Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

đề bài giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nước sạch giao thông ở địa phương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI</b>

<b> GIẢNG VIÊN PHỤ TRÁCH: TS: BÙI ANH TÚ</b>

<b>Đề bài: Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí dự án đầu tư</b>

xây dựng cơng trình (thủy lợi, nước sạch, giao thông..) ở địa phương/Việt Nam?

<b>Hà Nội, năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>A. PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật, thủy lợi… ở ViệtNam, việc đầu tư xây dựng cơ bản là rất lớn. Phát triển kinh tế hạ tầng là một trongnhững nhiệm vụ thiên chốt để phát triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế nước là nền kinhtế thị trường thì quản lý chi phí càng mang tính cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết.Hàng năm, nhà nước bố trí nguồn vốn ngân sách khá lớn dùng để chi cho đầu tư xâydựng, bên cạnh nguồn vốn ngân sách nhà nước cịn có những nguồn vốn được huyđộng từ nước ngoài như vốn ODA, vốn vay từ ngân hàng thế giới nhằm xây dựng cơsở hạ tầng đồng bộ và hiện đại tạo nền móng cho phát triển kinh tế, đồng thời khuyếnkhích các tổ chức, các nhà đầu tư tham gia vào thị trường Việt Nam.

Các dự án đầu tư xây dựng cần phải đáp ứng yêu cầu về thời hạn, chất lượng,tiến độ trong phạm vi nguồn vốn được duyệt. Cơng tác quản lý chi phí các dự án đầutư xây dựng cơng trình hiện nay rất phức tạp và luôn biến động trong điều kiên mơitrường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý luôn thay đổi như ở nước ta hiện naydẫn đến chất lượng và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng còn nhiều hạn chếvà gặp nhiều khó khăn. Ngun nhân là do quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tínhchun nghiệp hố chưa cao và đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xâydựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.

Từ với những kiến thức được học tập và cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong

<i><b>q trình cơng tác, bản thân chọn đề tài tiểu luận: “Giải pháp tăng cường công tácquản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi” với mục đích nghiên</b></i>

cứu và tìm ra các giải pháp để tăng cường cơng tác quản lý chi phí đầu tư xây dựngđối với các cơng trình nói chung và đối với cơng trình thủy lợi nói riêng.

<b>2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài</b>

<i><b>2.1. Đối tượng nghiên cứu:</b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác quản lý chi phí các dự án đầu tưxây dựng cơng trình thủy lợi. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quảnlý chi phí các dự án đầu tư xây dựng chống thất thốt, lãng phí vốn đầu tư.

<i><b>2.2.Phạm vi nghiên cứu:</b></i>

Tiểu luận này nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến cơng tác quản lýchi phí các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

<b>3. Phương pháp nghiên cứu</b>

Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, tiểu luận này sử dụng các phươngpháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp; Phương pháp đối chiếu với hệ thống vănbản pháp quy; Phương pháp tham vấn ý kiến.

<b>4. Kết cấu của tiểu luận</b>

Chương 1: Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xâydựng cơng trình thủy lợi.

Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý chi phí đâu tư xây dựng cơng trình thủy lợiChương 3: Thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý chi phí ĐTXD cơngtrình thủy lợi hiện nay tại tỉnh Thanh Hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>B. PHẦN NỘI DUNGI. Cơ sở lý luận</b>

<b>1. Cơng trình thủy lợi, phân loại và phân cấp cơng trình thuỷ lợi</b>

-

Theo khoản 3 Điều 2 <b>Luật Thủy lợi 2017</b> thì cơng trình thủy lợi là cơng trìnhhạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thốngdẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và cơng trình khác phục vụ quản lý, khaithác thủy lợi.

-

Ngun tắc trong đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi theo Điều 15 Luật Thủylợi 2017 như sau:

+

Đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi phải tn thủ pháp luật về đầu tư, xâydựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

+

Nhà nước đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, cơng trìnhthủy lợi lớn, cơng trình thủy lợi khó huy động các nguồn lực xã hội, hồ chứanước ở vùng khan hiếm nước;

+

Cơng trình thủy lợi kết hợp phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiêntai; cơng trình thủy lợi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo,vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng lớn củabiến đổi khí hậu.

+

Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi có trách nhiệm đầu tư xâydựng cơng trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

+

Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tưxây dựng hoặc hợp tác đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi theo hình thức đốitác cơng tư.

