: Thực trạng và giải pháp công tác QLNN đối với kinh tế đốingoại tại việt nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 1</b>

<b>MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCĐỐI VỚI KINH TẾ ĐỐI NGOẠI</b>

<b>1.1.Khái quát về kinh tế đối ngoại</b>

1.1.1. Khái niệm kinh tế đối ngoại

Về mặt lý luận, kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực của nền kinh tế, làtổng thể các hoạt động và quan hệ kinh tế của một nước với nước khác và vớicác tổ chức quốc tế trong quá trình tham gia vào sự trao đổi và phân công laođộng quốc tế.

Kinh tế đối ngoại là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có tầm quantrọng đặc biệt, có ý nghĩa tồn diện, sâu sắc đối với sự phát triển tổng thể vềkinh tế, xã hội, chính trị, quốc phịng, ngoại giao của đất nước. Kinh tế đốingoại giải quyết những vấn đề then chốt của nền kinh tế như: vốn đầu tư, tiếnbộ khoa học và công nghệ, chuyển dịch cơ cấu và phân cơng lao động quốctế... Ngồi ra, kinh tế đối ngoại còn liên quan đến việc mở rộng quan hệ hữunghị, loại trừ và cô lập kẻ thù, liên quan đến việc bảo vệ bí mật quốc gia, bảovệ kinh tế của đất nước trên trường quốc tế, cơ sở để giữ vững độc lập chínhtrị, an ninh quốc phịng.

Trong xu hướng tồn cầu hố nền kinh tế thế giới hiện nay, hoạt độngkinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia ngày càng đa dạng và phát triển mạnh mẽ.Nhưng kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia chỉ có thể phát triển bền vững trêncơ sở chiến lược và những chính sách thống nhất với sự quản lí vĩ mô củaNhà nước.

Các hoạt động kinh tế đối ngoại là biểu hiện ra bên ngoài của kinh tếđối ngoại. Các quan hệ kinh tế đối ngoại thể hiện nội dung bên trong và quyếtđịnh hình thức tồn tại cụ thể của các hoạt khác của pháp luật có liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hoạt động kinh tế đối ngoại và quan hệ kinh tế đối ngoại có quan hệbiện chứng với nhau trong việc hình thành lĩnh vực kinh tế đối ngoại.

Tuy nhiên, cần phân biệt sự khác nhau giữa kinh tế đối ngoại và kinh tếquốc tế. Theo đó, kinh tế quốc tế là mối quan hệ kinh tế giữa hai hay nhiềunước, là tổng thể quan hệ kinh tế của cộng đồng quốc tế. Trong khi, kinh tếđối ngoại là quan hệ kinh tế của một nước với một hoặc nhiều quốc gia khác.

1.1.2. Các hình thức hoạt động chủ yếu của kinh tế đối ngoại

Lĩnh vực kinh tế đối ngoại luôn biến động và phát triển khơng ngừng,song có thể khái qt các hình thức hoạt động chủ yếu của kinh tế đối ngoạibao gồm:

- Ngoại thương được xem là việc buôn bán các loại hàng hoá theo quiđịnh của pháp luật giữa một nước này với nước khác;

- Hợp tác quốc tế về sản xuất, đầu tư, khoa học và công nghệ là sự hợp tácqua các cam kết hợp pháp giữa các tổ chức nước này với nước khác trong sảnxuất, đầu tư, nghiên cứu khoa học cơng nghệ để cùng hưởng lợi ích thu được;

- Tài chính và tín dụng quốc tế liên quan đến các hoạt động dịch vụ tàichính tiền tệ trong nước quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế;

- Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ, như du lịch quốc tế, vận tải quốctế, bảo hiểm quốc tế, viễn thông quốc tế, xuất khẩu lao động... mang lại nguồnthu ngoại tệ theo cam kết quốc tế đã được thống nhất giữa các quốc gia.

