Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 81 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LỜI CÁM ON
Luận văn Thạc sĩ *Nghiên cứu dé xuất các giải pháp tăng cường cơng tác quản.lý an tồn lao động trong xây dựng cơng trình Trung tâm dạy nghề huyện
<small>Mường Cha, tinh Điện Bi</small>
định và đảm bảo day đủ các yêu cầu trong dé cương được phê duyệt.
<small>đã được học viên hoàn thành đúng thời gian quy</small>
Học viên xin chân thành cám ơn TS Đỉnh Thế Mạnh giảng viên trường Đại học'Thủy lợi Hà Nội đã tận tình hướng dẫn giúp 46 để tác giả hoàn thành luận văn
<small>này.Học viêcũng xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Trường Đại học</small>
“Thủy lợivà các thầy cô giáo đã trực tiếp nhiệt tinh giảng day học viên trong suốt
<small>quá trình học tập tại trường.</small>
Tuy nhiên, do trình độ nhận thức của bản thân cịn hạn chế, thời gian có han,
<small>mơi trường cơng tác ở nơi khó khăn nên luận văn này khơng tránh khỏi những</small>
tổn tại. Vì vậy,học viên mong nhận được những ý kiến đóng góp và hướng dẫn.chân thành của các thiy cô giáo, sự tham gia và trao đổi nhiệt tinh của bạn bẻ vađồng nghiệp.
Hoe viên rất mong muốn những vẫn dé còn tồn tại sẽ được phát triển ở mức độ
<small>nghiên cứu sâu hơn góp phần ứng dụng những kiến thức khoa học vào phục vụ</small>
trong lĩnh vực ngành xây dựng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
<small>“Tác giả xin chân thành cám on!</small>
<small>Hà Nội, ngày 15 thắng 8 năm 2016</small>
HỌC VIÊN
Tran Trung Toàn
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MỤC LỤC</small>
CHƯƠNG 1: TONG QUAN VE CÔNG TÁC AN TOAN LAO ĐỘNG TRONG:
<small>XÂY DỰNG 5</small>
1.1. Tình hình chấp hành các quy định về an toàn lao động. s
<small>1.1.1. Cơng tác an tồn lao động tại các doanh nghiệp xây dựng 61.1.2. Cơng tác an tồn lao động tại các công trường xây dựng 71.2. Công tác tap huấn về an toàn lao động, l212.1. Đánh giá chung vé cơng tie tập huần an tồn lao động, ø</small>
1222. Ảnh hưởng của công tác tip hudn đến tai nạn lao động 41.3 Tình hình sử dụng cốc thit bj bảo hộ lao động, 18
1232. Thiết bj bio vệ khi sử dung các dung cụ cằm tay 19
<small>Sử dụng biển báo và tin hiệu an toàn a</small>
CHUONG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VA CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ DAM BAO ANTOAN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG. 25
<small>2.1 Chính sich, pháp luật về an toàn lao động 252.1.1 Quy định về an toàn lao động. 252.1.2 Quy định về huần luyện an toàn lao động 28</small>
<small>22. Nguyên nhân gay tai nạn lao động trong xây dựng 2</small>
<small>2.2.1 Công tie thi công nền ~ móng 32.2.2. Vận hình máy thi cơng 32.23. Lâm việc trên cao 34224 Antồn điện 35</small>
<small>2.2.5 Phịng chống chấy nỗ 3523 Kỹ thuật đảm bảo an toàn lao động rong xây dung. 36</small>
23.1 Công tic thi công nền = mồng 36
<small>232. Vận hành máy thi công 37233. Lâm vige tên cao 41</small>
<small>34 Antoan điện 4</small>
<small>2.3.5. Phòng chẳng chây nd 45</small>
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP QUAN LÝ AN TOAN LAO ĐỘNG TRONG XÂY.DỰNG CƠNG TRÌNH TRUNG TÂM DẠY NGHE HUYỆN MƯỜNG CHA, TINHĐIỆN BIEN 49
<small>3.1 Giới thiệu về din Trung tâm dạy nghề huyện Mường Chả 49</small>
<small>3.1.1 Qui mô xây dựng 49312 Kiến trúc 50313 Kếtcấu 52</small>
3.14 Hệ thống điện, chồng sét, 54
<small>3.1.5 Thoát nước %</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">3.2 Phan tch các yêu ổ nguy hiểm, có hại đối với biện pháp tổ chức thi cơng của
<small>cơng trình 53.2.1. Biện pháp đảm bảo an toàn - vệ sinh lao động. 353.2.2 Đánh giá biện pháp đảm bảo an toàn ~ vệ sinh lao động, 59</small>
<small>3.3 Các giải pháp quan lý an tồn lao động trong xây dựng cơng trình Trung timdạy nghề huyện Mường Cha, tính Điện Biên... - _.</small>
<small>3.3.1 Các nguy cơ gây mat an toàn 613.3.2. Giải pháp kỹ thuật 623.3.3 Giải pháp về tổ chức thực hiện. 68</small>
KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ, 72TÀI LIỆU THAM KHẢO... 14
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">DANH MỤC CÁC HÌNH ANH
<small>Hình 1-1 Dàn giáo ở công tinh dân dụng</small>
<small>‘Tai nạn do sập đàn gio ở cơng tình FormusaHình 1-3 Cơng trường gan đường đây điện cao the</small>
<small>1-4 Rai đây dẫn điện đưới dit</small>
Hình 1-5 Cơng tác huấn luyện an tồn vệ sinh lao động
<small>Hình 1-6 Cơng tác hồn thiện một cơng tinh dn dụng [2]1-7 Hiện trường thi công một công tinh dân dụng,</small>
Hình 1-8 Sử dụng máy khoan cằm tay thiểu máy hút bụi...
<small>Hình 1-9 Hiện trường vụ tì nạn điện g</small>
<small>Hình 1-10 Hiện trường vụ tri nạn do khơng có biển cảnh báo [19]</small>
Hình 2-1 Cử thép và hệ ging chống bảo vệ mái hé móng
<small>Sử dụng 02 máy dio trong khoang đào,Cơng nhân làm việc trên cao,</small>
<small>Hình 2-4 Phương tiện bảo hộ cá nhân phịng điện giật</small>
<small>Hình 2-5 Tách người bị điện giật ra khỏi ngu điện2.6 Hô hip nhân tạo cho người bị diện giậtHình 2-7 Nội quy phịng cháy, chữa cháy,</small>
<small>3-1 Sơ đỗ khoang đảo,</small>
<small>Hình 3-2 Din giáo :Hình 3-3 Kê bệ kích bằng tắm ván.</small>
<small>Khi sử dụng máy khoan [I1]...</small>
<small>65</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">DANH MỤC BANG BIEU
<small>Bảng 1.1 So sánh tai nạn lao động năm 2014 và 2015 [2].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">MỞ DAU1. Tính cấp thiết của đề tài
"Những năm gần day, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng các dự án,cơng trình xây dựng được triển khai, thi cơng bản giao đưa vào vận hành, sử
<small>dung ngày cảng nh|. Trong đó nhiều cơng trình có qui mơ lớn, kỹ thuật thicông phức tap: lực lượng lao động tham gia, trong đó có cả lao động nước ngồi</small>
tăng nhanh. Các cơng nghệ, thiết bị thi công tiên tiến được ứng dụng rộng ritrên nhiều cơng trình, đem lại năng suất, hiệu quả lao động cao, tiến độ thi công
<small>được rút ngắn, chất lượng cơng trình tăng lên đáng kể, tạo đikiện để ngành</small>
XXây dựng từng bước hội nhập với khu vực và thé giới
Mặc dù, cơng tác an tồn lao động đã được chú trọng và tăng cường nhằm hạnchế thấp nhất xảy ra tai nạn, nhưng tinh trạng tai nạn lao động trong lĩnh vựcxây dựng vẫn dang ở mức cao. Theo thống ké của Bộ Lao động - Thương bìnhvà Xã hội, lĩnh vực xây dựng chiếm 30% trên tổng số vụ tai nạn lao động (trong.46 55% do ngã, 24% vướng các vin đề về điện, 10% do sập đỗ thiết bị trên cơng
<small>trình, 10% liên quan đến phương tiện bảo vệ cá nhân). Theo thống kê, nguyên</small>
nhân chủ yếu dé xảy ra tai nạn lao động chết người là do người sử dụng lao động.chiếm 54, trong đó người sử dụng lao động khơng huấn luyện an toàn lao
<small>động cho người lao động; người sử dụng lao động khơng xây dựng quy trình,</small>
<small>biện pháp làm việc an tồn; thiết bị khơng đám bảo an tồn lao động. Ngoài ra,</small>
nguyên nhân từ người lao động chiếm 24,6% như: người lao động vi phạm quy
<small>trình quy phạm an tồn lao động; người lao động không sử dụng phương tiệnbảo vệ cá nhân, 21,3% còn lại là do các nguyên nhân khách quan khác. Matkhác, trang điện tử của Bộ Lao động - Thương binh va Xã hội cũng cho biết, cóhơn 80% cơng nhân ngành xây dựng là lao động thời vụ và lao động tự do, pt</small>
nhiều trong số họ chưa được đảo tạo bai bản nên ý thức về bảo hộ lao động rất
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">kém, chỉ biết làm lấy ngày cơng, ít khi quan tâm đến an toàn lao động. Trong khicác chi thiu với kỹ thuật, công nghệ hạn chế, công tác giám sắt thi cơng, đảmbảo an tồn lao động khơng được coi trọng là một trong số nguyên nhân dẫn đến
<small>những vụ tai nạn thường tâm,</small>
<small>Chính vì vay, cơng tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng cần phải được</small>
nghiên cứu dé dé xuất các giải pháp hiệu quả đảm bảo hạn chế thấp nhất xảy ra
<small>tai nạn trên các cơng trường xây dựng,</small>
Cơng trình trung tâm dạy nghề huyện Mường Chà là một cơng trình do Nhà
<small>nước đầu tư xây dựngđể phục vụ công tdạy và học nghề cho huyện Mường</small>
Cha với các mục tiêu bình quan hang năm dao tạo nghề cho khoảng 400 lao.động nông thôn, trong đó đảo tạo, bồi dưỡng 40 lượt cán bộ, cơng chức xãCơng trình này có nhiều hang mục thi công cùng một lúc, thời gian thi côngngắn. Vi vậy, các giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong quá trình xây dựnglà rat cần thiết.
