Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

đề tài thảo luận phân tích thực trạng đô thị việt nam liên quan đến vấn đề sử dụng đất và những tiêu chí của một đô thị bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.12 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊNKHOA ĐỊA LÝ</b>

<b>BÀI THẢO LUẬN</b>

<b>HỌC PHẦN: KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU</b>

<i><b>Đề tài thảo luận: Phân tích thực trạng đơ thị Việt Nam liên quan đến vấn đềsử dụng đất và những tiêu chí của một đơ thị bền vững</b></i>

<b>Nhóm thực hiện: Nhóm 4Giảng viên hướng dẫnMã học phần: GEO2304Phạm Quang Tuấn</b>

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<i><b>BÀI THẢO LUẬN...1</b></i>

<i><b>A. MỞ ĐẦU... 2</b></i>

<i><b>B. NỘI DUNG...4</b></i>

<b>I.Phân tích thực trạng đơ thị Việt Nam liên quan đến vấn đề sử dụng...4</b>

<b>1.Khái quát chung...4</b>

<b>2.Tồn tại, hạn chế trong việc sử dụng đất đô thị...5</b>

<b>3.Một số đề xuất, kiến nghị...11</b>

<b>II. ĐƠ THỊ BỀN VỮNG...13</b>

<b>1.Khái niệm...13</b>

<b>2.Một số tiêu chí đánh giá đơ thị bền vững...15</b>

<b>3.Những tiêu chí của một đô thị bền vững...17</b>

<b>4.Vấn đề môi trường và tác động của nó đến PTĐTBV:...20</b>

<b>5.Phát triển đơ thị bền vững tại Việt Nam...22</b>

<i><b>C. TỔNG KẾT...28</b></i>

<i><b>Tài Liệu Tham Khảo...29</b></i>

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>A. MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đè tài</b>

Tính đến nay, chúng ta đã có 870 đơ thị, trong đó có 2 đơ thị loại đặc biệt; 23 đơthị loại 1; 31 đô thị loại 2; 48 đô thị loại 4 và 672 đô thị loại 5 với tỷ lệ đơ thị hóa đạtgần 40%. Các đơ thị đã, đang là động lực phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy chuyểndịch cơ cấu kinh tế và kinh tế lao động theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.Theo dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìnđến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025) đang được Bộ Tài nguyênvà Môi trường tổ chức lấy ý kiến, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.130,29nghìn ha. Bình qn diện tích tự nhiên đạt 3.400 m2/người. Tuy nhiên, việc sử dụngđất trên đơ thị hiện nay ngồi những mặt tích cực ra thì vẫn cịn nhiều điều tiêu cực,gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sống cũng như mơi trường, cảnh quan đơthị. Cần có những giải pháp phù hợp trong công tác quy hoạch, sử dụng đất trong đôthị hiệu quả hơn.

Đô thị bền vững là một đô thị được phát triển dựa trên cơ sở bền vững của cácyếu tố chính trị, văn hóa, xã hội, mơi trường và kinh tế. Dân cư hiện tại và những thếhệ tương lai đều được tận hưởng bản sắc văn hóa dân tộc, lịch sử, tơn giáo, tín ngưỡng,có quyền chăm lo, bảo vệ cảnh quan và môi trường. Hiện nay ở Việt Nam, nhiều yếutố thuận lợi thúc đẩy mọi mặt quá trình phát triển đô thị bền vững (ĐTBV). Tuy nhiên,đô thị Việt Nam cịn có nhiều vấn đề bất cập cần phải nghiên cứu khắc phục.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

Với những bất cập trong công tác sử dụng đất đai trong đô thị Việt Nam hiệnnay, báo cáo này chỉ ra rõ những thực trạng chưa tốt trong đô thị, qua những điều nàymà đề xuất những phương án, giải pháp phù hợp để việc sử dụng đất trên độ thị hiệuquả hơn, tránh lãng phí đất đai.