+

Việc xây dựng các cơng trình thủy lợi phải tính đến khả năng điều hịa, chuyển,phân phối, sử dụng nước giữa cơng trình thủy lợi và nguồn nước khác.

+

Việc đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi phải được tính tốn chặt chẽ các yếu

tố địa chất, địa chấn để bảo đảm an tồn cao nhất cho cơng trình và tính mạngcon người.

-

Theo khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Luật Thủy lợi 2017 quy định về phân loại vàphân cấp cơng trình thủy lợi như sau:

+

Phân loại và phân cấp cơng trình thủy lợi để phục vụ đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi.

+

Loại cơng trình thủy lợi được xác định theo quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, bao gồm công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, cơng trình thủy lợi lớn, cơng trình thủy lợi vừa và cơng trình thủy lợi nhỏ.

+

Cấp cơng trình thủy lợi được xác định theo quy mô, nhiệm vụ, điều kiện địa

chất nền và u cầu kỹ thuật xây dựng cơng trình, bao gồm cơng trình thủy lợi cấp đặc biệt, cơng trình thủy lợi cấp I, cơng trình thủy lợi cấp II, cơng trình thủy lợi cấp III và cơng trình thủy lợi cấp IV.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2. Khái niệm chi phí đầu tư xây dựng cơng trình</b>

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều132 Luật Xây dựng và khoản 50 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LuậtXây dựng, phù hợp với từng nguồn vốn để đầu tư xây dựng, hình thức đầu tư, phươngthức thực hiện, kế hoạch thực hiện của dự án và quy định của pháp luật liên quan.

Chi phí đầu tư xây dựng cơng trình là tồn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mớihoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng cơng trình xây dựng.

Chi phí đầu tư xây dựng cơng trình được lập theo cơng trình cụ thể, phù hợpvới giai đoạn đầu tư xây dựng cơng trình, các bước thiết kế và các quy định của Nhànước.

Chi phí đầu tư xây dựng cơng trình được biểu thị qua chỉ tiêu: quản lý tổng mứcđầu tư, quản lý dự tốn xây dựng cơng trình, quản lý định mức xây dựng, quản lý giáxây dựng cơng trình và quản lý giá trị thanh toán hợp đồng xây dựng, quyết tốn vốnđầu tư khi kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào khai thác sử dụng.

Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồithường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tưxây dựng; chi phí khác và chi phí dự phịng.

Dự tốn xây dựng cơng trình là tồn bộ chi phí cần thiết dự tính để đầu tư xâydựng cơng trình, được xác định theo tổng cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng.Dự tốn xây dựng cơng trình được xác định ở bước thiết kế kỹ thuật đối với trườnghợp thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế 2 bước và 1bước. Dự tốn xây dựng cơng trình là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng cơng trình.

Dự tốn cơng trình bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lýdự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phịng của cơngtrình.

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình là quản lý các chi phí phát sinh đểxây dựng cơng trình theo đúng thiết kế được duyệt, đảm bảo mục tiêu đầu tư và hiệuquả của dự án đầu tư với một ngân sách nhất định đã xác định trước.

<b> 3. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng</b>

Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình của chủ đầu tư bao gồm:quản lý tổng mức đầu tư; quản lý dự tốn cơng trình; quản lý định mức xây dựng;quản lý giá xây dựng; quản lý chỉ số giá xây dựng; quản lý đấu thầu; tạm ứng, thanhtoán, quyết toán hợp đồng; quyết toán vốn đầu tư.

<b>3.1. Quản lý tổng mức đầu tư xây dựng</b>

Tổng mức đầu tư (TMĐT) là tồn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án đượcxác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khảthi đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗtrợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chiphí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phịng cho khối lượng phát sinhvà trượt giá.

TMĐT bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ trợvà tái định cư; chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác vàchi phí dự phịng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

TMĐT được tính tốn và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựngcơng trình.

TMĐT là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tưxây dựng cơng trình.

TMĐT được tính tốn dựa trên 4 phương pháp:

- Xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cầnthiết khác của dự án.

- Xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình.- Xác định từ cơng trình tương tự đã hoặc đang thực hiện.- Kết hợp 03 phương pháp trên.

Tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh gồm phần tổng mức đầu tư không điềuchỉnh và phần tổng mức đầu tư điều chỉnh. Các nội dung liên quan đến phần tổng mứcđầu tư xây dựng điều chỉnh phải được thẩm định theo quy định tại Điều 7 Nghị định10/2021/NĐ-CP. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng điềuchỉnh thực hiện theo quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án điều chỉnhtại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt được điều chỉnh trong các trường hợp sau:- Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bấtkhả kháng khác;

- Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tưchứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;

- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;

- Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trongthời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phịng trượtgiá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.

<b>3.2. Quản lý dự tốn cơng trình</b>

Dự tốn xây dựng cơng trình được tính tốn và xác định theo cơng trình xâydựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình. Dựtốn cơng trình bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chiphí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phịng của cơng trình. Dự toánđược lập căn cứ trên cơ sở khối lượng công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặcthiết kế bản vẽ thi cơng. Dự tốn cơng trình trước khi phê duyệt phải được thẩm tra.

Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ Về quảnlý dự án đầu tư xây dựng cơng trình quy định cụ thể như sau:

- Dự tốn xây dựng cơng trình đã phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong cáctrường hợp:

+ Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 15 Nghị địnhsố: 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021;

+ Thay đổi, bổ sung thiết kế nhưng không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổicơ cấu chi phí trong dự tốn kể cả chi phí dự phịng nhưng khơng vượt tổng mức đầutư xây dựng đã được phê duyệt;

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Dự tốn xây dựng cơng trình điều chỉnh gồm dự tốn xây dựng cơng trình đãđược phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần giá trị tăng (hoặc giảm). Phần giá trị tăng (hoặcgiảm) phải được thẩm tra, thẩm định làm cơ sở để phê duyệt dự toán xây dựng cơngtrình điều chỉnh.

Chủ đầu tư tổ chức xác định dự tốn xây dựng cơng trình điều chỉnh làm cơ sởđể điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu và điều chỉnh tổng mức đầu tư.

Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí nhưng khơng làm thayđổi giá trị dự toán xây dựng đã được phê duyệt bao gồm cả chi phí dự phịng thì chủđầu tư tổ chức điều chỉnh.

Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự tốn xây dựng cơng trình điều chỉnh thựchiện theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

<b>3.3. Quản lý định mức</b>

Căn cứ Điều 21Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 Chủ đầu tưcăn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tổchức điều chỉnh đối với những định mức đã được công bố nhưng chưa phù hợp vớibiện pháp, điều kiện thi công, yêu cầu kỹ thuật của cơng trình, xây dựng các địnhmức chưa có trong hệ thống định mức đã được công bố hoặc vận dụng các địnhmức xây dựng tương tự đã và đang sử dụng ở cơng trình khác để áp dụng chocơng trình.

<b>3.4. Quản lý giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng</b>

Căn cứ Điều 24Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 Chủ đầu tưvận dụng chỉ số giá đã được công bố hoặc thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiệnnăng lực xác định chỉ số giá xây dựng cho cơng trình xây dựng đặc thù mà chưacó trong chỉ số giá xây dựng được công bố để làm cơ sở lập, điều chỉnh tổng mứcđầu tư, dự tốn xây dựng cơng trình, giá hợp đồng xây dựng.

<b>3.5. Quản lý chất lượng đấu thầu</b>

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầuđể thực hiện gói thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch vàhiệu quả kinh tế. Thông qua công tác đầu thầu chủ đầu tư sẽ tìm được nhà thầuđáp ứng được các yêu cầu của gói thầu và có giá thành hợp lý nhất.

<b>3.6. Quản lý chất lượng công trình</b>

Một sản phẩm được coi là có chất lượng phải đảm bảo các tính năng, chỉtiêu, thơng số kỹ thuật hay tính năng sử dụng của nó. Q trình quản lý chấtlượng dự án phải được liên tục trong suốt chu kỳ dự án từ giai đoạn hình thànhđến khi kết thúc dự án đưa vào quản lý sử dụng và là trách nhiệm chung của mọithành viên liên quan từ chủ đầu tư, nhà thầu, người hưởng lợi.

<b>3.7. Quản lý chất lượng giám sát</b>

Giám sát dự án là quá trình theo dõi, đo lường và chấn chỉnh việc thựchiện dự án đảm bảo cho các mục tiêu, kế hoạch của dự án được hoàn thành mộtcách có hiệu quả. Vai trị của giám sát được thể hiện nhằm mục đích hồn thiệncác quyết định trong quản lý dự án, đảm bảo dự án được thực hiện đúng kế hoạchvới hiệu quả kinh tế cao.

