Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

bài báo cáo bộ môn tài chính doanh nghiệp công ty cổ phần sách và thiết bị bình định năm báo cáo 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

Bài báo cáo bộ mơn Tàichính doanh nghiệpCơng ty cổ phần Sách và thiết bị Bình Định

<small>Năm báo cáo 2022</small>

Họ và tên: Trương Trang NhungMSV: 214D4020954

Lớp: TN16CNăm học: 2022-2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI MỞ ĐẦU

Tài chính doanh nghiệp là một trong những kiến thức quan trọng của lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng. Tài chính doanh nghiệp có vai trị rất quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn vốn với phương pháp, hình thức huy động thích hợp để sản xuất kinh doanh được liên tục với chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Tài chính doanh nghiệp có vai trị tích cực trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.

Nhận thấy việc học Tài chính doanh nghiệp là rất quan trọng, tôi đã cố gắng tiếp thu các kiến thức thầy Nguyễn Đình Vân truyền tải trên lớp học TN16C và tìm tịi, tham khảo nhiều tài liệu liên quan đến bộ mơn để có cái nhìn sâu sắc hơn. Và cũng từ đó, viết nên bài Báo cáo Tài chính doanh nghiệp, đối tượng tôi đưa vào nghiên cứu là Cơng ty Cổ phần sách và thiết bị Bình Định trong năm 2022

Với mục tiêu phân tích được hồn chỉnh nhất tình hình Tài sản – Nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, và đưa ra hướng giải quyết tình hình của cơng ty, tơi mong muốn giúp người đọc hiểu được tồn diện nhất về tình hình cơng ty Cổ phần sách và thiết bị Bình Định.

Mặc dù tơi đã hết sức cố gắng song thiếu xót là không thể tránh khỏi, với tinh thần học hỏi và trân trọng mọi ý kiến đóng góp, tơi hi vọng có được những ý kiến đóng góp trân quý của thầy giáo cũng như bạn đọc!

Ký tênNhungTrương Trang Nhung

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

I. Tình hình kinh tế thế giới – trong nước, ngành và công ty cổ phần Sách và thiết bị Bình Định

A, Tình hình kinh tế thế giới – trong nướca, Thế giới

Năm 2022 là một năm mà thế giới chứng kiến sự biến động lớn của nền kinh tế toàn cầu, do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch covid 19, với những chính sách như zero covid của Trung Quốc, và căng thẳng Nga – Ukraina...

Tất cả, dẫn đến một cuộc suy thoái toàn cầu. Tăng trưởng kinh tế và việc làm ở mức thấp, lạm phát gia tăng, mất ổn định an ninh lương thực và năng lượng, ... chi phí sinh hoạt ở nhiều quốc gia tăng lên phi mã, các chính sách thắt chặt được áp dụng hầu khắp.

Lạm phát cao nhất trong mấy thập kỷ trở lại đây: 4.7% (2021) 8.8%(2022)Chi phí năng lượng tăng vọt tạo ra lực cản lớn sản xuất, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư. Lãi suất tăng cao

Sức tiêu dùng giảm mạnh, sản xuất thế giới thu hẹp do không có đơn hàngb, Trong nước

Năm 2022, dù chịu ảnh hưởng những biến động mạnh mẽ của nền kinh tế như tồncầu, Việt Nam vẫn được ví như là một “bệ phóng” tốt khi tăng trưởng GDP thuộc top cao nhất thế giới, đồng thời được đánh giá cao về kiểm sốt lạm phát, và ổn định kinh tế vĩ mơ.

GDP tăng 8.02% so với năm trước

Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có phần ổn định trở lại, tích cực hơn

Về cơ bản, tình hình kinh tế vĩ mơ ổn định, lạm phát trong mức kiểm soát (tăng 2.59%).. Lãi suất neo cao, lãi suất huy động 9-10%, lãi suất cho vay 13-15%, thậm chí cao hơn; với mức giá đó, khó có doanh nghiệp nào trụ được. Rủi ro cho hệ thống ngân hàng tăng cao

Đầu tư, phát triển có khởi sắcXuất nhập khẩu có gam màu sáng hơnThu-chi ngân sách: bội thu

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

B, Tình hình kinh tế ngành

Ngành 4649: Bán bn đồ dùng khác cho gia đình.