Xu thế phát triển bền vững là một xu thế tất yếu, mà bất kể quốc gia nào cũng hướngđến và tất nhiên Việt Nam cũng vậy. Trong báo cáo này đưa ra những khái niệm, kháiqt cụ thể, phân tích tình hình phát triển bền vững tại nước ta và đưa ra những giảipháp cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu là các đô thị loại Đặc biệt, I, II, III, IV, V trên cả nước.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu</b>

+ Phương pháp phân tích – tổng hợp lý thuyết

Trong q trình nghiên cứu và phân tích vấn đề, tổng hợp lại các lý thuyết tìmhiểu được một cách ngắn gọn, cụ thể với nội dung chính xác. Dựa vào những bài phântích, báo cáo có sẵn, từ đây phân tích và kết hợp các lý thuyết ấy lại với nhau. + Phương pháp nghiên cứu - quan sát thực tiễn:

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn dựa trên việc quan sát, điều tra, thực nghiệmtrong thực tiễn để tìm hiểu các yếu tố tác động đến vấn đề nghiên cứu, đo lường mứcđộ tác động và rút ra luận điểm. Thực tiễn quan sát việc sử dụng đất trên địa bànThành Phố Hà Nội.

+ Phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp:

Phương pháp phân tích những lý thuyết, dữ liệu thu thập được để nhận thức,phát hiện và khai thác thêm các khía cạnh khác nhau nhằm chọn lọc thơng tin và đưara các ý chính cần thiết phục vụ đề tài. Tham khảo những báo cáo phân tích liên quan,đọc tài liệu nghiên cứu, dữ liệu từ đây đưa ra những kết luận.

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Đất đô thị phát triển là dựa chủ yếu vào đất nơng nghiệp và cịn tiếp tục chiếm đấtnông nghiệp. Do kinh tế đô thị phát triển, nhân khẩu tập trung đông, quy mô đô thịphải mở rộng ra vùng nông nghiệp phụ cận làm cho đất nông nghiệp suy giảm.

<i><b>b. Đô thị Việt Nam</b></i>

Đô thị Việt Nam đã và đang trong xu thế phát triển rất nhanh về số lượng, quy môđất đai và dân số. Trong các yếu tố hình thành và phát triển đơ thị thì yếu tố chiếmđất và mở rộng đất đai có vai trị đặc biệt quan trọng.

Trong giai đoạn 10 năm qua, đất đô thị đã tăng thêm bình qn hơn 38,5 nghìn hamỗi năm. Đất đai đơ thị cịn tiếp tục gia tăng trong q trình đơ thị hóa theo mục tiêucơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đô thị Việt Nam đã và đang trong xu thế phát triển rấtnhanh về số lượng, quy mô đất đai và dân số. Mọi hoạt động kinh tế xã hội của đô thịtrong xu thế phát triển, yêu cầu sử dụng nhiều đất, nhưng chỉ diễn ra trong phạm vigiới hạn của đơ thị, làm cho tính khan hiếm của đất đơ thị rõ ràng hơn, vai trị của đấtđơ thị càng trở nên quan trọng trong đời sống đô thị và việc sử dụng hiệu quả đất đôthị trở thành mục tiêu quản lý và sử dụng.

Quản lý sử dụng đất đô thị là một phần quan trọng trong nội dung quản lý đơ thị cóliên quan đến cơ chế, chính sách ở nhiều cấp, nhiều ngành, từ TW đến địa phương. Đơthị Việt Nam đã và đang có vai trị là trung tâm hành chính, kinh tế, xã hội, văn hóa của vùng miền, địa phương trong phát triển. Các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Đất đai đơ thị được hình thành từ sự chuyển đổi mục đích sử dụng của các loại đấtkhác, chủ yếu là đất nông nghiệp. Đất đai đô thị là nền tảng phát triển đô thị. Quản lýsử dụng đất đơ thị mang tính đặc thù, được tạo ra từ tính chất hoạt động của đơ thị.

Việc tổ chức thực hiện CSPL đã có những chuyển biến tích cực, hiệu quả quản lý,sử dụng đất (SDĐ) tại đô thị từng bước được nâng cao, góp phần hạn chế thất thốt,tiêu cực, lãng phí. QH, KHSDĐ, quy hoạch đơ thị đã góp phần khai thác tốt hơn tiềmnăng đất đai phục vụ cho các mục tiêu phát triển KT-XH, QP-AN và BVMT. Mặc dùvậy, công tác quản lý, SDĐ đơ thị cịn những mặt tồn tại, hạn chế.

