Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Luận văn thạc sĩ Kinh tế Tài nguyên thiên nhiên và Môi trường: Xây dựng mô hình kinh tế tài nguyên nước, tưới và phát triển dựa trên tiếp cận kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường trong khu vực hệ thống Sông Hồng - Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.08 MB, 135 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

MỞ DAU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngành nước của chúng ta đã chuyên từ giai đoạn phát triển cơ sở hạ tầng nướcchủ yếu phục vụ tưới cho nông nghiệp sang giai đoạn phân bổ nước cho nhiều sửdụng nước khác nhau của nền kinh tế đang bắt đầu thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiệnđại hóa. Tuy nhiên, nghiên cứu khoa học chưa bắt kịp với tình hình mới, vì vẫn cịnnặng vào những đề tài nghiên cứu có tiếp cận thiên-về-kỹ thuật, cho nên khó đápứng được nhiệm vụ của giai đoạn mới là hiệu quả kinh tế và phát triển thể chếngành nước. Nội dung đề tài này dé cập tới phát triển cơng cụ mơ hình dé có théđây mạnh nghiên cứu kinh tế tài nguyên nước một cách hệ thống nói chung và cụthể trong khu vực Lưu vực Sông Hồng-Thái bình nói riêng.

2. Mục đích của đề tài

Mục đích chính của đề tài là đề xuất phương hướng phát triển xây dựng cácmơ hình kinh tế tài ngun nước phục vụ nghiên cứu kinh tế, thể chế ngành nướcnói chung và thực tế phát triển bài toán này ở khu vực Lưu vực Sơng Héng-Thaibình (RRB). Cụ thé, đề tài sẽ đề cập tới việc xây dựng hai loại mô hình chủ yếu, đólà (i) mơ hình kinh tế nước dé hướng tới việc mơ tả bài tốn phân bổ tài ngunnước ở RRB, và (ii) mơ hình thể chế nước RRB dé mô tả thực tế hoạt động quan ly

tài nguyên nước ở lưu vực.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng chủ yếu là bài toán phân bồ nước và thể chế nước ở RRB, tuy nhiên,tiếp cận của đề tài có thể áp dụng cho các lưu vực khác ở Việt nam. Vì lĩnh vực mơhình hóa các bài tốn kinh tế tài ngun nước là vô cùng rộng lớn, cho nên đề tài sẽchủ yếu đề cập tới một số vấn đề điển hình, đó là xây dựng mơ hình cầu cho các sử

dụng nước như tưới, nước sinh hoạt đô thị và nông thôn, nước cho pháp điện ở

RRB, và mơ hình thể chế dựa vào các tác nhân dé mô tả hoạt động quản lý của lưu

vực. Vì khn khổ luận văn có hạn, các lĩnh vực khác như tối ưu hóa tĩnh và động,kinh tế phòng lũ, kinh tế sinh thái tài nguyên nước... không được đưa vào phạm vi

của nghiên cứu của đề tài.

4. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

thập kỷ gần đây, dé phát triển các tiếp cận kinh tế học vi mô sang những lĩnh vực có.nhiều thất bại thị trường như ngoại ứng, hàng công cộng, thông tin phi-déi xứng,

<small>độc quyển, và những vấn để phát triển bên vũng.</small>

<small>Vi tinh đa dạng và phức tạp và bản chất liên-ngành của môn học, nhiều công</small>

cụ cần được sử dụng và phát huy trong quá trình nghiên cứu, vi dụ như các mơ hìnhtốn học, các phương pháp khoa học thống kê, và các khoa học xã hội như kinh tẾ

<small>học, xã</small> ôi học, luật hoc, kinh t học thể chế... Tuy nhiên, vi khuôn khổ có hạn,nội dung đề tai sẽ phải viện dẫn tới những tải liệu tham khảo cần thiết khác.

