Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.3 KB, 38 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trong quá trình nghiên cứu và hồn thành chun đề này, tơi đã nhận đượcsự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, nhữngngười thân trong gia đình và các cơ quan có liên quan.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng quản lý đào tạoSau đại học, các thầy cô là giảng viên của Trường đã tận tình hướng dẫn chỉ bảotơi trong hai năm học qua.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô hướng dẫn đã tậntình hướng dẫn, động viên, quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốtq trình học, thực hiện và hồn thành chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viên Sản Nhi Quảng Ngãi,tập thể y bác sỹ, điều dưỡng cán bộ khoa Khám Bệnh cho tôi cơ hội được đi họcchuyên sâu về lĩnh vực điều dưỡng Sản Phụ khoa, tạo điều kiện, giúp đỡ, độngviên tôi trong quá trình học tập, cơng tác và làm chun đề.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn đến những người thân yêu trong gia đình, các bạnbè đồng nghiệp gần xa, đặc biệt là các anh chị cùng khóa đã động viên, giúp đỡtơi về tinh thần để tơi hồn thành chun đề này.
Học viên
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tơi. Nội dung trong bàibáo cáo này hồn tồn trung thực, khách quan. Báo cáo này do bản thân tội thựchiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn. nếu có điều gì sai trái tơi hồntồn xin chịu trách nhiệm.
Học viên
Nguyễn Thị Phượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ phẫu thuật lấy thai<small>...</small>17
Bảng 2.2. Tỷ lệ phẫu thuật lấy thai lần 1/lần 2/lần 3. (n=80)<small>...</small>17
Bảng 2.3. Thực trạng về hoạt động chào hỏi sản phụ và giới thiệu bản thân củađiều dưỡng viên (n=80)<small>...</small>17
Bảng 2.4.Sử dụng dung dịch vệ sinh<small>...</small>18
Bảng 2.5.Chế độ ăn sau mổ<small>...</small>19
Bảng.2.6. Hướng dẫn về khẩu phần ăn tăng cường sau mổ<small>...</small>19
Bảng.2.7. Hướng dẫn vận động sau mổ<small>...</small>20
Bảng 2.8. Hướng dẫn về những bất thường sau mổ lấy thai<small>...</small>20
Bảng.2.9. Hướng dẫn có thai sau trong trường hợp vết mổ cũ<small>...</small>20
Bảng.2.10. Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn trong 24 giờ sau mổ<small>...</small>21
Bảng.2.11. Tình hình theo dõi dấu hiệu sinh tồn sau 24h<small>...</small>21
Bảng.2.12.Theo dõi co hồi tử cung, ra máu âm đạo trong 24 giờ sau mổ<small>...</small>21
Bảng 2.13. Theo dõi co hồi tử cung, ra máu âm đạo trong 24 giờ sau mổ<small>...</small>22
Bảng 2.14. Hoạt động thay băng vết mổ<small>...</small>22
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ...<small>iii</small>
1.1.2. Sơ lược về lịch sử phẫu thuật lấy thai...3
1.1.3. Các chỉ định phẫu thuật lấy thai...4
1.2 Cơ sở thực tiễn...12
CHƯƠNG 2: MƠ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT...15
2.1. Thơng tin chung về bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi...15
<small>2.2. Thực trạng chăm sóc sản phụ sau phẫu thuật lấy thai tại khoa sản – Bệnh viện Sản</small>Nhi tỉnh Quảng Ngãi...16
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN...23
<small>3.1 Thực trạng thực hành chăm sóc sản phụ sau phẫu thuật mổ lấy thai của điều dưỡng</small>233.2. Giải pháp nâng cao thực hành chăm sóc sản phụ sau phẫu thuật lấy thai...25
KẾT LUẬN...26TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật lấy thai là một chỉ định kết thúc thai kỳ một lần sinh đẻ của phụnữ dưới sự can thiệp của thầy thuốc, được chỉ định trong những cuộc sinh đẻ quađường âm đạo khơng an tồn cho sản phụ và thai nhi. Trong trường hợp phẩuthuật lấy thai, sản phụ thường mệt mỏi nhiều hơn sinh thường vì phải trải quaphẫu thuật. Nguy cơ nhiễm trùng từ vết mổ cao gấp ba lần so với sinh thường [2].Sản phụ phẩu thuật lấy thai có thời gian ở bệnh viện nhiều gấp 2 lần so với ngườisinh thường và mất khoảng 20 tới 30 ngày mới khỏe mạnh trở lại [3].