1.1.3. Vai trị của kinh tế đối ngoại

Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế trở thành một xu thếtất yếu, các quốc gia, dân tộc trên thế giới muốn vươn lên khẳng định vị thếcủa mình đều phải tập trung phát triển kinh tế; muốn thực hiện mục tiêu đóphải kết hợp sức mạnh nội tại với sức mạnh bên ngồi, nhất là về vốn, khoahọc, cơng nghệ, trình độ quản lý... Để hội nhập quốc tế và phát triển kinh tếquốc tế, tất yếu phải đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại. Vai trò cơ bản củakinh tế đối ngoại được thể hiện ở một số điểm sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Thứ nhất, phát triển kinh tế đối ngoại góp phần đẩy mạnh q trình đổimới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế nhằm phát huy nội lực quốc gia, nângcao sức cạnh tranh cũng như vị thế về chính trị - ngoại giao của một quốc gia,nhất là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Hoạt động kinh tếđối ngoại góp phần mở rộng và đưa quan hệ kinh tế quốc gia với các nướckhác đi vào chiều sâu, tham gia các liên kết kinh tế, các diễn đàn đa phươngquốc tế nhằm tranh thủ tối đa các nguồn lực cho phát triển và nâng cao vị thếcủa đất nước.

Thứ hai, phát triển kinh tế đối ngoại góp phần mở rộng thị trường xuấtnhập khẩu, thúc đẩy thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) và viện trợ phát triển chính thức(ODA), trao đổi kinh nghiệm xây dựng, chuyển giao công nghệ và phát huycác tiềm lực của mỗi nước. Thông qua các hoạt động kinh tế đối ngoại, chínhphủ các nước đẩy mạnh xây dựng chiến lược ngoại giao kinh tế ngắn hạn,trung hạn và dài hạn; tăng cường hồn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật, kếtcấu hạ tầng kinh tế,... nhằm tạo hành lang pháp lý, môi trường đầu tư, kinhdoanh thuận lợi, hấp dẫn để thu hút và thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác songphương cũng như đa phương ổn định, lâu dài. Trên cơ sở trao đổi và chuyểngiao về công nghệ, các nước có thể tiếp cận nền khoa học tiên tiến, trình độlãnh đạo và QLKT hiện đại, nhất là trong thời đại cuộc Cách mạng côngnghiệp lần thứ tư đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ.

Thứ ba, phát triển kinh tế đối ngoại góp phần đẩy mạnh tăng trưởngkinh tế, tạo ra nhiều ngành, nghề, việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thunhập, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân; thúc đẩy xuất khẩu lao động,phát triển nền công nghiệp du lịch, công nghiệp quốc phòng, nhằm bảo đảman ninh kinh tế, trật tự xã hội và an sinh xã hội đối với người dân.

Thứ tư, phát triển kinh tế đối ngoại góp phần nối liền sản xuất, bảo đảmlưu thông trong nền kinh tế một cách bền vững, bảo đảm trao đổi trong nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

với sản xuất và trao đổi quốc tế, cân bằng xuất - nhập khẩu, bảo đảm tính liềnmạch của thị trường trong nước với thị trường thế giới và khu vực. Đẩy mạnhphát triển kinh tế đối ngoại thúc đẩy quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế; làphương thức hữu hiệu và cầu nối quan trọng trong việc đưa hàng hóa của cácquốc gia thâm nhập vào thị trường nước ngoài; là điều kiện quan trọng đểquốc gia tiếp cận và hợp tác với các quốc gia khác cũng như nhiều tổ chứckhu vực và quốc tế, qua đó nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh củanền kinh tế mỗi nước, thúc đẩy thị trường trong nước tham gia ngày càng sâuvào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu.

<b>1.2.Quản lý nhà nước đối với kinh tế đối ngoại</b>

1.2.1. Khái niệm

Nói một cách khái quát, QLNN đối với kinh tế đối ngoại là sự tác độngcó hướng đích của chủ thể quản lý hành chính cơng đến các hoạt động, quan hệkinh tế đối ngoại bằng các biện pháp, phương pháp, công cụ làm cho các hoạtđộng, quan hệ kinh tế đối ngoại vận hành đúng yêu cầu của các qui luật kháchquan và phù hợp với định hướng, mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ.

