Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

báo cáo môn luật la mã chủ đề 9 các quy định về thừa kế trong luật la mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

---

---BÁO CÁO MÔN LUẬT LA MÃ

Chủ đề 9: Các quy định về thừa kế trong luật La Mã

Giảng viên: Th.S Đào Trọng KhơiNhóm thực hiện: Nhóm 8Khóa: K15 – Luật họcMã học phần: THL1053

Hà Nội - 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 8:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.2 Sự phát triển của chế định thừa kế theo pháp luật..5

2.3 Di sản khơng có người nhận thừa kế...6

2.4 Người thừa kế (Heredes sui)...7

2.5 Người thân thuộc bên nội gần nhất (Agnatus Proximus)...7

3.4 Năng lực của người lập di chúc...10

3.5 Các điều kiện có hiệu lực của di chúc...11

3.6 Nội dung di chúc...11

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.6.1...Năng lực11

3.6.2...Hình thức11

3.6.3...Năng lực của người thừa kế theo di chúc13

3.6.4...Di tặng và uỷ thác tài sản14

3.6.5...Di chúc khơng có hiệu lực15

4. Xác lập quyền đối với di sản...17

4.1 Các thể thức xác lập quyền đối với di sản...17

4.1.1...Xác lập đương nhiên174.1.2...Xác lập lựa chọn184.2 Hiệu lực và việc xác lập quyền đối với di sản...19

4.2.1...Chuyển giao sản nghiệp của người chết194.2.2...Sự trộn lẫn của các sản nghiệp204.3 Kiện về quyền thừa kế...20

4.4 Bảo vệ người có quyền tiếp quản di sản...20

5. Thanh toán di sản...20

5.1 Phân chia nợ...20

5.2 Phân chia tài sản có...21

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

5.3 Giao hồn các tài sản tặng cho...21

TÀI LIỆU THAM KHẢO...22

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1. Quyền thừa kế

1.1 Khái quát chung

Quyền thừa kế là quyền hưởng di sản của người chết theo dichúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế có quyền hưởng tồnbộ hoặc một phần di sản của người chết (trong trường hợp cónhiều người thừa kế).

Theo nghĩa rộng: quyền thừa kế là pháp luật về thừa kế, baogồm tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về trình tựchuyển dịch tài sản của người chết cho những người còn sống. Theo nghĩa chủ quan: quyền thừa kế là quyền của người đểlại di sản và quyền của người nhận di sản.

Người thừa kế không chỉ nắm giữ các vật cụ thể mà tất cảcác quyền liên quan đến chúng, các quyền và nghĩa vụ trong vàngoài hợp đồng của người đã chết. Vì tất cả các quyền và nghĩavụ này đều được chuyển giao cho người thừa kế nên sự thừa kếđược coi như sự xác lập quyền chung.

1.2 Di sản thừa kế

Di sản thừa kế bao gồm khối tài sản thuộc quyền sở hữu củangười chết và các quyền tài sản của người chết chưa thực hiện(quyền thừa kế, quyền đòi nợ). Một vấn đề rất quan trọng làtheo luật La Mã, các nghĩa vụ về tài sản của người chết khơngphải là di sản thừa kế. Ví dụ: A chết để lại tài sản là 100 aosơ(as), A nợ B 30 aosơ, vậy di sản thừa kế của A là: 100 – 30 = 70aosơ.

Như vậy, thừa kế “là sự chuyển dịch tài sản của người chếtcho người còn sống”. Quyền thừa kế là quyền thừa hưởng tàisản của người chết để lại theo một trình tự do pháp luật quyđịnh. Pháp luật cho phép những người thừa kế được hưởng di

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

sản đồng thời buộc họ phải thực hiện những nghĩa vụ tài sảncủa người chết.

2. Thừa kế theo pháp luật2.1 Khái niệm

Căn cứ quy định điều 649 Bộ luật dân sự 2015 thì “Thừa kếtheo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trìnhtự thừa kế.”