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu ra các kết luận về sự an tồn, lợi íchcũng như hạn chế của từng phương pháp sinh con. Các nghiên cứu cũng đã chỉ rarằng: phẫu thuật lấy thai không phải là một phương pháp hồn tồn an tồn màcũng có những nguy hiểm và ảnh hưởng đến tương lai sản khoa của các sản phụvà sức khỏe các bé sơ sinh; trong khi đó sinh con theo con đường âm đạo vẫn làphương pháp tự nhiên và an toàn [10],[11]. Tuy nhiên, gần đây từ nhiều nguyênnhân khách quan và chủ quan cho thấy tỷ lệ phẫu thuật lấy thai ngày càng giatăng, và đang là xu hướng chung của thế giới và ở cả Việt Nam. Tỷ lệ mổ lấy thaiở một số nước và Việt Nam theo báo cáo của báo cáo viên Phan Chí ThànhBVPSTW tại hội nghị Sản Phụ khoa Việt Pháp năm 2019[13]; Mỹ (29%),Campuchia (19%), Indonesia (27%), Philippin (30%), Việt Nam (2009: 14%,2010:20%, 2011:22%, 2012: 23%, 2013:26%, 2014:28%, 2015: 30%).
Không thể phủ nhận những ưu điểm do phương pháp phẫu thuật lấy thaimang lại. Tuy nhiên theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 1985,cho rằng tỷ lệ phẫu thuật lấy thai tốt nhất chỉ nên từ 5-10%. Khi tỷ lệ này lớn hơn15% thì tai biến sẽ xảy ra nhiều hơn cho cả mẹ và con [1].
Tại bệnh viên sản nhi Quảng Ngãi theo báo cáo của P.KHTH tỷ lệ mổ lấythai cũng tăng lên hàng năm: (năm 2018:36%, 2020:38%, 2021:40%, 2022:45%).
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Chính vì tỷ lệ phẫu thuật lấy thai ngày càng tăng kéo theo các tai biến, hậu quả chocả sản phụ và con có nguy cơ tăng lên. Tỷ lệ phẩu thuật lấy thai gia tăng nên nhu cầuvề chăm sóc sau sinh mổ của sản phụ cũng tăng lên [1]. Ngồi vai trị của điều trịhậu phẫu, việc chăm sóc cho mẹ và bé sau phẫu thuật là hết sức quan trọng, đóng vaitrị then chốt trong việc giảm bớt tai biến, hậu quả, làm tăng hiệu quả của phẫu thuật,đảm bảo mục tiêu làm sản phụ an toàn. Nếu giai đoạn ngay sau sinh mổ, sản phụ vàtrẻ sơ sinh được chăm sóc một cách khoa học sẽ tạo tiền đề tốt cho sức khỏe của mẹvà con, góp phần giảm thiểu tỷ lệ tử vong bệnh tật, đảm bảo sự an tồn, phịng tránhhoặc phát hiện sớm những biến chứng sau sinh sẽ giúp bà mẹ chóng hồi phục về sứckhỏe, trẻ sơ sinh dễ dàng thích nghi với mơi trường mới sau sinh.
Để có cơ sở khoa học nhằm đưa ra các khuyến nghị, góp phần nâng caonhận thức của các sản phụ và cộng đồng về các tác động bất lơi, các biến cố nguyhiểm của phẫu thuật lấy thai tới sản phụ, đồng thời giúp cho người điều dưỡngsản phụ khoa nói chung và bản thân nói riêng nâng cao được thực hành chăm sócsản phụ sau phẫu thuật lấy thai, tơi tiến hành làm chuyên đề: “Thực trạng thựchành chăm sóc sản phụ sau phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh QuảngNgãi năm 2023”
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.1.2. Sơ lược về lịch sử phẫu thuật lấy thai
Theo sổ sâch của người Ai Cập, phẫu thuật lấy thai (MLT) đê được đề cập văokhoảng 3.000 năm trước cơng ngun. Lúc đó MLT chỉ được thực hiện khi sản phụmới chết hoặc đang hấp hối để cứu con. Năm 730 trước Công Ngun, Hoăng Đế LaMê Popilus đê cấm chơn sản phụ chết khi chưa được MLT. Năm 1500, Jacod Nufe(Thụy Sỹ) thợ thiến lợn lă người đầu tiín thực hiện rạch bụng sản phụ lấy con vì đẻkhó sau khi có 12 bă đỡ bó tay. Năm 1610 Tratmasan J. (Đức) rạch dọc tử cung (TC)lấy thai không khđu phục hồi, sản phụ chỉ sống được 25 ngăy sau phẫu thuật. Phẫuthuật năy âp dung khắp chđu Đu, tỷ lệ tử vong sản phụ lă 100%. Năm 1794 trườnghợp MLT đầu tiín thănh cơng cứu được cả sản phụ vă con tại bang Virginia của HoaKỳ.