1.2.2. Nội dung QLNN đối với kinh tế đối ngoại

a. Xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch để phát triển các hình thứckinh tế đối ngoại

Chiến lược, qui hoạch, kế hoạch là những định hướng, cơ sở để Nhànước cũng như các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngồi vàcơng dân thực hiện cơng việc của mình. Ngun tắc chung là phải phù hợp,khơng phá vỡ hoặc đi ngược lại với qui hoạch, kế hoạch.

- Trong lĩnh vực ngoại thương: Nhà nước ban hành danh mục hàng hóaưu tiên xuất nhập khẩu, qui hoạch, kế hoạch phát triển các ngành nghề xuấtkhẩu như qui hoạch ngành thủy sản, chiến lược phát triển ngành sản xuất vàchế biến chè...

- Trong lĩnh vực đầu tư: Chính phủ qui định về tổ chức lập, trình duyệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

các qui hoạch theo qui định của pháp luật về qui hoạch. Dự án đầu tư phải tuânthủ qui hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, qui hoạch sử dụng đất, qui hoạch xâydựng, qui hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác. Qui hoạchvùng, qui hoạch ngành, qui hoạch sản phẩm phải phù hợp với lĩnh vực ưu đãiđầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầutư, định hướng để nhà đầu tư

- Xây dựng chiến lược phát triển khoa học - công nghệ quốc gia: Nhànước mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ; tạo điềukiện để các tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác về khoa học công nghệ với cáctổ chức, cá nhân nước ngoài, các tổ chức quốc tế theo nguyên tắc tơn trọng độclập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi.

Nhà nước có chính sách thu hút trí thức là người Việt Nam định cư ởnước ngồi, các chuyên gia giỏi của thế giới tham gia phát triển khoa học vàcông nghệ Việt Nam.

- Các dịch vụ thu ngoại tệ: Nhà nước xây dựng chiến lược, qui hoạchcho các ngành du lịch, viễn thông, vận tải, bảo hiểm... trong đó có khía cạnhquốc tế.

b. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật

Pháp luật phải đồng bộ và nhất quán, ít thay đổi, phù hợp với luật phápvà thông lệ quốc tế nhằm tạo nên hành lang pháp lí rõ ràng cho các hoạt độngkinh tế đối ngoại. Pháp luật phải được thực thi một cách nghiêm túc. Các côngchức thực thi nhiệm vụ quản lý hành chính cơng về kinh tế đối ngoại phải căncứ vào luật pháp, không gây trở ngại cho đối tác.

c. Nhà nước sử dụng các chính sách hỗ trợ cho các hình thức kinh tếđối ngoại

Trong thực tế Nhà nước đã sử dụng nhiều chính sách hỗ trợ cho sự pháttriển của các hoạt động kinh tế đối ngoại. Chẳng hạn như việc hoàn thuế nhậpkhẩu nguyên vật liệu sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Máy móc, thiết bị, phụ tùng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được; công nghệ trongnước chưa tạo ra được, tài liệu, sách báo nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vàohoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không phải chịu thuếnhập khẩu và thuế giá trị gia tăng. ...

d. QLNN đối với xuất nhập khẩu

Nhà nước quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, quyết định số lượng, chấtlượng chủng loại hàng hóa xuất nhập khẩu, công bố danh mục các mặt hàngxuất nhập khẩu có điều kiện, danh mục các mặt hàng cấm xuất nhập khẩu...

e. QLNN đối với đầu tư nước ngoài

- Xúc tiến đầu tư là việc gọi vốn đầu tư từ nước ngoài qua việc giớithiệu các dự án đầu tư tại các cuộc hội thảo, hội trợ, triển lãm, các diễn đànđầu tư trong và ngoài nước, các phương tiện thơng tin đại chúng... Kinh phícho hoạt động xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước được cấp từ ngânsách nhà nước.

- Tư vấn hỗ trợ đầu tư là thực hiện các hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn cácnhà đầu tư nước ngồi tiếp cận mơi trường đầu tư, nhất là về các thủ tục hànhchính để họ thực hiện công việc đầu tư và các nghĩa vụ đối với nước sở tại mộtcách thuận lợi, nhanh chóng nhất.

- Thẩm định xét duyệt và cấp phép đầu tư.- Theo dõi, đánh giá hoạt động đầu tư.

