Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.89 KB, 13 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b><small>BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI</small></b>
<i><b>Mục lục</b></i>
<i><b>Lời mở đầu...1</b></i>
<b>Chương 1. Cơ sở lý luận về dân số và lao động – việc làm...2</b>
1.1. Một số khái niệm cơ bản...2
1.1.1. Khái niệm dân số...2
1.1.3. Khái niệm việc làm...3
1.2. Tác động của dân số đến lao động – việc làm ở Việt Nam...3
1.2.1. Tác động tích cực...3
1.2.2. Tác động tiêu cực...3
<b>Chương 2. Thực trạng về tác động của dân số đến lao động – việc làm ở Việt Nam...4</b>
2.1. Khái quát chung về Việt Nam...4
2.1.1. Điều kiện địa lý, tự nhiên...4
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...4
2.2. Thực trạng về tác động của dân số đến lao động – việc làm ở Việt Nam...4
2.2.1. Thực trạng tình hình lao động việc làm...4
2.2.2. Thực trạng tác động của dân số đến lao động – việc làm ở Việt Nam...6
2.3. Đánh giá chung tác động của dân số đến lao động – việc làm ở Việt Nam...7
2.3.1. Mặt đạt được của dân số đến lao động – việc làm...7
2.3.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân của dân số đến lao động – việc làm...7
<b>Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Việt Nam. 8</b>3.1. Giải pháp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động...8
3.2. Giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng lao động...8
<i><b>Kết luận...10</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i><b>Lời mở đầu </b></i>
Dân số là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến lao động – việc làm ởbất kỳ quốc gia nào. Tính đến ngày 29/6/2023, dân số Việt Nam là 99,69 triệu người,chiếm 1,24% dân số thế giới, đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 15 trên thếgiới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ, với mật độ dân số là 322người/km2. Điều này đã mang lại những lợi thế và thách thức nhất định cho thị trường laođộng Việt Nam. Dân số Việt Nam có những đặc điểm nổi bật như: tỷ lệ dân thành thịngày càng tăng, cấu trúc dân số theo giới tính cân bằng, tỷ lệ dân số trẻ cao, tuổi thọ bìnhquân tăng. Điều này là nền tảng quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tuynhiên, dân số đông cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho thị trường lao động ViệtNam. Cụ thể, dân số đông dẫn đến áp lực về việc làm, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thịtrường lao động. Bên cạnh đó, dân số đơng cũng dẫn đến nhu cầu về giáo dục, đào tạo, ytế, nhà ở,... ngày càng lớn, đòi hỏi sự đầu tư lớn của Nhà nước và xã hội. Những đặc điểmnày tạo ra những cơ hội và thách thức cho lao động và việc làm ở Việt Nam.
Dân số vừa là lực lượng sản xuất, vừa là lực lượng tiêu dùng. Bởi vậy, quy mơ, cơcấu dân số có ảnh hưởng lớn đến lao động và việc làm. Bài tiểu luận này nhằm phân tíchtác động của dân số đến lao động và việc làm ở Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giảipháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Chương 1. Cơ sở lý luận về dân số và lao động – việc làm </b>
<i><b>1.1. Một số khái niệm cơ bản</b></i>
1.1.1. Khái niệm dân số
Dân số theo nghĩa thông thường là số lượng dân trên một vùng lãnh thổ, một địaphương nhất định. Bởi vì dân số có thể coi là số lượng dân của cả trái đất hay một phầncủa nó, của một quốc gia hay một vùng địa lý nào đó.<b><small>1</small></b>
Dân số theo nghĩa rộng được hiểu là một tập hợp người. Tập hợp này không chỉlà số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng. Tập hợp này bao gồm nhiều cá nhân hợp lại, nókhơng cố định mà thường xuyên biến động. Ngay bản thân mỗi cá nhân cũng thườngxuyên biến động: sinh ra, lớn lên, trưởng thành, già hóa và tử vong.<small>2</small>
Từ khái niệm dân số, ta có thể hiểu dân số là số lượng và chất lượng người của 1cộng đồng dân cư, cư trú trong một vùng lãnh thổ tại 1 thời điểm nhất định.