Năm 1882, Max Sanger (Đức) giới thiệu phương phâp phẫu thuật dọc thđntử cung để lấy thai có khđu phục hồi cơ tử cung 2 lớp vă được gọi lă MLT theophương phâp cổ điển. Tuy nhiín, tử vong sản phụ vẫn cao do viím phúc mạc vẵng đê xuất bản một cuốn sâch “Kỹ thuật phẫu thuật lấy thai” gọi lă kỹ thuậtSanger. Năm 1805, Osiander đưa ra phương phâp phẫu thuật rạch dọc đoạn dướiTC để lấy thai ra nhưng không được chú ý đến. Năm 1926, Beek, ker, De Lee chủtrương rạch ngang đoạn dưới TC vă khđu phủ phúc mạc đoạn dưới sau khi khđucơ TC. Kỹ thuật năy được phổ biến rộng rêi vă thực hănh đến tận nữa đầu thế kỹXX, nhưng MLT vẫn còn hạn chế do nhiễm khuẩn vă yếu kĩm trong gđy mí hồsức.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Năm 1940, Flemming phát minh ra kháng sinh đã làm giảm tỷ lệ nhiễmkhuẩn. Sau đó vào những năm 1950, gây mê hồi sức đã có bước tiến mới trongviệc áp dụng các phương tiện gây mê hiện đại, thuốc tê, thuốc mê mới thì phẫuthuật MLT thực hiện an toàn, đảm bảo hơn cho sản phụ và con.
Ở Việt Nam, trước năm 1950 do nguy cơ nhiễm khuẩn lớn, chưa có khángsinh và hạn chế của gây mê nên MLT được áp dụng rất hạn chế. Chỉ sau khikháng sinh ra đời, MLT mới được áp dụng rộng rãi. Năm 1956 phẫu thuật dọcđoạn dưới TC lấy thai được áp dụng đầu tiên tại khoa sản Bệnh viện Bạch Mai(Hà Nội). Sau đó Đinh Văn Thắng thực hiện phẫu thuật ngang đoạn dưới TC lấythai tại Bệnh viện Bạch Mai và ngày nay phương pháp này đng được áp dụngrộng rãi trong toàn quốc.
1.1.3. Các chỉ định phẫu thuật lấy thai* Chỉ định phẫu thuật lấy thai chủ động:
- Khung chậu hẹp tồn diện là khung chậu có tất cả các đường kính giảm đều cả eo trên và eo dưới. Đặc biệt đường kính nhơ – hậu vệ nhỏ hơn 8.5 cm
- Khung chậu méo khi đo hình trám Michaelis khơng cân đối;
- Khung chậu hình phễu là rộng eo trên, hẹp eo dưới. Chẩn đoán dựa vào đođường kính lưỡng ụ ngồi. Nếu đường kính lưỡng ụ ngồi <9cm, nên có chỉ địnhMLT chủ động
<i>Đường xuống của thai bị cản trở:</i>
- U tiền đạo là khối u nằm trong tiểu khung làm cho ngôi không lọt hoặc không xuống được;
- Rau tiền đạo trung tâm, bán trung tâm.
- Sẹo phẫu thuật ở thân TC trước khi có thai lần này như; sẹo phẫu thuật bócnhân xơ tử cung, sẹp phẫu thuật tạo hình tử cung….
- Sẹo phẫu thuật đã 2 lần;- Sẹo phẫu thuật dưới 24 tháng;
- Sẹo phẫu thuật cũ và ngôi thai bất thường;
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">-Sẹo phẫu thuật cũ và thai to
<i>Nguyên nhân về phía sản phụ:</i>
- Âm đạo chít hẹp bảm sinh hoặc bị rách các lần đẻ trước không được khâu phụchồi tốt hoặc sau những trường hợp phẫu thuật có liên quan đến âm đạo như phẫu thuậtrò bàng quang – âm đạo, phẫu thuật rò trực tràng – âm đạo.
sinh dục, sa bàng quang, làm lại âm đạo – tầng sinh mơn.
