Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Các Chỉ Tiêu Phản Ánh Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp. Bằng Việc Nghiên Cứu Và Trải Nghiệm Thực Tiễn Hãy Cho Biết Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Trong Các Doanh Nghiệp Thương Mại.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 29 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAMTRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

<b>KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC</b>

<b>BÁO CÁO MÔN HỌC</b>

<b>HÃY CHO BIẾT CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CHẤT LƯỢNG NGUỒNNHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP. BẰNG VIỆC NGHIÊN CỨU </b>

<b>VÀ TRẢI NGHIỆM THỰC TIỄN HÃY CHO BIẾT CHẤT LƯỢNGNGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠIĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI. TỪ ĐÓ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁPPHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA</b>

<b>BÀN HÀ NỘI</b>

<small>NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 4</small>

<b>HÀ NỘI, THÁNG 3 NĂM 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAMTRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

<b>KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC</b>

<b>BÁO CÁO MÔN HỌC</b>

<b>HÃY CHO BIẾT CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CHẤT LƯỢNG NGUỒNNHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP. BẰNG VIỆC NGHIÊN CỨU </b>

<b>VÀ TRẢI NGHIỆM THỰC TIỄN HÃY CHO BIẾT CHẤT LƯỢNGNGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠIĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI. TỪ ĐÓ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁPPHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA</b>

<b>BÀN HÀ NỘI</b>

<small>NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHĨM 4</small>

<small>Nguyễn Khánh LinhHồng Bảo AnhPhạm Hà PhươngNgơ Thu NguyệtĐinh Thị Thu HiềnPhan Thị Hồng NhungNguyễn Thị Hồng Hà</small>

<b>HÀ NỘI, THÁNG 3 NĂM 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.3.1. Chỉ tiêu về trình độ văn hóa - học vấn...4

1.3.2. Chỉ tiêu về trình độ chun mơn kỹ thuật...5

<b>PHẦN 2: Chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp thương mạiđiện tử trên địa bàn Hà Nội...7</b>

<b>2.1. Công ty TNHH và Dịch vụ Behome Mall...7</b>

2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH và Dịch vụ Behome Mall...7

2.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Behome Mall...8

<b>2.2 Công Ty Cổ phần VNP GROUP...10</b>

2.2.1. Giới thiệu chung về Công Ty Cổ phần VNP GROUP...10

2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong Công Ty Cổ phần VNP GROUP...12

<b>2.3. Công ty TNHH Shopee...14</b>

2.3.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Shopee...14

2.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Shopee...16

<b>2.4. Ưu điểm và nhược điểm của các doanh nghiệp thương mại điện tử trênđịa bàn Hà Nội...19</b>

3.1.1. Phát triển về thái độ (Attitude)...21

3.1.2. Phát triển về kỹ năng (Skill)...21

3.1.3. Phát triển về kiến thức (Knowledge)...21

<b>3.2.Phát triển tổ chức...22</b>

3.2.1. Uy tín của tổ chức...22

3.2.2. Văn hóa doanh nghiệp...22

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Thương mại điện tử đang là ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ nhất hiện nay,đặc biệt là tại Việt Nam. Theo báo cáo của Statista năm 2023, doanh thu thươngmại điện tử Việt Nam đạt 15,5 tỷ USD, dự kiến sẽ tăng lên 52 tỷ USD vào năm2025.

Hà Nội, thủ đô của Việt Nam, là một trong những trung tâm thương mại điệntử lớn nhất cả nước. Nơi đây tập trung nhiều doanh nghiệp thương mại điện tử lớn,uy tín như Tiki, Shopee, Lazada, Sendo, Vingroup Retail,... Không chỉ thế, trên địabàn Hà Nội còn rất nhiều các doanh nghiệp thương mại điện tử trong nước đanghoạt động mạnh mẽ.

Sự phát triển bùng nổ của thương mại điện tử đã đặt ra nhu cầu cấp thiết vềnguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành này. Các doanh nghiệp thương mại điệntử cần có đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên mơn, kỹ năng mềm và khả năngthích ứng nhanh chóng với môi trường kinh doanh năng động.

Bài báo cáo này sẽ nghiên cứu về thực trạng chất lượng nguồn nhân lực củacác doanh nghiệp thương mại điện tử trên địa bàn Hà Nội và đề xuất giải pháp pháttriển chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp.