“Trên cơ sở hệ thống pháp luật về quản lý an toàn xây dựng tại Việt Nam, dé tảitập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng về cơng tác quản lý an tồn lao độngtrong xây dựng đt cuất các giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện nhằmnâng cao công tác quản lý an tồn lao động đối với cơng trình Trung tâm day
<small>nghé huyện Mường Cha, tinh Điện Biên.2. Mục đích nghiên cứu</small>
Nghiên cứu dé xuất các giải pháp ky thuật và tổ chức thực hiện dé tăng cường.
<small>hiệu quả của cơng tác quản lý an tồn lao động trong q trình xây dựng cơng</small>
trình Trung tâm day nghề huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên
<small>cận và Phương pháp nghiên cứu</small>
Cách tiếp cận:
iép cận các kết quả đã nghiên cứu vé kỹ thuật và tổ chức đảm bảo an toàn lao
<small>động trong lĩnh vực xây dựng;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">“Các văn bản pháp luật về an toàn lao động trong xây dựng.
<small>"Phương pháp nghiên cứu:</small>
<small>‘Thu thập, phân tích các tải liệu liên quan đến cơng tác an tồn lao động của cáccơng trường xây dựng hiện nay;</small>
Phương pháp chuyên gia: trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinhnghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giái pháp phủ hợp nhất
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tai này là công tác đảm bảo an tồn lao động đối
<small>với cơng trường thi cơng cơng trình Trung tâm dạy nghề huyện Mường Chả,tỉnh Điện Biên.</small>
<small>Pham vi nghiên cứu:</small>
<small>Luận văn tập trung nghiên cứu biện pháp tăng cường công tác đảm bảo an tồn</small>
với một số cơng tác có nguy cơ cao xảy ra mắt an tồn lao động trong qtrình thi cơng cơng trình Trung tâm day nghề huyện Mường Chả. Cụ thể là côngtác san nền, công tác thi công trên cao và cơng tác đảm bảo an tồn điện trên.
<small>ơng tác đảm bảo an toàn và các giải pháp cụ thể</small>
<small>ới cơng tác đảm bảo an tồn lao động trên cơng trường thi cơng cơng trình.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Trung tâm dạy nghề huyện Mường Cha. Kết quả này sẽ góp phan tích cực trongcơng tác lập, thẩm định, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động đổi
<small>với từng công trường cụ thể,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">CHƯƠNG 1: TONG QUAN VE CƠNG TÁC AN TỒN LAO DONGTRONG XAY DUNG
Những nam gan day, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng các dự án,cơng trình xây dựng được triển khai, thỉ công bản giao đưa vào vận hành, sử
<small>dung ngày cảng nhiễu. Các công nghệ, thiết bị thi công tiên tiến được ứng dụng</small>
rộng rãi trên nhiều cơng trình, dem lại năng suất, hiệu qua lao động cao, tiến 46
<small>thi công được rút ngắn, chất lượng cơng trình tăng lên đáng kể, tạo điều kiện để</small>
ngành Xây dựng từng bước hội nhập với khu vực va thé giới. Cơng tác an tồn vệ sinh lao động đã được chú trọng và tăng cường nhằm hạn chế thấp nhất xảy
<small>-a t-ai nạn.Tuy nhiên, tinh trạng t-ai nạn l-ao động trong lĩnh vực Xây dựng xảy r-a</small>
dang ở mức đáng báo động, đặc biệt là tỷ lệ tai nạn lao động chết người chiếmgin 40% tổng số người chết[1]. Tình trang tai nạn lao động tăng cao trong lĩnh
<small>vực Xây dựng trong những năm vừa qua có thé do các nguyên nhân chính như.</small>
~__ Ví phạm các quy định về an tồn lao động;
= Cơng tác tập hun về an toàn lao động chưa đạt yêu
~__ Vi phạm về việc trang bị va sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động;
<small>Vi vậy, trong chương này, tác giả sẽ tập trung đánh giá tổng quan về tình hình</small>
chấp hành các quy định và cơng tác tập huấn về an toàn lao động, và việc trang
<small>bị, sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động trong lĩnh vực Xây dựng ở Việt Nam</small>
<small>trong những năm gan đây.</small>
1.1 Tình hình chấp hành các quy định về an tồn lao động.
Trong lĩnh vực Xây dựng, việc thực hiện các quy định về an toàn - vệ sinh lao
<small>động ở một số đơn vị chưa được nghiêntúc. Không it đơn vị tuy có tổ chức cho</small>
<small>cán bộ, nhân viên và người lao động học tập va triển khai thực hiện các quy định</small>
<small>vé bảo đảm an toàn - vệ sinh lao động nhưng cịn mang tinh hình thức, hiệu quảmang lại chưa cao. Tình trạng an tồn - vệ sinh lao động không đảm bảo trong</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">lao động, để xảy ra cháy nỗ còn khá phổ biến, đặc biệt tai nạn lao động có chiềuhướng gia tăng, mà nguyên nhân chủ yếu là do người sử dung lao động và người
<small>lao động chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn - vệ sinh lao độngia}</small>
<small>LLL Cơng tác an tồn lao động tại các doanh nghiệp xây dựng</small>
Các kết quả khảo sát của các cơ qua chức năng đã cho thấy hầu hết các đơn vịđều bố trí cán bộ làm cơng tác an tồn - vệ sinh lao động, trong đó có một số
<small>đơn vị sử dụng cán bộ chuyên trách, với đa số có chun mơn, nghiệp vụ về antồn - vệ sinh lao động(hầu hết có trình độ cao ding, đại học) [2]. [3]. Nhưngviệc thực hiện trách nhiệm</small>
<small>in toàn ~ vệ sinh lao động vẫn mang tính hình</small>
Đối với việc tổ chức mạng lưới an toàn- vệ sinh viên tại nơi lao động, là một yêucầu bắt buộc theo quy định(4], số đơn vị thành lập mạng lưới an toản- vệ sinh
<small>viên chiếm tỷ lệ rất thấp trong các đơn vị có chức năng thi cơng, cá biệt có một</small>
số đơn vị sử dụng trên 1.000 lao động vẫn không thành lập mạng lưới an
<small>toàn-vệ sinh viên| 1] Mặc đủ quy định yêu cầu các đơn vị sử dụng trên 1.000 lao động</small>
<small>phải thành lập Hội đồng bio hộ lao độngl4], nhưng vẫn có một số đơn vị thuộc</small>
loại nảy khơng thành lập, trong khi một số don vị sử dụng ít lao động hơn lại
<small>thành lập Hội đồng bảo hộ lao động,</small>
'Về việc lập kế hoạch an toàn- vệ sinh lao động hàng năm, kết quả khảo sát củaSở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh cho biết các đơn vị thực hiện rất hạn
<small>Đối với v</small> tự kiểm tra về an toàn- vệ sinh lao động, đa số đơn vị có tiến hànhtự kiểm tra tồn diện nhưng tần suất kiếm tra chênh lệch nhau khá nhiễu, có đơnvị kiểm tra 12 lằn/năm nhưng cũng cóđơn vị chỉ kiểm tra 1 lằn/năm, không đúng.quy định yêu cầu tối thiểu phải tự kiểm tra tồn diện 6 tháng/lẳn|6]-Một số cơng
<small>trường chưa lập số nhật ký an toàn (sổ nhật ký thi công cũng không ghi chép các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">thơng số về an tồn lao động); doanh nghiệp có tự kiểm tra an tồn lao động trên.
