Tải bản đầy đủ (.docx) (255 trang)

Nghiên cứu các nhân tố tạo lập và ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Đồng Bằng Sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 255 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ</b>

<b>TRƯƠNG KHÁNH VĨNH XUYÊNMSHV: P1316008</b>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TẠO LẬP VÀẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI THẾ CẠNH TRANHCỦA</b>

<b>CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨUGẠOĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG</b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ</b>

<b>CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANHMã số ngành: 62340102</b>

<b>HƯỚNG DẪN KHOA HỌCPGS.TS. PHAN ANH TÚPGS.TS. HUỲNH QUANG</b>

<b>LINH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Cảm ơn quý Thầy/Cô của Trường Kinh tế, Khoa Quản trị kinh doanh, Khoa Kinhdoanh Quốc tế, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Cần Thơ đã hỗ trợ và chia sẻ nhiềukinh nghiệm hữu ích trong việc thực hiện luậnán.

- Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp hỗ trợ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thu thập dữliệu phục vụ cho luận án. Đặc biệt cám ơn các chuyên gia, quý doanh nghiệp, các tổchức, hiệp hội trong ngành đã hỗ trợ cho tơi hồn thành bản khảosát.

- Cảm ơn gia đình và người thân đã ln ủng hộ, động viên tơi trong suốt q trìnhhọc tập và thực hiện luậnán.

KínhchúcqThầy/Cơ,giađình,ngườithân,bạnbèvàmọingườidồidàosứckhỏe, thành côngtrong cuộc sống và trong côngviệc.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2024

NCS Trương Khánh Vĩnh Xuyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>TÓM TẮT</b>

Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới, Việt Namhầu như có lợi thế so sánh trong xuất khẩu gạo nhưng lợi thế cạnh tranh ngành cànggiảmdonhiềunguyênnhânkháchquanlẫnchủquan.Dođó,việcđềxuấtcácgiảipháp cải thiện lợithế cạnh tranh phù hợp theo đó cũng gặp khơng ít những trở ngại do thiếucăncứkhoahọcđểxácđịnhvàphânđịnhrõđâulàcácnhântốtạolậplợithếcạnhtranh

từcáclýthuyếtvàkếtquảnghiêncứuthựcnghiệmtừcácnghiêncứutrướclàcôngphu. Do vậy, việcxác định đâu là các nhân tố tạo lập và đồng thời ảnh hưởng như thế nào đến lợi thế cạnh tranhcủa các doanh nghiệp tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long là cần thiết nhằm nâng cao lợithế cạnh tranh trong xuất khẩu gạo và đây cũng là mụctiêu nghiên cứu chính của luận án. Luận án dựa trên cách

doanhnghiệpvớiphươngpháphỗnhợpbaogồmcảnghiêncứuđịnhtínhvàđịnhlượng. Ngồi số liệusơ cấp để kiểm định mô hình nghiên cứu được thu thập từ 116 thươngnhânđượccấpphépxuấtkhẩutạikhuvực,tácgiảcònsửdụngdữliệutừphỏngvấnsâu 16 chuyên giađang kinh doanh trong ngành và phân tích tình huống 03 doanh nghiệp điển hình trongkhuvực.

Kết quả của nghiên cứu đạt được đã giải quyết các mục tiêu của luận án trong đótrọng tâm là phân tích khám phá và đo lường tác động của các nhân tố ảnh hưởng đếnlợithếcạnhtranhcủacácdoanhnghiệpxuấtkhẩugạotạikhuvựcĐBSCL.V ớ i phương

phápứngdụngmơhìnhcấutrúcbìnhphươngnhỏnhấttừngphần(haythườngđượcgọi ngắn gọn làmơ hình đường dẫn) – PLS-SEM, kết quả nghiên cứu cho thấy có 08 nhân tố ảnh hưởng đếnlợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (được đo lường bởi ba biến bậc một : chiến lược dẫn đầu

<i>chi phí, chiến lược khác biệt hóa và chiến lược tập trung) bao gồm:chất lượng nguồn nhân</i>

<i>lực; hành vi nguồn nhân lực; hệ thống thông tin; cấutrúccông nghệ thông tin; khả năngphát triển sản phẩm mới; khả năng xây dựng mối quanhệnhàcungcấp;khảnăngxâydựngmốiquanhệkháchhàng;vàquảntrịrủiro.Trong đó, nhân tố</i>

cấu trúc công nghệ thông tin và khả năng xây dựng mối quan hệ nhà cungcấpcómứcđộtácđộngnhiềunhấtđếnlợithếcạnhtranhcủadoanhnghiệp. Từkếtquả này, tác giảđã đưa ra các hàm ý quản trị phát triển nhân lực có chất lượng, xây dựng mối quan hệ nhàcung cấp được xem là nhân tố quan trọng tạo nên lợi thế cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo,cuối cùng các hàm ý quản trị liên quan đến tổ chức như quản trịrủirovàpháttriểncơngnghệthơngtinđểtănglợithếchodoanhnghiệpl à phùhợpvới

<i>Luận án có các điểm mới hơn so với các nghiên cứu trước đây đó là:Thứ nhất, về</i>

phương pháp đo lường lợi thế cạnh tranh dựa trên khái niệm chiến lược cạnh tranhc ủ a

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Porter bao gồm chiến lược dẫn đầu chi phí, chiến lược khác biệt hóa và chiến lược tậptrung, thay vì là đo lường bằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như các nghiên

<i>cứu trước đó tại Việt Nam.Thứ hai, cách tiếp cận của nghiên cứu dựa trên lý thuyết</i>

nguồnlựccủaBarney,khámphácácnhântốbêntrongdoanhnghiệptạolậpnênlợithế cạnh tranhcho doanh nghiệp, đặc biệt là tài sản thương hiệu và sự liên kết đối với nhà cung cấp nguồnnguyên liệu là hai trong số các nguồn lực quan trọng đóng góp vào lợithếcạnhtranhbềnvữngcủacácdoanhnghiệpxuấtkhẩugạo.Ngồira,mộtnhântốmới

<i>đượckhámphátrongmơhìnhlàquảntrịrủirocũngcóýnghĩavàtácđộngthuậnchiều đến lợi thếcạnh tranh của doanh nghiệp.Thứ ba, nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp</i>

xuất khẩu gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng tiếp cận vi mô chứ khôngphải tiếp cận từ đặc điểm mơi trường ngành và chính sách vĩ mơ được xem là đốitượng nghiên cứumới.

<i>Từkhố:Lýthuyếtnguồnlực,Lýthuyếtlợithếcạnhtranh,chiếnlượcdẫnđầuchiphí, chiếnlược khác biệt hóa, chiến lược tậptrung.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

In the context of an increasingly integrated economy with the world, Vietnam hasalmost a comparative advantage in rice exports. Still, the industry's competitiveadvantage is reduced for objective and subjective reasons. Therefore, the proposal ofappropriate solutions to improve competitive advantage encounters many obstaclesdueto the need for a more scientific basis to identify and identify the factors that create competitive advantage. And what factors affect competitiveadvantage, although the achievements obtained from theories and empirical research results from previous studies are elaborate. Determiningthe factors that create and affect the competitive advantage to improve the competitive advantage in rice export of enterprises in the MekongDelta is necessary and also the goal of this research—the main study of the dissertation. The dissertation is based on Michael Porter's approachto combining resource theory and competitive advantage theory with mixed methods, including qualitative and quantitative research. Inaddition to primary data to test the research model collected from 116 traders licensed to export in the region, the author also uses data from in-depth interviews with 16 industry experts and analyses the situation of 03 typical enterprises in theregion.

The research results have solved the dissertation’s objectives, focusing onexploratory analysis and measuring the impact of factors affecting the competitiveadvantage of rice exporting enterprises in the region. Mekong Delta region. With themethod of applying the partial least squares structural model (often referred toasthepath model for short) - PLS-SEM, the research results show that there are 08 factorsaffecting competitive advantage. Of the enterprise (measured by three first-ordervariables: cost leadership strategy, differentiation strategy and concentration strategy),

<i>includingquality of human resources, human resource behavior, information</i>

<i>system,information technology structure, the ability to develop new products; theability to build supplier relationships; the ability to build customer relationships; andrisk management. The information technology structure factor and the ability to build</i>

supplierrelationshipshavethemostimpactonthecompetitiveadvantageofenterprises. From thisresult, the author has given the implications of quality human resourcemanagement;buildingsupplierrelationshipsisimportantincreatingadvantagesforrice exporters. Thesame management implications related to the organization, such as riskmanagementandthedevelopmentofinformationtechnologytoincreasetheadvantages of enterprises,are in line with business practices in the context of modern competition between enterprises withor without the application oftechnology.

onthe me th od of m e a s u r i n g co mp et it iv e a d v a n t a g e base do nt he c o n c e p t of Po r t e r ' s

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

competitive strategy, including cost leadership strategy, strategic differentiation andfocus strategy, instead of being measured by the competitiveness of enterprises as

<i>previous studies in Vietnam.Second,the research approach is based on Barney's</i>

resource theory, which explores the internal factors that create a competitive advantagefor the business, especially brand equity and customer association. Suppliers of rawmaterials are two of the important resources contributing to the sustainablecompetitiveadvantage of rice exporters. In addition, a newly discovered factor in the model, risk management, is also significant and

<i>positively affects the competitive advantage of enterprises.Third, studying the competitive advantages</i>

of rice exporters in theMekong Delta in the direction of micro, not from the characteristics of the industryenvironment andmacro policies, is considered the researchobject.