<small>5. Lii cám ơn</small>

<small>Tác giá xin chân thành cám ơn các thay cơ giáo đã góp phin giảng dạy chương</small>

trình Cao học Kinh tế 16 trong khỏe học 2008-2010, Tác giả đặc biệt tỏ lời cảm on

<small>Giáo sư Tisỹ Nguyễn Quang Kim,người đã gợi ý cho tác giả phát triển các</small>

nghiên cứu về tinh hình thực tiễn của hoạt động ngành nước trong điều kiện hiện

<small>nay. Lời gợi ý của Giáo sư Kim đã giúp cho tác giả tìm hiểu tải liệu, thông tin vảkiến thức cin thiết để phát triển mô hình thể chế cho nghiên cứu thể chế ngành nước.trong Chương 4. Tác giả cùng xin cảm ơn các thay cô giáo khác, các bạn bê, và các,em học sinh đã cổ vũ, động viên tác giả trong quá trình học tập và làm luận văn này</small>

<small>Hà nội, ngày 01/12/2010Hoe viên Đào Văn Khiêm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Chương 1</small>

<small>IWMI - Viện Quản lý Nước Quốc tế</small>

<small>IFPRI - Viện Nghiên cứu Chính sich Lương thực Quốc tế(O&M - Chi phí vận hành và bảo dưỡng</small>

<small>'WUA - Hiệp hội những người sử dụng nướcChương 2</small>

CGE - Mơ hình cân bằng tổng qt khả tính.

<small>'CRWR - Trung tâm Nghiên cứu Tai nguyên Nước.</small>

<small>CVM - Phương pháp kỹ thuật đánh giá gi trị tủy thuộc tỉnh huéngDSS - Hệ thing hỗ trợ làm quyết định</small>

<small>Mãi - Thành thị và công nghiệp‘TCM - Phương pháp chỉ phí du lịch</small>

<small>UNCED - Hội nghị Liên hợp quốc về Mỗi trường và Phát triểnChương 3</small>

<small>APF~ acro-foot (= 1234 métET - Lượng bốc-thoát hơi nước.</small>

GDP - Tổng thu nhập quốc nội<small>ML - Téi da hợp lý</small>

<small>OLS - Bình phương tối tiểu thơng thường</small>

WTP - Ý muốn thành tốn<small>Chương 4</small>

<small>ADB - Ngân hàng phát tiến Châu A</small>

<small>CERWASS - Trung tâm Cung cấp Nước Sạch Nông thôn và V.CSBO - Tổ chức Lưu vực-con Sông Cầu</small>

DANIDA - Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan mạch

<small>DARD - Sở Nông nghiệp và Phát tiễn Nông thông (NN&PTNT)DoNRE - Sở Tải nguyên và Mỗi trường</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

IDA - Khung phân rà và phân tích thé chế

<small>IDMC - Cơng ty quản lý tưới và tiêuISE - Phí dịch vụ tưới</small>

<small>IWARP - Viện Quy hoạch Tai nguyên Nước</small>

<small>IWARPM - Quy hoạch và Quản lý Tài nguyên Nước</small>

<small>TWRM - Quan lý tổng hợp tải nguyên nước.</small>

<small>JICA - Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật bảnLEP - Luật Bảo vệ Mỗi trường</small>

<small>LWR - Luật Tai nguyên Nước</small>

<small>MARD - Bộ Nông nghiệp và Phat triển Nông thôn"MoNRE - Bộ Tài nguyên và Mi trường</small>

<small>NGO - Tổ chức phí chính phủ</small>

NTP - Chương trình Mục tiêu Quốc gia

NWRC - Hội đồng Tai nguyên Nước Quốc gia<small>ODA - Viện trợ khơng hồn lại</small>

<small>PPC - Ủy ban nhân dân tỉnhRBM - Quản lý lưu vực sông</small>

<small>RBO - Tổ chức lưu vực sông</small>

RRBO - Tổ chức Lưu vực Sông Hồng

RWSS - Cung cấp Nước Sạch Nông thôn và Về sinh

<small>SIWARP - Viện Quy hoạch Tài nguyên Nước phía NamS-RBO - RBO-con</small>

<small>TA - Hỗ tự kỹ thuật</small>

<small>VEA - Tổng cục Quản lý Môi trường Việt nam:</small>

<small>VINVRR - Viện Nghiên cứu Tài nguyên Nước Việt namVNWP - Hội Thủy lợi Việt nam</small>

WB - Ngân hàng thé

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CAC CUM TỪ VIET TÁT...