Thừa kế theo pháp luật được tiến hành trong trường hợpngười chết không để lại di chúc có giá trị hoặc có để lại di chúcnhưng người thừa kế theo di chúc đã chết trước khi mở thừa kế,khơng có năng lực tiếp nhận di sản theo di chúc hoặc ở trongtình trạng khơng có quyền hưởng di sản.

2.2 Sự phát triển của chế định thừa kế theo phápluật

Trong luật La Mã cổ đại tồn tại hình thức thừa kế theo phápluật. Trình tự thừa kế theo pháp luật được thực hiện đối vớinhững tài sản mang tính chất chung của gia đình và đối vớinhững người có quan hệ huyết thống trực hệ. Trong Luật XIIbảng quy định những người được thừa kế theo pháp luật baogồm những người thân thích theo huyết thống. Trường hợpngười chết không lập di chúc định đoạt tài sản của mình chongười thừa kế thì di sản được chia cho những người thân thuộctheo thứ tự huyết thống.

Quan hệ thừa kế tồn tại theo huyết thống trực hệ dần dầnđược bổ sung quan hệ huyết thống thân thích và thừa kế đượcchia thứ tự nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hàng thứ nhất gồm các con (con đẻ, con nuôi): Ở thời kỳcổ đại pháp luật quy định những người con đẻ được thừakế di sản của gia chủ.

Hàng thừa kế thứ hai theo luật của Pháp quan bao gồmnhững người có quan hệ huyết thống trực hệ.

Hàng thừa kế thứ ba bao gồm những người có quan hệhuyết thống thân thích trong vịng 6 đời. Theo thứ tự đượchưởng là từ gần đến xa (có hàng gần thì loại bỏ hàng xa).

Hàng thừa kế thứ tư gồm vợ góa, chồng góa.

Trong quan hệ thừa kế theo huyết thống thân thích thì disản thừa kế được chuyển cho những người thừa kế hàng thứnhất. Nếu khơng có những người ở hàng thứ nhất thì di sảnđược chuyển cho những người ở hàng thừa kế thứ hai hoặc cáchàng tiếp theo.

Hình thức thừa kế theo pháp luật được xây dựng hoàn thiệnnhất trong luật của Hoàng đế Justinian. Theo luật của Hoàng đếJustinian người hưởng thừa kế đầu tiên phải là các con, đây lànhững người có quan hệ gần gũi nhất đối với người để lại thừakế.

Hàng thừa kế theo luật của Justinian

Hàng thứ nhất: Các con (cháu): Khi mở thừa kế các concủa người thừa kế (con đẻ, con nuôi) được nhận di sảncủa bố, mẹ và mỗi người được hưởng một kỳ phầnngang nhau. Trường hợp con chết trước bố hoặc mẹ thìcác cháu sẽ nhận kỳ phần mà lẽ ra bố, mẹ được hưởngnếu cịn sống.

Hàng thứ hai: bố, mẹ, (ơng, bà), anh, chị em ruột (concủa anh chị em ruột...). Nếu hàng thừa kế thứ hai chỉ cónhững người trực hệ (bố, mẹ) và nếu bố và mẹ đều đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

chết thì di sản được chia cho ơng bà theo nguyên tắcsau: Nếu ông nội, ông ngoại, bà ngoại cịn sống thì disản được chia cho ơng nội 50 % cịn lại 50 % được chiacho ơng bà ngoại. Nếu còn cả những người trực hệ (bố,mẹ) và anh chị em ruột thì tất cả họ được hưởng phầnbằng nhau.

Hàng thừa kế thứ ba: Anh, chị, em cùng mẹ khác cha,cùng cha khác mẹ (các cháu) nếu cha, mẹ các cháu đãchết.

Hàng thừa kế thứ tư: Những người huyết thống theobàng hệ đến hàng thứ sáu (trong đó nếu còn hàng gầnsẽ loại hàng xa hơn).