<b>2. Tồn tại, hạn chế trong việc sử dụng đất đô thị</b>

Việc nhận thức chưa đồng đều, độ đồng thuận chưa cao, cịn có ý kiến cho rằng khơngcó khái niệm về quy hoạch sử dụng đất mà chỉ có khái niệm về quy hoạch kiến trúc,quy hoạch xây dựng, quy hoạch đơ thị, quy hoạch nơng thơn, v.v... do đó, sự phối hợpgiữa các cấp, các ngành, các đơn vị còn bị hạn chế. Việc quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất chưa sâu rộng, hợp lý dẫn đến:

<i><b>a. Việc phân chia sử dụng đất trong đô thị:</b></i>

Việc chuyển đổi số lượng lớn đất trồng lúa sang mục đích phi nơng nghiệptrong một thời gian ngắn, nhất là tại các vùng trồng lúa có điều kiện canh táctốt, cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn thiện mà thiếu cân nhắc đến hiệu quả phát triểnkinh tế - xã hội - môi trường lâu dài đã tác động tiêu cực sản xuất và đời sốngcủa một bộ phận nông dân và đe dọa mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực quốcgia.

Mặc dù việc “dồn điền đổi thửa” đã thực hiện thành công ở nhiều địa phươngnhưng chưa kết hợp chặt chẽ với quy hoạch chỉnh trang đồng ruộng nên đất sảnxuất vẫn còn bị phân bố manh mún trên 70 triệu thửa đất gây trở ngại lớn choq trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.

Diện tích rừng tuy có tăng nhưng rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị tàn phá, suygiảm cả về chất lượng và số lượng; việc quản lý rừng còn nhiều bất cập, tácđộng của sản xuất lâm nghiệp đối với q trình xố đói giảm nghèo còn nhiềuhạn chế, đa số người dân ở miền núi chưa thể sống ổn định với nghề rừng, dođó cơng tác trồng rừng, bảo vệ rừng và phát triển rừng cịn rất nhiều khó khăn.

Đất giao thơng cịn thiếu so với nhu cầu phát triển, mật độ đường bộ đạt mứctrung bình trong khu vực nhưng mật độ quốc lộ còn ở mức rất thấp(0,053km/km2) nếu so sánh với Trung Quốc (0,2 km/km2) hay Thái Lan (0,11

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

km/km2). Việc bố trí các khu cơng nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, khu dâncư 78 bám sát các trục đường chính đã ảnh hưởng đến an tồn giao thơng, gâylãng phí trong đầu tư và hạn chế khả năng nâng cấp, mở rộng.

Diện tích cho phát triển đơ thị tăng nhanh, cơ cấu sử dụng đất chưa hợp lý: đấtở chiếm tỷ lệ cao và chủ yếu là nhà ở theo hộ gia đình độc lập (Hà Nội 80%,thành phố Hồ Chí Minh 72%), đất giao thơng đơ thị còn thiếu, chỉ khoảng 4 - 5km/km2 (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải phịng, Đà Nẵng...), tỷ lệ đấtdành cho giao thông chưa đến 13% trong khi u cầu trung bình là 20 - 25%,đất giao thơng tĩnh chỉ đạt chưa đầy 1% trong khi yêu cầu phải là 3 - 3,5%, hệsố sử dụng đất thấp, chủ yếu là đường 1 tầng.

Diện tích đất cơng nghiệp tuy tăng nhanh (bình quân tăng 7.000 ha/năm) nhưngviệc quy hoạch và phát triển các khu cơng nghiệp cịn dàn trải, thiếu sự thốngnhất trên quy mô liên vùng, liên tỉnh; chưa xem xét đồng bộ với quy hoạch pháttriển đô thị, khu dân cư, hạ tầng kinh tế - xã hội. Nhiều khu, cụm công nghiệpkhông phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế dẫn đến tình trạng triển khaichậm tiến độ, tỷ lệ lấp đầy thấp, để hoang hóa trong nhiều năm.

Các loại đất cơng trình hạ tầng xã hội như văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thểthao tuy ln được bố trí tăng cường về diện tích đất, nhưng so với nhu cầu vẫnchưa đáp ứng được đầy đủ.

Phần lớn đất bãi thải và xử lý chất thải là lộ thiên hoặc đổ tự nhiên tại các bãirác tạm, hầu hết các khu vực nơng thơn chưa có quy hoạch khu vực thu gom rácthải; chưa có các khu bãi chơn lấp và xử lý chất thải nguy hại một cách triệt đểvà lâu dài...