<i><b>Keywords:Resource theory, competitive advantage theory, cost</b></i>

<i>leadershipstrategy, differentiation strategy, concentration strategy.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>MỤC LỤC</b>

CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU...1

1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀNGHIÊNCỨU...1

1.1.1 Xuất phát từ khoảng trốnglýthuyết...1

1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦALUẬNÁN...11

<i>1.5.1 Đóng góp về khoa học (tính mới củaluậnán)...11</i>

1.5.2 Đóng góp vềthựctiễn...12

1.6 KẾT CẤU CỦALUẬNÁN...12

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNHNGHIÊNCỨU...14

2.1 CƠ SỞLÝLUẬN...14

2.1.1 Các khái niệm có liên quan đến lợi thếcạnhtranh...14

2.1.2 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh củadoanhnghiệp...19

2.1.3 Các lý thuyết nền về lợi thế cạnh tranh củadoanhnghiệp...23

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.2.1.1 Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh bằng các chiến lượcđơnlẻ...33

2.2.1.2 Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh bằng chiến lượckếthợp...35

2.2.2 Nghiên cứu tiếp cận từ phíakháchhàng...39

2.2.3 Tổng quan nghiên cứu tạiViệtNam...42

2.2.4 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến ngành kinh doanh xuất khẩu gạo.462.3 NHẬN XÉT TỔNG QUAN VÀ XÂY DỰNG MƠ HÌNHNGHIÊNCỨU...50

2.3.2.2 Giả thuyết và mơ hìnhnghiêncứu...58

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊNCỨU...64

3.1 THIẾT KẾ QUY TRÌNHNGHIÊNCỨU...64

3.2.2.1 Phương pháp thu thậpdữ liệu...71

3.2.2.2 Phương pháp phân tíchdữ liệu...72

3.3 KẾT QUẢ PHÁT TRIỂNTHANGĐO...79

3.3.1 Thangđonháp...79

3.3.1.1 Thang đo lợi thế cạnh tranh củadoanhnghiệp...79

3.3.1.2 Thangđocácnhântốảnhhưởngđếnlợithếcạnhtranhcủadoanhnghiệp...813.3.2 Kết quả thảo luận nhóm tậptrung...85

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀTHẢOLUẬN...90

4.1 THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO CỦAVIỆTNAM...90

4.1.1 Tình hình xuất khẩu gạo của ViệtNam...90

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

4.1.2 Lợi thế trong xuất khẩu gạo của Việt Nam so vớithếgiới...91

4.1.2.1 Bối cảnh xuất khẩu gạo trênthếgiới...91

4.1.2.2 Đặc điểm các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gạo trênthếgiới...94

4.1.2.3 Đặc điểm, cấu trúc thị trường ngành gạo tạiViệtNam...95

4.2 THỰC TRẠNG LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤTKHẨU GẠOTẠI ĐBSCL...98

4.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp xuất khẩu gạotạiĐBSCL...98

4.2.2 Thực trạng nguồn lực của các doanh nghiệp xuất khẩu gạotạiĐBSCL...101

4.2.3 Đánh giá tính bền vững của các yếu tốnguồnlực...104

4.2.4 Khảo sát tình huống (Case study) về lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệpđiển hình trong khuvựcĐBSCL...106

4.3 KẾTQUẢPHÂNTÍCHCÁCNHÂNTỐẢNHHƯỞNGĐẾNLỢITHẾCẠNHTRANHCỦADOANHNGHIỆP...110

4.3.1 Mơ tả mẫukhảosát...110

4.3.2 Kiểm định độ tin cậythangđo...113

4.3.3 Phân tích nhân tốkhámphá...114

4.3.4 Phân tích mơ hình cấu trúc tuyếntínhPLS-SEM...117

4.3.4.1 Kiểm định các giả định củamơhình...117

4.3.4.2 Kết quả mơ hìnhcấutrúc...121

4.3.4.3 Phân tích SEM biếnbậchai...124

4.3.4.4 Phân tích SEM các biếnbậcmột...125

4.3.5 Kiểm tramơhình...127

4.3.6 Phân tích sự khác biệt giữa các nhómdoanhnghiệp...129

4.3.6.1 Phân tích cấu trúcđanhóm...129

4.3.6.2 Kiểm định giá trịtrungbình...131

4.4 THẢO LUẬN KẾT QUẢNGHIÊN CỨU...135

4.4.1 Mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và lợi thếcạnhtranh...136

4.4.2 Mối quan hệ giữa công nghệ thông tin và lợi thếcạnhtranh...137

4.4.3 Quản trị rủi ro và lợi thế cạnh tranh củadoanhnghiệp...137

4.4.4 Mối quan hệ giữa khả năng và lợi thế cạnh tranh củadoanhnghiệp...138

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

4.4.5 Kết quả từ nghiên cứuthựctiễn...139

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM ÝQUẢNTRỊ...141

5.1 KẾTLUẬN...141

5.2 HÀM Ý QUẢNTRỊ...143

5.2.1 Hàm ý quản trị đối với phát triển công nghệvàCNTT...144

5.2.2 Hàmýquảntrịđốivớipháttriểnmốiquanhệnhàcungcấpvàkháchhàng...145

5.2.3 Hàm ý quản trị trong phát triển chất lượng và hành vi nguồnnhânlực...147

5.2.4 Hàm ý quản trị rủi ro trong tổ chức củadoanhnghiệp...148

5.2.5 Địnhhướngvềchiếnlượccạnhtranhchocácdoanhnghiệpxuấtkhẩugạo...148

5.3 HẠN CHẾ VÀ GỢI Ý HƯỚNG NGHIÊN CỨUTIẾPTHEO...149

TÀI LIỆUTHAMKHẢO...1

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃCƠNGBỐ...21

PHỤLỤC1:CÁCCHÍNHSÁCHCĨTÁCĐỘNGĐẾNNGÀNHGẠONĂM2022...22

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng 2.1. Tóm tắt các lý thuyết tiếp cận liên quan đến lợi thếcạnhtranh...19

Bảng 2.2. Tổng hợp các khái niệm lợi thế cạnh tranh củadoanhnghiệp...22

Bảng 2.3 Nguồn lực củadoanhnghiệp...24

Bảng 2.4. Cấu trúc VRIN và lợi thế cạnh tranh củadoanhnghiệp...26

Bảng 2.5. Bảng tóm lược các kết quả nghiên cứu liên quan đến chiến lược cạnh tranh củadoanhnghiệp...37

Bảng 2.6. Các nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp tiếp cận từ phía khách hàng... 42

Bảng 2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh củadoanhnghiệp...59

Bảng 2.8. Mối quan hệ giữa các nhân tố tạo lập và nhân tố ảnh hưởng đến LTCT của doanh nghiệp xuất khẩu gạotạiĐBSCL...62

Bảng 3.1. Số doanh nghiệp được cấp phép xuất khẩu gạo tại khuvựcĐBSCL...71

Bảng 3.2. So sánh phương pháp CB-SEMvàPLS-SEM...74

Bảng 3.3. Đo lường chiến lược dẫn đầu chi phí củadoanh nghiệp...79

Bảng 3.4. Đo lường chiến lược khác biệt hóa củadoanhnghiệp...80

Bảng 3.5. Đo lường chiến lược tập trung củadoanhnghiệp...81

Bảng 3.6. Đo lường thang đo chất lượng nguồnnhânlực...81

Bảng 3.7. Đo lường thang đo hành vi nguồnnhânlực...82

Bảng 3.8. Thang đo thành phần hệ thốngthông tin...82

Bảng 3.9. Thành phần thang đo cấutrúcCNTT...83

Bảng 3.10. Thành phần thang đo quản trịrủiro...83

Bảng 3.11. Thành phần thang đo khả năng phát triểnsảnphẩm...84

Bảng 3.12. Thành phần thang đo khả năng xây dựng mốiquanhệ...84

Bảng 3.13. Kết quả thảo luận nhóm về thang đo lợi thếcạnhtranh...85

Bảng3.14.Kếtquảthảoluậnnhómvềthangđocácnhântốảnhhưởngđếnlợithếcạnh tranh...88

Bảng 4.1. Sản lượng, kim ngạch xuất khẩu gạo củaViệt Nam...91

Bảng 4.2. Hệ số RCA của gạo Việt Nam so vớithếgiới...93

Bảng 4.3. Số lượng doanh nghiệp xuất khẩu gạo tại khuvực ĐBSCL...99

Bảng 4.4. Kết quả khảo sát tầm quan trọng của cácnguồnlực...102

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bảng 4.5. Kết quả khảo sát tính bền vững của các nguồn lực củaDNXKgạo...104

Bảng 4.6. So sánh cấu trúc VRIN của cáccông ty...108

Bảng 4.12. Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo các biến trongmơhình...113

Bảng 4.13. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lậplần 2...115

Bảng 4.14. Kết quả phân tích nhân tố khám phá biếnphụthuộc...116

Bảng 4.15. Kết quả xoay nhân tố 3 nhóm biến phụ thuộcgộpchung...116

Bảng 4.16. Hệ số tải ngoài các biến trongmơhình...117

Bảng 4.17. Kết quả kiểm định độ tin cậy và giá trịthangđo...119

Bảng 4.18. Phân tích chỉsốHTMT...120

Bảng 4.19. Kiểm định độ tin cậy biếnbậc 2...120

Bảng 4.20. Quan hệ biến bậc một vàbậchai...121

Bảng 4.21. Kiểm định Bootstrapping biếnbậc 2...124

Bảng 4.22. Kiểm định Bootstrapping biếnbậc 1...125

Bảng 4.28. Tác động của các nhân tố đến 2 nhómdoanh nghiệp...130

Bảng 4.29. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo loại hìnhdoanhnghiệp...131

Bảng 4.30. Kết quả kiểmđịnhANOVA...131

Bảng 4.32. Kết quả phân tích sự khác biệt giữa số vốn chủsởhữu...132

Bảng 4.33. Kiểm định Bonferroni biến vốn chủsởhữu...133

Bảng 4.34. Kiểm định Bonferroni biến số lượng lao động củadoanhnghiệp...134

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Bảng 4.35. Kết quả kiểm định cácgiảthuyết...135Bảng 5.1. Cơ sở đề xuất hàm ýquảntrị...143

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>DANH MỤC HÌNH</b>

Hình 2.1. Mơ hình tổng qt về lợi thế cạnh tranh củadoanhnghiệp...22

Hình 2.2. Mơ hình năm áp lựccạnhtranh...29

Hình 2.3. Nguồn của lợi thế cạnh tranh củadoanhnghiệp...30

Hình 2.4. Kết hợp các chiến lược cạnh tranh dẫn đến lợi thếcạnh tranh...30

Hình 2.5. Mơ hình chuỗi giá trị củadoanh nghiệp...31

Hình2.6.Cácnhântốtạolậplợithếcạnhtranh(bềnvững)củadoanhnghiệpxuấtkhẩugạo tạiThái Lan... 47

Hình 2.7. Mơ hình nghiên cứu các nhân tố tạo lập và ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranhcủadoanhnghiệp...63

Hình 3.1. Quy trình thiết kế tuần tựkhámphá...65

Hình 3.2. Quy trìnhnghiêncứu...69

Hình 4.1. Tỉ lệ 10 quốc gia sản xuất nhiều gạo nhấtthếgiới...92

Hình 4.2. Xu hướng của 3 quốc gia xuất khẩu nhiều gạo nhấtthếgiới...93

Hình 4.3. Kết quả mơ hình cấu trúc tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnhtranh của doanh nghiệp (giaiđoạn 1)...122

Hình 4.4. Kết quả mơ hình cấu trúc tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnhtranh của doanh nghiệp (giaiđoạn 2)...123

<b>Tiếng Việt</b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>

<b>Tiếng Anh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

AFTA ASEAN Free Trade Area: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC Asia-Pacific Economic Cooperation: Diễn đàn hợp tác châu Á- Thái BìnhDương

ASEAN Association of South East Asian Nations: Hiệp hội các Quốc gia Đông NamÁ

GlobalGAP Global Good Agricultural Practice: Tiêu chuẩn hàng nông nghiệp tồncấu

OECD OrganizationforEconomicCooperationandDevelopmen:Tổchức các quốc gia pháttriển

RCA RevealedComparativeAdvantage:Chỉtiêuđánhgiálợithếsosánh

và cơng nghiệp ViệtNam

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

VRIN Valuable- Rare- Costly to Imitate- Nonsubstitutable: Có giá trị- Khan hiếm- chi phí cho sự bắt chước- Không thể thaythế