<small>cơng trường nhưng hiệu quả chưa cao, nặng tính hình thức|3].</small>
'VỀ việc ban hành nội quy, quy chế vé an toàn — vệ sinh lao động, phần lớn các
<small>đơn vị có ban hành nội quy, quy chế dé điều hành công tác an toàn ~ vệ sinh lao</small>
động nhưng việc quản lý cụ thể thường xuyên thông qua các văn bản điều hành,chi đạo còn hạn chế, theo kết quả khảo sát của Sở Xây dựng Thành phố Hỏ Chí
<small>Minh: chi có 4/41 đơn vị kê khai có ban hành những văn bản dang này|5]112 Cơng tác an tồn lao động tại các cơng trường xây dựng.</small>
Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đã kiểm tra các công trường xây dựng,
<small>những công trình có quy mơ lớn, đang trong q trình thi công, sử dụng nhiều</small>
lao động chịu rủi ro như thi công tang ham, trên các tang cao, sử dụng các thiếtbị có u cầu nghiêm ngặt về an tồn (vận thăng, cần trục...)[5]. Các cơngtrường đều có một số vấn dé về an toàn — vệ sinh lao động như trong tổ chứcmặt bằng công trường, huấn luyện, trang bị phương tiện bảo hộ lao động chocông nhân, quản lý sử dung các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an tồn... 5]Về tổ chức mặt bằng cơng trường xây dựng, cả <small>cơng trường được kiểm tra đều</small>
có thiết kế tổng mặt bằng công trưởng xây dựng nhưng không niêm yết cơng.khai tại cơng chính của cơng trường theo quy định, cá biệt có một số cơng trình.khơng xuất trình được thiết kế tổng mặt bằng cơng trường xây dựng (3/13 công
<small>điện giật chiếm 19 %[1]</small>
Đối với công tác phòng chống ngã caodinh trạng vi phạm quy định về an toàn
<small>khi</small> im việc trên cao khá phổ biến. Một số công trường không lắp đặt đủ bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">phận rào chắn ngăn ngã cao tại các mép sin, hỗ thang máy, lỗ thơng tang, nhiều.
<small>Hình 1-1 Dan giáo ở cơng trình dân dụng.</small>
Hình 1-1 cho thấy rất rõ việc vi phạm quy định về an toàn lao động khi làm việctrên din giáo: khoảng cách từ sin dàn giáo đến tường nhà lớn hơn 20 em, không
<small>trang bị day an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân, khơng có hing rio bảo vệphía ngồi. Ngồi ra, chủ cơng trình cịn cho phép trẻ em chơi trên dàn giáo.</small>
"Thực tế cho thấy, tình trạng này xảy ra rat phổ biến đối với các cơng trình riêng
<small>ẻ (xây nhà ở của các hộ gia đình)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Hình 1-2 Tai nạn down gido ở cơng trình Formusa</small>
<small>Hình 1-2 thểcảnh đổ nát của din giáo bị sập tại công trường dự ánFormusa, Hà Tinh do kiểm tra kết cấu dàn giáo không đám bảo nhưng khong</small>
<small>báo cáo [1].</small>
Đối với cơng tác an tồn khi sử dụng điện, kết quả kiểm tra tại các công trườngxây dựng vẫn tôn tại các van dé thường trực như khơng có biện pháp bảo vệ khithi cơng cơng trình gần đường điện cao thé (ví dụ như Hình 1-3): khơng nồi dat
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">vỏ các tũ điện (4/13 công trinhvi phạm), day din điện không treo ma rải đưới đất(kể cả trên mat sin đọng nước) - Hình 1-4, khơng sử dụng 6 cắm chuyên dụnghoặc sử dụng thiết bị điện cim tay nhưng không thực hiện đo cách điện trước
<small>khi đưa vào sử dụng|S]</small>
Hình 1-4 Rai dây din điện dưới đất
"Ngồi cơng tác an tồn ngã cao và sử dụng điện, cơng tác phịng chống cháy nỗcũng rit cần thiết phải quan tâm vì tỷ lệ để xảy ra các đám cháy cũng không nhỏ[2]. Hầu hết các công trình đã kiểm tra đều khơng có hoặc có nhưng khơng dayđủ phương án phịng cháy chữa cháy, cứu nạn cho cơng trường. Việc bố trí thiếtbị chữa cháy cục bộ tại các khu vực dang thực hiện những công việc dễ xảy racháy (thi công han, cắt, lắp đặt các hệ thống lạnh...) vẫn chưa đầy đủ, nhiềucơng trình bổ trí hiế
<small>trí này|3]15]</small>
<small>6 lượng bình chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy tại những vị</small>
VE công tác tô chức thực hiện an tồn - vệ sinh lao động trên cơng trường, nhiều
<small>công trường xây dựng không thành lập Ban an tồn hoặc có thành lập nhưnghoạt động kém hiệu quả [2]. Cơng tác giám sát an tồn — vệ sinh lao động trêncác công trường không được chú trọng, sự kiểm tra của các cơ quan chức năngcòn lỏng lẻo. Thực tế ởnhiều cơng trình xây dựng, chủ đầu tư dự án thường thuê</small>
các nhà thầu đảm trách từng phần việc; các nhà thầu lại sử dụng cai thầu - thcác nhóm thợ thi cơng. Do đó, vấn đề bảo đám an tồn lao động được phó mặchết cho các cai thẫu. Hơn nữa, do áp lực về iến độ cơng trình, cộng với khó
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">khăn về tai chính, nên việc đầu tư thực hiện các quy định vẻ bảo dam an toàn laođộng chưa được các nhà thầu xây dựng quan tâm đúng mite{S}.
Đối với công tác quản lý sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an tồn,việc bố trí sử dụng thiết bị thực tế còn nhiều vấn đề, như sử dụng vận thăng lồng
<small>nhưng cửa ra vào vận thăng tại một số cơng trình lắp đặt khơng đóng quy định</small>
<small>(khơng kín, có thể mở từ phía trong cơng trình); hoặc có vận thăng khơng có bảo</small>
hiểm thiết bị, trong lồng khơng dan bảng chỉ dan vận hành, hoặc có trường hợp.khơng có quyết định phân cơng nhân viên vận hành(5]. Nhiễu cơng trườngkhơng lập phương án vận hành an tồn vận hành cần trục tháp mặc dù sử dụngcần trục tháp tay ngang có phạm vi hoạt động vượt ra khởi mặt bằng côngtrường, Đối với việc vận hành cần trục tháp, vi phạm phỏ biến tại các cơng trình.
<small>là khơng bố trí phụ cầu hoặc phụ edu phải làm kiêm nhiệm nhiều việc, không sử</small>
‘dung côi báo khi cầu hàng, vật tu, không niêm yết sơ đồ giới hạn tải trọng- tamvới của cần trục|3].
‘Tir những phân tích hiện trạng thực tế vẻ tinh hình chấp hành những quy định an
<small>toàn — vệ sinh lao động của các doanh nghiệp xây dựng cũng như tai các công</small>
trường xây dựng, có thé thấy rằng việc thực hiện tốt những quy định an tồn —
<small>vệ sinh lao động đã có sự quan tâm hơn từ phía người sử dụng lao động và ýthức về những quy định này của người lao động cũng được nâng cao. Tuy nhiên,tỉnh trang tai nạn lao động tại các công trưởng xây dựng trên phạm vị cả nước</small>
có chiều hướng gia tăng (năm sau cao hơn năm trước) mà nguyên nhânchính vẫn là sự thiếu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng lao động và sự chủ
<small>quan, thiểu ý thức của chính những người lao động trong việc thực hiện những</small>
quy định về an toàn ~ vệ s <small>h lao động khi thực hiện các cơng việc nặng nhọc tạihiện trường. Vì vay, cơng tác quản lý an toàn —sinh lao động cần phải được</small>
tăng cường dé yêu cầu các doanh nghiệp Xây dựng phải thực hiện nghiêm chỉnhcác quy định về an toàn lao động nhằm tránh các tai nạn lao động xảy ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">1.2 Công tác tập huấn về an tồn lao động.
1.2.1 Đánh giá chung về cơng tác tập huấn an tồn lao dong
Mỗi cơng trình xây dựng được xây dựng theo một thiết kế và công nghệ kỹ thuậtriêng cũng như xây dựng trong những điều kiện mơi trường khác nhau. Qtrình từ khi khởi cơng cho đến khi hồn thành cơng trình thường kéo đài, phụthuộc vào quy mơ và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng cơng trình. Qtrình thi cơng được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại chiathảnh nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu.
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng nóng, bụi,Do đó, các cá nhân tham giacác hoạt động xây dựng thường xuyên phải tiếp xúc
<small>với mơi trường tại nơi xây dựng cơng trình cũng như các loại máy xây dựng và</small>
các dụng cụ lao động nên rất dễ xảy ra các tai nạn lao động và phát sinh cácbệnh nghề nghiệp. Vì vậy, dé dim bảo an toàn cho người và thiết bị cũng nhưnâng cao chất lượng xây dựng cơng trình, các đơn vị sử dụng lao động phsức coi trọng công tác tập huấn vẻ an toàn lao động.
'Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH) [7]đã công bố ngành Xâydựng là một trong 11 ngành có nguy cơ cao về tai nạn lao động. Công bố này.