Qua nhiều ngày tìm hiểu và nghiên cứu, NHĨM 4 hy vọng sẽ cung cấpnhững thơng tin hữu ích trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gópphần vào sự phát triển bền vững của ngành thương mại điện tử Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN 1: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng nguồn nhân lực trong doanhnghiệp </b>

<b>1.1.Khái niệm và đặc điểm chung về nguồn nhân lực ngành thương mạiđiện tử</b>

1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử

Thương mại điện tử | Ecommerce(TMĐT) là việc tiến hành các giao dịchthương mại thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiệnđiện tử, trong đó giao dịch thương mại được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa là baogồm các giao dịch mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thơng tin và các giao dịchhỗ trợ, thuận lợi hóa mua bán, trao đổi các sản phẩm nói trên. Với cách hiểu nhưvậy thì phạm vi ứng dụng của Thương mại điện tử | Ecommerce(TMĐT) hết sứcrộng lớn, nó xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội. Khái niệmnày cũng cho chúng ta thấy Thương mại điện tử | Ecommerce(TMĐT) là một lĩnhvực liên ngành, kết hợp chặt chẽ giữa CNTT-Truyền thông và Kinh tế - Quản trịkinh doanh, Thương mại, Kinh doanh quốc tế

Thương mại điện tử đã giúp các doanh nghiệp trực tuyến tiếp cận thị trườnglớn hơn bằng cách cung cấp các kênh bán hàng hóa giá cả phải có và hiệu quả chocác sản phẩm và dịch vụ của họ. Các công ty, tác giả tự do độc lập, các doanhnghiệp nhỏ đều được hưởng lợi từ Thương mại điện tử, cũng như khách hàng trêntồn thế giới có thể mua hàng của họ

1.1.2. Đặc điểm chung của nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp thương mạiđiện tử

Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp thương mại điện tử cần có kiến thứcvề thương mại điện tử, marketing trực tuyến, công nghệ thông tin, kỹ năng sử dụngphần mềm, công cụ thương mại điện tử, website, mạng xã hội, kỹ năng marketing,giao tiếp, giải quyết vấn đề. Họ cũng cần có khả năng thích ứng nhanh với sự thayđổi của thị trường, cơng nghệ và xu hướng tiêu dùng, làm việc độc lập và nhómhiệu quả, có tinh thần học hỏi và sáng tạo, năng động, ham học hỏi và chịu áp lựccao.

So với các ngành khác, nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp thương mạiđiện tử cần có kiến thức chun mơn về thương mại điện tử, marketing trực tuyếnvà công nghệ thông tin, kỹ năng sử dụng các phần mềm và công cụ thương mại

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

điện tử cao hơn, khả năng thích ứng nhanh hơn, thường làm việc độc lập nhiều hơnvà cần có tinh thần học hỏi liên tục để cập nhật kiến thức.

Ngoài ra, nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp thương mại điện tử thườngtrẻ hơn so với các ngành khác, có trình độ học vấn cao hơn trong các vị trí chunmơn cao và có kinh nghiệm làm việc trong ngành TMĐT là một lợi thế.

Tuy nhiên, các đặc điểm và sự khác biệt này có thể thay đổi tùy theo quy mơ, lĩnhvực hoạt động và văn hóa doanh nghiệp, cũng như nhu cầu về nguồn nhân lực trongngành TMĐT luôn thay đổi theo thời gian.

Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệpTMĐT đạt được thành công. Việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lựccần được quan tâm đúng mức và thực hiện hiệu quả để đáp ứng nhu cầu ngày càngcao của ngành TMĐT.

<b>1.2.Chỉ tiêu về tâm lực</b>

Tâm lực được hình thành và biểu hiện từ bên trong mỗi con người. Là nhữnggiá trị chuẩn mực đạo đức, phẩm chất tốt đẹp và sự hoàn thiện nhân cách của conngười, được biểu hiện trong thực tiễn lao động sản xuất và sáng tạo cá nhân. Nhữnggiá trị đó gắn liền với năng lực tư duy và hành động cụ thể của con người, tạo nênchất lượng của nguồn nhân lực. Tâm lực góp phần vào việc phát huy vai trị của cácyếu tố sức khỏe (Thể lực) và Trí lực của con người. Nó tạo ra động cơ bên trongcủa mỗi chủ thể, thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của mỗi chủ thể. Cũng có thểhiểu đơn giản, tâm lực chính là tinh thần, thái độ của người lao động đối với cơngviệc, là những yếu tố vơ hình khơng thể định lượng được bằng những con số cụ thể.Với chỉ tiêu tâm lực, chất lượng nguồn nhân lực thể hiện qua những yếu tốkhơng thể định lượng, đó là ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác, tinh thần trách nhiệm,lương tâm nghề nghiệp ....nhưng đây lại là yếu tố rất quan trọng cấu thành chấtlượng nguồn nhân lực. Thực hiện đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thông quaTâm lực (thái độ, hành vi, trách nhiệm) thường căn cứ vào điều kiện cụ thể của mốidoanh nghiệp mà doanh nghiệp đó phải tự xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá.Các tiêu chí đó thường là:

- Tiêu chí đánh giá về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, - Tiêu chí đánh giá về ý thức, thái độ nghề nghiệp, - Tiêu chí đánh giá về tác phong lao động, - Tiêu chí đánh giá về sự nỗ lực trong công việc,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Tiêu chí đánh giá về tinh thần trách nhiệm, hợp tác.

<b>1.2. Chỉ tiêu về thể lực</b>

Thể lực là nói đến tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực, bao gồm nhiềuyếu tố cả về thể chất lẫn tinh thần và phải đảm bảo được sự hài hòa giữa bên trongvà bên ngồi. Thể lực là sự phát triển hài hịa của con người cả về thể chất lẫn tinhthần (sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần). Thể lực là năng lực lao động chân tay;sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận động củatrí tuệ, biến tư duy thành hành động thực tiễn. Thể lực là điều kiện đảm bảo chongười lao động có thể đáp ứng được những địi hỏi về sự hao phí sức lực, thần kinh,cơ bắp trong lao động.

Thể lực tốt thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ, dẻo dai của cơ bắptrong cơng việc. Thể lực cịn là điều kiện quan trọng để phát triển trí lực bởi sứcmạnh trí tuệ của con người chỉ có thể phát huy được lợi thế trên thể lực khỏe mạnh.Vì vậy nâng cao thể lực nguồn nhân lực là một nhiệm vụ rất quan trọng để nângcao chất lượng nguồn nhân lực, tạo tiền đề phát huy có hiệu quả tiềm năng củanhân lực. Thể lực được thể hiện ở các mặt sau:

Sức khỏe thể chất: được biểu hiện bằng sự sảng khoái và thoải mái về thểchất. Sự thoải thoải mái và sảng khối có được trên cơ sở: sức lực thể chất, sựnhanh nhẹn, dẻo dai, khả năng chống chọi với các yếu tố gây bệnh và khả năngchịu đựng các điều kiện khắc nghiệt của xây dựng. Sức khỏe thể chất bao gồm:+ Ngoại hình: cân nặng, chiều cao,..

+ Giác quan nội khoa, ngoại khoa, thần kinh, tâm thần,...+ Sức dẻo dai, sức chịu đựng, sự bền bỉ

Sức khỏe tinh thần: là sự thỏa mãn về mặt giao tiếp xã hội, tình cảm và tinhthần. Sức khỏe tinh thần được biểu hiện bởi sự sảng khoái, cảm giác dễ chịu, cảmxúc vui tươi, thanh thản, bởi những ý nghĩ lạc quan, yêu đời, bởi những quan niệmsống tích cực, dũng cảm, chủ động, ở khả năng chống lại những quan niệm bi quanvà lối sống không lành mạnh.

Sức khỏe tinh thần là sự biểu hiện của nếp sống lành mạnh, văn minh và có đạođức. Cơ sở của sức mạnh tinh thần là sự thăng bằng và hài hoà trong hoạt động tinhthần giữa lý trí và tình cảm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Sức khỏe xã hội: được biểu hiện bởi sự thoải mái trong các mối quan hệgiữa chủ thể và các thành viên khác trong gia đình, bạn bè, nơi cơng cộng, cơ quan,đồng nghiệp... Nó thể hiện ở sự được tán thành và chấp nhận của xã hội. Người nàocàng hòa nhập với mọi người, được mọi người đồng cảm, yêu mến càng có sứckhỏe xã hội tốt và ngược lại. Cơ sở của sức khỏe xã hội là sự thăng bằng giữa hoạtđộng và quyền lợi cá nhân với hoạt động và quyền lợi của xã hội, của những ngườikhác; là sự hoà nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội.