2.3 Di sản khơng có người nhận thừa kế

Trường hợp mở thừa kế mà không có người thừa kế hoặc cónhưng họ khơng nhận thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.Di sản trở thành khơng có người nhận thừa kế. Theo luật thừakế ở thời kỳ cổ đại người nào muốn nhận di sản đó họ sẽ cóquyền sở hữu đối với tài sản của người chết. Vào thời kỳ quânchủ, di sản khơng có người thừa kế thuộc về Nhà nước. Đến thờikỳ quân chủ chuyên chế thì pháp luật quy định di sản khơng cóai nhận thừa kế thuộc chính quyền sở tại, nhà thờ, tu viện...Pháp luật ưu tiên cho những người làm việc trong các tổ chức đóđược hưởng di sản vô thừa nhận.

2.4 Người thừa kế (Heredes sui)

Những người đầu tiên để gọi nhận di sản thừa kế theo phápluật:

Con cái sống chung với người chết (trừ con nuôi hoặc congái đã kết hôn theo chế độ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Vợ của người chết mà kết hôn theo chế độ cum manu vàcác con dâu cum manu mà chồng đã chết trước người đểlại di sản.

Cháu (nội) trực hệ của người chết mà cha đã chết.

Những người này là người thừa kế bắt buộc: họ khôngquyền từ chối di sản.

2.5 Người thân thuộc bên nội gần nhất (AgnatusProximus)

Người thừa kế không bắt buộc: Người chết có thể khơng cóheredes sui, như trong trường hợp người độc thân hoặc tuyệt tựhay trong trường hợp người chết là phụ nữ. Khi đó, di sản đượcgiao cho người thân thuộc bên nội gần nhất. Người này có thể làphụ nữ, nhưng phải là chị (em gái) cùng cha và mẹ hoặc, ítnhất, cùng cha. Những người này có quyền lựa chọn giữa nhậnvà khơng nhận di sản.

Nếu trường hợp người này từ chối nhận thừa kế thì theo luậtkhông ai tiếp theo anh ta được hưởng thừa kế và tài sản đượcxem là khơng có thừa kế.

2.6 Người cùng họ (Gentiles)

Người thừa kế mập mờ: Nếu khơng có người thân thuộc bênnội, thì di sản thuộc về những người trong dịng họ. Thoạt đầu,người ta nói rằng tất cả những người cùng họ sẽ cùng hưởng disản. Đến một lúc nào đó, thấy rằng quy định ấy quá bất tiện,pháp quan gọi người cùng họ đến nhận di sản theo thứ tự từgần nhất đến xa nhất. Quyền thừa kế của người cùng họ bị xóabỏ vào cuối thời kỳ của chế độ Cộng hịa: nếu khơng có ngườithân thuộc được gọi theo pháp luật, di sản được giao cho Khobạc (nghĩa là cho Nhà nước).

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3. Thừa kế theo di chúc3.1 Khái niệm

Di chúc là quyết định của người có tài sản sau khi chết sẽchuyển tài sản của mình cho người thừa kế. Theo luật cổ thìviệc chỉ định người thừa kế phải được ghi vào phần đầu của dichúc. Việc chỉ định người thừa kế là một nội dung đặc biệt quantrọng của di chúc.

Người lập di chúc có thể khơng chỉ định người thừa kế theodi chúc vì người lập di chúc không muốn trao tài sản cho ai,trường hợp này di chúc có thể chỉ định người quản lí di sản thừakế của những người thừa kế chưa thành niên.

3.2 Hình thức di chúc3.2.1Luật cổ La Mã Theo luật 12 bảng:

Di chúc phải được chấp thuận của Đại hội Công dân hoặc ítnhất phải được lập trước sự chứng kiến của Đại hội đó.Tác dụng: Cơng khai ý chí của người có di sản liên quanđến việc chuyển giao tài sản của mình sau khi chết, khơngthể sửa đổi hay hủy bỏ.