<small>được cho là do ngành xây dựng là ngành có lực lượng lao động cao thứ 4 tongcả nước, trong đó khoảng 80% cơng nhân xây dung hiện nay làm việc có tinhthời vụ, chưa được dio tạo bài bản, thiểu chuyên mơn và chưa đáp ứng đượcnhững u cầu về tính chuyên nghiệp trên công trường.</small>
Đánh giá chung về công tác huấn luyện an toản — vệ sinh lao động, theo đánh.giá của Cục An tồn lao động thuộc Bộ LĐTBXH[I],cơng tác huấn luyện nàyđã có những chuyển biến tích cực về cả nội dung và phương pháp huấn luyện.trong những năm vừa qua; số người được huấn luyện tăng din theo các năm.
<small>Đội ngũ cán bộ Lim công tác quản lí Nhà nước được nâng cao trình độ nghiệp vu</small>
thơng qua các khoá huấn luyện, tập huấn về chế độ, chính sách; kỹ năng vànghiệp vụ thanh tra; tập huấn giảng viên, đảo tạo chuyên môn về giám sát môi
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">trường và bệnh nghề nghiệp, phòng chống bệnh bụi phổi si lic, ... Mặc dù đã cósự cố gắng trong cơng tác huắn luyện về an tồn - vệ sinh lao động nhưng trong.thực tế số lượng người được huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động cỏn ít. CụcAn tồn lao động [7]eũng cho biết chỉ có khoảng gin 10% số cán bộ làm cơng
<small>tác an tồn - vệ sinh lao động ở các doanh nghiệp nhà nước, liên doanh, tư nhân.</small>
lớn là được huấn luyện nghiệp vụ và bôi dưỡng kiến thức về an toàn - vệ sinh
<small>lao động</small>
'Về việc dio tạo về an toàn lao động trong hệ thống giáo dục, việc đưa các kiếnthức về an toàn - vệ sinh lao động vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục, đàotạo và dạy nghề chưa được nhiều và còn chậm |3]. Việc xây dựng giáo trình vàphổ biến kiến thức an toàn - vệ sinh lao động trong hệ thống giáo dục và dio tạo,
<small>đạy nghề vẫn còn chưa được tiêu chuẩn hố, cịn thiếu nhiễu nội dung.Đội ngũ</small>
giáo viên, huan luyện viên chưa được đảo tạo một cách có hệ thống vẻ kiến thứcan toàn - vệ sinh lao động cũng như chưa có những hiểu biết cơ bản về luật pháp.
<small>an toàn - vệ sinh lao động|3]</small>
'Về chất lượng và phương pháp huấn luyện, chất lượng và nội dung huấn luyệncủa các lớp. huấn luyện chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển hiện nay như:an toàn trong sử dụng công nghệ mới: các yếu tố độc hại, nguy cơ rồi ro mới;cập nhật các phương pháp cải thiện điều kiện lao động mới, các tiêu chuẩn an
\„ thiếu hình ảnh,tồn - vệ sinh lao động quốc (
<small>cảnh báo, thí nghiệm, dung cụ trực quan, thực hành, mơ hình mơ phỏng (Hìnhđộng,...Phương pháp giảng dạy nănglý thuyết,</small>
1-5) ... din đến hiệu quả giảng day chưa được cao. Ngoài ra, số lượng cán bộ,
<small>công nhân được dio tạo so với qui định của pháp luật là quá it và không đượcki</small> n tra, kiểm soát về mặt chất lượng, đặc biệt là khi xuất hiện một số loại hìnhdoanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ huấn luyện an toàn - vệ sinh laođộng[ I]
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Tình 1-5 Cơng tác huần luyện an tồn ~ vệ sinh lao động
Hình 1-5 là ảnh chụp trong một buổi huấn luyện về cơng tác an tồn ~ vệ sinh laođộng. Hình ảnh này cho thấy, đơn vị này đã chấp hành quy định về cơng táchuấn luyện an tồn - vệ sinh lao động nhưng phương pháp huấn luyện chi thông.qua bằng việc phát tài liệu và thu <small>nh khơng có hình ảnh, khơng có mơ hình,</small>
do đó có thể làm cho hiệu quả của công tác huấn luyện này không đạt hiệu quả<small>cao.</small>
1.3.2 Anh hưởng của công tác tập hudn đến tai nạn lao động.
inh hình tai nạn lao động, theo thơng bảo của Cục An tồn lao động [1], mỗi
<small>năm cả nước có tới hơn 600 người chết vi tai nạn lao động. Linh vực Xây dựng</small>
là một trong hai lĩnh vực nghề xảy ra tai nạn lao động chết ngườinhiều nhất. Mộtdẫn
trong những nguyên nhân chủ y tai nạn lao động chết người là do đơnvị sử dụng lao động tổ chức huấn luyện về c¿ <small>ic biện pháp đảm bảo an toàn lao.động chưa đạt hiệu quả theo yêu.wu,</small>
<small>“</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Bảng 1.1 So sánh tai nạn lao động năm 2014 và 2015 |2]</small>
TTỊ Chitêuthốngkê Năm2014 Nam 2015 | Tănggiảm
chết người nhất (35,2% tổng số vụ tai nạn chết người và 37.9% tổng số ngườichết) và cũng là lĩnh vực có số vụ tai nạn nghiêm trọng nhiều nhất trong năm.2015 (4 vụ trong tổng số 6 vu tai nạn nghiêm trọng). Cục An toản lao động cũng,chi ra rằng người sử dụng lao động khơng huấn luyện an tồn lao động chongười lao động là một trong năm nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tai nạn lao động,(9.7% tổng số vụ do nguyên nhân này)
<small>Hình 1-6 cho thấy một số cơng nhân đang việc trên cao khi thi cơng hồn thiệnmột cơng trình din dụng ~ một cơng việc được cho là có tỷ lệ xảy ra tai nạn lao.</small>
động nhiều nhất trong lĩnh vực xây dựng. Mặc dù đang làm việc trên cao ở
<small>ngồi trời, nhưng những cơng nhân này đang lim việc trong tinh trạng khơng có</small>
rào bảo vệ, sản của dan giáo không đảm bảo và không có thiết bị bảo hộ. Hình
<small>ảnh nà)</small> thể nói lên một sự chủ quan, thiểu hiểu biết về điều kiện mắt an tồnlao động và một phan là do cơng tác huấn luyện về an toàn lao động đổi với cả
<small>người sử dụng lao động và người lao động chưa được coi trọng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Hinh 1-6 Công tác hồn thiện một cơng trình dân dụng [2]</small>
Ngồi ra, trong lĩnh vực xây dựng đã dé xảy ra rất nhiều vụ tai nạn lao độngnghiêm trọng và số vụ tai nạn vẫn gia tăng nhưng công tác huấn luyện về antồn lao động tại các cơng trường xây dựng vẫn chưa được dé cao và vẫn bị cholà một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tai nạn lao động. Vụ tai nạnxảy ra ngày 22/8/2008 tại cơng trình nhà dân (huyện Hóc Mơn) làm chết một
<small>cơng (sinh năm 1986) do bị ngã từ trên cao vào lỗ chờ lắp thang máy[2].Vụ tainạn thứ hai xảy ra ngày 28/8/2008 tại cơng trình xây dựng trạm nghiỄn xi măng</small>
(quận 9) làm chết một công nhân (sinh năm 1982) do bị ngã dàn giáo từ trên cao~ nguyên nhân của 2 vụ tai nạn nảy được xác định một phần là do không huấn
<small>uyện, cảnh báo cho người lao động khi làm việc trên cao [2]</small>
Ngoài những vụ tai nạn do ngã từ trên cao, những năm vừa qua đã chứng kiến
<small>nhiều vụ tai nạn khi đang khai thác đá phục vụ các cơng trình xây dựng; nhiều</small>
vụ tai nạn do sat lở mái hỗ đào, điện giật, do lỗi van hành máy thi công ... tất cảnhững vũ tai nạn kí đều có một phần ngun nhân đến từ cơng tác huấnluyện về an tồn lao động. Ví dụ: khi khai thác đá phải được huấn luyện vẻ thứ
<small>tự khai thác theo điều kiện địa hình cũng như phương củ các phién đá, công táctrong khai thác đá để dim bao an toàn khi khai thác đá ở các đợt</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Một số cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỉnh trạng an tồn có ảnh hưởngđáng kể đến hành vi an toàn cá nhân, và giữa hành vi an toàn cá nhân và việc
<small>thực hiện đảm bảo an tồn lao động có tương quan khá chặt ché [8],[9]. Như</small>
vậy, ảnh hưởng của tình trạng an tồn đối với hành vi an toàn cá nhân đã chuyểnbiển thành các kết quả thực hiện an toàn lao động. Do đó, việc nâng cao tinh
<small>trạng an tồn là một biện pháp hiệu quả để cải thiện công tác an tồn lao động,</small>
nói một cách khác là cần phải coi trọng \ tác tập huấn về an toàn lao động
<small>trong moi công tác trên công trường.</small>
Để đánh giá về tầm quan trọng của huấn luyện an toàn lao động, văn hóa an tồn
<small>và tinh trạng an tồn đã được nghiên cứu từ những năm cuối của thé kỷ trước</small>
[I0]. Zohar[9] cho rằng có thé do lường được tinh trang an toàn bằng phương pháp,định lượng bằng 8 nhân tố trong đó, ơng nhấn mạnh tim quan trong của huấnluyện an tồn lao động. Ơng là người đầu tiên nghiên cứu định lượng về văn hố
<small>‘an tồn va tinh trang an tồn với cơng trình “tinh trạng an tồn trong các tổ chứccông nghiệp: lý luận và thực tiễn”, Để đưa ra phương pháp này, Zohar đã dựa</small>
trên số phiểu điều tra thu được từ 400 công nhân làm việc trong 20 tỏ chức va sir
<small>dụng phép phân tích nhân tỉ</small>
<small>Tir những đánh giá chung và ảnh hưởng của công tác huấn luyện an toàn lao</small>
động đến tai nạn lao động, chúng ta có thé thấy rằng cơng tác huần luyện và tậphuấn về ý thức chấp hành các quy định về an toàn lao động cũng như các kỹ
<small>thuật đảm bảo an toàn lao động đang được cho là một trong những nguyễn nhânchủ yếu gây ra tai nạn lao động trong lĩnh vực xây dựng. Vì vậy, người sử dụng</small>
lao động cần phải coi trọng công tác tập huần về an tồn lao động trước khi thực
<small>hiện các cơng việc đặc biệt phải thường xuyên cập nhật những kỹ thuật an tồn</small>
phù hợp với cơng nghệ xây dựng mới cũng như quy trình vận hành những thiếtbị hiện dai ... để tập huấn đối với cán bộ quản lý về an toàn lao động cũng như:
<small>đối với người lao động.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">1.3. Tình hình sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động
Cue An toàn lao động [1] cho biết sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động khơngđúng quy trình hoặc loại thiết bị bảo hộ lao động là những nguyên nhân chínhdẫn đến các tai nạn lao động trên các công trường xây dựng ngày càng nhiều.Trong đó, khơng trang bị đủ thiết bị bảo hộ cá nhân và các bộ phận bảo vệ cho.các dụng cụ, máy phục vụ trong xây dựng là rit phổ biển.