USDA United States Department of Agriculture: Bộ nông nghiệp HoaKỳVietGAP Vietnamese Good Agricultural Practices: Tiêu chuẩn hàng nông

nghiệp ViệtNam

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU</b>

<i>Nội dung chính của chương 1 tập trung luận giải tính cấp thiết của vấn đề nghiêncứutrên cơ sở nghiên cứu thực tiễn kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo tạiViệt Nam và các cơng trình lí luận của các nhà nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh củadoanh nghiệp. Bên cạnh đó, chương 1 cũng xác lập những mục tiêu nghiên cứu và hệthống câu hỏi nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu saunày.</i>

<b>1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊNCỨU1.1.1 Xuất phát từ khoảng trống lýthuyết</b>

<i>Nghiên cứu về lợi thế cạnh tranhlà vấn đề vốn đã được rất nhiều học giả cũng như các</i>

nhà hoạch định chính sách quan tâm, nghiên cứu. Theo thống kê chưa đầy đủ của tácgiả,hiệnnayđãcótrên160cơngtrìnhnghiêncứuvềlợithếcạnhtranhcủadoanhnghiệp

vàcácnghiêncứucóliênquan.Đặcbiệtlàcácnghiêncứuvềlợithếcạnhtranhcóbacấp độ nghiên cứu đólà cấp độ quốc gia (liên quan đến lợi thế so sánh hoặc năng lực cạnhtranhquốcgia);cấpđộngànhvàcấpđộdoanhnghiêp.Ởđây,tácgiảtậptrungnghiêncứu

đánglưlàgiữacáccơngtrìnhnghiêncứuấylạitồntạinhữngbấtcập,nhữngmâuthuẫn có phần gay gắt, loạitrừ nhau cả về bình diện lí thuyết lẫn thựctiễn.

Cóthểliệtkêracórấtnhiềuquanđiểmtrongnghiêncứulợithếcạnhtranhcủadoanh nghiệp như sau: quan

<i>điểm dựa trên thị trường (Market based view– MBV); quan điểmdựatrêntrithức(Knowledgebasedview–KBV);quanđiểmdựatrênkhảnăng/nănglực;</i>

<i>quanđiểmdựatrêncácmốiquanhệ(Relationship).Thựcchất,cácquanđiểmdựatrêntri thức, khả năng/</i>

năng lực hay dựa trên các mối quan hệ cũng xuất phát và phát triển từ thuộcnguồnlựcvơhìnhcủadoanhnghiệp.Ngồira,trong khn khổ nghiên cứu tại Việt Nam, một vàinghiên cứu tách riêng hai quan điểm chính trên thành nhiều cách tiếp cận khác nhỏ hơn trong

doanhnghiệp.TheoLong(2011),đặcđiểmcủadoanhnghiệptheolýthuyếtkhởisựdoanh nghiệp

<i>(entrepreneurship) có thể được xem như là nguồn lực đặc biệt của công ty nhưng gắn liền</i>

với phẩm chất, năng lực của doanh nhân xuất phát từ quan điểm củaSchumpeter (1883-1950). Hoặc

<i>một hướng tiếp cận khác về lý thuyết năng lực cạnh tranh đó là năng lực động (dynamic capapilities) để phân tích</i>

các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (Hương, 2017; Thọ &Trang,2009).

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Tuy nhiên, dù theo cách tiếp cận nào thì các nghiên cứu này vẫn bộc lộ các hạn chếsaukhiápdụngchungchotấtcảmôitrườngcạnhtranhởtừngquốcgiacụthểcáckhoảng trống trongnghiên cứu được tác giả tóm tắt nhưsau:

(1) Theo lý thuyết nguồn lực, các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tạo lập vàcác nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thường được nghiên cứuđộc lập nhau. Trong khi đó, có nhiều nhân tố vừa là nhân tố tạo lập nhưng cũng vừa lànhân tố ảnh hưởng ở các nghiên cứu và hai khái niệm này chưa được nhấn mạnh. Điểmchung ở các nghiên cứu này đều có cùng hướng tiếp cận từ phía doanh nghiệp thay vì từphía khách hàng. Việc nhận diện và xác định đâu là nhân tố tạo lập và đâu là nhân tố tácđộng hay tổng hợp các nhân tố tạo lập và ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh là điều cầnthiết mặc dù việc phân định này có thể chỉ mang tính chất tương đối và khá phức tạp. Donhững giới hạn về sự am hiểu của tác giả về mặt khái niệm, nên luận án của tác giả lựachọn các nhân tố vừa tạo lập, vừa ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh, các nhân tố này xuấtpháttừnguồnlựcbêntrongcủadoanhnghiệp,khảnăngvàmốiquanhệcủadoanhnghiệp với mơitrường bênngồi.

<i>(2) Cácnghiêncứudựavàolýthuyếtnguồnlực(RBV–ResourceBasedView)vớiluận</i>

điểmcơsởcủaPenrose(1959)vàWernerfelt(1984)làlýthuyếtpháttriểncơngty.Đãcó nhiều tácgiả phát triển lý thuyết này thành mơ hình năng lực cạnh tranh cốt lõi

như Prahalad & Hamel, 1990; Barney, 1991. Các nghiên cứu điển hình dựa trên cơ sở lýluận này của các tác giả Barney (1991); Amit và cộng sự (1993); Markides (1994);Prahalad và Hamel (1994); Papp (1995); Hoskisson và cộng sự (1999); Powell (2001);Lockett và Thompson (2001); Ray (2004); Furrer và Goussevskaia (2008)… có các kếtluận quan trọng rằng các nguồn lực vơ hình của doanh nghiệp (như danh tiếng, bí quyết,trithứccủangườilaođộng,vănhóa,hệthốngtổchức,cơsởdữliệu,nănglựcđộng)chính là nguồn để tạonên lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanhnghiệp.Tuynhiên,cácnghiêncứunàycịnchưađềcậpđếnnhữngyếutốphứctạphơnví dụ như cơngnghệ thơng tin hay khả năng quản trị rủi ro của tổ chức có tạo nên và ảnh hưởng đến lợi thếcạnh tranh của doanhnghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

g

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

mạng lưới các hoạt động bên trong của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của chúng sẽ làmộttrongnhữngthànhtốcấuthànhxâydựngnênlợithếcạnhtranh(bềnvững),điểnhình các nghiên cứucủa Caves (1977, 1980); Porter (1980); Grant (1991); Peteraf (1993); Mintzberg (1998); Hoskisson(1999)… Như vậy, dựa trên kết quả nghiên cứu theo quanđiểmnày,tácgiảnhậnthấycómốiquanhệchunggiữacácnhântốtạolậpnênlợithếcho doanh nghiệp đólà hệ thống tổ chức và mạng lưới hoạt động của công ty, cũng như các nhân tố bên trong liên quanđến nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp (gọi chung là năng lực) là những nhân tố quan trọngvừa tạo lập, vừa ảnh hưởng đến chiến lược cạnh tranh để doanh nghiệp đạt được lợi thế cho mình.Các mối quan hệ của doanh nghiệp với mơi trường bên ngoài (nhà cung cấp, khách hàng) cũng lànhân tố mới được tác giả bổ sung trong mơ hình nghiên cứu và được xem như là một khả năngđặc biệt của doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi thế cạnhtranh.

(4) Về phương pháp đo lường lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả nhận thấy

<i>các kết quả nghiên cứu thường có 03 cách đo lường phổ biến như sau:Một là, đo lường</i>

bằng chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm lợi chiến lược chi phí thấp, chiến

<i>lượckhácbiệthóavàchiếnlượctậptrung.Hailà,đolườngbằngkhảnănghoặcnănglực của doanh</i>

nghiệp, nhằm tách rời hai khái niệm lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Thực chấtnăng lực của doanh nghiệp (trong đó có năng lực cốt lõi) chính là khả năng sử dụng nguồn

<i>lực của doanh nghiệp theo quan điểm nguồn lực.Ba là, đo lường bằng định vị, so sánh với</i>

đối thủ cạnh tranh với các sản phẩm, dịch vụ cũng như giá cả, chi phí dựa trên tiếp cậntừ giá trị cảm nhận của khách hàng… Cả ba phương pháp đo lường đều có ưu và nhượcđiểm riêng, tùy vào đối tượng nghiên cứu để đưa ra thang đo phù hợp. Lựa chọn phươngpháp đo lường lợi thế cạnh tranh không phải dựa trên năng lực cạnh tranh của doanhnghiệp là một tính mới của luậnán.

(5) Nghiên cứu tại Việt Nam đa số là nghiên cứu khái niệm năng lực cạnh tranh củadoanh nghiệp hơn là nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, điển hình là cácnghiên cứu của Thọ & Trang (2009), Thanh & Hiệp (2012), Hương (2017)…Nghiên cứugần nhất tại Việt Nam của Thanh và cộng sự (2022) về quản trị rủi ro doanh nghiệp, cấutrúccôngnghệthôngtinvàthànhquảhoạtđộngcủadoanhnghiệp,đâycũnglàhaiyếutố mới đượctác giả bổ sung vào mơ hình nghiên cứu. Năng lực cạnh tranh thường được đo lường và đánhgiá bằng kết quả kinh doanh với quan điểm tiếp cận là dựa vào lý thuyếtnguồnlựcvànănglựcđộng.Mặtkhác,cácnghiêncứuvềlợithếcạnhtranhtạiViệtNam còn chothấy có tiếp cận từ phía khách hàng, tuy nhiên cách tiếp cận từ phía khách hàng thường chỉphù hợp cho các nghiên cứu về lĩnh vực kinh doanh thương mại dịch vụ hơn là các ngànhkinh doanh sản xuất. Hơn nữa, phạm vi nghiên cứu tại Việt Nam là rộng, đasốlànghiêncứudoanhnghiệpchungchứrấtítnghiêncứuthựcnghiệmchomộtngành

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

sản xuất kinh doanh đặc thù. Do vậy, tác giả lựa chọn tiếp cận từ phía doanh nghiệp kinhdoanhxuấtkhẩugạovàđolườnglợithếcạnhtranhbằngchiếnlượccạnhtranhthayvìchỉ tập trung vào nănglực cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanhnghiệp.

Tóm lại, nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là một chủ đề khá hấpdẫnvàthuhútsựquantâmcủacácnhànghiêncứuvàđượcnghiêncứuchủyếutrongcác

chủyếuthườnglàcácdoanhnghiệpcóquymơlớnvàthuộcnhiềungànhnghềkinhdoanh khác nhau. Kếtquả tổng quan từ các nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết về lợi thế cạnh tranh giúp tác giả địnhhướng được các phương pháp tiếp cận từ nguồn lực bên trong các doanh nghiệp, cũng như giúp xácđịnh các nhân tố tác động từ bên ngoài. Trên cơ sởnày, tác giả đề xuất thực hiện nghiên cứu khám phá đâu là các nhân tốtạo lập và đâu là nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt từ bối cảnh kinh doanh xuất khẩu gạo tạiĐồng bằng sơng Cửu Long. Trong đó, có mối quan hệ chung giữa các nhân tố tạo lập và nhân tố ảnh hưởng xuất phát từ nguồn lực và khảnăng của doanh nghiệp chứ không tách rời hai khái niệmnày.