<i>Ngun nhân về phía thai và phần phụ:</i>
trên phải MLT.
<i>* Các chỉ định phẫu thuật lấy thai trong quá trình chuyển dạ</i>
- Rau tiền đạo: Rau tiền đạo bán trung tâm; Các thể rau tiền đạo khác saukhi bấm ối mà vẫn chảy máu thì MLT; Rau tiền đạo phối hợp với ngôi thai bấtthường Rau bong non thể trung bình và thể nặng; đối với rau bong non thể trungbình và thể nặng là phải phẫu thuật cấp cứu ngay.
<i>Dọa vỡ tử cung: Những trường hợp chuyển dạ lâu, ngôi chưa chưa lọt hoặc trong</i>
những trường hợp dùng oxytocin không đúng chỉ định hoặc quá liều lượng sẽ làmcho đoạn dưới TC phình to có nguy cơ vỡ, thai bình thường hoặc thai đã suynhưng khơng thể lấy thai bằng thủ thuật đường âm đạo sẽ phẫu thuật lấy thai.
<i>Vỡ tử cung: Vỡ tử cung tự nhiên trong thời kỳ thai nghén thường xảy ra những</i>
sản phụ có sẹo phẫu thuật cũ, đặc biệt là sẹo phẫu thuật ở thân tử cung; Vỡ tửcung trong chuyển dạ thường do bất tương xứng thai – khung chậu, sản phụ đẻnhiều lần, vết phẫu thuật cũ ở tử cung, ngôi bất thường… Khi vỡ tử cung phảiMLT càng sớm càng tốt để cứu mẹ và thai nhi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i>Sa dây rau: Sa dây rau là tối cấp cứu sản khoa, cần lấy thai ngay khi còn tim thai.</i>
- Nếu đủ điều kiện thì lấy thai ra bằng forceps;
- Nếu không đủ điều kiện đặt forceps phải MLT ngay.
- Thai quá ngày sinh: khi chẩn đoán chắc chắn là thai già tháng cần phảiđình chỉ thai nghén. Nếu lượng nước ối cịn nhiều thì gây chuyển dạ đẻ bằng cáchtruyền nhỏ giọt tĩnh mạch oxytocin và theo dõi chuyển dạ bằng máy monitoring,nếu có biểu hiện bất thường MLT.
Nếu nước ối khơng cịn hoặc nước ối xanh bẩn biểu hiện suy thai hoặc thai kém phát triển đều phải MLT.
- Đa thai: Song thai hai ngôi đầu chèn nhau làm cho thai thứ nhất không lọtđược; Song thai, thai thứ nhất là ngôi mông, thai thứ hai là ngơi đầu có thể mắcđầu vào nhau khi đẻ thai thứ nhất; Có thai từ ba thai trở lên; Khi có thêm mộtngun nhân đẻ khó.
<i>* Chỉ định về phía mẹ:</i>
- Tử cung có sẹo phẫu thuật cũ: tử cung có sẹo phẫu thuật dưới 24 tháng,sẹo phẫu thuật tử cung, sẹo phẫu thuật cũ kết hợp với những nguyên nhân đẻ khókhăn.
- Con so lớn tuổi: thường là những người con so >35 tuổi trong quá trình chuyển dạ có thêm một vài dấu hiệu bất thường cần phải MLT.
- Tình trạng bệnh lý tại chỗ của người mẹ: Dị dạng sinh dục, rò niệu dục đã phẫu thuật, herpes sinh dục, papillome sinh dục nặng.
<i>* Chỉ định bất thường xảy ra khi theo dõi chuyển dạ:</i>
- Đẻ khó do cổ tử cung khơng tiến triển; CTC có sẹo cũ xấu; Khoét chóp hay cắt cụt CTC.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Đẻ khó do nguyên nhân cơ học: bất tương xứng giữa thai nhi và khung
<i>* Lý do xã hội: Đó là những chỉ định mà ngun nhân khơng phải là các yếu tố</i>
về chun mơn gây đẻ khó mà việc MLT ở đây do những lý do về mặt xã hội liênquan đến phụ sản và gia đình sản phụ.