1.3.1 Các thiết bị bảo vệ cá nhân
Các công trường không trang bị đủ bảo hộ lao động cho công nhân phổ biển làthiểu quân, giầy bảo hộ lao động, chủ yếu chi trang bị mũ và áo. Một vài cơng.trường có tinh trạng cấp phát đồ bảo hộlao động cho các đội trưởng, không cấp.
<small>trực tiếp cho người lao động (2/13 công trường) ~ theo kết quả kiểm tra an toàn</small>
lao động của Sở Xây dựng Thành phố Hỗ Chí Minh [5].
<small>Ee” saa E8</small>
<small>Hiện trường thi cơng một cơng trình dân dụng.</small>
Hình 1-7 là một vi dụ cụ thể về tinh trạng thiếu phương tiện bảo hộ cá nhân khiđang làm việc trên cao. Hình ảnh nảy cho thấy chỉ có một số người sử dụng mũ
<small>bảo hộ lao động (02 cán bộ kỹ thuật — góc trên bên trái không sử dụng mũ bảo</small>
<small>Is</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>hộ), một vai người sử dung gang tay nhưng khơng có người não sử dụng dây antồn trong khi dang thi cơng trên cao. Ngồi ra, cơng trình này cịn khơng trang</small>
bị các rio chắn cho din giáo. Thực trạng này vẫn đang tiếp diễn ở hầu hết các
<small>công trình nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình trong phạm vi cả nude.</small>
<small>Việc sử dụng phương tiện bảo hộ lao động của công nhân cũng cỏn nhiều vấn48, thường là công nhân không sử dụng đủ trang bị bảo hộ lao động được cấp,nhiễu trường hợp không sử dụng giày bảo hộ, không đội mũ bảo hộ,không deođây an toàn khi lâm việc trên cao. Theo điều tra của Cục An tồn lao động [1],</small>
nhiều cơng trường được chủ thầu trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động,cá nhân cho người lao động nhưng họ không sử dụng vì cảm thấy vướng víu. Lýdo này cho thấy nhận thức không đầy đủ về nguy cơ mắt an tồn lao động do
<small>khơng sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân.</small>
1.3.2. Thiết bị bảo vệ khi sử dụng các dung cu cằm tay
Trong các công trường xây dựng, dụng cụ sử dụng điện cằm tay được sử dụng.rất phổ biến như máy mài, khoan, cắt, đầm bê tng, ... Khi các bộ phận bảo vệcủa các dụng cụ nảy bị hỏng hoặc hở dây dẫn điện, chạm điện ra vỏ máy, đâydẫn không đảm bảo, cầu dao điện, 6 cắm điện... sẽ gây ra nhiều tai nạn lao
<small>Khi các bộ phận bảo vệ của các dụng cụ nảy bị hỏng, các mảnh dụng cụ, vật liệu</small>
gia công văng bắn ra, bụi trong khi đang thao tác làm phát sinh nhiều tai nạn dohộp che chắn bi hỏng hoặc khơng đóng lại; bệ tỳ khơng chắc chắn; hỏng kính
<small>chắn bụi; thiểu thiết bị hút bụi (Hình 1-8). Ngồi ra, người lao động có thể bị</small>
bệnh nghề nghiệp như bệnh phối do bụi
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Tình 1-8 Sử dụng máy khoan cằm tay thiếu máy hút bụi
<small>Hình 1-8 là hiện trường khoan khai thác đá trên một công trường xây dựng</small>
Chúng ta có thé thấy rit rõ là cơng tác khoan đá không được trang bị máy hútbụi và kính bảo hộ, mũ bảo hộ, bịt tai chống ồn. Nếu tinh trạng này kéo dài sẽ
i, bệnh nghễnh ngang ...gây ra bênh nghề nghiệp như bệnh pl
Bao cáo Cục Giám định Nha nước vé chất lượng cơng trình xây dựng, Bộ Xây
<small>đựng tại Hội thảo về An toàn điện trong Xây dựng din dụng và Công nghiệp</small>
cho biết điện giật là một trong những nguyên nhân gây mắt an tồn hàng đầu tạicác cơng trình xây dựng ở Việt Nam. Nhiều tai nạn xảy ra do bị điện giật vìthiếu bộ phận che chin dây dẫn điện trải trên mặt đất, các phương tiện vận
<small>chuyển qua lại nhiều lần làm hở điện hoặc dụng cụ cầm tay bị đồ điện (Hình</small>
Hình 1-9 là hiện trường của một vụ tai nạn chết người do máy khoan bị hở điệnkhi đang dùng máy khoan để phá dỡ kết cấu cũ [11]. Kết quả điều tra cho thấycho thấy nguyên nhân dẫn đến tử nạn là máy khoan bị hở điện (hình ảnh chothấy công nhân không sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân).
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Hình 1-9 Hiện trường vụ tai nđiện giật khi sử dụng máy khoan [11]</small>
<small>1.3.3. Sử dụng bién báo và tín hiệu an tồn</small>
<small>Cong trường xây dựng là nơi nguy hiểm, có th cứ lúctây tai nạn lao động ba</small>
nao, bat cứ đâu nêu người lao động khơng nhận biết được và khơng có biện pháp.phịng tránh thích hợp. Biển báo hiệu và tín hiệu cảnh báo nguy hiểm trên công
<small>trường xây đựng là một trong những biện pháp giúp những người đến thăm‘quan, kiểm tra và làm việc tại hiện trường nhận ra các nguy cơ có thể xảy ra tainạn lao động để có biện pháp phịng tránh.</small>
“Thực tế trên các cơng trường xây dựng hiện nay, một số vị tri thi công khơng cóhoặc khơng đầy đủ các biển báo, biển chỉ dẫn về an toan lao động đặt ở những vịtrí có nguy cơ xảy ra tai nan lao động (các mép san tang trên cao, hồ cầu thangmáy, các 6 tréng...[1]. Tại các công trường xây dựng cải tạo đường giao thơng,(có nhiều phương tiện tham gia giao thơng), việc đặt biển cảnh báo là rat canthiết, nhưng một số đơn vị thi công vẫn thiếu các biển cảnh báo cần thiết dẫnđến những tai nạn giao thông đáng tiếc xảy ra (một ví dụ điền hình gần đây tại
<small>cơng trường sửa đường ở đèo Prenn đã xảy ra vụ tai nạn giao thơng làm 7 ngườithiệt mạng vì lý do khơng đặt biển báo từ xa - Hình 1-10)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Mình 1-10 Hiện trường vụ tai nạn do khơng có biển cảnh báo [19]
Tir những phân tích thực tế về việc sử dụng các thiết bị bảo hộ trên các côngtrường hiện nay, một thực trạng là tin tài nhiều công trường thiếu thiết bị bảo hộ
<small>cá nhân do không được trang bị hoặc do người lao động không sử dụng. VỀ cácphương tiện bảo vệ cho các dụng cụ cằm tay, tỉnh trạng xảy ra tai nạn lao động</small>
hoặc tiềm an bệnh nghề nghiệp (bệnh phổi do bụi) do thiếu thiết bi bảo vệ củaMột vấn đề nữa là một
các dụng cụ vẫn tiếp di công trường chưa quan tim
<small>đến việc phải đặt biển cảnh báo những vị trí có nguy cơ xảy ra tai nạn, biển cắm</small>
đối với những vị trí khơng được phép vảo. Vì vậy, các đơn vị thi cơng cần phảichú trọng đến việc trang bị các thiết bị bảo hộ đúng chủng loại theo quy định vàphải có biện pháp giám sát người công nhân bắt buộc phải sử dụng các thiết bị
<small>bảo hộ đã được trang bị. Mặt khác, sự phối hợp kiểm tra của các cơ quan quản lýNha nước tại địa phương (nơi xây dựng cơng trình) về an toàn ~ vệ sinh laođộng để ngăn ngừa tai nạn lao động xảy ra.</small>
Kết luận chương 1:
Trong chương này, tác giả đã tập trung đánh giá tổng quan vé công tác an toản —vệ sinh lao động trong ngành Xây dựng đối với tình hình chấp hành các quy.định về an tồn lao động, cơng tác tập huấn an tồn lao động và tinh hình sửdụng các thiết bị bảo hộ lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Vẻ tình hình thực hiện các quy định an toàn — vệ sinh lao động, một số công tyxây dung và các công trường xây dựng vẫn còn vi phạm những qui định. Hầuhết các doanh nghiệp đều bổ trí người phụ trách cơng tắc an tồn — vệ sinh lao
<small>động, cũng như việc ban hành các nội quy, quy định nhưng hiệu quả không caodo người được phân công phụ trách không được đảo tạo bài bản, nội quy chưa</small>
“Trên các công trường xây dựng vẫn tin tại hiện tượng không niêm yết cơng khai
<small>bản</small> 6 trí mặt bằng tại cơng chính, tình trạng vi phạm vẻ kỹ thuật an tồn.cịn phổ biến.