- Tiến hành quản lý đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.f. QLNN đối với hợp tác khoa học và chuyển giao công nghệ

Gồm các công việc như: Thẩm định, phê duyệt hợp đồng chuyển giaocông nghệ; chỉ định tổ chức giám định, xây dựng chính sách nhập khẩu máymóc thiết bị; quản lý hoạt động tư vấn, hoạt động chứng nhận tiêu chuẩn chấtlượng và qui trình công nghệ;...

g. Nhà nước tuyên truyền phổ biến kiến thức và cung cấp thông tin, giúpđỡ các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường nước ngồi. Chính phủ cần đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

xây dựng hệ thống thông tin quốc gia hiện đại, bảo đảm thông tin đầy đủ, chínhxác, kịp thời cung cấp các thơng tin quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế đốingoại ở trong nước và trên thế giới cho các doanh nghiệp và công dân.

h.Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý vi phạm tronglĩnh vực kinh tế đối ngoại.

Nhà nước có trách nhiệm trong việc thanh tra việc thực hiện pháp luật,chính sách; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơquan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinhtế đối ngoại; xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyếtkhiếu nại, tố cáo.

i. Đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng cán bộ hoạt động trong lĩnh vựckinh tế đối ngoại.

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực dồi dào với giárẻ khơng cịn là lợi thế. Nguồn lao động trình độ thấp đang là điểm yếu củanước ta hiện nay. Vì vậy, để phát triển kinh tế thị trường nói chung, kinh tế đốingoại nói riêng, khơng thể khơng có chiến lược phát triển nguồn nhân lực.

j. Bảo đảm ổn định chính trị và chính sách kinh tế, xây dựng cơ sở hạtầng, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, ngân hàng...phù hợp với phát triển kinh tếđối ngoại.

- Nhà nước xây dựng và ban hành đường lối chính trị - kinh tế đối ngoại,xúc tiến các quan hệ ngoại giao, mở ra các quan hệ kinh tế để cơng dân có cơsở thiết lập các quan hệ dân sự.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế - xã hội nói chung và kinh tếđối ngoại nói riêng bao gồm: hệ thống các cơng trình điện, nước, giao thơngvận tải, thơng tin liên lạc, các cơng trình văn hóa, các bệnh viện, trường học,các khu kinh tế, khu chế xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụnghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đầu tư xây dựng một số phịngthí nghiệm trọng điểm đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế trong các lĩnh vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm... Hệ thống này cần hình thành mộtchỉnh thể, có trình độ hiện đại, đáp ứng yêu cầu của thành phần kinh tế có vốnđầu tư nước ngồi.

- Xây dựng các đơn vị kinh tế trong nước có khả năng hợp tác và đủ sứccạnh tranh với doanh nghiệp nước ngồi trong q trình hội nhập. Có như vậymới phát huy vai trò của nội lực trong kinh tế đối ngoại.

1.2.3. Phân cấp QLNN về kinh tế đối ngoại

Chính phủ thống nhất QLNN về các hoạt động kinh tế đối ngoại.Nhưng kinh tế đối ngoại gồm nhiều nội dung cụ thể, đối tượng cụ thể nênChính phủ uỷ quyền cho các bộ và cơ quan chuyên ngành QLNN đối với cácđối tượng cụ thể.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hệ thống các sở, ban chuyên ngành tại tỉnh,huyện quản lý các hoạt động đầu tư nước ngồi.

- Bộ Cơng thương và các sở, ban chun ngành tại tỉnh, huyện quản lýcác hoạt động xuất, nhập khẩu.

- Bộ Khoa học và Công nghệ và các sở, ban chuyên ngành tại tỉnh, huyệnquản lý hoạt động chuyển giao công nghệ và hợp tác về nghiên cứu khoa học -cơng nghệ.

Riêng về các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ có tính chất đặc thù là cónhiều chủ thể tham gia hoạt động để thu ngoại tệ thì chủ thể QLNN về các dịchvụ thu ngoại tệ hiện thời chưa có một đầu mối chính thức giúp Chính phủ.

</div>

×