Lập di chúc công bất tiện → Kỹ thuật chuyển giao tài sảntheo di chúc qua trung gian

Di chúc lập trước Đại hội Công dân

Di chúc lập trước sự chứng kiến của Đại hội Chính trịcủa các cơng dân La Mã, dưới sự chủ tọa của các ĐạiNguyên lão.

Chỉ có thể được lập trong thời gian 2 kỳ đại hội hàngnăm vào 24 tháng 3 và 24 tháng 5.

Di chúc quân sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Do công dân La Mã đang lâm chiến lập phải được sựchứng kiến của đồng đội.

Di chúc quân sự chỉ có thể được lập bởi không quá 46tuổi.

Di chúc chuyển giao tài sản qua trung gian

Thực hiện theo đúng các thể thức mancipatio (chuyểnquyền sở hữu theo hợp đồng đối với các tài sản quantrọng, có sự hiện diện của các nhân chứng) cho việclập di chúc.

Người thi hành di chúc (Familiae emptor) trở thànhchủ sở hữu các tài sản được chuyển giao với điều kiệngiao lại các tài sản ấy cho người thừa kế sau khi ngườilập di chúc chết.

3.2.2Luật cổ điển Gồm 2 loại di chúc phổ biến:

Di chúc có người làm chứng việc chuyển giao tài sản

Phải được lập trước mặt 7 người: 5 người làm chứngkhi chuyển giao tài sản cho familiae emptor, 1 ngườichịu trách nhiệm kiểm kê, định giá tài sản, 1 familiaeemptor.

Di chúc phải được niêm phong và trở thành di chúcmật. Có hiệu lực khi người lập di chúc chết và có thểđược sửa đổi hủy bỏ trong thời gian người lập di chúccịn sống.

Familiae emptor khơng cịn là người có trách nhiệmphân phối di sản như trước. Vai trò trung gian tiếpnhận di sản được chuyển giao từ người lập di chúcsang người thừa kế.

Di chúc theo án lệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Coi trọng ý chí đích thực của người chết về việcchuyển giao tài sản sau khi chết phải được tôn trọng.Thủ tục chứng kiến không được tuân thủ, chỉ cần dichúc được lập bằng văn bản trước mặt và có chữ kýcủa 7 nhân chứng.

Khi thừa kế được mở, người thừa kế có thể yêu cầuđược quyền tiếp quản di sản chuyển giao theo di chúctrong điều kiện khơng có familiae emptor.

3.2.3Luật thời Hạ Đế quốc

Di chúc tam nguyên: Lập trước mặt 7 nhân chứng. Nhânchứng phải ký tên vào di chúc và tự tay viết 1 đoạn ngắnxác nhận việc mình có chứng kiến việc lập di chúc. Dựavào luật dân sự, án lệ và các quy tắc được ban hành thờiĐế quốc.

Di chúc miệng: Lập trước mặt 7 người làm chứng. Ký ứccủa người làm chứng là nơi chứa đựng nội dung di chúc,không phải văn bản.

Di chúc viết: Lập bằng văn bản trước mặt 5 người làmchứng. Vai trò người làm chứng là chứng kiến việc lập dichúc. Người thừa kế theo di chúc là con cháu trực hệ củangười lập di chúc. Di chúc có thể lập khơng cần có ngườilàm chứng.

Di chúc cơng: Di chúc viết và được đăng ký tại nhà chứctrách tư pháp hoặc chính quyền địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

liên quan đến việc mở di chúc, vì các lý do liên quanđến thuế Auguste.

Thuế suất 1/20 trên di sản được chuyển giao. Di chúcđều phải được xuất trình cho cơ quan thuế trong vòngtừ 3 đến 5 ngày kể từ ngày mở thừa kế để được mởvà được trước bạ dưới sự chứng kiến của những ngườilàm chứng còn sống. Di chúc chỉ được chính thức hóasau khi thủ tục trước bạ hồn tất; người thừa kế, cũngchỉ có quyền hưởng di sản kể từ ngày đó.