<b>1.1.2 Xuất phát từ vấn đề thựctiễn</b>

Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới đến nay, thương mại quốc tế Việt Nam đã đạtđược những tiến bộ vượt bậc. Từ chỗ chủ yếu buôn bán với một số nước trong khối SEV(hội đồng tương trợ Kinh tế), đến nay Việt Nam đã có quan hệ thương mại với gần 200 nướctrên thế giới. Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế- thương mại khu vực và thế giớinhư AFTA, APEC, WTO, AEC, ký hiệp định thương mại song phương và đa phương vớiMỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản, CPTPP…và đang trong quá trình thực hiện cam kết củamình đối với các tổ chức và hiệp định đó, đặc biệt hiệp định EVFTA thực sự là một cơ hộicho doanh nghiệp Việt Nam cần được khai thác phát triển. Tuy đạt được nhiều thành tựuđáng kể, cơ cấu lợi thế so sánh ở Việt Nam tuy có sự đa dạng, song vẫn tập trung vào một sốtương đối ít sản phẩm xuất khẩu chủ lực dựa trên các yếu tố thuậnlợisẵncónhưtàinguyênvàlaođộng(Phương,2008).Việctậptrungvàosảnxuấtmộtsố mặt hàng xuấtkhẩu sử dụng nhiều tài nguyên sơ cấp cũng khiến cho Việt Nam khai thác quá mức các nguồn lựctự nhiên và khiến cho người sản xuất khó khăn hơn khi ứng phó để thích nghi với các biến đổi khíhậu. Sự lệ thuộc vào tự nhiên đã khiến cho những dự báo về kim ngạch xuất khẩu Việt Nam ngày

nghiêncứuthịtrườngnơngsảnlàđộnhạycảmthấpcủanhucầunơngsảnđốivớigiácủa nó. Nếu doanhnghiệp xuất khẩu chủ động giảm giá của mặt hàng nơng sản để kích thích nhu cầu của ngườitiêu dùng thì mặt hàng này cũng không tăng lên nhiều như mức độgiảmgiá(Đức,2008).Điềunàychothấynếucácdoanhnghiệpcứtiếptụcdựavàoưuthế

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

điều kiện tự nhiên sẵn có, dư thừa lao động hay giá nhân cơng thấp hay cũng như cạnhtranhchủyếudựavàogiávàchiphíthấpmàthiếutậptrungvàochiếnlượckhácbiệt,điều này sẽ dẫn đến nhưkiểu các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam đang thực hiện thì đâylàmộttháchthứckhơnghềnhỏcholợithếcạnhtranhcủacácdoanhnghiệpxuấtkhẩunói chung và xuấtkhẩu gạo tại Việt Nam nói riêng trong mơi trường cạnh tranh tồncầu.

Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trong khu vực và thế giới.Trong đó, gạo là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và làmột trong số các mặt hàng nơng sản xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnhtrong thời gian qua. Trong những năm vừa qua quy mô và kim ngạch xuấtkhẩugạocóxuhướnggiatăng.KhốilượngxuấtkhẩugạocủaViệtNamtăng5,8triệutấn

năm2022.Tăngtrưởngkimngạchxuấtkhẩugạonăm2022tăng9,38%sovớinăm2021. Hiện nay, giáxuất khẩu có xu hướng tăng lên, năm 2021 giá xuất khẩu bình quân là 527 USD/tấn (năm 2022giảm còn 486 USD/tấn), mặc dù vẫn bị ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19 nhưng xuất khẩu gạo củaViệt Nam vẫn đạt được những kết quả khả quan. Xuất khẩu gạo của Việt Nam chiếm khoảng 12,5% thị phần xuất khẩu gạo thế giới, mặt hàng gạo của Việt Nam đã xuất khẩu sang 29 thị trườngcác nước, trong đó châu Á vẫn là khu vực thị trường trọng điểm, chiếm trên 60% tổng kim ngạchxuất khẩu gạo; tiếp theo là châu Phi 19%; châu Âu2%.

GiátrịchỉsốđánhgiálợithếRCAcủagạoViệtNamhầunhưrấtlớnsovới1(trung bình hệ số đánhgiá lợi thế RCA của ngành qua các năm đều trên 50, năm 2022 hệ sốnàylà58,34),điềunàylýgiảichoviệcngànhxuấtkhẩugạolnnằmtrongdanhsách8nhóm ngành hàng (gạo,cà phê, chè, điều, thuỷ sản, cao su, dệt may và da giày) có lợi thế cao nhất của Việt Nam. Mặc dù giátrị này có sự thay đổi qua các năm do còn phụ thuộc vàochiếnlượcxuấtkhẩucũngnhưsựbiếnđộngchungtrênthịtrườngthếgiớinhưnggầnnhư mức thay đổi làkhông quá lớn. Tuy rằng những năm gần đây do sự biến động của thị trường thế giới (năm 2020,xuất khẩu toàn cầu giảm do đại dịch Covid), nhưng có thể khẳngđịnhgạolàmặthàngcóthếmạnhcaocủaViệtNam.XuấtkhẩugạocủaViệtNam có vị trí tốt trên thị trường thế giới,giá trị xuất khẩu ngày càng tăng cao, thậm chí là mặt hàng có kim ngạch cao nhất trong số cácmặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực hiện nay. Do vậy để giữ vững khả năng cạnh tranh củamặt hàng này, đồng thời mở rộng thị phần xuất khẩu gạo trên thế giới, Việt Nam cần tiếp tụcnâng cao chất lượnggạo.

Việc triển khai Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 03/07/2017 của Thủ tướng Chính phủphê duyệt “Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

2017-2020, định hướng đến năm 2030”, Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018vềkinhdoanhxuấtkhẩugạođãgiúpchoviệcxuấtkhẩugạodầndầnđượchìnhthànhmột cách hệthống. Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực sản xuất lúa gạo trọng yếu củaViệtNamdođóviệcquyhoạchvùngnàycũngcótácđộnglớnđếnngànhlúagạo.Cụthể,ngày 28/2/2022, Thủtướng Chính phủ đã ra Quyết định 287/QD-TTg về việc phê duyệt quyhoạchvùngĐBSCLthờikỳ2021-2030,tầmnhìnđếnnăm2050.Trongđó,Quyếtđịnhcó đưa ra

<i>phương hướng phát triển nông nghiệp như sau:Phát triển nơng nghiệp hàng hóachất lượng</i>

<i>cao, kết hợp với thương mại, dịch vụ logistic, du lịch sinh thái, công nghiệp,trọngtâmlàcôngnghiệpchếbiến,nângcaogiátrịvàsứccạnhtranhcủasảnphẩmnông nghiệp.</i>

Các nghiên cứu về lợi thế của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) thườngchỉdừnglạiởphântíchlợithếsosánhtrongsảnxuấtlúagạo(Sang,2017vàGấm,2013), các kết quảnghiên cứu xây dựng và phát triển sản phẩm chủ lực của khu vực ĐBSCL thì gạo vẫn là sảnphẩm hàng đầu không thể từ bỏ bên cạnh các sản phẩm khác như trái cây, dừa, thủy sản, dulịch… Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu đều dẫn đến kết luận rằng sản xuất lúa gạo nói chungvà xuất khẩu gạo của khu vực và quốc gia đều đạt lợi thế so sánh nhất định nhưng đang mất dầnlợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế dù nhìn ở góc độ quốc gia, góc độ ngành hay góc độdoanhnghiệp.

Theo nghiên cứu của Thành và cộng sự (2015) về hoạt động xuất khẩu gạo của ViệtNam (mà trọng tâm trong nghiên cứu là các doanh nghiệp xuất khẩu gạo tại An Giang vàCần Thơ) đa phần thông qua các doanh nghiệp nhà nước, số doanh nghiệp tư nhân nhiềuhơnnhưngquimôkhánhỏ.Trongthờigiantới,cácdoanhnghiệpxuấtkhẩugạoViệtNam sẽ chịu áp lực cạnhtranh mạnh mẽ, không chỉ từ Thái Lan và Ấn Độ, mà cịn cả từMyanmarvàCampuchia.SựcạnhtranhnàysẽbuộccácdoanhnghiệpViệtNamphảitìm

kiếmthêmthịtrườngbêncạnhcácthịtrườngtruyềnthống.Vớisứcépcạnhtranhvềchất lượng, cácdoanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải ủy thác thu gom và kiểm sốt chất lượng gạo thơng qua cácdoanh nghiệp xay xát thay vì trực tiếp thu mua từ thương lái như hiệntại.

Vìnhữnglýdotrênnênviệcxâydựngmộtmơhìnhnghiêncứuvềlợithếcạnhtranh cho doanhnghiệp xuất khẩu gạo tại khu vực ĐBSCL trong bối cảnh mới hiện nay là cần thiết và quan trọng,khi mà các doanh nghiệp xuất khẩu gạo phải tự lực cánh sinh, khơngcịnsựhỗtrợcủanhànướctheocamkếthộinhập,vàkhơngcịndựavàolợithếsẵncóvề

tựnhiênđơnthuần,cạnhtranhkhơngchỉtheogiámàcạnhtranhtheosựkhácbiệtmớicóthểtồntạivàpháttriển(Porter,2010).VớimụctiêunhằmnângcaolợithếcạnhtranhcủadoanhnghiệpkinhdoanhxuấtkhẩutrongngànhgạotạivùngĐBSCLtácgiảđãđềxuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>đề tài “Nghiên cứu các nhân tố tạo lập và ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của </i>

<i>doanhnghiệp xuất khẩu gạo tại ĐBSCL”là đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình.</i>

<b>1.2 MỤC TIÊU NGHIÊNCỨU1.2.1 Mục tiêu chung</b>

Mụctiêuchungcủaluậnánlàkhámphá,đolườngcácnhântốtạolậpvàảnhhưởng đến lợi thế cạnhtranh của doanh nghiệp để làm cơ sở đề xuất các hàm ý quản trị nhằmnângcaolợithếcạnhtranhchocácdoanhnghiệpkinhdoanhxuấtkhẩugạotạiĐồngbằng sông CửuLong.