<small>GIỚI THIỆU VE KINH TE HỌC TÀI NGUYÊN NƯỚC...</small>

<small>1.2.1.3 Các cơng nghệ tưới hiệu quả sử dụng-í vồn</small>

<small>1.2.2 Phân bộ nước vùng lãnh tho</small>

<small>1 2.3,1 Kinh bọc cơ bản của các dự án nước có kích thước lớn123.2 Quan lý các hệ thing chuyển ti nước.</small>

<small>1.2.2.3 Kinh t học chính tị của quan lý hệ thông nước</small>

<small>1.22.4 Chuyển đổi từ quyền sử dụng nước tới thị trường nước.</small>

<small>1225 Dinh giá nước122.6 Quản ý nước ngìm.</small>

<small>122.7 Phân bd nước giữa các ngành.</small>

<small>122.8 Sử dụng các nguồn nude phi-iruyên thông</small>

<small>1.2.3 Các Khia cạnh liêndhời gian của nước.</small>

<small>123.1 Tiếp cận ơi ưu hóa động</small>

<small>“22 Các khái niệm Lau vực Sông cho Quản lý Tai nguyên Nước,</small>

<small>22.1 Quản lý tông hợp tài nguyễn nước.3⁄22 Các hệ thông lưu vực sông,</small>

<small>2.3 Kinh tế học về Phin bỏ Nước.23.1 Giới thiệu</small>

<small>23.2 Chỉ phí giao dich</small>

<small>2.33 Các tác động năng suất nông nghiệp</small>

<small>2134 Phân bộ nước liên lưu vực.2535 Các te động môi trường</small>

<small>“3/6 Quyền sử hữa trong ngành nước.</small>

<small>2.4, Dinh giá giá trị Nước cho Sir dụng Nông nghiện</small>

<small>2.41 Các him sân xuất mia vụ sử dụng nước</small>

<small>2⁄42 Téi ưa hô sử đụng nước _ Cie mơ hình quy hoạch toda học 35</small>

<small>2.5 Dinh gi gid tr của Cầu Phí Nơng nghiệp đối với nước 373.51 Các ky thut đỉnh gi giá ị dựa vào thị tường, 3825.2 Git kinh tế của sin xuất thủy năng 43353 Các kỹ thuật pith tường 2</small>

<small>26 Cie Him Lợi ch cho Nước trong Hồn cảnh Lim vực Sơng 452.7 Định hướng Tương ai cho Mơ hinh hóa Lưu vục Sơng 7</small>

<small>2.7. Gigi thiệu 72.7.2. Téng hợp Mơ hình hóa Thể ché-Kinh té-Néng học-Thủy văn tại Quy mô Lưu.</small>

<small>we Sông “82.73 Hỗ cg Thông tin oan chỉnh 50</small>

<small>2174 Các Ma hình Tơng hợp Ngắn hạn vi Di-han 50</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

TRONG KHU VỰC LƯU VUC SƠNG HỊNG-THÁI BÌNH..

<small>3.1 Tổng quan,3,11 Đặt vin đề</small>

<small>3.1.2 Lưu vực Sơng Hong-Thai bình3.13 Q trình nghiên c</small>

<small>3.2 Các mơ hình kính tế câu cho các sử dụng nước khác nhau3.2.1 Mơ hình cậu sử dụng tưới.</small>

<small>3.2.2. Mơ hình cầu sử dụng nước sinh hoạt nông thôn</small>

<small>3.2.2.1 Nước sinh hoại</small>

<small>3222 Loi ich sử dụng nước sinh hoạt3.2.2.3 Nguôn cùng cấp</small>

<small>-322:4 Moi trường quan lý, moi trường the ch:3.22.5. Xác định mơ hình cho cầu nước sinh hoạt:</small>