1.1.2. Khái niệm lao động
Chủ tịch Hồ Chí Minh khuyên sinh viên hãy thực hiện “6 cái yêu”, trong đó cóyêu lao động. Theo Người, “muốn thật thà yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu CNXH thìphải yêu lao động”, vì lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là trách nhiệm của mỗi người.Một người trí thức nói yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu CNXH mà không u lao động,thì đó “chỉ là nói sng”. <small>3</small>
Các nhà kinh tế chính trị khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi củacải... Nhưng lao động còn là một cái gì vơ cùng lớn lao hơn thế nữa. Lao động là điềukiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người. Ph.Ăngghen đã khẳng định:“Laođộng đã sáng tạo ra bản thân con người”. <small>4</small>
Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu lao động là hoạt động của conngười thông qua tri thức, bằng các hoạt động chân tay nhằm mang đến của cải, vật chấtphục vụ cuộc sống. Lao động có thể được biểu hiện qua việc sử dụng tay chân hoặc trí óc.Những người thực hiện công việc lao động tay chân là những người dùng sức lực cơ bắp
<i> PGS.TS. Nguyễn Nam Phương (2011) (Chủ biên), Giáo trình Dân số và Phát triển, NXB Đại </i>
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tr.3.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">của mình kết hợp với các cơng cụ và phương tiện lao động để hồn thành cơng việc. Tráilại, những người thực hiện cơng việc trí óc là những người dùng kiến thức và kỹ năngchuyên môn đã được học hỏi, cùng với các công cụ, phương tiện và máy móc để tạo rasản phẩm và vật chất.
1.1.3. Khái niệm việc làm
“Việc làm là mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị luật pháp ngăn cấm gọi làviệc làm (theo quy định của luật lao động Việt Nam).” <small>5</small>
<i><b>1.2. Tác động của dân số đến lao động – việc làm ở Việt Nam</b></i>
1.2.1. Tác động tích cực
Dân số Việt Nam hiện nay có quy mơ lớn, với hơn 100 triệu người, trong đó độtuổi lao động chiếm khoảng 75%. Đây là nguồn lao động dồi dào, trẻ, khỏe, năng động,có thể đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nguồn lao động dồi dào là yếu tố quan trọng góp phần tạo ra lực lượng sản xuấtlớn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế,nguồn lao động dồi dào của Việt Nam là một lợi thế cạnh tranh, giúp thu hút đầu tư nướcngoài, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Dân số Việt Nam đông, phân bố rộng khắp cả nước, tạo ra thị trường tiêu thụ rộnglớn cho hàng hóa, dịch vụ. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành sản xuất,kinh doanh, dịch vụ.
1.2.2. Tác động tiêu cực
Dân số Việt Nam tăng nhanh, trong khi tốc độ phát triển kinh tế chưa theo kịp, dẫnđến áp lực lớn về giải quyết việc làm. Theo dự báo, đến năm 2025, lực lượng lao độngViệt Nam sẽ đạt khoảng 120 triệu người, trong đó có khoảng 70 triệu người trong độ tuổilao động. Đây là một thách thức lớn đối với Việt Nam trong việc tạo ra đủ việc làm chongười lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở Việt Nam hiện nay vẫn cịn ở mức cao, đặc biệtlà ở khu vực nơng thôn, miền núi và vùng sâu, vùng xa. Năm 2022, tỷ lệ thiếu việc làm ởkhu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn (tương ứng là 1,70% và 2,51%).
Chất lượng lao động của Việt Nam còn thấp, thể hiện ở trình độ học vấn, tay nghề,kỹ năng nghề nghiệp cịn hạn chế. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầungày càng cao của thị trường lao động.
<i>PGS.TS. Nguyễn Nam Phương (2011) (Chủ biên), Giáo trình Dân số và Phát triển, NXB Đại </i>
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tr.181.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Chương 2. Thực trạng về tác động của dân số đến lao động – việc làm ở Việt Nam</b>
<i><b>2.1. Khái quát chung về Việt Nam</b></i>
2.1.1. Điều kiện địa lý, tự nhiên
<i>Về địa lý, Việt Nam nằm ở đông nam lục địa châu Á, Bắc giáp nước Cộng hòa</i>
nhân dân Trung Hoa, Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và vương quốcCampuchia, Đông và Nam giáp Biển Đông (Thái Bình Dương), có diện tích 329.600 km2đất liền, gần 700.000 km2 thềm lục địa với nhiều đảo, quần đảo.
<i>Về sơng ngịi, Việt Nam có hệ thống sơng ngịi phân bổ đều khắp từ bắc tới nam</i>
với lưu vực lớn, nguồn thuỷ sản phong phú, tiềm năng thuỷ điện dồi dào thuận lợi chophát triển nông nghiệp và tụ cư của con người.