3.4 Năng lực của người lập di chúcNăng lực định đoạt tài sản

Để có thể lập di chúc, người lập di chúc:

Phải có tư cách cơng dân, có năng lực pháp luật và tựnguyện trong việc lập di chúc. Cơng dân có năng lực phápluật mà chín mùi về nhận thức, khơng bị điên loạn hoặcphá tán tài sản.

Những người con trai trong các gia đình, nghĩa là sống dướithẩm quyền của pater familias. Phụ nữ mà có năng lựcpháp luật (chỉ có quyền lập di chúc từ thời Justinian). → Chỉngười có quyền định đoạt tài sản mới có quyền lập di chúc.3.5 Các điều kiện có hiệu lực của di chúc

Người lập di chúc phải có năng lực lập di chúc. Năng lực lậpdi chúc của người lập di chúc đòi hỏi vào thời điểm lập di chúcngười lập di chúc phải có năng lực hành vi đầy đủ; những ngườikhơng có năng lực hành vi như: tâm thần, người chưa thànhniên và phạm tội nghiêm trọng không được lập di chúc. Người lập di chúc viết di chúc sau đó gửi lưu giữ tại phòngchưởng khế, sau khi người lập di chúc chết thì di chúc đó được

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

công bố. Người lập di chúc phải chỉ định cụ thể ai là người thừakế và người thừa kế phải có năng lực hưởng thừa kế. Nhữngtrường hợp di chúc khơng chỉ định rõ ràng, cụ thể thì di chúc đókhơng có giá trị.

3.6 Nội dung di chúc3.6.1Năng lựcQuy định chính:

Quy định liên quan trực tiếp đến di sản

Quy định về việc lập người thừa kế theo di chúc, ditặng và ủy thác tài sản.

Quy định phụ:

Quy định về việc trả tự do cho nô lệ

Giám hộ cho những người chưa trưởng thành sốngdưới sự bảo hộ của người lập di chúc.

3.6.2Hình thức

Lập 1 người thừa kế theo di chúc: được ghi nhận bằngcác câu chữ có tính nghi thức và có tác dụng chuyển giaotoàn bộ di sản cho người thừa kế được chỉ định.

Lập nhiều người thừa kế theo di chúc

Người lập di chúc có thể chỉ định nhiều người thừa kế.Những người thừa kế có quyền ngang nhau đối vớitoàn bộ di sản.

Người thừa kế theo di chúc chết trước, ở trong tìnhtrạng khơng có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhậndi sản.

Người thừa kế còn lại hưởng phần của người này.Thừa kế thay thế

Người lập di chúc có thể chỉ định 1 hay nhiều ngườilàm thừa kế phụ của người thừa kế theo di chúc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

3 chế định thừa kế thay thế: Thay thế thông dụng:

Dự kiến khả năng người thừa kế theo di chúcchết mà không bày tỏ ý chí về việc để lại tài sản của mìnhcho người khác.

Thay người sau này chỉ định ln người thừa kếtheo di chúc kế tiếp.

Mục đích: Chỉ định người nô lệ của người lập dichúc làm người thừa kế bắt buộc (sẽ được trả tự do vớiđiều kiện chấp nhận di sản).

Áp dụng trường hợp người thừa kế theo di chúcchết trước người di chúc, ở trong tình trạng khơng cóquyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thay thế con nhỏ:

Người lập di chúc có thể có con nhỏ và lo lắngsau khi được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc,người con có thể chết trước khi đến tuổi trưởng thành.

Người lập di chúc chỉ định luôn người thừa kếtheo di chúc con nhỏ.

Sự thay thế có thể được con nhỏ sửa đổi đến tuổitrưởng thành mà vẫn còn sống.

Thay thế tương tự thay thế con nhỏ

Người lập di chúc có thể có con bị mất khả năngnhận thức.

Chỉ định người con này làm thừa kế theo di chúc.Phải dự kiến người thừa kế tiếp của người saunày, trong số những con cháu trực hệ hoặc người thânthuộc gần nhất của người sau này.

3.6.3Năng lực của người thừa kế theo di chúc

</div>

×