<b>3.8. Quản lý tạm ứng, thanh, quyết toán hợp đồng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Chủ đầu tư căn cứ hợp đồng đã ký kết với các nhà thầu để tạm ứng, thanhtoán và quyết toán cho các nhà thầu khi nhà thầu bàn giao khối lượng cơng việchồn thành được nghiệm thu cho chủ đầu tư và các hồ sơ yêu cầu tạm ứng, thanhtoán, quyết toán hợp lệ.

<b>3.9. Quyết toán vốn đầu tư</b>

Khi dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết tốn theo quy địnhcủa Bộ Tài chính. Trong báo cáo phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầutư đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư; chi phí đầu tư được phép tính vàogiá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án; giá trị tài sản khơng hình thành qua đầutư.

<b>3.10. Quản lý thời gian, tiến độ thực hiện dự án</b>

Để thực hiện được đúng tiến độ của dự án thì người quản lý dự án phải lậpđược tiến độ chi tiết của dự án, phân rõ trách nhiệm của từng thành viên thực hiệntừng hạng mục công việc cụ thể.

<b>4. Khái niệm về quản lý chi phí đầu tư xây dựng</b>

Quản lý chi phí xây dựng là quản lý chi phí, giá xây dựng cơng trình sao chokhơng phá vỡ hạn mức đã được xác định trong từng giai đoạn, là việc làm thườngxuyên, liên tục điều chỉnh những phát sinh trong suốt quá trình quản lý dự án nhằmbảo đảm cho dự án đạt được hiệu quả kinh tế , lợi ích xã hội được xác định nhưng tiếtkiệm được đến mức tối đa.

<b>4.1. Nguyên tắc và phương pháp quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình</b>

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc tại Điều 132 LuậtXây dựng và khoản 50 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng,phù hợp với từng nguồn vốn để đầu tư xây dựng, hình thức đầu tư, phương thức thựchiện, kế hoạch thực hiện của dự án và quy định của pháp luật liên quan. Quy định rõvà thực hiện đúng quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, của ngườiquyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng; quyền và nghĩa vụ của chủ đầutư, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng, phù hợp vớitrình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Xây dựng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nhà nước ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luậtvề quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quy định các công cụ cần thiết để chủ đầu tư vàcác chủ thể có liên quan áp dụng, tham khảo trong cơng tác quản lý chi phí đầu tư xâydựng, gồm: định mức xây dựng, giá xây dựng cơng trình, suất vốn đầu tư xây dựng,chỉ số giá xây dựng; giá vật liệu xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, đơn giánhân công xây dựng; thơng tin, dữ liệu về chi phí đầu tư xây dựng các dự án, cơngtrình xây dựng; các phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đo bóckhối lượng, kiểm sốt chi phí, định mức xây dựng, giá xây dựng cơng trình, suất vốnđầu tư xây dựng, chỉ số giá xây dựng.

Các dự án, cơng trình xây dựng đặc thù áp dụng các quy định tại Nghị định quyđịnh chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các cơ chế đặc thùtheo quy định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ để xác định vàquản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Các dự án, cơng trình xây dựng phục vụ quốc phịng, an ninh, thẩm quyền, trìnhtự thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xâydựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, thẩm quyền, trình tự thẩm định, phêduyệt dự tốn xây dựng trong thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiệntheo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phịng, Bộ trưởng Bộ Cơng an.

Dự án, cơng trình xây dựng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia áp dụngnguyên tắc, phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng quy định tại Nghị định nàyvà pháp luật có liên quan phù hợp với đặc thù về tính chất và điều kiện thực hiện cơngtrình thuộc Chương trình.

Các dự án, cơng trình đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện quản lý đầu tưxây dựng theo các nguyên tắc quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dungvề quản lý dự án đầu tư xây dựng.

<b>4.2. Nhiệm vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình của các chủ thể</b>

Căn cứ Nghị định số 10/2021NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chínhphủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, nhiệm vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựngcơng trình của các chủ thể được quy định cụ thể tại điều 36, 37, 38, 39 của Nghị định.