Mã ngành 4649 thuộc Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chínhphủ về ngành nghề kinh doanh

C, Tình hình Cơng ty cổ phần sách và thiết bị Bình ĐịnhThơng tin khái quát:

Công ty cổ phần sách và thiết bị Bình Định (sau đây xin gọi tắt là “’cơng ty” ) được thành lập theo quyết định 485/QĐ-CTUBND ngày 28/02/2007 của UBND tỉnh Bình Định.

Ngày 25/12/2009, Cơng ty đã niêm yết cổ phiếu với mã chứng khoán là BDB tại sởgiao dịch chứng khoán Hà Nội. Ngày giao dịch đầu tiên của cô phiếu là 29/01/2010

Trong những năm qua, Công ty đã xây dựng được mối quan hệ vững chắc với cácphòng Giáo dục, các trường học và chiếm lĩnh phần lớn thị trường bán lẻ trongtỉnh, nhờ vậy mà Công ty đã đáp ứng tốt nhu cầu dạy và học trong tỉnh, thị trườngtrong tỉnh khơng có hiện tượng sốt sách, thiếu sách xảy ra và ln hồn thành tốtnhiệm vụ của mình.

Ngành nghề kinh doanh:

Có thể thấy cơng ty hoạt động đa lĩnh vực

Chủ yếu bán buôn đồ dùng khác cho gia đình. Chi tiết: mua bán dụng cụ thể thao, đồ chơi trẻ em; mua bán văn hóa phẩm, vật phẩm văn hóa; mua bán thiết bị dạy học; dạy nghè và thiết bị văn phòng; mua bán sách giáo khoa, sách các loại, văn phòng phẩm; bán buôn giường, tủ, bàn ghế,đồ dùng nội thất tương tự

Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào – chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp; bán lẻ máy tính, thiết bị ngoại vi; đồ điện gia dụng, giường tủ, bàn ghế nội thất, ....trong các cửa hàng chuyên doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Sản xuất linh kiện điện tử, máy vi tính, thiết bị ngoại vi của máy vi tính; các sản phẩm từ gỗ...

Mua bán bao bì các loại, dụng cụ thể thao, đồ chơi trẻ em. Mua bán văn phòng phẩm,...sách giáo khoa, sách các loại, nội thất...

II. Phân tích diễn biến Tài sản – Nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sách và thiết bị Bình Định

A, Phân tích diễn biến Tài sản –Nguồn vốn Bảng biểu

Đơn vị: triệu đồng

Phân tích

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Chỉ tiêu tài sản giảm đáng kể từ 24,525 triệu đồng (2021) xuống còn 21,350(2022)khoảng 12,95%. Tài sản ngắn hạn gấp đôi tài sản dài hạn.

- Tài sản ngắn hạn giảm khá đáng kể 3,474 triệu đồng tương đương với 17,20%.

Cơng ty khơng có tài sản có giá trị tương đương tiền. Lượng tiền tăng đáng kể 462 triệu đồng (158,22%)

Đầu tư vào tài chính ngắn hạn đầu kỳ cịn có 5,500 triệu đồng, tuy nhiên cuối năm 2022 (0% đầu tư vào tài sản ngắn hạn) thì cơng ty giảm xuống đáy 0 triệu đồng

Các khoản phải thu ngắn hạn từ 1,907 triệu đồng (2021) tăng lên 2,416 triệuđồng (2022) cho thấy công ty đang có vấn đề về khả năng thu hồi nợ ngắn hạn. Đặc biệt là phải thu ngắn hạn của khách hàng và phải thu ngắn hạn khác. Có lẽ, do sự khó khăn chung của nền kinh tế, nên các khách hàng gặp khó khăn trong việc thanh tốn nợ. Lãi dự thu từ 156 triệu (2021) giảm xuống 0 triệu đồng (2022).