<i>Về khí hậu, Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao</i>
và độ ẩm lớn. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm khơng thuần nhất trên tồn lãnh thổ ViệtNam, hình thành nên các miền và vùng khí hậu khác nhau rõ rệt. Khí hậu Việt Nam thayđổi theo mùa và theo vùng từ thấp lên cao, từ Bắc vào Nam và từ Đơng sang Tây.
<i>Về tài ngun, Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú như: tài nguyên</i>
rừng, tài nguyên thủy hải sản, tài nguyên du lịch và nhiều loại khoáng sản đa dạng.2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
<i>Về kinh tế, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2022 ước tính tăng 5,92% so</i>
với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,7% và 5,17% của cùng kỳ năm 2020 và2021 nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-2019[1]. Trong đó, khu vựcnơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,85%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,22%;khu vực dịch vụ tăng 8,12%.<small>6</small>
Về xã hội, dân số trung bình năm 2022 của cả nước ước tính 99,46 triệu người,tăng 955,5 nghìn người, tương đương tăng 0,97% so với năm 2021. Trong tổng số, dân sốthành thị 37,09 triệu người, chiếm 37,3%; dân số nông thôn 62,37 triệu người, chiếm62,7%; nam 49,61 triệu người, chiếm 49,9%; nữ 49,85 triệu người, chiếm 50,1%. Tỷ sốgiới tính của dân số năm 2022 là 99,5 nam/100 nữ. <small>7</small>
<i><b>2.2. Thực trạng về tác động của dân số đến lao động – việc làm ở Việt Nam</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">cục Thống kê, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong quý IV năm 2022 là 52,1 triệungười, cao nhất trong vòng 2 năm trở lại đây, tăng gần 0,3 triệu người so với quý trước vàtăng gần 1,4 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quýIV năm 2022 là 68,9%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,1 điểm phầntrăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ là 62,7%, thấphơn 12,8 điểm phần trăm so với nam (75,4%). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động khu vựcthành thị là 66,4%, trong khi đó tỷ lệ này ở nơng thơn là 70,4%. <small>8</small>
<b>Biểu đồ 1: Lực lượng lao động theo quý, giai đoạn 2020 – 2022</b>
<i>quý IV và năm 2022, Tổng cục thống kê, 2022.</i>
Về số người có việc làm, lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý IV năm2022 là 51,0 triệu người, tăng 239,4 nghìn người so với quý trước và tăng gần 2,0 triệungười so với cùng kỳ năm trước. Lao động có việc làm ở khu vực thành thị là 18,8 triệungười, số có việc làm ở nông thôn là 32,2 triệu người, tăng 247,7 nghìn người so với quýtrước và tăng 1,1 triệu người so với cùng kỳ năm trước.<small>9</small>
<b>Biểu đồ 2: Số lao động có việc làm quý III và quý IV, giai đoạn 2019-2022</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>quý IV và năm 2022, Tổng cục thống kê, 2022.</i>
Về lao động thiếu việc làm, số người thiếu việc làm trong độ tuổi quý IV năm 2022là khoảng 898,2 nghìn người, tăng 26,5 nghìn người so với quý trước và giảm 566,0nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ởkhu vực thành thị thấp hơn so với khu vực nông thôn (tương ứng là 1,57% và 2,22%). <small>10</small>
<b>Biểu đồ 3: Số người và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo quý, </b>
<i>quý IV và năm 2022, Tổng cục thống kê, 2022.</i>
2.2.2. Thực trạng tác động của dân số đến lao động – việc làm ở Việt Nam
Thị trường lao động Việt Nam năm 2022 đang từng bước phục hồi sau ảnh hưởngcủa đại dịch Covid-19. Lực lượng lao động, số người có việc làm và thu nhập bình qn
<i> Tổng cục Thống kê (2023), Thơng cáo báo chí tình hình lao động việc làm q IV và năm 2022, </i>
Hà Nội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">của người lao động trong năm 2022 đều tăng lên so với năm trước. Tỷ lệ lao động qua đàotạo có bằng, chứng chỉ năm 2022 là 26,4%, cao hơn so với năm 2021. <small>11</small>
Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2022 là 50,6 triệu người. Trong đó, sốlao động có việc làm ở khu vực thành thị là 18,6 triệu người (tăng 877,3 nghìn người sovới năm trước), lao động ở khu vực nông thôn là 31,9 triệu người (tăng 627,2 nghìn ngườiso với năm trước). Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của cả nước trong năm 2022là 65,6%, giảm 2,9 điểm phần trăm so với năm trước. <small>12</small>
Thiếu việc làm trong độ tuổi năm 2022 là khoảng 991,5 nghìn người. Tỷ lệ thiếuviệc làm của lao động trong độ tuổi năm 2022 là 2,21%, giảm 0,89 điểm phần trăm so vớinăm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn (tươngứng là 1,70% và 2,51%). Chia theo ba khu vực kinh tế, nông nghiệp là khu vực có tỷ lệnày cao nhất với 4,03%, tiếp theo là khu vực dịch vụ với 1,79%, và khu vực công nghiệpvà xây dựng đạt tỷ lệ thấp nhất với 1,79%.<small>13</small>
<i><b>2.3. Đánh giá chung tác động của dân số đến lao động – việc làm ở Việt Nam</b></i>
2.3.1. Mặt đạt được của dân số đến lao động – việc làm
Tạo ra nguồn lao động dồi dào, trẻ, khỏe, năng động, có thể đáp ứng nhu cầu pháttriển kinh tế - xã hội của đất nước. Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, trình độ đào tạo ngàycàng nâng cao là những yếu tố thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam.