<b>4.3. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình của chủ đầu tư</b>

- Lập chi phí ĐTXD cơng trình bao gồm: lập tổng mức đầu tư; lập dự tốn cơngtrình xây dựng; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; thanhtoán, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

- Nội dung cụ thể của các khoản chi phí như sau: Chi phí bồi thường, hỗ trợ vàtái định cư nằm trong tổng mức đầu tư; Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi phíquản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; Chi phí khác; Chi phí dự phịng.

<b>4.3.1 Quản lý chi phí trong giai đoạn chuẩn bị dự án</b>

Bước 1: Kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư. Căncứ trên tính chất kỹ thuật của cơng trình, u cầu cơng nghệ, mức độ thể hiện thiết kếđể đánh giá. Báo cáo chủ đầu tư có ý kiến với tư vấn nếu cần thiết.

Bước 2: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của tổng mức đầu tư bao gồm kiểm tratính đầy đủ các thành phần chi phí tạo nên tổng mức đầu tư. Kiến nghị với chủ đầu tưvề bổ sung, điều chỉnh chi phí. Lập báo cáo đánh giá để chủ đầu tư xem xét.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Bước 3: Lập kế hoạch chi phí sơ bộ tổng mức đầu tư.

<b>4.3.2. Quản lý chi phí trong giai đoạn thực hiện dự án</b>

Bước 1: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các dự tốn các bộ phận cơng trình.Bước 2: Kiểm tra sự phù hợp dự toán bộ phận cơng trình, hạng mục cơng trìnhvới kế hoạch chi phí sơ bộ

Bước 3: Lên kế hoạch chi phí xác định giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu.Bước 4: Kiểm tra giá gói thầu và các điều kiện liên quan đến chi phí trong hồsơ mời thầu (HSMT).

Bước 5: Ký kết hợp đồng và giám sát thực hiện hợp đồng.

Bước 6: Kiểm sốt thanh tốn, quyết tốn trong q trình thực hiện hợp đồng.

<b>4.3.3. Quản lý chi phí trong giai đoạn kết thúc đầu tư</b>

Bước 1: Lập Báo cáo về các giá trị chi phí mà nhà thầu, chủ đầu tư cần phảithực hiện khi kết thúc.

Bước 2: Lập Báo cáo giá trị quyết toán cuối cùng của hợp đồng, lập các giảipháp giải quyết các phát sinh, bổ sung.

Bước 3: Lập Báo cáo cuối cùng về toàn bộ chi phí cơng trình. So sánh với kếhoạch chi phí.

<b>II. Thực trạng</b>

<b>1. Đơn vị quản lý dự án</b>

Các cơng trình thủy lợi thơng thường được quản lý theo hình thức Ban quản lýdự án các cơng trình nơng nghiệp và phát triển nông thôn, chi cục thủy lợi, doanhnghiệp thủy lợi được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ.

Đội ngũ cán bộ của Ban quản lý có trình độ chuyên môn khá cao, phần lớn cánkỹ sư đều có chun mn về thủy lợi để phù hợp với đặc thù của một ban chun vềcác cơng trình thủy lợi.

Việc xác định TMĐT của cơng trình sửa chữa, nâng cấp còn nhiều hạn chế,kinh nghiệm của các cán bộ trong Ban được giao kiểm soát hồ sơ vẫn chưa tốt, việcphải thay đổi tổng mức đầu tư nhiều lần do phải điều chỉnh thiết kế, tính thiếu khốilượng, khớp nối giữa thiết kế mới và các cơng trình cũ vẫn chưa được quan tâm. Nhưcác cơng trình giao thơng có giải phóng mặt bằng, việc xác định tổng mức đầu tư cịnnhiều thiếu sót như: xác định tỉ lệ đền bù, áp giá đền bù… còn nhiều hạn chế.

Đơn vị tư vấn thiết kế sau khi lập xong hồ sơ thiết kế - dự toán sẽ nộp cho BanQLDA tiến hành thẩm định trước khi trình lên các cấp có thẩm quyền phê duyệt. BanQLDA tiến hành xem xét kiểm tra hồ sơ thiết kế - dự toán trên các phương diện:

-Xem xét dự phù hợp của nội dung thiết kế với nội dung của dự án đầu tư xâydựng cơng trình

-Sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự tốn.

-Tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chiphí, đơn giá, việc áp dụng các định mức, đơn giá, các chế độ chính sách có liên quanvà các khoản mục chi phí trong dự tốn theo quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

-Xác định giá trị dự toán, tổng dự tốn xây dựng cơng trình, sao cho tổng dựtốn không vượt quá tổng mức đầu tư.