<b>1.2.3 Câu hỏi nghiêncứu</b>

(1) Các nhân tố nào tạo lập và ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu gạo tại ĐBSCL? Cụthể:

<i>- Nguồnlựcvàkhảnăngnàocủadoanhnghiệpcóảnhhưởngđếnlợithếcạnhtranhcủa doanhnghiệp?</i>

<i>- Các yếu tố nào tạo lập hay cấu thành nên lợi thế cạnh tranh của doanhnghiệp?</i>

(2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nguồn lực và khả năng đến lợi thế cạnh tranh củacác doanh nghiệp xuất khẩu gạo tại ĐBSCL? Cụthể:

<i>- Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng như thế nào đến lợi thế cạnh tranh củadoanhnghiệp?</i>

<i>- Hành vi nguồn nhân lực có ảnh hưởng như thế nào đến lợi thế cạnh tranh củadoanhnghiệp?</i>

<i>- Vai trò của hệ thống thơng tin có ảnh hưởng như thế nào đến lợi thế cạnh tranhcủa doanhnghiệp?</i>

<i>- Cấutrúccơngnghệthơngtincóảnhhưởngnhưthếnàođếnlợithếcạnhtranhcủadoanhnghiệp?</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>- Quảntrịrủirocóảnhhưởngnhưthếnàođếnlợithếcạnhtranhcủadoanhnghiệp?- Khả năng phát triển sản phẩm mới có ảnh hưởng như thế nào đến lợi thế cạnhtranh của doanhnghiệp?</i>

<i>- Khả năng xây dựng mối quan hệ với nhà cung cấp có ảnh hưởng như thế nào đếnlợi thế cạnh tranh của doanhnghiệp?</i>

<i>- Khảnăngxâydựngmốiquanhệvớikháchhàngcóảnhhưởngnhưthếnàođếnlợithế cạnh tranh của doanhnghiệp?</i>

(3) Hàm ý quản trị nào trong xây dựng chiến lược cạnh tranh nhằm nâng cao lợi thế cạnhtranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo tạiĐBSCL?

<b>1.3 PHẠMVI NGHIÊNCỨU1.3.1 Phạm vi về thờigian</b>

- Số liệu thứ cấp được thu thập là số liệu về kết quả xuất khẩu gạo của Việt Nam, kếtquảkinhdoanhcủacácdoanhnghiệptạiĐBSCLđượcthuthậptừkhoảngthờigian2015- 2022.

- Số liệu sơ cấp là số liệu thu thập từ phỏng vấn chuyên gia xuất khẩu gạo thực hiệntừ năm 2019-2020, phỏng vấn các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh gạo được thựchiện từ năm 2021-2022. Khoảng thời gian 2019-2021 bị gián đoạn bởi đại dịch Covid-19nên tác giả không thể thực hiện đồng thời phỏng vấn chuyên gia và phỏng vấn doanhnghiệp như dự kiến ban đầu. Kết quả phỏng vấn doanh nghiệp xuất khẩu gạo chỉ có thểhồn thiện từ cuối năm 2021 đến 2022 theo danh sách các doanh nghiệp được phép xuấtkhẩu gạo được cập nhật mới nhất từ Hiệp hội lương thực ViệtNam.

<b>1.3.2 Phạm vi về khônggian</b>

Phạm vi nghiên cứu là khu vực ĐBSCL là vùng duy nhất trong cả nước được Thủtướng chính phủ ký Quyết định số 593/QÐ-TTg ngày 6-4-2016, ban hành Quy chế thí điểmliên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng ÐBSCL giai đoạn 2016-2020, với mục đích khaithác cao nhất tiềm năng, lợi thế của vùng và của từng địa phương, nhằm huy động,sửdụnghiệuquảcácnguồnlựcđầutư,pháttriểnkinhtế-xãhộinhanh,bềnvững.Trong đó, việc liên kếtphát triển chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực lúa gạo bảo đảm cung - cầu, tham gia vào chuỗi nơngsản tồn cầu với lợi thế cạnh tranh nhất; liên kết phát triển hạ tầng giao thơng; liên kết phát triểnhạ tầng thủylợi.

Ngồi ra, Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực sản xuất lúa gạo trọng yếu củaViệt Nam,do đó, việc quy hoạch vùng này cũng có tác động lớn đến ngành lúa gạo. Cụ thể,ngày28/2/2022,ThủtướngChínhphủđãraQuyếtđịnh287/QD-TTgvềviệcphêduyệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

quy hoạch vùng ĐBSCL thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, Quyết địnhcó đưa ra phương hướng phát triển vùng thành trung tâm kinh tế nông nghiệp bền vững,năng động và hiệu quả cao của cả nước, khu vực và thế giới.

Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA), tính đến ngày 31/12/2022 Việt Nam có204 thương nhân được cấp phép giấy kinh doanh xuất khẩu gạo. Trong đó, danh sách cácdoanhnghiệpđủđiềukiệnxuấtkhẩugạotạiĐBSCLlà132chiếmhơn64%tổngsốdoanh nghiệp cả nước.Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL tập trung nhiều tại các tỉnh An Giang (20 DN), ĐồngTháp (20 DN), Long An (23 DN), Cần Thơ (44 DN). Với điềukiệnthuậnlợivềvịtríđịalí,nằmgầnvùngtứgiácLongXuyênvàĐồngThápMườicùng với cơ sở hạ tầngphát triển, hệ thống giao thông thông suốt, TP Cần Thơ là nơi tập trungnhiềudoanhnghiệpxuấtkhẩugạonhấtĐBSCLvớihơn44doanhnghiệpchiếmgần35% số doanhnghiệp xuất khẩu gạo tại khuvực.

Đốitượngkhảosátcủaluậnánlàcácchuyêngiacókinhnghiệmtrongngànhkinh doanh xuấtkhẩu gạo thuộc các doanh nghiệp trong khu vực. Ngồi ra, đối tượng phỏng vấn cịn là các chủdoanh nghiệp, nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu, các trưởng, phóphịngkinhdoanhđanglàmviệctạicácdoanhnghiệpcótrongdanhsáchcácthươngnhân được giấy phépkinh doanh xuất khẩu gạo được công bố. Các đối tượng này đều có tham gia vào q trình ra quyếtđịnh chiến lược cấp cơng ty tuy mức độ tham gia là khácnhau.

<b>1.3.3 Phạmvi về nội dung nghiêncứu</b>

Nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh có rất nhiều cách tiếp cận cũng như nhiều chỉ tiêuđolường.Đầutiênlàtiếpcậntừphíakháchhàngvớicácchỉtiêuđolườngvềgiácả,chất lượng sản phẩmhoặc dịch vụ dựa vào giá trị cảm nhận của khách hàng (giá trị giá cả, giátrịhìnhảnh,giátrịcảmxúc).Thứhailàtiếpcậntừphíadoanhnghiệpvớicácchỉtiêuđo lường về nănglực cạnh tranh, vị trí cạnh tranh hoặc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp... Về phạm vinghiên cứu cũng có nhiều phạm vi thuộc tầm vĩ mô (nghiên cứuchínhsách,nănglựccạnhtranhvùng,nănglựccạnhtranhquốcgiahaylợithếcạnhtranh của ngành hàngcụthể…).

Trong luận án này, phạm vi nội dung nghiên cứu của tác giả thuộc phạm vi vi mơ, đó làtiếp cận từ phía doanh nghiệp và với chỉ tiêu đo lường lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệplà chiến lược cạnh tranh (chiến lược dẫn đầu chi phí, chiến lược khác biệt hóa và chiến lượctập trung). Các nhân tố tạo lập và ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của doanhnghiệpđượcđolườngtừnguồnlực(cácnhântốbêntrong)củadoanhnghiệpbaogồmtài

doanhnghiệpvớiđốitác.Nhưvậy,cácchỉtiêunghiêncứuchínhcủaluậnánlàcácnguồn lực và khả năngbên trong của doanh nghiệpbao gồm: nguồn nhân lực, công nghệ thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

tin, khả năng phát triển sản phẩm, khả năng xây dựng mối quan hệ và quản trị rủi ro. Cácnhân tố này được nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học và ý kiến của các chuyên gia kinhdoanhtrongngành,làphùhợpvớiđốitượngnghiêncứucủadoanhnghiệpxuấtkhẩugạo.

<b>1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1.4.1 Phương pháp địnhtính</b>

Luận án sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung và phương pháp phỏngvấnchuyên gia với người được chọn là các nhà khoa học (giảng viên các trường đại học), đạidiệncácdoanhnghiệpđanghoạtđộngtrongngànhkinhdoanhxuấtkhẩugạo,cácchun

giatrongcácsở,banngànhcóliênquanđếnthươngmạixuấtkhẩu.Ngồira,luậnáncịnphântíchtìnhhuống(casestudy)tạicácdoanhnghiệpđiểnhình.Dữliệuthuthậpgiúpbổsungvàcũngcốthêmcáckháiniệmvềcácnhântốtạolậpvàảnhhưởngđếnlợithếcạnh tranh.

Mục tiêu của phương pháp định tính dùng để xây dựng thang đo cho phương pháp địnhlượng, phân tích tình huống các doanh nghiệp xuất khẩu gạo điển hình của khu vực nhằmxác định các nhân tố tạo lập lợi thế cạnh tranh (bền vững) cho doanh nghiệp. Nội dung nàyđược thực hiện tại chương 3 và chương 4 của luận án.

<b>1.4.2 Phương pháp địnhlượng</b>

Luậnánsửdụngphươngphápkhảosátdữliệusơcấpthôngquabản câuhỏi.Thang đo nháp đượchiệu chỉnh sau khi phỏng vấn thử được đánh giá bằng thảo luận nhóm để loại bỏ các biến đolường không hợp lý đồng thời cơ cấu lại các biến đo lường vào các thang đo phù hợp để thiếtkế bản câu hỏi sử dụng cho đợt khảo sát chính thức. Thang đo chính thức được sử dụng làthang đo Likert 5 mứcđộ

Phương pháp định lượng trong phân tích dữ liệu: Luận án sử dụng phương phápthốngkêmơtảđểphântíchgiátrịtrungbình(Mean),giátrịbénhất(Min),giátrịlớnnhất (Max), phân tíchnhân tố khám pháEFA,và kiểm địnhANOVAđể xác định các nhân tốtạolậpvàảnhhưởngđếnlợithếcạnhtranh.Ngồira,đểphântíchcácnhântốảnhhưởng đến lợi thế cạnhtranh của doanh nghiệp, luận án còn sử dụng phương pháp hay mơ hình ước lượng cấu trúcbình phương bé nhất từng phần (PLS-SEM) hay cịn gọi là mơ hình đường dẫn cho phép ướclượng các mối quan hệ nhân quả phức tạp có các biến cấuthành theo các cấp bậc khácnhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>1.5 ÝNGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬNÁN</b>

<i><b>1.5.1 Đóng góp về khoa học (tính mới của luậnán)</b></i>

- Khácvớicácđềtàiphântíchvềnănglựccạnhtranhvàchiếnlượccạnhtranh,đềtài này nhấnmạnh về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp tiếp cận theo lý thuyết nguồn lực. Mặc dù cónhiều nghiên cứu thực nghiệm về lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên có hay khơngvàlàmthếnàolợithếcạnhtranhcủadoanhnghiệpđượctạolập,cácnhântốnàotácđộng đến lợi thếcạnh tranh vẫn là câu hỏi chưa có lời giải đáp rõ ràng. Do vậy đề tài tập trungxácđịnhđâulàcácnhântốtạolậpvàcácnhântốtácđộngđếnlợithếcạnhtranh,đặcbiệt có chú ý đếnlợi thế cạnh tranh bền vững của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. Cách tiếp cận của luận án lànghiên cứu từ phía doanh nghiệp, khác với tiếp cận từ phía kháchhàng với các yếu tố cấu thành lợi thế cạnhtranh từ giá trị cảm nhận của kháchhàng.