'Về cơng tác tập huấn an tồn - vệ sinh lao động, các công trường xây dựng chưa.quan tâm nhiều. Công tác huấn luyện nặng về lý thuyết, thiếu thực hành và thiếu
<small>những hình ảnh cụ thể. Hơn nữa, chất lượng của giảng viên cũng như bài giảng</small>
chưa cao, còn thiếu những cập nhật những biện pháp an toàn cho những thiết bịmới, cơng nghệ xây dựng hiện đại. Vì vậy, nhận thức của người lao động vềnhững nguy cơ xảy ra tai nạn lao động chưa rõ dẫn đến sự chủ quan trong khi
<small>thực hiện công việc.</small>
Về vấn đề trang bị và sử dụng phương tiện bảo hộ lao động, tinh trạng không.trang bị hoặc trang bị không đầy đủ và không sử dụng phương tiện bảo hộ cánhân là rất phd biến. Việc kiểm tra, kiểm định các dụng cụ, thiết bị thi côngchưa chặt chẽ dan đến việc xảy ra nhiều tai nạn do thiếu hoặc hỏng các bộ phậnbảo vệ của các thiết bị. Van dé đặt biển cảnh báo về các nguy cơ xảy ra tai nạn
<small>lao động tại những vị trí nguy hiểm chưa thực hiện đồng bộ trên diện rộng.</small>
‘Vi những tổn tai trên đây về cơng tác an tồn ~ vệ sinh lao động trong ngànhXây dựng, vấn dé đặt ra đối với ngành Xây dựng về cơng tác an tồn lao dong
<small>làphải có các giải pháp tăng cường cơng tác quản lý an tồn lao động trong q</small>
<small>trình thi cơng các cơng trình xây dựng. Đây cũng là hướng nghiên cứu của tác</small>
<small>giả để áp dụng đối với Công tỉnhĐiện Biê</small>
<small>‘Trung tâm day nghề huyện Mường Chà</small>
- Trong phạm vi luận văn này, te giả sẽ nghiên cứu những vẫn dé sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">~_ Phân tích các điều kiện cụ thé vé biện pháp tổ chức thi công công trình Trung.tâm day nghề huyện Mường Cha để đánh giá biện pháp đảm bảo an toàn của
<small>đơn vị thi cong:</small>
<small>~ Dinh giá các nguy cơ có thé xảy ra mắt an tồn trên cơng trường Trung tâm</small>
<small>day nghề huyện Mường Cha;</small>
vé an toàn~ Dya trên những cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễ
lao động cũng như những nguy cơ mắt an toàn đối với từng cơng việc cụ thểcủa cơng trình để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự quản lý an tồn
<small>lao động trong q trình thi cơng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">'CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VE DAM BAOAN TOAN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG
2.1 Chính sách, pháp luật về an tồn lao động.
“Trong những năm qua, dé đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và sự nghiệpcơng nghiệp hóa- hiện đại hóa dat nước và hội nhập quốc tế, công tác xây dựngpháp luật nói chung và pháp luật về an tồn lao động nói iêng đã được cức cấp
<small>các ngành hết sức quan tâm. Vi vậy, nhiễu quy địnhđã được ban hành dé dim</small>
‘bio yêu cầu về kỹ thuật va quản lý an toàn lao động — vệ sinh lao động.
“Cho đến nay, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn - vệ sinh lao động
<small>đã được xây dựng và ban hành như Luật An toàn, vệ sinh lao động [12] và các</small>
văn bản hướng dẫn thi hảnh luật này [13]{14I. [15]. Nhìn chung, hệ thống cácvăn bản quy phạm pháp luật về an toàn — vệ sinh lao động khá đầy đủ, quy định.
<small>các quy chuẩn kỹ thuật và tổ chức thực hiện</small>
<small>Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 [12] được ban hành phủ hợp với cácquy định tại các Công ước của ILO mà Việt Nam đã phê chuẩn, gia nhập. TạiCong ước số 155 và Công tước số 187 của ILO đã quy định các nước thành viên</small>
phải chủ độngcác bước để tiến đến mí <small>trường lao động an tồn và lành mạnh</small>
thơng qua chính sách, hệ thống va chương trình quốc gia về an toàn ~ vệ sinh lao
<small>động phủ hợp,</small>
2.1.1 Quy định về an toàn lao động.
<small>2.1.1.1 Các quy định chung</small>
Trong lĩnh vực Xây dựng, một số yêu cầu chung về kỹ thuật an toàn được quy
<small>định tuân theo Quy chuẩn Quốc gia An toàn trong Xây dựng - QCVN 182014/BXD [16].</small>
'Về điều kiện an tồn khi thi cơng,khơng được phép thi cơng khi chưa có day đủ.các hồ sơ thiết kế biện pháp kỹ thuật và 16 chức thi công, trong đó phải thể hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">các biện pháp kỹ thuật dim bảo an toàn lao động và phỏng chống cháy,
<small>nd:Ngudi lao động làm việc trên công trường phải sử dụng đúng và di cácphương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định;Phải có hệ thống chống sét bảo vệtồn bộ cơng trường trong q trình thi cơng xây dựng,</small>
'Về công tác chiếu sáng, trên công trường phải bé trí hệ thống đèn chiếu sángđây đủ trên các tuyển đường giao thông và các khu vực đang thi công về banđêm. Không cho phép lim việc ở những chỗ không được chiếu sáng. Chiếu singtại chỗ làm việc từ 100 đến 300 lux, chiếu sáng chung từ 30 đến 80 lux;
bi với công tác vệ sinh lao động, mọi vị trí làm việc trên cơng trường đều phảigiữ gọn gang, ngăn nắp. Các thiết bị, dụng cụ luôn phải đặt đúng nơi quy định.Các chất thải, vật liệu thừa phải được thu dọn thường xuyên. Khi trên công
<small>trường xây dựng có nguy cơ phơi nhiễm phóng xạ hoặc ở những cơng trường cóchứa các nguồn phóng xạ tự nhiên, cần phải tuân thủ theo quy định hiện hành</small>
của Nhà nước về an tồn vả kiểm sốt bức xạ,
'VỀ cơng tác giám sắt an tồn lao động, cơng trường phải có số nhật ký an tồnlao động và ghỉ đầy đủ tình hình sự cố, tai nạn, biện pháp khắc phục và xử lý.
<small>trong q tình thi cơng</small>
Đổi với ky thuật an toàn lao động, người lao động làm việc trên cao và dưới himsâu phải có túi đựng dụng cụ đồ nghé. Không được tha, ném các loại vật liệu,dụng cụ, đồ nghề trên cao xui hi làm việc trên cao (từ 2 m trở lên) hoặc.chưa đến độ cao đó, nhưng dưới chỗ Lim việc có các vật chướng ngại nguy.