<i><b>b. Ví dụ cụ thể</b></i>

- Bộ mặt kiến trúc cảnh quan đơ thị cịn lộn xộn, thiếu thẩm mỹ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Tại Hà Nội, nhà cửa cơi nới bừa bãi, bám cả vào thành cầu Chương Dương, từtrên cầu có thể chèo vào nhà dân

Ngơi nhà siêu mỏng trên tuyến đường Đông Khê 2- Quận Ngô Quyền- Hải Phịng.- Hệ thống cây xanh, cơng viên chưa đáp ứng yêu cầu của người dân đô thị

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Hàng loạt dự án chung cư, nhà ở nghìn tỷ đang xây dựng bị bỏ hoang, nhếchnhác suốt nhiều năm => lãng phí tiền của, ảnh hưởng tới khơng gian đô thị

Tổ hợp dự án Usilk City gồm 13 tòa nhà chung cư cao từ 25 – 50 tầng dọc đường LêVăn Lương kéo dài (quận Hà Đông) "chết yểu" sau khi xây dở dang từ 4 - 10 tầng hơn

chục năm, đang bỏ hoang, nhếch nhác

- Giao thông, đường xá không được chú trọng => tắc nghẽn, xuống cấp trầmtrọng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Đường Nguyễn Tuân (Hà Nội) rộng có 6m nhưng do mật độ chung cư cao, người dânđịnh cư tại đây nhiều nên thường xuyên diễn ra tình trạng tắc nghẽn giao thơng, hiện

chưa có kế hoạch mở rộng con đường này- Bệnh viện, trường học q tải do khơng có nhiều đất để xây dựng

Bệnh viện Việt Đức (Hà Nội), bệnh nhân xếp hàng đông đúc để đợi lượt khám11

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Do sự phát triển quá nóng của thị trường bất động sản (BĐS); hiện tượng đầucơ đất, giá đất đô thị tăng cao đột biến… khiến người dân sống ở đô thị có thunhập khơng cao khó tiếp cận trong việc mua bán nhà ở định cư => người dânphải sống trong những khu tập thể xuống cấp trầm trọng, khu ổ chuột tạm bợ đểsống qua ngày, đời sống sinh hoạt không đảm bảo.

- Nhiều nơi lập quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn mới chưa đồng bộ vớiquy hoạch sử dụng đất; việc bố trí quỹ đất phát triển nhà ở thương mại, khu đôthị, khu dân cư chưa phù hợp nhu cầu thực tiễn của xã hội.

- Thiếu lương thực thực phẩm và mất vệ sinh an tồn thực phẩm ở đơ thị do ngàycàng có nhiều đất nông nghiệp bị chuyển thành đất công nghiệp, dịch vụ,... gâyra tình trạng thiếu nơi sản xuất lương thực, khan hiếm thực phẩm và dẫn đếnviệc các thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ thâm nhập vào thị trường gâyhại cho sức khỏe người dùng.

- Còn nhiều tuyến đường giao thông lộn xộn, thường xuyên bị tắc nghẽn; donhiều cá nhân, tổ chức lấn chiếm đất công, đất làm đường, vỉa hè xây dựngcơng trình, nhà ở khơng phép, sai phép diễn ra ở nhiều đô thị.

Một nhà dân ở đường Phạm Văn Đồng, phường Linh Đông, quận Thủ Đức, TP HCMlấn chiếm vỉa hè làm sân sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tài nguyên.Môi trường.Kinh tế.Xã hội.

Khoa học giáo dục.

Mỗi quốc gia và các khu vực đều có những tiêu chí khác nhau về phát triển đơthị bền vững. Các tiêu chí cần phải có sự phù hợp trong các giai đoạn , thời kỳ ,điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia vận dụng tối đa cácnguồn lực sẵn có trong nước và thu hút các nguồn lực nước ngoài.