- Nhiều nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh tập trung làm rõ về lợi thế so sánh và nănglực cạnh tranh tiếp cận ở cấp độ vĩ mô (một quốc gia hoặc một ngành), tuy nhiên cácnghiên cứu này vẫn chưa làm rõ cách tiếp cận lợi thế cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp(vi mô). Điều này là do bởi doanh nghiệp cũng là một đơn vị phân tích và lợi thế cạnhtranh của từng doanh nghiệp là cơ bản khác nhau theo các đặc điểm về chiến lược (tậptrung) khác biệt, hay chiến lược (tập trung) chi phí thấp. Các nghiên cứu chủ yếu tại ViệtNam là nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thang đo đánh giá khácvới nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (thường được đánh giá bởi hiệu quảkinh doanh của doanh nghiệp). Đề tài này làm rõ khái niệm lợi thế cạnh tranh của doanhnghiệp dựa theo khái niệm các chiến lược cạnh tranh tổng quát của Porter. Với phươngpháp đo lường lợi thế cạnh tranh tiếp cận từ góc độ doanh nghiệp với 03 chiến lược cạnh

<i>tranh khác nhau được áp dụng nhưchiến lược dẫn đầu chi phí, chiến lược khác biệt</i>

<i>hóa,và chiến lược tập trung. Đây cũng làtính mớitrong kết quả nghiên cứu của luậnán.</i>

- Kết quả nghiên cứu khám phá xác định được các nhân tố tạo lập lợi thế cạnh tranhcủa doanh nghiệp xuất khẩu gạo, hơn nữa là nguồn lực đạt tiêu chí của lợi thế cạnh tranhbền vững cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo. Bằng phương pháp ước lượng cấu trúc tuyếntính bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM), tác giả đã tìm thấy bằng chứng chothấy có 08 nhân tố tác động đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong đó, 02 nhân

<i>tố có tác động lớn nhất đến lợi thế cạnh tranh đó là nhân tốcấu trúc công nghệ thông</i>

<i>tinvàkhả năng xây dựng mối quan hệ nhà cung cấp. Ngoài ra, một nhân tố mới được</i>

<i>khám phá trong mơ hình làquản trị rủi rocũng có ý nghĩa và tác động thuận chiều đến lợi</i>

thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả này là phù hợp với các nghiên cứu trước đâyvà quan trọng hơn còn phù hợp với thực tiễn kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh giữacác doanh nghiệp có hay khơng có áp dụng cơngnghệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>1.5.2 Đóng góp về thựctiễn</b>

Kết quả nghiên cứu khẳng định lợi thế trong xuất khẩu gạo của Việt Nam nói chungvàcủadoanhnghiệpxuấtkhẩugạotạiĐBSCLnóiriêng.Cácnhântốtạolậplợithếcạnh tranh và cácnguồn lực của doanh nghiệp có tiêu chí đạt được lợi thế cạnh tranh bềnvững bao gồm các nhân tố tài sản vơhình và các hoạt động chính trong mối quan hệ, liên kết của doanh nghiệp. Từ kết quả phân tích phỏng vấn chuyên sâu các chun gia có kinhnghiệmlàmviệclâunămtrongngànhkinhdoanhxuấtkhẩugạotạicácdoanhnghiệpđiển hình trong khu vực,tác giả có thể rút ra các kết luận và đề xuất các hàm ý quản trị giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho cácdoanh nghiệp xuất khẩugạo.

Ngồira,luậnáncịncậpnhậtnhiềuchínhsáchmớinhấtcóliênquanđếnngànhsản xuất lúa gạo tạikhu vực ĐBSCL, có ý nghĩa thực tiễn cao, phù hợp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của ViệtNam nói chung và phát triển bền vững ngành nơng nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, do tác giả khơngnghiên cứu sâu về chính sách nên luận án chưa đủ cơ sở để phân tích và đưa ra hàm ý chính sách

sáchdànhchocácdoanhnghiệpxuấtkhẩugạotrongbốicảnhcạnhtranhhiệnđại.Nghiên cứu các chínhsách ngoại thương và cam kết của chính phủ trong bối cảnh hội nhập cũng là một ý tưởng mới có thểphát triển thêm theo chủ đềnày.

<b>1.6 KẾT CẤU CỦA LUẬNÁN</b>

Báo cáo nghiên cứu được kết cấu 5 chương, khơng bao gồm phần tóm tắt, tài liệu thamkhảo và phụ lục, cụ thể:

<b>Chương 1: Giới thiệu</b>

Trong chương 1, luận án trình bày sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiêncứu, phạm vi nghiên cứu và những đóng góp của luận án trong khoa học và thực tiễn.

<b>Chương 2: Cở sở lý luận và mơ hình nghiên cứu</b>

Trong nội dung chương 2, luận án trình bày tổng quan các nghiên cứu có liên quanbằng cách phân tích tổng quan lược khảo các tài liệu có liên quan. Hơn nữa, luận án cịnđềcậpmộtsốlýthuyếtnềnchovấnđềnghiêncứu,từđótácgiảtiếnhànhxâydựngkhung lý thuyết, mơ hìnhvà giả thuyết nghiêncứu.

<b>Chương 3: Thiết kế nghiên cứu</b>

Chương 3 thiết kế quy trình nghiên cứu, và xây dựng thang đo nghiên cứu. Một số kĩthuật như lấy mẫu, thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu được trình bày trong chương

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

này. Kết quả thảo luận nhóm tập trung và thang đo kèm bản câu hỏi chính thức được đưa ratrong chương này.

<b>Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận</b>

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu của luận án bao gồm kết quả phân tích địnhtính và định lượng, phân tích thực trạng và đặc điểm mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm địnhđộtincậyCronbach’sAlpha,phântíchnhântốkhámpháEFA,phântíchmơhìnhcấutrúc tuyến tính (PLS-SEM) và đưa ra kết quả thảo luận, ứng dụng trong thựctiễn.

<b>Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị</b>

Trongphầnnày,luậnántómlượclạimộtsốkếtquảđãthựchiện.Mộtsốhàmýquản trị được đề xuấtnhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. Cuối cùng, luận án trình bày cáchạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếptheo.

<b>Tóm tắt chương 1</b>

Chương 1 trình bày sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và cơ sởthực tiễn, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Trong chươngnàycịnnêurnghĩakhoahọcvàthựctiễncũngnhưtínhmớicủaluậnánmàtácgiảđã tóm gọn lại từ cácchương chính của luậnán

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU</b>

<i>Chương 2 của luận án sẽ đề cập đến một số vấn đề về tổng quan tài liệu và cơ sở lýluậnliên quan đến luận án đã được nghiên cứu trên thế giới và tổng quan nghiên cứu vềvấn đề của luận án tại Việt Nam. Nội dung chương 2 với ý nghĩa giúp cho người đọchiểu rõ hơn về cơ sở lý thuyết hình thành nên luận án này và là tiền đề cho tác giảnghiên cứu phương pháp nghiên cứu ở chương tiếp theo.</i>

<b>2.1 CƠ SỞ LÝLUẬN</b>

<b>2.1.1 Cáckhái niệm có liên quan đến lợi thế cạnhtranh</b>

Lợi thế cạnh tranh là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trên các tài liệu, trong giớinghiên cứu cũng như kinh doanh. Tuy nhiên, cho đến nay, dường như vẫn cịn thiếu mộtkhái niệm chính thống về lợi thế cạnh tranh. Theo cách hiểu thơng thường, lợi thế cạnhtranhlàsởhữucủanhữnggiátrịđặcthù,chophépcóthể“nắmbắtcơhội”kinhdoanhđể

ngànhcủamộtquốcgia),vừacótínhvĩmơ(giữacácngànhtrongcùngmộtquốcgiahoặc giữa các quốc giavớinhau).

Có nhiều lý thuyết kinh tế và quản trị về cạnh tranh, trong đó có hai khái niệm được đề

<i>cập nhiều nhất là năng lực cạnh tranh (competitiveness) và lợi thế cạnh tranh (competitive</i>

<i>advantage) trong giải thích sự khác biệt trong thành quả cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế</i>

(quốc gia, ngành và doanh nghiệp). Theo Rumelt và cộng sự (2003) nhận xét rằng, điểmchung của các định nghĩa này là lợi thế có được khi sáng tạo ra giá trị,nhưnggiátrịđốivớiai,khinàolàchưanhấttrí.Lợithếcạnhtranhcịnđượcdùnglẫnvới định nghĩa quanăng lực/ tài sản đặc trưng hay một chiến lược được thực thi. Một điểm chung khác là lợi thếcạnh tranh- giống như năng lực cạnh tranh- mang tính tương đối và chỉ có ý nghĩa khi so sánhvới thực thể khác (làm tốt hơn, sở hữu nguồn lực giá trị hơn, bền vững hơn…). Sau đây là cáckhái niệm có liênquan:

<i><b>Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệplà sự khác biệt về sản phẩm (hàng hóa, dịch</b></i>

vụ)củamộtdoanhnghiệpmangtínhvượttrội(chấtlượngtốthơnmàgiábánrẻhơntương đối) so với mọidoanh nghiệp khác trong cùng ngành sản xuất kinh doanh (kể cả doanh nghiệp nước ngoài), giúp chodoanh nghiệp thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng nhằm đạt mục đích giành được thị phần cànglớn càng tốt trên thị trường mục tiêu để không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinhdoanh (Porter,1985).

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>Lợithếcạnhtranhngànhlàlợithếcạnhtranhcủangànhhàngcụthểcủamộtquốc gia, là sự khác</b></i>

biệt về lợi thế cạnh tranh mang tính vượt trội của các nhóm chiến lược trong ngành hàng đóso với các nhóm chiến lược trong ngành hàng tương ứng của những quốc gia khác trên thếgiới. Và do đó, lợi thế cạnh tranh của ngành hàng biểu hiện qua năng lực cạnh tranh của cácnhóm chiến lược trong ngành (Porter,1985).