Hướng dẫn thực hành chăm sóc sau sinh
Năm 1998, Tổ chức Y tế thế giới đã công bố Hướng dẫn thực hành Chămsóc sau sinh cho sản phụ và trẻ sơ sinh dựa trên các bằng chứng hiện có và sựthống nhất ý kiến của các chuyên gia lúc bấy giờ. Hướng dẫn này có nhiều bấtcập vì khơng đề cập đến thời gian nằm ở phòng sau đẻ, số lượng và thời điểm tiếpxúc giữa sản phụ với con và với cán bộ y tế cũng như nội dung cần thực hiện củanhững lần tiếp xúc đó.
Hướng dẫn này cũng cung cấp rất ít thơng tin về các vấn đề liên quan đến nhiễm HIV, mang thai vị thành niên và các vấn đề về sức khỏe tâm thần
SK vị thành<small>niên và trướckhi mang thai</small>
Giai đoạn sau SK Bà mẹ
Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn chăm sóc y tế của sản phụ và trẻ sơ sinh
Tiếp theo hướng dẫn năm 1998, năm 2003 Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) côngbố Hướng dẫn thực hành thiết yếu về mang thai, sinh nở, chăm
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">sóc sau sinh và chăm sóc sơ sinh nhằm cung cấp thêm những hướng dẫn cho cáccan thiệp dựa trên bằng chứng ở cấp độ chăm sóc ban đầu.
Tài liệu tư vấn kỹ thuật của TCYTTG về các chăm sóc sau sinh và chăm sócthời kỳ hậu sản năm 2008 đựơc một nhóm các chuyên gia quốc tế phát triển dựatrên sự cập nhật về nội dung của hai hướng dẫn năm 1998 và 2003 vì vậy cónhững thay đổi và tiến bộ cũng như hữu ích hơn. Huớng dẫn này quy định các nộidung chăm sóc và thời điểm chăm sóc dành cho sản phụ và sơ sinh giai đoạn sausinh. Ở Việt Nam, Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinhsản ( từ năm 2009) cũng đã quy định rõ các nội dung chăm sóc sau sinh cho sảnphụ và trẻ sơ sinh.
<i>* Thời điểm chăm sóc sau sinh:</i>
Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới năm 1998 chỉ rõ thực hiện chăm sócsau sinh nên theo mơ hình 6-6-6-6. Bao gồm 3 – 6 giờ sau sinh, 3- 6 ngày, 6 tuầnvà 6 tháng sau sinh. Tuy nhiên, chăm sóc sau sinh trên thực tế cần tiến hành sớmđể khuyến khích các hành vi và thực hiện chăm sóc kịp thời. Những thực hànhnày bao gồm; cho trẻ bú ngay và bú hoàn toàn, giữ trẻ đủ ấm, giữ sạch rốn, xácđịnh các dấu hiệu nguy hiểm đúng thời điểm để kịp thời điều trị. Đối với sản phụ,những thực hành này bao gồm kiểm soát chảy máu, kiểm soát đau, nhiễm khuẩn,tư vấ chăm sóc vú và cho bú, tư vấn về dinh dưỡng, chăm sóc trẻ và kế hoạch hóagia đình.
Ở những nơi khơng có điều kiện chăm sóc tại cơ sở y tế, có thể tổ chứcchăm sóc tại nhà. Hướng dẫn năm 2016 bổ sung trong khoản thời gian từ 24 – 48giờ đầu tiên là thời điểm nhạy cảm nhất đối với sức khỏe sản phụ và trẻ em, vìvậy sự chăm sóc y tế vào thời điểm này là cần thiết nhất.
Hướng dẫn Quốc tế về Chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2016 của Việt Nam quy định các thời điểm chăm sóc sau sinh cần thiết nhất là:
1. Trong ngày đầu sau đẻ;2. Tuần đầu tiên sau đẻ;3. Sáu tuần đầu tiên sau đẻ.
* Nội dung chăm sóc sau sinh theo hướng dẫn quốc gia:
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Trong Hướng dẫn quốc gia SKSS, các sản phụ và sơ sinh được theo dõi sứckhỏe chặt chẽ trong ngày đầu tiên. Từ ngày thứ 2 đến hết sáu tuần, nếu sản phụxuất viện, các cán bộ y tế thực hiện chăm sóc sau phẫu thuật cần thực hiện cácquy trình:
* Các quy trình chăm sóc chính: a) Nhận định:
-Tình trạng sản phụ: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn.