<small>hiểm, thì phải trang bị dây an tồn cho người lao động hoặc lưới bảo vệ;Khơngđược thi công cùng một lúc ở hai hoặc nhiều ting trên một phương thẳng đứng,</small>
nếu khơng có thiết bi bảo vệ an tồn cho người làm việc ở dưới;Khơng được làmviệc trên giản giáo, mái nhà hai ting trở lên khi mưa to, giơng, bão hoặc có giótừ cấp 5 trở lên;Sau mỗi đợt mưa bão, có gió lớn hoặc sau khi ngừng thi công.nhiều ngày, phải kiểm tra lại các điều kiện an tồn trước khi thi cơng tiếp;
<small>2.1.1.2 TỔ chức các bộ phận phục vụ cơng tắc an tồnlao động</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Trong lĩnh vực thi công công trình xây dựng, người sử dụng lao động phải tổ</small>
chức các bộ phận an toàn lao động, bộ phận Y tế va hội đồng an toàn lao động,[I2N141
Đối với bộ phận an tồn lao động, đơn vi thi cơng phải bố trí it nhất 01 người
<small>làm cơng tác an tồn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách nếu sửdung đưới 50 người lao động; hoặc ít nhất 01 người làm cơng tác an tồn, vệ</small>
sinh lao động theo chế độ chuyên trách nều sử dụng từ 50 đến dưới 300 ngườilao động phải bé trí; hoặc phải bố trí ít nhất 02 người làm cơng tác an toàn, vệsinh lao động theo chế độ chuyên trách nếu sử dụng từ 300 đến dưới 1.000
<small>người lao động; hoặc phải thành lập phịng an tồn - vệ sinh lao động hoặc bổ trí</small>
ít nhất 03 người làm cơng tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách
<small>nếu sử dung sử dụng trên 1.000 người lao động[14]</small>
<small>Người làm cơng tác an tồn, vệ sinh lao động theo chế độ chun trách phải cótrình độ thuộc các chun ngành khối kỹ thuật cơng trình Xây dung và có kinh</small>
<small>im việc trong thi cơng cơng trìnhXây dựng tương ứng. Cụ thể là: có</small>
01 năm kinh nghiệm; hoặccó trình độ cao đẳng va ítnhất 03 năm kinh nghiệm; hoặc có trình độ trung cắphoặc trực tiếp làm các cơng
<small>kỹ thuật và có 05 năm kinh nghiệm [14].</small>
'Người làm cơng tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chun trách có
<small>trình độ thuộc các chun ngành khối kỹ thuật cơng trình Xây dựng và có kinhnghiệm làm việc trong thi cơng cơng trìnhXây dựng tương ứng. Cụ thể là: có</small>
trình độ đại hoc: hoặc có trình độ cao đẳng và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm;hoặc có trình độ trung cắphoặc trực tiếp làm các cơng việc kỹ thuật và có 03
<small>năm kinh nghiệm [4]</small>
Đối với việc tổ <small>tức bộ phận Y tế, đơn vi thi công cơng trình xây dựng phải tổ</small>
chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu ít nhất phải có 01người làm cơng tác y tế trình độ trung cấp đối với Don vị sử dụng dưới 500người lao động; hoặc ít nhất phải có 01 y sỹ và 01 người làm công tác y tế trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">độ trung cấp đối với Don vị sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động; hoặc.phải có 01 bác sỹ và 1 người làm công tác y tế khác đối với Don vi sử dụng trên
<small>1.000 người lao động [12], [14].</small>
<small>"Người làm công tác y tế ở cơ sở phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:Có tình</small>
độ chun mơn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, cử nhân Điều dưỡng,y sỹ, Điều dưỡng trung học, hộ sinh viên;Có chứng chỉ chứng nhận chun mơnvề y tế lao động|14].Trường hợp khơng bồ trí được người Lim cơng tác y tế hoặckhông thành lập được bộ phận y tế, đơn viphaiky hợp đồng với cơ sở khám.bệnh, chữa bệnh đủ năng lực (cung cấp đủ số lượng người làm cơng tác y tế: cómặt kịp thời tại hiện trường khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời han30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng.
<small>xa) [14]</small>
<small>'Việc t6 chức hội đồng an toản - vệ sinh lao động cơ sở,các đơn vị thi cơng cơng</small>
trình xây dựng bắt buộc phải thành lập hội đồng an toàn — vệ sinh lao động khi
<small>sử dung từ trở lên. Đối với các đơn vị sử dụng dưới 300 người lao động, (hành</small>
lập Hội đồng an toàn - vệ sinh lao động nếu thấy cần thiết và đủ Điều kiện để
<small>hoạt déng{ 14]</small>
2.1.2 Quy định về hudn luyện an toàn lao động
Về đối tượng tham gia khóa huấn luyện, theo quy định [12] và [15], những.tượng tham dự khóa huấn luyện an tồn, vệ sinh lao động bao gồm 6 nhóm như
<small>sau: Người quản lý phụ trách cơng tác an tồn, vệ sinh lao động - Nhóm 1 (Chỉhuy trưởng cơng trường hoặc cấp phó được giao nhiệm vụ vụ phụ trách cơng tácan tồn, vệ sinh lao động); Người làm cơng tác an tồn, vệ sinh lao động - Nhóm</small>
2 (Chun trách, bán chuyên trách vé an toàn, vệ sinh lao động hoặc Người trựctiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc); Người lao động limcơng việc có u cầu nghiêm ngặt về an tồn, vệ sinh lao động - Nhóm 3; Ngườilao động khác kể cả người học nghề, tập ngh <small>„ thử việc - Nhóm 4; Người làm.</small>
cơng tác y tế - Nhóm 5 và An tồn, vệ sinh viên - Nhóm 6.
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Về nội dung và thời gian huấn luyện an tồn, vệ sinh lao động[15]:
Huấn luyện nhóm 1: Tơng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả
<small>thời gian kiểm tra</small>
hồng chính sách, pháp luật về an tồn, vệ sinh lao động;
~ Nghiệp vụ cơng tác an toản, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quanlý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách.nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản
<small>về yếu tổ nguy hiểm, có hại, biện pháp phỏng ngừa, cải thiện điều kiện lao động;</small>
văn hóa an tồn trong sản xuất, kinh doanh.
Huấn luyện nhóm 2: Tong thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả
<small>thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra</small>
<small>"Nghiệp vụ cơng tác an tồn, vệ sinh lao động: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực</small>
hiện quy định về an toà <small>„ vệ sinh lao động ở cơ sở; xây dung nội quy, quy chế,quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân định trách nhiệm</small>
và giao quyển hạn về cơng tác an tồn, vệ sinh lao động: kiến thức cơ bản vềyếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phịng ngừa, cải thiện điều kiện lao động;xây dụng, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch an tồn, vệ sinh lao động hing năm;
<small>phân tích,</small> inh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khan cấp; xây dựng hệthống quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; nghiệp vụ công tác tự kiểm tra; côngtác điều tra tai nạn lao động; những yêu cầu của công tác kiểm định, hun luyệnvà quan trắc môi trường lao động; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có u cầunghiêm ngặt về an tồn, vệ:
huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; sơ cấp cứu tai nạn lao động, phòng
<small>nh lao động: hoạt động thông tin, tuyên truyền,</small>
chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động; công tác thi đua, khen thưởng, kyluật, thống kê, báo cáo cơng tác an tồn, vệ sinh lao động;
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">- Nội dung huấn luyện chuyên ngành: Kiến thie tổng hợp về máy, thiết bị, vậttư, chất phát sinh yếu tố nguy hiểm, có hai; quy trình làm việc an toàn với máy,thiết bị, vật tư, chất có u cầu nghiêm ngặt về an tồn, vệ sinh lao động.
Huấn luyện nhóm 3:Téng thời gian huấn luyện it nhất là 24 giờ, bao gồm cả
<small>thời gian kiểm tra.</small>
- Hệ thống chính sách, pháp luật vé an tồn, vệ sinh lao động:
~ Kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Chính sách, chế độ vé an toàn,vệ sinh lao động đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tổ nguy hiểm,có hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng,nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an tồn trong sản xuất,
<small>kinh doanh; niuy an toàn, vệ sinh lao động,</small>
sinh lao động và sử dụng thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nghiệpvụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;
~ Nội dung huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tông hợp về máy, thiết bị, vậttur, chất phát sinh các yếu tố nguy hiểm, có hại và phương pháp phân tích, đánhgiá, quản lý rủi ro liên quan đến cơng việc có u cầu nghiêm ngặt về an toàn,
<small>vệ sinh lao động mà người được huấn luyện đang làm; quy trình làm việc antồn, vệ sinh lao động; kỳ thuật an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến công</small>
<small>việcia người lao động.</small>
Huấn luyện nhóm 4:Téng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả
<small>thời gian kiểm tra.</small>
~ Kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Quyền và nghĩa vụ của ngườisử dụng lao động, người lao động; chính sách, chế độ vé an tồn, vệ sinh laođộng đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tổ nguy hiểm, có hại tạinơi lim việc và phương pháp củi thiện điều kign lao động; chức năng, nhiệm vụ
<small>của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an tồn trong lao động sản xuất;</small>
báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao.
<small>nội quy an toàn, vệ sinh lao động,</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">động và sử dung các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, nghiệp vụ, kỹnăng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
~ Huấn luyện trực tiếp tại nơi làm việc: Quy trình làm việc và yêu cầu cụ thể về
<small>an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.</small>
Huấn luyện nhóm 5:Tơng thời gian huẫn luyện ít nhất là 56 giờ, bao gồm cảthời gian kiểm tra, Trong đó, thời gian hun luyện cấp Chứng chỉ chứng nhậnchun mơn y tế lao động ít nhất là 40 giờ, nội dung huấn luyện cấp giấy chứngnhận an toàn, vệ sinh lao động ít nhất là 16 giờ.