Khinghiêncứulợithếcạnhtranhởcáccấpdoanhnghiệpvàngànhhàngchúngtađãthấycómộtmốiquanhệbiệnchứngnhưsau:khicáccơngtycùngngànhhàngnângcaođượcquimơlợisuấtkinhtếđểtạoralợithếcạnhtranhthìcũngđồngthờilàmchocácnhómchiếnlượctrongngànhngàycàngvữngmạnhhơn,dẫntớisựrađờicủamộtsốcơngtyđaquốcgia–lợithếbêntrongđócóvaitrịquyếtđịnhlợithếcạnhtranhcủa ngành;Ngượclại,khicácngànhhàngnângcaođượcquimơlợithếbênngồisẽtạođiềukiện giúp cho các cơng ty giảm tích cực chiphí đầu vào để tăng sức cạnh tranhmạnhmẽ,nhấtlàcáccôngtyđa quốcgiasẽmởtầmhoạtđộngngàycàngrộnglớnhơntrên thịtrường thế giới – tức là lợi thế bên ngồi có tác động thúc đẩy thuận lợi cho việcgia tănglợi thếbên trong của nền kinh tế. Từ đó, chúng ta có thể khẳng định các lợithếbêntrongvàbênngồichínhlànhữngnhântốhợpthànhlợithếcạnhtranhcủacảnềnkinhtếhaylợithếcạnhtranhquốcgia.Hơnthế,khiápdụngmơhìnhkinhtếhỗnhợp,chínhphủcũngcóvaitrịrấtquantrọngtrongviệcđiềutiếtchínhsáchkinhtếđểnângcaolợithếcạnhtranhquốcgia,tạođiềukiệnhộinhậpkinhtếquốctếthuậnlợinhấttrongkhảnăngcóthể.

<i><b>Vậy theo hướng tiếp cận này thìlợi thế cạnh tranh quốc gialà sự khác biệt mang tính</b></i>

vượt trội trong mơi trường kinh tế - xã hội làm cho nền kinh tế quốc gia trở nên hấpdẫnhơnđốivớicáchoạtđộngđầutưsảnxuấtkinhdoanh(trênphươngdiệnđảmbảocho đồng vốn đầu tưvào đấy được an toàn và hiệu quả hơn) để cạnh tranh với các quốc giakháctrongviệcthuhútcácnguồnlựckinhtếquốctế(như:vốn,cơngnghệ,bíquyếtcơng nghệ, chấtxám…) và thiết lập các quan hệ thị trường quốc tế thuận lợi, nhằm góp phầnthúcđẩysựpháttriểntồndiệncủanềnkinhtếquốcgia.Điềuđócũngcónghĩalà,lợithế cạnh tranh quốcgia gắn liền với năng lực cạnh tranh của các chủ thể bên trong nền kinhtế,như:cácdoanhnghiệp;cácngànhkinhtế;cácvùng,đặckhukinhtế…;vàphươngthức phối hợp khai thácnăng lực cạnh tranh của các chủ thể kinh tế đó. Như vậy, lợi thế cạnh tranh quốc gia không chỉ phụthuộc vào các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội sẵn có, mà nó cịn phụ thuộc vào năng lực hoạch định, tổchức thực hiện và điều chỉnh chính sách kinh tế - xã hội của chính phủ (Porter,1985).

<i><b>Lợi thế cạnh tranh với lợi thế so sánh</b></i>

Theo Porter, lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh về bản chất đều là sự so sánh dựa vàonăng suất; đều bị khống chế bởi sự khan hiếm tài nguyên; đều chịu ảnh hưởng củatri

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

thức, sáng tạo công nghệ và quy mô kinh tế, vì thế khơng quốc gia nào có lợi thế so sánh vàcạnh tranh ở tất cả các ngành nghề.

Tuy nhiên lợi thế so sánh thuộc phạm trù kinh tế học còn lợi thế cạnh tranh là phạm trùthuộc về khoa học quản lý. Lợi thế so sánh xét ở phạm vi quốc tế, biểu thị chênh lệchtươngđốivềnăngsuấtgiữacácngànhkhácnhauởmộtquốcgianàysosánhvớiquốcgia khác, được quyếtđịnh bởi các yếu tố thiên phú như sức lao động, tài nguyên thiên nhiên,hoặcnguồnlựctàichính.Vìthếlợithếsosánhgiảithíchnguồngốccủathươngmạiquốc tế.

Trong khi đó, lợi thế cạnh tranh xét ở cả phạm vi vi mô (doanh nghiệp) và vĩ mô(ngànhvàquốcgia),biểuthịchênhlệchtuyệtđốivềnăngsuấtcủacácdoanhnghiệptrong

cùngmộtngànhhoặcgiữacácngànhkhácnhautrongcùngmộtquốcgia,hoặctrongcùng một ngành giữacác quốc gia khác nhau. Theo Porter, lợi thế cạnh tranh giải thích nguồn gốc của sự giàu có. Ơngngầm bác bỏ vai trò của lợi thế so sánh (vốn dựa vào tài nguyên thiên nhiên, lực lượng lao động haynguồn lực chính) vốn đã phổ biến trong tư duy về cạnh tranh quốc tế. Ông cho rằng: “Những yếu tốđầu vào này ngày càng trở nên ít cógiá trị trong nền kinh tế tồn cầu hóa, nơi mà tất cả đều có thể dịch chuyển. Thayvào đó, sự thịnh vượng phụ thuộc vào việc tạo dựng một môi trường kinh doanh cho phép quốc gia sử dụng hiệu quả và nângcấp nguồn lực đầu vào của nó”. Vì vậy, theo Porter, “một quốc gia dựa vào nguồn lực tài nguyên hay nhân công, trong khidoanh nghiệp thiếu sức cạnh tranh và năng suất thấp thì khơng thể nào có cơ hội đi đến sự thịnh vượng bền vững”(Porter,1990).

Tuynhiên,giữahailoạilợithếnàycómốiquanhệchặtchẽvớinhauvàrấtkhótách bạch. Một quốcgia có những ngành có lợi thế so sánh thì thường dễ hình thành lợi thế cạnh tranh. Nói cách khác,lợi thế so sánh có thể trở thành nhân tố nội sinh lợi thế cạnh tranh. Ngược lại, một ngành khơng cólợi thế so sánh thường khó hình thành và duy trì bền vững lợi thế cạnh tranh quốc tế. Nghĩa là lợithế cạnh tranh và lợi thế so sánh nương tựa vào nhau và có thể chuyển hóa cho nhau (Tùng,2004).

<i>Như vậy, từ lợi thế so sánh (của một loại sản phẩm trong nền kinh tế) đi đến lợithếcạnhtranhcụthểcủamộtdoanhnghiệpvềsảnphẩmđócịncómộtkhoảngcáchlớncần phải lấpđầy – là doanh nghiệp phải kiểm sốt tốt chi phí tiêu thụ và áp dụng chính sách lợi nhuậnhợp lý để khơng làm “đội giá” sản phẩm, phát huy được lợi thế cạnh tranh về mặt giá cả.Từ cơ sở đó, có thể nói rằng: thực chất lợi thế so sánh của nền kinh tế chỉ là điều kiện cần;còn phải bảo đảm điều kiện đủ (doanh nghiệp kiểm soát tốt việc giảm chi phí tiêu thụ và ápdụng chính sách lợi nhuận hợp lý) thì mới có thể tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho sảnphẩm mà doanh nghiệp sản xuất kinhdoanh.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>Lợi thế cạnh tranh với chiến lược cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và nănglựccạnh tranh của doanh nghiệp</b></i>

Đâylànhữngphạmtrùđượcsửdụngkháphổbiếnsongdườngnhưchưacósựphân định rõ ràngdẫn đến dễ nhầm lẫn trong cách hiểu. Về vấn đề này, xuất phát từ nghĩa của từ gốc trong từđiển tiếng Việt và sự phân tích khái niệm lợi thế cạnh tranh ở trên, tác giả có thể nhận dạng vàphân định các phạm trù này nhưsau:

<i>Chiếnlượccạnhtranhlàmộtqtrìnhtìmkiếmmộtvịthếthuậnlợi,nhờđóthuhút, lôi kéo được</i>

khách hàng đến với doanh nghiệp. Bản chất của định vị chiến lược là chọn những hoạt động khác biệtso với đối thủ và chính những hoạt động này là nhân tố đemlạichongườimuanhữnggiátrịcaohơnsovớiđốithủ(Porter,1996).HaytheoMcKinse,

“Chiếnlượclàmộttậphợpcủacácchuỗihoạtđộngđượcthiếtkếnhằmtạoralợithếcạnh tranh bền vững”.Bởi thế Porter cho rằng “Chiến lược giờ đây là một loạt các hoạt động nhất định, nhắm đến việccung cấp một loạt giá trị cho những khách hàng cụ thể nào đó”. Hay “Thất bại của đa số các chiếnlược là do khơng có khả năng chuyển một chiến lược cạnh tranh rộng lớn thành các bước hành độngchi tiết, cụ thể, những hành động cần thiết để đạt được lợi thế cạnh tranh” (Porter,1985).

<i>Khả năng cạnh tranhlà khái niệm dùng để chỉ những tiềm năng, những nguồn lực tiềm</i>

tàng của doanh nghiệp, của ngành hay quốc gia có thể cho phép doanh nghiệp tạo ra và duytrì các lợi thế cạnh tranh bền vững trước các đối thủ (Thanh & Hiệp, 2012).

<i>Năng lực cạnh tranhlà khả năng của doanh nghiệp, ngành hay quốc gia có thể thực</i>

hiện hóa các tiềm năng (gọi là khả năng sử dụng nguồn lực) thành các lợi thế cạnh tranh.Nói cách khác, năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành hay quốc giacó thểphát huy các điểm mạnh để tận dụng các cơ hội, giảm thiểu các điểm yếu và đối phó có hiệu quả với những thách thức, để tạo ra và duy trì lợi thế cạnhtranh bền vững(Thanh & Hiệp,2012).

<i><b>Phân biệt khái niệm năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp</b></i>

Nhiều nhà nghiên cứu (Ercisson, Henricsson & Jewell, 2005; Siggel, 2006) cho rằng,năng lực cạnh tranh là một khái niệm khó và trừu tượng. Đối với doanh nghiệp, có các địnhnghĩa về năng lực cạnh tranh tiêu biểu như sau:

 <i>Nănglựccạnhtranhđượcđịnhnghĩakhicơngtycóưuthếtrongviệcsảnxuấtsản phẩm- dịch</i>

vụ với chất lượng vượt trội và chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế.Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với thành quả lợi nhuận dài hạn của công ty trong bồi đắpnhân viên và cung cấp lợi nhuận vượt trội cho người chủ (Garelli,2005).

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

 <i>Năng lực cạnh tranhlà năng lực tức thì và tương lai của doanh nhân, và là các cơ</i>

hộichodoanhnhânthiếtkế,sảnxuấtvàtiếpthịhànghóatồncầuvớimộtgóigiávàchất lượng phi giávượt trội hơn các đối thủ trong nước và quốc tế (Garelli,2005).

 <i>Nănglựccạnhtranhbaohàmsựkếthợptàisảnvàqtrình,trongđó,tàisảnthừa hưởng hoặc</i>

tạo mới và quá trình để chuyển tài sản thành lợi nhuận kinh tế từ bán hàng cho người tiêu dùng(Ambastha & Momaya,2004).

 <i>Nănglựccạnhtranhlàkhảnăngcủadoanhnghiệp,ngànhhayquốcgiacóthểthực hiện hóa các</i>

tiềm năng (gọi là khả năng sử dụng nguồn lực) thành các lợi thế cạnh tranh. Nói cách khác, nănglực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành hay quốc giacó thể phát huy các điểm mạnh để tận dụngcác cơ hội, giảm thiểu các điểm yếu và đối phócóhiệuquảvớinhữngtháchthức,đểtạoravàduytrìlợithếcạnhtranhbềnvững(Thanh, 2012).