Ngày nay, các tiêu chí sức khỏe đã phần nào được lượng hóa bằng một sốchỉ tiêu sức khỏe dựa trên cân đo, thăm khám thực tế. Đây cũng là quy định bắtbuộc khi làm hồ sơ dự tuyển, tuyển dụng với một số nội dung khám bệnh được quyđịnh như:

- Khám thể lực (chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI, mạch, huyết áp)

- Khám lâm sàng (nội khoa, ngoại khoa, sản phụ khoa, mắt, tai– mũi– họng, răng–hàm– mặt, da liễu)

- Khám cận lâm sàng (xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, chẩn đốn hình ảnh).Đồng thời, kết quả khám sức khỏe cũng được phân chia thành 05 loại Rấtkhỏe đến Rất yếu.

Như vậy, sức khỏe là yếu tố quan trọng hàng đầu trong đánh giá chất lượngnguồn nhân lực, bởi nếu khơng có sức khỏe, con người khơng thể tham gia vào qtrình lao động, sản xuất kinh doanh hay học tập tiếp thu và sáng tạo trong cuộcsống.

<b>1.3. Chỉ tiêu về trí lực</b>

Trí lực là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức, tư duy sáng tạo và khả năngthích ứng với xã hội của con người. Trí lực chiếm vị trí trung tâm chỉ đạo hành vicủa con người trong mọi hoạt động, kể cả trong việc lựa chọn các giải pháp phùhợp nhằm phát huy tác dụng của các yếu tố khác trong cấu trúc chất lượng nguồnnhân lực. Khi đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, trí lực thường được đánh giátheo các tiêu chí như sau:

1.3.1. Chỉ tiêu về trình độ văn hóa - học vấn

Trình độ văn hóa - học vấn là sự hiểu biết đối với các kiến thức phổ thơng vàtrình độ đào tạo cao nhất mà người lao động có được. Đây khơng chỉ là yếu tố đánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

giá chất lượng nguồn nhân lực mà nó cịn phản ánh trình độ phát triển kinh tế xãhội.

Trình độ văn hóa thường được hiểu là trình độ giáo dục phổ thơng, tức là cấpđộ học tập theo các bậc học tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thơng.

Trình độ văn hóa được chia thành các loại sau:

- Mù chữ: Người không biết đọc, viết hoặc tính tốn cơ bản.- Tiểu học: Người đã học xong lớp 5 hoặc tương đương.- Trung học cơ sở: Người đã học xong lớp 9 hoặc tương đương.- Trung học phổ thông: Người đã học xong lớp 12 hoặc tương đương.Ví dụ: Trình độ văn hóa 12/12; Trình độ văn hóa 9/12;...

Trình độ học vấn hay cịn được hiểu là trình độ đào tạo thường để chỉ bậchọc cao nhất mà một người đã đạt được và ngành/lĩnh vực được đào tạo. Hiện naytrình độ học vấn gồm các cấp bậc: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, cử nhân, đại học,sau đại học

- Sơ cấp: thường áp dụng cho các ngành nghề kỹ thuật và được đào tạo trongcác trường dạy nghề.

- Trung cấp: áp dụng cho những người đã tốt nghiệp trung học cơ sở, u cầungười học phải có kiến thức chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp…

- Cao đẳng: áp dụng cho những người học đã tốt nghiệp trung học phổ thơng,có kiến thức thực tế, lý thuyết của một ngành; có kỹ năng thực hành nghề nghiệp,kỹ năng giải quyết vấn đề…

- Đại học: người có kiến thức chun mơn vững chắc, kiến thức lý thuyết tồndiện, chun sâu; có kỹ năng phân tích giải quyết vấn đề ở mức độ phức tạp cao.Bên cạnh đó, người có trình độ chun mơn đại học cịn có khả năng đào tạo vàhướng dẫn chuyên môn.

- Sau Đại học (Thạc sĩ, tiến sĩ,..): hướng tới trình độ nghiên cứu chuyên sâu,kiến thức chuyên ngành ở mức độ vĩ mô, rộng và bao quát hơn những cấp trên. Ví dụ: Cử nhân Kinh tế, Kỹ sư Cơng nghệ thơng tin,...

Trình độ văn hóa - học vấn của người lao động là tiêu chí cơ sở để đánh giáchất lượng nguồn nhân lực. Bởi đây là nền tảng kiến thức đầu tiên để người lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

động có khả năng nắm bắt được những kiến thức chun mơn kỹ thuật phục vụtrong q trình lao động sau này. Nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện đàotạo, tái đào tạo phục vụ cho hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực củamình.