- Tinh thần của sản phụ, xem sản phụ đã tỉnh chưa ( nếu gây mê nội khí
+ Giảm nguy cơ chảy máu sau phẫu thuật:
dõi vết phẫu thuật.
- Theo dõi sự hồi tử cung (nếu trong 2 giờ đầu: theo dõi khối cầu an toàn).
+ Cho sản phụ đi tiểu tại giường
+ Rửa bộ phận sinh dục ngoài, thay áo váy cho sản phụ.+ Theo dõi tiếp nhận thuốc của sản phụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">d) Các nội dung kế hoạch:
Thực hiện theo kế hoạch chăm sóc đã lập.
<i>* Trong q trình thực hiện kế hoạch cần chú ý:</i>
- Tư thế nằm cho sản phụ: nằm đầu thấp, kê một gối mông dưới vai
- Theo dõi vết phẫu thuật xem có dịch, máu thấm băng không, thay ăng vế phẫu thuật.
- Theo dõi sự co hồi tử cung về mật độ, chiều cao (nếu trong 2 giờ đầu: theodõi khối cầu an toàn) ghi phiếu chăm sóc.
- Theo dõi lượng huyết ra âm đạo, màu sắc ghi phiếu chăm sóc
- Theo dõi tồn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn và ghi vào phiếu chăm sóc.
- Cho sản phụ đi tiểu tại giường.
- Làm thuốc âm đạo, thay váy áo cho sản phụ.- Theo dõi tiếp nhận thuốc của sản phụ
- Thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác và kịp thời.e) Đánh giá:
Qúa trình theo dõi và chăm sóc sản phụ, người hộ sinh cần đánh giá tình trạng sản phụ khi phẫu thuật:
- Nếu tồn trạng sản phụ ổn định, khơng có nguy cơ chảy máu sau phẫu thuật là tốt.
- Nếu tồn trạng khơng ổn định, có nguy cơ chảy máu phẫu thuật phải báo ngay cho bác sỹ tiến hành lập kế hoạch chăm sóc tiếp theo.
<i>* Quy trình chăm sóc sản phụ những ngày sau phẫu thuật lấy thai:</i>
a) Nhận định:
- Tiền sử bệnh tật- Qúa trình hiện tại
- Tồn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn- Tinh thần của sản phụ
- Vấn đề xuống sữa và đã cho con bú- Tình trạng vết phẫu thuật
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Sự co hồi tử cung, ra huyết âm đạo
- Số lượng, màu sắc, nước tiểu, đã trung tiện chưa- Vệ sinh, nghỉ ngơi, vận động, ăn ngủ của sản phụ- Các kết quả cận lầm sàng
b) Chẩn đoán chăm sóc/các vấn đề cần chăm sóc:- Nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật lấy thai- Mệt mỏi, vận động kém do đau vết phẫu thuật
- Thiếu kiến thức về cách chăm sóc bản thân, chăm sóc conc) Lập kế hoạch:
+ Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật: - Theo dõi vết phẫu thuật
- Theo dõi sự co hồi tử cung - Theo dõi sản dịch ra âm đạo
- Theo dõi toàn trạng: 2 lần/ngày
- Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài, vệ sinh thân thể, vệ sinh răng miệng, thay
váy áo hàng ngày- Thực hiện y lệnh
+ Động viên, hướng dẫn chế độ ăn sau phẫu thuật+ Cung cấp kiến thức, giáo dục sức khỏe
d) Nội dung chăm sóc sản phụ những ngày sau phẫu thuật Trong quá trình thực hiện kế hoạch cần chú ý:
- Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn
- Theo dõi vết phẫu thuật xem có dịch thấm băng khơng, thay băng vết phẫuthuật hàng ngày.