Dự phịng phải thu ngắn hạn khó địi: Nợ ngắn hạn đã giảm nhẹ, có trường hợp nợ xấu

Hàng tồn kho tăng 1,050 triệu đồng khoảng 8,16%. Giá trị hàng tồn kho ứ đọng , kém phẩm chất, chậm tiêu thụ tại thời điểm 31/12/2022 là 182 triệu đồng. Cơng ty có lẽ đang có kế hoạch giảm giá thanh lý đối với các mặt hàng có thể tiêu thụ và hủy bỏ với các mặt hàng cịn lại. Khơng có hàng tồn kho để thế chấp, đảm bảo các khoản nợ tại ngày 31/12/2022.

Tài sản ngắn hạn khác tăng từ 62 triệu đồng (đầu kỳ) lên 102 triệu đồng (cuối kỳ), khoảng cách 40 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 64,52%

- Tài sản dài hạn từ 4.321(đầu kỳ) tăng nhẹ lên 4.621 triệu đồng (cuối kỳ) tương đương với 6,94%. Chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với tài sản ngắn hạn. Nguồn lực dài hạn của doanh nghiệp có thể đem lại lợi ích kinh tế trongtương lai giảm, lợi ích kinh tế lâu dài của doanh nghiệp bị ảnh hưởng

Các khoản phải thu dài hạn khơng có biến động

Tài sản cố định tăng nhẹ 432 triệu đồng khoảng 11,25%, cho thấy qui mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp được cải thiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bất động sản đầu tư, tài sản dở dang dài hạn và đầu tư tài chính dài hạn khơng có biến động, từ đầu kỳ cho đến cuối kỳ luôn ở con số 0 triệu đồng

Tài sản dài hạn khác giảm 132 triệu đồng. Trong đó, chỉ có chi phí trả trước dài hạn có biến động giảm nhẹ.

Chỉ tiêu nguồn vốn<small> – </small>Nguồn hình thành nên tài sản giảm từ 24,525 triệu đồng (đầu kỳ) xuống còn 21,350 triệu đồng (cuối kỳ), giảm 12,95%

- Nợ phải trả giảm 3,207 triệu đồng

Trong đó, nợ ngắn hạn giảm 3,207 triệu đồng; nợ dài hạn công ty giữ nguyên con số 90 triệu đồng.

- Vốn chủ sở hữu tăng nhẹ từ 14,093 triệu đồng (đầu kỳ) lên 14,126 triệu đồng (cuối kỳ), tỷ trọng chỉ khoảng 0,23%

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn chính của doanh nghiệp chiếm chọn vốn chủ sở hữu, khơng có một đồng vốn nào từ nguồn kinh phí và quỹ khác.- Nguồn vốn lưu động thường xuyên

NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn = 16,729 – 7,134 = 9,595

cho thấy doanh nghiệp dư thừa một phần vốn dài hạn, phần này dùng để đầu tư vàotài sản ngắn hạn, do vậy khả năng đảm bảo an toàn trong thanh tốn của doanh nghiệp tốt hơn.

B, Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 297 triệu đồng so với năm 2021.- Trong khi đó, chi phí tài chính tăng 103 triệu đồng, có lẽ cho chính sách thắt

chặt của nhà nước khiến lãi suất tăng lên.

- Chi phí bán hàng giảm 486 triệu đồng, có lẽ do ảnh hưởng của covid 19 cùng các chính sách khác, khiến sức mua người tiêu dùng giảm (công ty không kinh doanh mặt hàng thiết yếu) nên doanh nghiệp phải hạn chế sản xuất, cắt giảm nhân sự, cùng các chi phí khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 191 triệu đồng.

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm 305 triệu đồng cho thấy tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút. Chi phí chưa được kiểm sốt như mong muốn.- Thu nhập khác là thu nhập chịu thuế từ chênh lệch tỷ giá tăng, góp phần

đóng góp vào tài sản của cơng ty

- Các chi phí khác khơng thuộc đối tượng tính thuế thu nhập của cơng ty giảm8 triệu đồng (28%). Là điều tốt.