1.3.2. Chỉ tiêu về trình độ chun mơn kỹ thuật

Trình độ chuyên môn được hiểu là năng lực, khả năng giải quyết cơng việcđịi hỏi kiến thức chun mơn trong một lĩnh vực cụ thể nào đó, thể hiện quá trìnhđào tạo mà một người đã trải qua tại các trường lớp, tổ chức được cấp phép bởi cơquan quản lý giáo dục Nhà nước. Trình độ chun mơn kỹ thuật là điều kiện đảmbảo cho nguồn nhân lực hoạt động mang tính chun mơn hóa và chun nghiệphóa. Kỹ năng lao động từng ngành nghề, lĩnh vực là một yêu cầu đặc biệt quantrọng trong phát triển nguồn nhân lực ở xã hội cơng nghiệp. Ví dụ: Chun ngànhKhoa học Máy tính, Chuyên ngành Quản trị nhân lực,...

Khi đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, trình độ chun mơn kỹ thuật làtiêu chí cơ sở quan trọng vì trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thể hiện điều kiện vàkhả năng tiếp thu, vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ KHCN vào thựctiễn công việc, phát triển doanh nghiệp và xã hội. Ngồi ra, đó cũng là cơ sở đểdoanh nghiệp có định hướng đào tạo, phát triển chất lượng nguồn nhân lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>PHẦN 2: Chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp thương mạiđiện tử trên địa bàn Hà Nội</b>

<b>2.1. Công ty TNHH và Dịch vụ Behome Mall</b>

<b>2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH và Dịch vụ Behome Mall</b>

Công ty TNHH và Dịch vụ Behome Mall (BEHOMEMALL TRADINGAND SERVICE COMPANY LIMITED) là công ty sở hữu sàn thương mại điện tửBehome Mall chuyên cung cấp các sản phẩm gia dụng, đồ dùng nhà bếp, thiết bịđiện tử và nhiều mặt hàng thiết yếu khác cho cuộc sống.

● Địa chỉ văn phòng tại Hà Nội: 53 Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội● Quy mơ tại văn phịng Hà Nội: 48 người

Thành lập từ năm 2021, ngay từ những ngày đầu thành lập doanh nghiệp,Behome Mall đặt ra mục tiêu đầu tiên chính là kiện tồn bộ máy, đội ngũ nhânviên. Công ty chú trọng vào đầu tư phát triển nguồn nhân lực với quan niệm lấycon người làm trọng tâm phát triển doanh nghiệp. Nhân viên của Ehome Mall luônđược đào tạo và phát triển mỗi ngày. Phương châm làm việc tận tâm, uy tín vớikhách hàng, hịa nhã với đồng nghiệp và không ngừng nâng cao kỹ năng, phát triểnnghề nghiệp. Nhờ coi trọng việc đầu tư vào nguồn nhân lực là yếu tố then chốt nêncông ty có triển vọng thực hiện hiệu quả các chiến lược đầu tư dài hạn đã đề ra.● <b>Giá trị cốt lõi của Behome Mall có thể bao gồm:</b>

+ Sự Tiện Lợi: Cung cấp trải nghiệm mua sắm thuận tiện và linh hoạt, cho phépkhách hàng mua sắm mọi thứ một cách dễ dàng từ nhà.

+ Sự Đa dạng: Cung cấp một loạt các sản phẩm và dịch vụ từ nhiều thương hiệuvà ngành hàng khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

+ Chất Lượng: Cam kết đem đến cho khách hàng sản phẩm và dịch vụ chấtlượng cao, từ những nhà cung cấp uy tín và đáng tin cậy.

+ Sự Tiết Kiệm: Đảm bảo giá cả cạnh tranh và các ưu đãi hấp dẫn, giúp kháchhàng tiết kiệm thời gian và chi phí khi mua sắm trực tuyến.

+ Sự Hỗ Trợ: Cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng chuyên nghiệp và thân thiện,đảm bảo mọi thắc mắc và yêu cầu được giải quyết một cách nhanh chóng và hiệuquả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Văn hóa doanh nghiệp, Behome Mall đề cao tinh thần trách nhiệm và tôn</b>

trọng những ý tưởng sáng tạo. Sở hữu đội ngũ nhân sự trẻ tuổi đầy nhiệt huyếtBehome Mall đã không ngừng cải tiến, sáng tạo và phát triển từng ngày.