- Theo dõi sản dịch ra âm đạo, số lượng, màu sắc, mùi và ghi phiếu chăm
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Gíup sản phụ tập vận động sau phẫu thuật tránh bế sản dịch, ứ đọng tuần
* Chính sách nghỉ sau sinh của bà mẹ;
Phần lớn các nước trên thế giới áp dụng thời gian nghỉ sinh cho các sản phụtử 10 đến 20 tuần. Ở Việt Nam, theo Luật Lao động thời gian nghỉ sinh của bàmẹ là 6 tháng.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Trên thế giới
Nghiên cứu của tác giả Bushra Abdullah Al Harazi và cộng sự được tiến hành năm2021 với mục tiêu đánh giá chất lượng chăm sóc cho sản phụ sau mổ lấy thai và sựhài lòng của sản phụ với những chăm sóc nhận được. Nghiên cứu được tiến hànhtrên 150 sản phụ tại một bệnh viện trường đại học Assiut ở Hy Lạp. Kết quả nghiêncứu cho thấy hơn một nửa số sản phụ đã vận động 6h sau phẫu thuật, hầu hết đãđược rút đường truyền và rút thông tiểu trong vòng 24h sau phẫu thuật và bắt đầu ănđồ ăn mềm sau 12h phẫu thuật, liên quan đến vấn đề cho con bú, hầu hết đối tượngnghiên cứu đã cho con bú vào thời điểm 2-5h sau phẫu thuật và ở lại bệnh viện điềutrị kháng sinh phòng nhiễm trùng sau mổ trong thời gian 2-4 ngày. Nghiên cứu nàycũng báo cáo rằng đa số sản phụ(83,3%) đã hài lịng với chất lượng chăm sóc tạibệnh viện [1]
Nghiên cứu của tác giả Gamal và cộng sự năm 2019 trên 150 sản phụ sau mổ lấythai (75 sản phụ ở nhóm chứng và 75 sản phụ ở nhóm can thiệp) để đánh giá hiệu quảcủa can thiệp điều dưỡng trên các hoạt động chức năng ở giai
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">đoạn đầu sau mổ. Nhóm chứng chỉ nhận được chăm sóc thường quy. Nhóm canthiệp nhận được chăm sóc điều dưỡng là các bài tập cải thiện chức năng hô hấp,tăng tuần hồn máu, thay đổi tư thế và phịng chống các vấn đề đau cơ khớp sausinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc đi lại sau phẫu thuật và hoạt động ruột trởlại xảy ra sớm hơn ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng. Ngồi ra, khó khăntrong các hoạt động chức năng ở nhóm can thiệp giảm đáng kể so với nhóm đốichứng. Nghiên cứu này đã cho thấy giá trị của can thiệp điều dưỡng trong giaiđoạn đầu sau sinh mổ là quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và cải thiệnvấn đề chăm sóc sau sinh nhờ đó đó cải thiện sức khỏe sau khi sinh con của cácsản phụ [2]
1.2.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 sản phụ được chăm sóc bởi điều dưỡngviên tại khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong 6 giờ đầu sau phẫuthuật lấy thai sử dụng bảng kiểm đánh giá q trình chăm sóc và phỏng vấn theo bộcâu hỏi đã thiết kế sẵn của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà và CS năm 2021 đã chỉ rarằng các hoạt động chăm sóc sản phụ trong 6 giờ đầu sau phẫu thuật lấy thai củađiều dưỡng là tốt với tỷ lệ đạt của nhiều tiêu chí là 90 - 97,0%. Tuy nhiên, vẫn còntồn tại một số hoạt động chăm sóc sản phụ trong 6 giờ đầu sau phẫu thuật lấy thai cótỷ lệ thực hiện đạt chưa cao. Cụ thể tỷ lệ thực hiện Đạt nội dung chào hỏi sản phụtrước mỗi lần thực hiện chăm sóc của điều dưỡng viên là 75,0%. Thái độ Chu đáo,ân cần, niềm nở và giải thích động viên, sản phụ trong q trình chăm sóc đạt caovới tỷ lệ tương ứng là 91% và 95%. Tất cả (100%) số lượt quan sát đều thấy điềudưỡng thực hiện Đạt nội dung đến ngay khi cần, khi có yêu cầu và xử trí kịp thời khisản phụ có các dấu hiệu bất thường và khi sản phụ cần trợ giúp. Hoạt động hỗ trợsản phụ ăn uống, vận động, vệ sinh được các điều dưỡng viên thực hiện Tốt chiếm tỷlệ cao nhất với 100%, tiếp theo là hoạt động hỗ trợ tâm lý, tinh thần với 90,0%. Nộidung thực hiện Đạt thấp nhất là hướng dẫn cho con bú và chăm sóc sau sinh với tỷ lệlần lượt là 47,0% và 54,0% [15[.
</div>