-Nếu kiểm tra hồ sơ thiết kế dự toán đạt yêu cầu Ban QLDA sẽ trình lên các cấpcó thẩm quyền phê duyệt.

<b>2. Công tác kiểm tra hồ sơ </b>

Trên thực tế công tác kiểm tra, kiểm soát hồ sơ thiết kế dự tốn của Ban QLDAcịn nhiều hạn chế, vẫn cịn để xảy ra những thiếu sót về kỹ thuật và khối lượng dẫnđến khi triển khai lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu không phù hợp với thựctế thi công, phải điều chỉnh Tổng mức đầu tư của toàn bộ dự án gây ảnh hưởng trựctiếp đến tiến độ thực hiện dự án, như Dự án kênh Bắc sông Chu - Nam sông Mã thuộcDự án Hồ chứa nước Cửa Đạt, tỉnh Thanh Hóa), do cơng tác thiết kế khảo sát khôngsát với thực tế, hiện trạng, nền địa chất cơng trình nên đã phải điều chỉnh thiết kế,đồng thời với đó là điều chỉnh chi phí xây dựng

Vẫn cịn các hiện tượng tiêu cực trong cơng tác đấu thầu. Hiện nay các nhà thầuđược lựa chọn thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Tuy nhiên một số dự án cịnmang tính hình thức, một số nhà thầu không đủ năng lực nhưng do mối quan hệ nàođó hoặc hồ sơ dự thầu khơng trung thực, cán bộ thẩm định hồ sơ không kiểm tra pháthiện kịp thời nên những nhà thầu đó đã được tuyển chọn để thực hiện dự án, dẫn đếndự án thực hiện không đảm bảo chất lượng và tiến độ đề ra, q trình thi cơng phảithay đổi thiết kế, kéo dài thời gian thi cơng làm tăng chi phí của dự án cũng như chấtlượng dự án không đảm bảo theo hồ sơ thiết kế được duyệt. Hiện tượng thông thầu docác nhà thầu tự dàn xếp nếu đơn vị chấm thầu không kiểm tra chặt hồ sơ, việc thôngthầu, “quân xanh, quân đỏ” cũng khó phát hiện.

Tư vấn giám sát đóng một vai trị đặc biệt quan trọng trong việc quản lý chấtlượng thi cơng xây dựng cơng trình, cơng tác thanh quyết tốn các đơn vị này vẫnchưa phát huy hết vai trị trách nhiệm của mình trong cơng tác giám sát xây dựng cơngtrình, cịn bộc lộ nhiều điểm hạn chế ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tiến độ củacơng trình xây dựng, như Dự án hệ thống thủy lợi sông Lèn là dự án thành phần củaDự án "Nâng cấp hệ thống thủy lợi sơng Lèn (Thanh Hóa) và sơng Hồng Mai (NghệAn)” tư vấn giám sát lỡ là không bán sát công trình , thúc dục nhà thầu thi cơng đẩynhanh tiến độ, nhiều hạng mục cơng trình phải làm đi làm lại nhiều lần,.. ảnh hưởngđến tiến độ chung của dự án, thời gian kéo dài chi phí cũng bị lãng phí nhiều.

<b>3. Cơng tác thanh tốn, quyết tốn</b>

Cơng tác thanh, quyết tốn khối lượng hồn thành được thực hiện trên cơ sởbiên bản nghiệm thu thanh tốn khối lượng hồn thành kèm theo đầy đủ các hồ sơ thủtục đi cùng như: các biên bản nghiệm thu giai đoạn, các biên bản lấy mẫu thí nghiệm,kết quả thí nghiệm và kết quả kiểm định chất lượng xây dựng, biểu tính giá trị khốilượng hồn thành. Nhưng trên thực tế cơng tác quyết tốn hồn thành dự án cịn rấtchậm, cho nên dẫn đến công tác này kéo dài, không bố trí được nguồn vốn để thanhtốn nợ đọng xây dựng cơ bản, gây nợ đọng kéo dài ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quảcủa vốn đầu tư xây dựng công trình và tình hình tài chính của các nhà thầu thi công.Trong các dự án của Ban QLDA được giao tổ chức thực hiện quản lý cịn có nhiều dựán chậm quyết toán.

<b>III. Những giải pháp</b>

</div>

×