2.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Behome Mall2.1.2.1 Chỉ tiêu về tâm lực

- Làm việc trong không gian thoải mái và linh hoạt: Là công ty TMĐT mớithành lập, nên Behomemall cũng rất chú trọng đến việc xây dựng mơi trường làmviệc thoải mái, thống mát để tạo cơ hội cho các nhân sự làm việc, suy nghĩ ýtưởng và có thêm nhiều sáng kiến mới.

- Tạo cơ hội sáng tạo và phát triển nghề nghiệp: Behomemall xây dựng mộtmôi trường làm việc văn minh, mọi người cùng nhau phát triển tiến bộ và giúp đỡlẫn nhau. Công ty cũng trang bị đầy đủ các thiết bị điện tử hiện đại để phù hợp vớicông việc của từng bộ phận. Bên cạnh đó, cơng ty cũng tạo điều kiện khuyến khích1 ngày trong tuần nhân viên được “work from home".

Bảng 2.1. Tỷ lệ người lao động bị sa thải, thuyên chuyển công việc và kỉ luật laođộng của Behome Mall trong năm 2021, 2022, 2023

Nhìn chung tỷ lệ người lao động bị sa thải ở Behomemall cao nhất trong 3năm 2020, 2021 và 2022 vừa qua là 5,88% . Xét tổng quan cho thấy thì ngưỡngsa thải mỗi năm của công ty nằm ở mức khá thấp so với mặt bằng chung. Côngty mới được thành lập nên đầu vào nhân viên ở mức sát sao để có thể đạt hiệuquả trong cơng việc

Tỷ lệ người lao động thuyên chuyển công việc cao nhất là 23,5 và thấpnhất là 14,58. Đây là một con số trung bình trong ngành thương mại điện tử, ởnăm 2021 - 2022 đại dịch COVID khiến cho một số người lao động phải thun

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

chuyển cơng việc để có được nguồn thu nhập tốt hơn. Công ty cũng luôn nỗ lựctạo điều kiện làm việc tốt và môi trường năng động cho nhân viên.

Tỷ lệ người lao động bị kỷ luật luôn nằm ở mức thấp. Cho thấy, hiệu suấtvà hiệu quả của công ty là rất cao.

2.1.2.2. Chỉ tiêu về thể lực

Tồn bộ nhân sự của cơng ty đều có sức khỏe đảm bảo để cơng tác và làmviệc. Cơng ty tổ chức khám sức khỏe định kì hàng năm cho cán bộ, cơng, nhânviên.

Sau mỗi kì khám sức khoẻ, chỉ số BMI của các nhân viên đều đạt được mứcổn định trở lên. 100% nhân viên được hưởng các chế độ BHYT, BHXH

Là một công ty mới trên thị trường và nhân sự genZ chiếm phần lớn,Behome luôn cố gắng tạo một môi trường làm việc thoải mái và vào kì nghỉ cơng tycó tổ chức các chuyến du lịch nghỉ dưỡng. Cùng với đó, cứ 3 tháng, cơng ty cịn tổchức hoạt động bonding cho cán bộ công nhân viên tham gia để động viên nâng caothể lực. Trong đó có các cuộc thi như kéo co, chạy marathon, cầu lơng, bóngchuyền…

2.1.2.3. Chỉ tiêu về trí lực

Các vị trí việc làm về chun mơn trong cơng ty đều u cầu ứng viên phảicó trình độ văn hóa 12/12. Trình độ học vấn sẽ tùy thuộc vào nhiệm vụ chun mơncủa từng vị trí để đưa ra yêu cầu đầu vào của người thực hiện công việc.

Là công ty mới thành lập, Behome Mall rất chú trọng trong việc phát triển vàđào tạo của nhân viên. Điều đó được thể hiện qua:

Mơi trường làm việc chia sẻ và tạo điều kiện sáng tạo, phát triển: Nhân viênđều được nêu ra các quan điểm, góp ý, ý kiến để cùng nhau đưa ra kết quả tốt nhấtvà đạt mục tiêu đưa ra trong mỗi dự án. Vào cuối tháng, sẽ có cuộc họp để đánh giákết quả làm việc trong thời gian qua và đưa ra những góp ý để cải thiện và pháttriển

Các chính sách đào tạo và phát triển: Ở Behome Mall, bạn sẽ được cung cấpthêm các kỹ năng để phục vụ công việc. Behome Mall cũng đăng kí các khố họccho nhân viên có cơ hội học hỏi, áp dụng trong q trình làm việc và nâng cao trìnhđộ chun mơn

</div>

×