 TheoNguyễnViếtLâm(2014),mặcdùcịncónhiềuquanđiểmkhácnhauvềnăng lực cạnhtranh của doanh nghiệp, song xét về bản chất có thể nêu lên một số đặc trưngcơ bản nhưsau:

<i>Thứ ba, những nguồn lực và lợi thế quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp</i>

phải hướng đến việc thỏa mãn khách hàng (mục tiêu trực tiếp) để nhằm đạt được các mụctiêu kinh doanh tốt nhất, trong đó có lợi nhuận (mục tiêu cuối cùng).

<i>Thứ tư, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được phản ánh qua nhiều chỉ</i>

tiêu khác nhau, gồm một số chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh kết quả/ hiệu quả sản xuất kinhdoanh(doanhsố,thịphần,lợinhuận)vàcácchỉtiêuphảnánhthựclực,lợithếkinhdoanh (công nghệ, tàichính, nhân lực, sản phẩm, dịchvụ…).

<i>Một cách tổng qt có thể định nghĩa năng lực cạnh tranh bao hàm cả kháiniệmkhả năng cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh theo vài đặc điểm sau:Năng lực cạnh</i>

tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủcạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuậnngàycàng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong và bên ngoài nhằm tạo ranhữngsảnphẩm,dịchvụcógiátrịchongườitiêudùng,từđóthuđượclợinhuậnngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

càng cao. Đồng thời, thực hiện chiến lược trong việc tạo lập giá trị sản phẩm hay dịch vụvượt trội tốt hơn cho khách hàng so với đối thủ cạnh tranh và làm cho đối thủ cạnh tranh khóbắt chước hoặc khơng thể bắt chước hoặc tốn rất nhiều chi phí để bắt chước sẽ củng cố lợithế cạnh tranh của chính doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trên thịtrường (Hitt etal.,2017).

<i>Như vậy, lợi thế cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh, khả năng cạnh tranh vànănglực cạnh tranh có mối quan hệ rất gần gũi nhau.Trong khikhả năng cạnh tranh làđiềukiệncần,nănglựccạnhtranhlàđiềukiệnđủđểdoanhnghiệpcóđượclợithếcạnhtranh; trong khiđó, chiến lược như là phương thức, cơng cụ chuyển hóa khả năng cạnh tranh thành lợi thếcạnhtranh.</i>

<b>2.1.2 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh của doanhnghiệp</b>

Ở cấp độ doanh nghiệp, muốn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh địi hỏi các doanhnghiệp phải ln dẫn đầu trong cạnh tranh (Hoefte, 2001). Nghiên cứu đầu tiên về lợi thế

<i>cạnh tranh liên quan đến việc phân tích ma trận SWOT cơ bản (Strengths- </i>

<i>Weaknesses-Oppotunities-Threats),đặttrọngtâmnhưnhauvàoviệcphântíchcácđiểmmạnhvàđiểm yếu dựa trên</i>

công ty, cũng như các mối đe dọa và cơ hội tạo ra dựa trên phân tích mơitrườngkinhdoanh.Năm1980,vớiviệcxuấtbảncuốnsáchcủaPortervềchiếnlượccạnh tranh củadoanh nghiệp, trọng tâm đã được chuyển sang môi trường hoặc cụ thể hơn cho các yếu tố dựatrên ngành. Đến năm 1984, tác giả Wernelfel khởi xướng nghiên cứu lợi thế cạnh tranh theo

<i>quan điểm nguồn lực (Resource based view-RBV). Tiếp nối các nghiên cứu tiền nhiệm, các</i>

nghiên cứu sau này đã phát triển khái niệm lợi thế cạnh tranh theo các quan điểm khác nhau

<i>như: quan điểm dựa trên thị trường (Market based view– MBV); quan điểm dựa trên tri thức(Knowledge based view– KBV); quan điểm dựa trên khả năng/ năng lực; quan điểm dựa trêncác mối quan hệ (Relationship). Thực chất, các quan điểm dựa trên tri thức, khả năng/ năng</i>

lực hay dựa trên các mối quan hệ cũng xuất phát và phát triển từ quan điểm dựa vào nguồnlực- thuộc nguồn lực vơ hình của doanh nghiệp.

Bảng 2.1. Tóm tắt các lý thuyết tiếp cận liên quan đến lợi thế cạnh tranh

Quan điểm dựatrênt h ị

t r ư ờ n g ( M B V )

Caves (1977); Caves(1980);Porter (1980); Grant(1991);Peteraf (1993); Mintzberg(1998); Hoskisson (1999)

MơhìnhSCP,mơhìnhchuỗigiátrịcủa doanh nghiệp, mơhìnhnămlực lượng; Các yếu

t r a n h , c h i ế n l ư ợ cc ủ a doanhnghiệptạor a lợithế

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

cạnh tranh cho doanh nghiệp Quan điểm dựa trên <i>Barney (1991); Amit và cộng Mơ hình VRIN (Value- Rare-</i>

nguồn lực (RBV) sự (1993); Markides (1994); <i>Imitate- Nonsubstitutable) tạo ra</i>

Prahalad và Hamel (1994); lợi thế cạnh tranh bền vững choPapp (1995); Hoskisson và doanh nghiệp; Các yếu tố nguồncộng sự (1999); Powell lực bao gồm tài sản hữu hình, tài(2001); Lockett và Thompson sản vơ hình, nguồn nhân lực, tri(2001); Ray (2004); Furrer và thức, khách hàng… là nguồn tạoGoussevskaia (2008) ra lợi thế cạnh tranh cho doanh

Quan điểm dựa trên Teece (1997); Tiwana (2002); Tri thức là nguồn lực quan trọng

(1999); Zack (1999). nghiệp, như vốn con người, cơngnghệ, thơng tin, các bí quyết kinhdoanh…

Quan điểm dựa trên Grant (1991); Long (1995); Khả năng sử dụng nguồn lực củakhả năng/ năng lực Grant (1996); Teece vàc ộ n g tổ chức, năng lực cốt lõi, năng

sự (1997); Zack (1999); Lee lực đặc biệt, năng lực động là(2001); Haas (2005); Sirmon nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh

Quan điểm dựa trên Oliver (1990); Miles (1992); Mơ hình mạng lưới các mối quancác mối quan hệ Ring và Van (1992a); Ring và hệ giữa các bên liên quan của

Van (1992b); Seidmann và doanh nghiệp (vĩ mô và vi mô);Sundararajan (1997); Walter Các kiến thức được chia sẻ, cácvà cộng sự (2001); Ahuja nguồn lực được bổ sung từ các(2000); Gulati và cộng sự liên minh đối tác là nguồn tạo ra(2000); Wang (2004) lợi thế cạnh tranh cho doanh

<i>Nguồn: tổng hợp của tác giả</i>

Dựatrênbảngtổnghợptrên,tácgiảtổnghợpcáckháiniệmvềlợithếcạnhtranhcủa doanh nghiệp từcác quan điểm trên nhưsau:

Lợi thế cạnh tranh là sự vượt trội mang lại cho tổ chức lợi thế so với các đối thủ vàkhảnăngtạoragiátrịlớnhơnchocơngtyvàcáccổđơngcủanó.Dođó,nóphátsinhkhi một tổ chức mualại hoặc phát triển một yếu tố hoặc sự kết hợp của các yếu tố cho phépnóvượttrộihơnsovớiđốithủcạnhtranh,dođóchophéptạoragiátrịvượttrộichokhách

hàngdẫnđếnlợinhuậncaohơn.Cáccơngtylớncótruyềnthốngchiếmlợithếcạnhtranh so với các cơng tynhỏ. Điều này là do các công ty lớn sử dụng các nguồn lực đáng kể để tiến hành nghiên cứu thịtrường sâu rộng, thực hiện các chiến dịch quảng cáo mạnh mẽ, đặt sản phẩm của họ ở các cửahàng dễ tiếp cận và thống trị các thị trường được chọn với sản phẩm của họ (Teece, 2010),(Makhija,2003).

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Porter (1980) đã xác định hai dạng cơ bản của lợi thế cạnh tranh là lợi thế chi phívàlợithếkhácbiệt.Lợithếcạnhtranhlàkhicơngtycóthểmanglạilợiíchtươngtựnhưđối

thủcạnhtranhvớichiphíthấphơn,dẫnđếnlợithếvềchiphí.Ngồira,lợithếcạnhtranh cũng chiếm ưu thếkhi cơng ty có thể cung cấp chất lượng vượt trội so với các sản phẩm cạnh tranh dẫn đến lợi thếkhác biệt. Đây là hai lợi thế về vị trí vì chúng mơ tả vị trí của cơng ty trong ngành, với tư cách làcông ty dẫn đầu về chi phí hoặc sự khácbiệt.

vềthuộctínhvàkhoảngcáchnănglựcdựkiếnsẽtồntạitheothờigian.Porter(1985),lưu ý rằng lợi thếcạnh tranh tồn tại ở đó cơng ty có thể mang lại lợi ích tương tự như đối thủcạnhtranhnhưngvớichiphíthấphơn.Dođó,nócóđượclợithếcạnhtranhhoặcthuđược những lợi ích vượttrội hơn so với những sản phẩm cạnh tranh và do đó có được lợi thế khác biệt và tập trung vào phânkhúc thị trường nhỏ. Ơng lưu ý rằng các yếu tố chínhcủa lợi thế cạnh tranh là sự đổi mới, danh tiếng và các mối quan

lợithếcạnhtranhđếntừgiátrịmàcáctổchứctạorachokháchhàngcủahọvượtqchi phí sản xuất ranó.Kháiniệmlợithếcạnhtranhđềcậpđếnmộttậphợpcácyếutốhoặckhảnăngcho

sovớicácđốithủcạnhtranhđạtđượcbằngcáchcungcấpgiátrịlớnhơn.Mộtcơngtysẽ có lợi thế cạnhtranh bất cứ khi nào nó có lợi thế hơn đối thủ trong việc đảm bảo kháchhàngvàđốimặtvớisựcạnhtranh.Khimộtcôngtythựchiệnchiếnlượctạogiátrịkhông được thực hiệnđồng thời bởi bất kỳ đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm năng nào, nósẽ dẫn đến lợi thế cạnh tranh(Barney,2011).

hàngthịtrườngmụctiêucảmnhậnđượctốthơnsovớicácđốithủcạnhtranh.(Hitt,1997) đưa ra giả định về lợithế cạnh tranh rằng mỗi công ty là một tập hợp các nguồn lực duy nhất và các mối quan hệ theo quanđiểm dựa trên nguồn lực. Các nguồn lực và khả năng này tạo thành nền tảng cho chiến lược của tổ

nữa,thunhậptừgiátrịvượttrộixảyrakhimộttổchứcsửdụngnănglựccốtlõicủamình để thiết lập lợi thếcạnh tranh so với các đối thủ (Baporikar,2019).

</div>

×