- Từ thu nhập khác và chi phí khác ta có lợi nhuận khác của cơng ty tăng 57 triệu đồng

- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế là phần lợi nhuận có được khi điều chỉnh lợi nhuận gộp (chưa xét đến yếu tố thuế thu nhập doanh nghiệp) giảm 239 triệu đồng so với năm 2021, cho thấy công ty đang hoạt động lỗ.- Chi phí thuế TNDN hiện hành (20%) giảm 61 triệu đồng so với năm 2021- Lợi nhuận sau thuế TNDN (lợi nhuận ròng/ lãi ròng) giảm 178 triệu đồng

cho thấy công ty hoạt động chưa hiệu quả, thu về được ít lợi nhuận hơn 2021, các cổ đơng sẽ hưởng ít lợi ích hơn. Chi phí hàng bán (yếu tố từ đầu vào... có thể do giá cả đầu vào leo thang, sự đứt gãy cung ứng, kinh tế đang phục hồi dần trong năm 2022) , và các yếu tố khác đã ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

III. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty qua các chỉ tiêu đặc trưngCác bảng biểu

1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Đơn vị: triệu đồng

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động2021=L1= 3,54

2022=L0= 4.05K1= 101.458K0= 88.83

Hàm lượng vốn lưu động2021=0,28

2022=0.24Tiết kiệm, lãng phíVtk=53,53Tỷ suất sinh lời2021=0,0852022=0,075

Thu nhập một cổ phần thường 2021= 3,43

1, Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này được đặt lên cao nhất vì nó phản ánh sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có tình hình tài chính lành mạnh khi đảm bảo được nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ đến hạn

- Khả năng thanh toán hiện thời năm 2022 cao hơn 0,39 lần so với năm 2021. Từ đó có thể thấy để đáp ứng nhu cầu chi trả cho 1 đồng nợ ngắn hạn trong 2022 cơng ty sẵn có 2,34đ trị giá tài sản ngắn hạn. Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là khá tốt

- Khả năng thanh toán nhanh năm 2022 của cty thấp hơn 0,28 lần so với 2021 – 1 con số chênh lệch khá nhỏ. Năm 2022, để thanh toán nhanh 1 đồng nợ ngắn hạn, cơng ty sẵn sàng có 0.46 đồng giá trị tài sản có tính thanh khoản cao và trong năm 2021 thì cơng ty có 0.75 đồng giá trị tài sản có tính thanh khoản cao mà không cần thanh lý hàng tồn kho

- Khả năng thanh tốn lãi vay: Ở đây cơng ty giảm đáng kể khả năng trả lãi vay, năm 2022 cứ 1 đồng chi phí lãi vay thì cơng ty có 5.6 đồng lợi nhuận trước thuế & lãi vay để thanh toán, trong khi năm 2021 chỉ tiêu này chỉ là 8.1

2, Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản

Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: đánh giá cơ cấu NV&TS, phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của DN

- Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn năm 2022 giảm 0,04 không đáng kể so với 2021, cho thấy tỷ lệ đầu tư TSNH năm 2022 có biến động 1 chút so với năm cùng kỳ 2021

- Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn năm 2022 tăng khoảng 0,04 lần so với 2021 cho thấy tỷ lệ đầu tư tài sản dài hạn của cơng ty vào 2022 có giảm nhẹ

- Hệ số nợ năm 2022 thấp hơn 0,09 so với 2021 tuy nhiên vẫn ở mức thấp hơn so với mức trung bình ngành, qua đó cho thấy cty vay nợ ít hơn mức trung bình ngành. Điều này có mặt tích cực là khả năng tự chủ tài chính cao và cơng ty vẫn cókhả năng vay nợ trong tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Hệ số VCSH năm 2022 tăng nhẹ không đáng kể khoảng 0,09 lần so với 2021 cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập tài chính của cơng tycó phần tăng nhẹ so với năm cùng kỳ

- Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn của cty giảm nhẹ từ 3.26 trong năm 2021 xuống 3.06 trong năm 2022. Qua đây có thể cho thấy khả nặng tự tài trợ tài sản dài hạn của cty năm nay thấp hơn so với năm trước

3, Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động: đo lường tần suất, mức độ khai thác , sử dụng tài sản của cơng ty, cịn gọi là chỉ tiêu đo lường sức sản xuất của vốn, phảnánh năng lực quản trị vốn và tài sản của cơng ty

- Vịng quay nợ phải thu trung bình 2 năm trở lại đây lên tới 35.71. Điều này cho thấy việc tổ chức quản lý hang tồn kho của cơng ty là chưa tốt, cơng ty khó rút ngắn được chu kì kinh doanh và vẫn chưa làm giảm được lượng vốn đầu tư vào hang tồn kho. Cơng ty có thể là đang bị ứ đọng hàng tồn kho, cũng do ảnh hưởng của dịch Covid 2021 vừa rồi làm số lượng hàng được tiêu thụ giảm đi, chi phí quảnlí và lưu trữ hang tồn kho tăng lên, dẫn đến dịng tiền vào của cơng ty giảm và cơng ty có thể gặp khó khăn về tình hình tài chính trong tương lai.

- Vịng quay các khoản phải thu: có thể nhận định rằng cơng ty đang bị chiếm dụngvốn, công ty chưa thể thu hồi tiền hàng kịp thời.

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: tính trong năm 2022, bình qn mỗi đồng vốn cốdịnh mang về cho doanh nghiệp 15,70 đồng doanh thu, cao hơn so với năm 2021, có lẽ do sự phục hồi sau dịch góp một phần hiệu quả

- Vòng quay vốn lưu động: năm 2022, một đồng vốn lưu động của công ty tạo ra 3.80 đồng doanh thu thuần trong kì, thấp hơn rất nhiều so với cùng kì năm trước - Kỳ thu tiền bình quân: kỳ thu tiền bình quân của năm 2022 là ngắn hơn so với 2021, chứng tỏ khả năng thu hồi khoản phải thu của công ty đang được cải thiện, số vốn được cải thiện đáng kể.

4, Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất – kinh doanh tổng hợp nhất định của công ty

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- ROA ( tỷ suất lợi nhuận trươc thuế trên vốn kinh doanh): cứ 100 đồng vốn kinh doanh của công ty đưa vào kinh doanh thì tạo ra được 6.08 đồng lợi nhuận, so với mặt bằng chung chỉ thấp hơn một chút ( toàn ngành là 6.96), kém hơn năm 2021 0,78 đồng. Như vậy, tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp là giảm nhẹ

- ROE (Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu): bình quân cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty tạo ra được 2,95 đồng lợi nhuận sau thuế. So với mức trung bình tồn ngành thì ROE của cơng ty thấp hơn khá nhiều và thấp hơn gấp đơiso với năm cùng kì trước

- ROS (Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu): cứ 100 doanh thu thuần thì cơng ty tạo ra được 9.88 đồng lợi nhuận sau thế, giảm gấp đôi khoảng so với 2021 - BEP (Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản): Cứ 100 đồng vốn kinh doanh đưa vào sử dụng, công ty thu về 9.29 đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế, giảm hơn nửa sovới năm trước.

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì cơng ty tạo ra được 7.63 đồng lợi nhuận trước thuế, so với kì trước giảm quá nửa. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty chưa được tốt, cần xem xét lại.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định: năm 2022, mất 88,83 ngày thì cơng ty hình thành một vịng quay vốn lưu động, nhanh hơn năm trước

Hàm lượng vốn cố định: giảm hơn, cứ bình quân một đồng doanh thu thì cơng ty sử dụng 0,24 đồng vốn lưu động. Có thể nói, cơng ty sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn năm trươc

Tiết kiệm, lãng phí: cơng ty sử dụng vốn lưu động lãng phí hơn năm trướcTỷ suất sinh lời vốn lưu động: giảm hơn năm trước, cứ 10 đồng vốn lưu động mới có 0,75 đồng lợi nhuận sau thuế

Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách: cơng ty có triển vọng.

IV. Một số giải pháp

</div>

×