~ Hệ thống chính sách, pháp luật về an tồn, vệ sinh lao động:
~ Nghiệp vụ cơng tác an tồn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản
<small>lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định tráchthức cơ bản‘ong tác an tồn, vệ sinh lao động; kí</small>
u tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phỏng ngừa, cải thiện điều kiện lao động;văn hóa an tồn trong sản xuất, kinh doanh;
~ Huấn luyện cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động: Yếu tốcó hai tại nơi làm việc: tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tổcó bại; lập hồ sơ vệ sinh lao động tại noi làm việc; các bệnh nghề nghiệp thườnggặp và biện pháp phòng chồng; cách tổ chức khám bệnh nghề nghiệp, khám bổtrí việc làm, chuẩn bị hồ sơ giám định bệnh nghé nghiệp; tổ chức vả kỹ năng sơ:cứu, cấp cứu; phòng chống dich bệnh tại noi làm việc; an tồn thực phẩm; quytrình lấy và lưu mẫu thực phẩm; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật và dinhđường cho người lao động: nâng cao sức khỏe nơi làm việc, phịng chống bệnhkhơng lây nhiễm tại nơi làm việc; kiến thức, kỹ năng. phương pháp xây dựng kế
<small>hoạch, phương án, trang bị phương tiện và điều kiện cằn thiết để thực hiện công,</small>
tác vệ sinh lao động; phương pháp truyền thông giáo dục về vệ sinh lao động,phòng chống bệnh nghề nghiệp: lập và quản lý thông tin về vệ sinh lao động,bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc; lập và quan lý hd sơ sức khỏe người laođộng, hd sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp. Công tác phối hợp với
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>người lâm cơng tác an tồn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý cơng tác an</small>
tồn, vệ sinh lao động để thực hiện nhiệm vụ liên quan
Huấn luyện nhóm 6: Tơng thời gian huẫn luyện ít nhất là 4 giờ ngoài nội dungđã được huấn luyện về an tồn, vệ sinh lao động. Nhóm này được huấn luyện về
<small>an toàn, vệ sinh lao động và được huấn luyện bổ sung về kỳ năng và phươngpháp hoạt động của an tồn, vệ sinh viên.</small>
Š cơng tác tổ chức huấn luyện, Nghị định 44/2016 [15] quy định doanh nghiệp.
<small>luyện căn cứ chương trình khung huần luyện, xây dựng chương trình, tải</small>
tự bua
liệu huấn luyện phủ hợp với đặc điểm, điều kiện và yêu cầu thực tế huấn luyện.Ngoài ra, Nghị định này cũng ban hành chương trình khung chỉ tiết cho cơng táchuấn luyện an tồn lao động.
<small>2.2, Ngun nhân gây tai nạn lao động trong xây dựng.</small>
2.2.1 Công tác thi cơng nền - móng,
Khi thi cơng cơng tác nền - mồng như san nền, đào hồ móng và thi cơng các kếtcấu của móng cơng trình, nguy cơ xay ra tai nạn có thẻ do những nguyên nhânsat lở vách hồ đảo, ngã xuống hồ móng, khí độc dưới hỗ móng, vướng bom —min hoặc đường dây điện ngằm[ 17].
Đối với nguyên nhân sat lở vách hồ đảo, thường xảy ra khi đảo hỗ móng có vách.thing đứng với chiều cao vượt quá giới han cho phép đối với từng loại đất; hồ.
<small>móng đào có mái đốc với góc nghiêng vượt quá độ nghiêng cho phép đối với</small>
từng loại đất; một số trường hợp mái hồ móng bị sạt do hiện tượng đỏ âm củađất tăng do mưa hay nước ngầm; vách đất cịn có thể bj sat lở do tác động củangoại lực như: vật liệu hoặc đất dio lên được chất thành đống gần mép hốdao.Ngoai ra, kết cấu chống đỡ vách hồ đảo không đảm bảo cũng Lim mái hé
<small>móng bị sat.</small>
nhân ngã xuống hỗ móng, thường xảy ra khi người lao động làm
<small>Đối với nguy</small>
<small>trên bờ hỗ móng thiểu rào chắn hoặc thiếu ánh sáng khi làm vi</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Đối với các hỗ móng sâu, có thể khi đào móng lượng khí độc thốt ra hoặc thiếu
<small>ơ xy lâm cho người lao động bị trúng độc hoặc bị ngạt. Ngoài ra, tai nạn laođộng xảy ra khi đào hồ móng gặp phải bom — min hoặc đường day điện ngầm.2.2.2. Vận hành máy thi cong</small>
Sử dụng cơ giới trong thi công sẽ nâng cao năng xuất lao động, cải thiệnkiện lao động, giảm nặng nhọc, tạo điều kiện lao động vệ sinh và an tồn trongq trình thi cơng. Nhưng ngược lại cũng rất dé xảy ra tai nạn lao động nếu ng-ười điều khiển cơ giới không nắm rõ nguyên tắc an toàn lao động của thiết bị co
<small>y,tai nạn lao động xảy ra khi vận hành do các nguyên nhân</small>
<small>giới đồ, Vì</small>
Do thiểu các thiết bị che chắn, rào ngăn vùng nguy hiểm:Máy kẹp, cuốn quản.áo, tóc, chân tay ở các bộ phận dây chuyển độn; <small>'ác mảnh dụng cụ, vật liệu gia</small>
cơng văng bắn vào mắt; Bụi hơi khí độc tỏa ra ở các máy gia công vật liệu; Các
<small>bộ phận máy va đập vào người hoặc đất đá vật cấu rơi ra văng vào người:</small>
Khoang đào ở các máy đảo, vùng hoạt động trong tầm với của cần cấu.
<small>Do sự cổ tai nạn điện:Dòng điện bị rò ra ở vỏ va các bộ phận kim loại của máy</small>
do cách điện kém; Xe máy đẻ lên dây điện dưới đất hoặc va chạm vào đườngđây điện trên không khi máy hoạt động ở gin hoặc di chuyển phía dưới trong
<small>ving nguy hiểm.</small>
<small>Do thiếu ánh sáng: thiếu ánh sáng khi làm việc ban đêm, lúc sương mù làm cho</small>
người lái máy khơng nhìn rõ các bộ phận trên máy và khu vực xung quanh dẫn
<small>tới lai nạn.</small>
Do người vận hành:Không đảm bảo trình độ chun mơn (chưa thuần thục taynghé, thao tác khơng chuẩn xác, chưa có kinh nghiệm xử lý kịp thời các sự cố);Vi phạm các điều lệ, nội quy, quy phạm an tồn (sử dụng máy khơng đúng chức.nang, tinh nang kĩ thuật); Không đảm bảo các yêu cầu về sức khỏe (mắt kém, tai
<small>nghễnh ngăng, bị bệnh tim mạch); Vi phạm ki luật lao động (roi khỏi máy khi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>máy dang làm việc, say rượu bia trong lúc vận hành máy, giao máy cho người</small>
khơng có nghiệp vụ, nhiệm vụ điều khiển...)
Do quản lý:Thiếu hoặc khơng có hồ sơ lí lịch tài liệu hướng dẫn
<small>đụng, bảo quản máy; Không thực hiệning kiểm, khám nghiệm, chế độ trung tubảo dưỡng sữa chữa theo quy định; Phân giao trách nhiệm không rõ rằng trongviệc quản lý sử dụng, máy.</small>
<small>2.2.3. Làm việc trên cao</small>
<small>Thi công trên cao là một trong những nhóm cơng việc nguy hiểm nhất trong xây</small>
vửa chữa thiết bị điện néu không cẩn trọng sẽ dẫn đến ngã cao.dựng, lắp dat vị
<small>Các nguyên nhân phỏ biến gây ra tai nạn là [17]</small>
<small>Ngã cao khi làm việc trên giản giáo (thi công, sửa chữa, làm vệ sinh...) do sập,đỗ giản, trơn trượt...;</small>
<small>Ngã cao khi di chuyển, leo tréo theo giàn giáo, đi lai trên giản giáo:Nga cao do vi phạm quy trình an tồn khơng sử dung day đai an tồn;</small>
Nagai cao do làm việc trên giản giáo không được lắp đặt đúng kỹ thuật, giản giáo
<small>khơng có sin cơng tác hoặc sin cơng tác khơng đảm bảo an tồn, do gầy, supsản cơng tác;</small>
Nga cao do di chuyển, tréo lên, xuống giản giáo;
Ngai cao do ánh sáng hàn làm chói mắt, do khơng đủ ánh sáng ban đêm, do giật
<small>minh trong lúc làm việc.</small>
<small>Để có thể làm việc an tồn trên cao đồi hỏi người cơng nhân phải có kiến thức</small>
va kinh nghiệm, cùng với những trang thiết bị đặc biệt. Trước khi bắt dau làmviệc, phải lên kế hoạch vẻ hệ thống an tồn. Hết sức đẻ phịng để tránh việc cơng.nhân có thé ngã từ trên cao xuống, hoặc nếu có xảy ra tai nan thi mức độ nghiêmtrọng của tai nạn đó cũng phải được hạn chế tối đa.
<small>3</small>
</div>