<i><b>b. Tại Việt Nam</b></i>

Theo Định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam, tại Quyết địnhsố 45/QĐ-TTg về phê duyệt Điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệthống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050, những yêu cầu của nộidung PTĐTBV trong q trình đơ thị hóa gồm:

Một là, đơ thị hoá bền vững phải xuất phát từ quan điểm tổng hòa phát triển bềnvững giữa kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, cân bằng các hệ sinh thái và bảo đảmcho một cấu trúc liên kết hữu cơ về không gian các chức năng hoạt động của đô thị, hệthống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, mối quan hệ chặt chẽ giữa đô thị- nông thôn.

Hai là, đô thị xét trên tổng thể phải là một cấu trúc chặt chẽ trong hệ thống phân bốdân cư theo xu thế giảm bớt sự cách biệt giữa đô thị và nông thôn. Đô thị xét về nộitại, phải phát triển cân đối trên quan điểm cân bằng hệ sinh thái đô thị trong nội thànhvà hệ sinh thái vùng ngoại thành. Đô thị phát triển bền vững về dân cư, sử dụng đất,phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ mơi trường và giữ gìn các hệsinh thái tự nhiên và xã hội.

Ba là, phát triển đô thị làm cơ sở để lập kế hoạch toàn diện cho xóa đói giảmnghèo, xóa nhà ổ chuột đơ thị.

<b>Những tiêu chí của một đơ thị bền vững</b>

Trong chun đề nghiên cứu về “Phân tích chính sách ĐTH trong quá trình ĐTHtác động đến phát triển bền vững ở Việt Nam”, thuộc chương trình “Thiên niên kỷ 21”

19

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

do UNDP tài trợ, đã đề xuất mười nhóm tiêu chí bền vững trong q trình đơ thị hóanhư sau:

sinh thái tự nhiên, bảo vệmơi trường.

Có 4 tiêu chí:1) 6 vùng địa lý;

2) Điều kiện tự nhiên tại 6 vùng địa lý; 3) Các vùng sinh thái tự nhiên;

4) Đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường đất, nước, bờ biển, rừng, sông, hồ

Kinh tế đô thị phát triển ổnđịnh và bền vững tạo nhiềuviệc làm cho mọi thànhphần kinh tế và mọi người

dân đơ thị.

Có 5 tiêu chí:

1) Tăng trưởng các ngành cơng nghiệp;2) Tăng trưởng ngành thương mại và dịch vụ;3) Tăng trưởng thu nhập thuế thành phố;

4) Tạo sự cạnh tranh lành mạnh cho các thành phần kinh tế;

5) Tạo nhiều việc làm cho các thành phần kinh tế phi chính quy (informal sector).

Trình độ dân trí đơ thị vànguồn lực phát triển đủ

Có 5 tiêu chí:1) Trình độ đại học;2) Trình độ Cao đẳng;

3) Trình độ Trung học và tương đương;4) Trình độ Tiểu học;

5) Thất học.4 Trình độ quản lý quy hoạch

và phát triển đơ thị bềnvững.

Có 5 tiêu chí:

1) Có cán bộ, đủ trình độ đại học và trên đại học;2) Trình độ Cao đẳng;

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

3) Trình độ Trung học và tương đương;4) Trình độ Tiểu học;

5) Thất học.

Dịch vụ đô thị đáp ứng yêucầu phục vụ đơ thị ngày

càng cao.

Có 6 tiêu chí:

1) Chăm sóc sức khỏe nhân dân đô thị; 2) Giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu ; 3) Vui chơi giải trí thỏa mãn;4) Hịa nhập cơng đồng đơ thị tốt;5) Thỏa mãn nhu cầu, dịch vụ mua sắm;6) Và các nhu cầu dịch vụ đặc biệt khác.

6 <sup>Cơ sở hạ tầng xã hội đô thị</sup>đáp ứng kịp thời và đầy đủ.

Có 6 tiêu chí:

1) Nhà ở đơ thị đủ, tiện nghi;

2) Không gian xanh, mặt nước đô thị đầy đủ;3) Có đủ các loại cơng trình giáo dục, đào tạo;4) Có đủ các loại cơng trình chăm sóc sức khỏe;5) Có đủ các loại cơng trình vui chơi giải trí; 6) Có đủ các loại cơng trình văn hóa, liên quan khác…

7 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đôthị đáp ứng kịp thời và đầy

6) Thông tin truyền thông đô thị ngày càng hiện đại;7) Tiếp cận và khai thác kịp thời các công nghệ tiên

21

</div>

×