Tạo ra lực lượng sản xuất lớn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Dân số ViệtNam đông, phân bố rộng khắp cả nước, tạo ra nhu cầu tiêu dùng lớn. Đây là điều kiệnthuận lợi để phát triển các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2.3.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân của dân số đến lao động – việc làm
Dân số Việt Nam tăng nhanh, trong khi tốc độ phát triển kinh tế chưa theo kịp, dẫnđến áp lực lớn về giải quyết việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở Việt Nam hiệnnay vẫn còn ở mức cao, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, miền núi và vùng sâu, vùng xa.
Chất lượng lao động của Việt Nam cịn thấp, thể hiện ở trình độ học vấn, tay nghề,kỹ năng nghề nghiệp còn hạn chế. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầungày càng cao của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Tình trạng lao động - việc làm ở Việt Nam có nhiều ngun nhân gây ra, trong đócó những ngun nhân chính như sau: tác động của đại dịch Covid-19, làm suy giảm hoạtđộng sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động; Chấtlượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh cáchmạng công nghiệp 4.0 và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường lao động quốc tế; Sựchuyển dịch cơ cấu lao động chưa phù hợp với cơ cấu kinh tế và sự thiếu hợp lý trongchính sách và giải pháp nhằm tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận với các nguồnviệc làm chất lượng, bền vững và phù hợp với năng lực và kỹ năng của họ.
<b>Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Việt Nam </b>
<i><b>3.1. Giải pháp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động</b></i>
Đổi mới công nghệ là một yếu tố then chốt để nâng cao năng suất lao động và hiệuquả sử dụng lao động. Đổi mới công nghệ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh, tạo rasản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao, giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên liệu, nănglượng và thời gian. Đổi mới công nghệ cũng giúp tạo ra nhiều việc làm mới, nâng cao thunhập và đời sống của người lao động. Để đổi mới cơng nghệ, cần có những giải pháp cụthể như:
Tăng cường đầu tư vào nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt làcác lĩnh vực ưu tiên như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,công nghệ năng lượng, công nghệ môi trường.
Thúc đẩy hợp tác giữa các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các doanhnghiệp và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực đổi mới công nghệ, tạo ra một mơi trườngkhuyến khích sáng tạo và chuyển giao cơng nghệ.
Nâng cao năng lực tiếp nhận, ứng dụng và phổ biến công nghệ mới cho các doanhnghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thơng qua các chương trình hỗ trợ tàichính, tư vấn, đào tạo, cung cấp thơng tin và dịch vụ cơng nghệ.
Cải thiện chính sách và pháp luật về đổi mới công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trítuệ, khuyến khích đầu tư vào đổi mới công nghệ, tạo ra một môi trường kinh doanh thuậnlợi cho đổi mới công nghệ.
<i><b>3.2. Giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng lao động</b></i>
Chất lượng lao động là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng laođộng. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ học vấn, tay nghề, kỹ năng nghề nghiệp,thái độ lao động và sức khỏe lao động. Nâng cao chất lượng lao động là một trong nhữngmục tiêu quan trọng của chính sách lao động của Việt Nam. Để nâng cao chất lượng laođộng, cần có những giải pháp như sau:
</div>