<small>3.2.2.6 Phương pháp luận về CVM</small>

<small>5.2.27 Các kiệm định trong nghiên cứu CỰM.</small>

<small>5.2.2'8 Các kết quả tính tốn giá tị kính tế của sử dụng nước sinh hoạt nơng thôntại một số địa điểm điều tra n3.2.29 Kết hun, B</small>

<small>3.2.3 Mơ hình cầu sử dụng nước sinh hoạt đồ thị 143.2.3.1 Kinh l học vi mơ của mơ hình lựa chọa liên ục đời rac 7</small>

<small>3.2.32 Vẫn đề hiệ chính bai tốn nhiễu.phân đoạn về bài tốn hai phân đoạn . 753.2.3.3 Van để thu thập số liệu cho chương trình ML cho bai tốn hai-phân đoạn. 76.32.34 Chạy chương tinh ML... n</small>

<small>3.2.35 KẾt qu tính tốn các tham số của him cầu nước sinh hoạt đô thi n</small>

<small>3.2.3.6 Tinh toán giá tr kinh tế cũa nước sink hoạt đồ thị 83.23.7 Tơm tắt VỀ tinh tốn cl và gid te inh Ế của nước sinh hoại độ th. 823.2.4 Mơ hình cầu sử dụng nude cho phát điện 83</small>

3.24.1 Giới thiệu 8

<small>3.2.4.2 Một số kếi quả ue lượng các thạm số mơ hình edu điện sinh hoạ đồ thi. 833.2.4.3 Một số kết quả tinh gid tị kinh tế của điện sinh hoạt ke3.2.44 Phuong ph suy luận ra cầu đối với nước sử đụng để phát điện sin hot</small>

<small>3.24.5 Áp dụng thực hành phương pháp suy luận cu sử dụng nước cho phát điện</small>

<small>ở quy mô hộ gia đình %6</small>

<small>3.2.46 Tinh tốn cầu nước cho thuỷ điện suy ra từ đường cu điện đồ thị ...BÑ</small>

<small>3. Kết luận về dp dung Mơ hình Kinh Tải ngun Nước cho Lưu vực Sơng Hồng.</small>

<small>„ Thái bình và Định hướng cho nghiền cứu tương lại </small>

_-UNG DỤNG MƠ HÌNH HĨA KINH TE HOC THE CHE...CHO KHU VỰC LƯU VỰC SONG HONG - THAI BÌNH..

<small>4.1 Cơ sở lý thuyết của kinh t bọc thể chế4.2 Lý thuyết the che tập trung vào các tác nhân.</small>

<small>‘4.21 Khái niệm quản lý tong hợp ti nguyên nước (WRM)42.1.1 Quin lý ông hop tii nguyễn nước,</small>

<small>4.2.1.2 Tom tt và kết luận cho ải cách quản lý nước,</small>

<small>4.2.2 Khải niệm cai quản (governance)</small>

<small>4.2.3 Lý thuyết Thé chế Tập trung-vào-các-Tác nhân.42.4 Tôm tắt và kết luận cho cai quản lưu vực sông</small>

<small>44.3 Ủng dung Kinh tế Thể chế Nước cho Lưu vue Sơng Hồng ˆ Thái bình 107‘44.1 Tông quan về quản ý tải nguyên nước Việt nam và Lưu vực sông Hàng... 107</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>43.14 Câu trúc 16 chức của Quan lý Hành chính Cơng,4.3.2 Chính sich edp-qe ế và các te nhân qhốc tế khác43.3 Chính sách cấp-quốc gia.</small>

<small>43.4 Các ác nhân cấp quốc gia</small>

<small>-43.4/1 Bộ Nông nghiệp và Phát tiên Nông thôn (MARD).43.4.2 Bộ Tải nguyên và Môi trường (MoNRE)</small>

<small>43.43 Các cơ quan khác.</small>

<small>43.5 Các tác nhân cấp lưu vực sông.</small>

<small>43.5.1 Các RBO theo Luật Tài nguyên Nước.</small>

<small>43.5.2. Các RBO theo Luật Bảo vệ Môi trường,43/53 Cie ác nhân cấp địa phương,</small>

<small>4.3.6 Phân tich ứng dụng IWRM ở khu ve Lưu vực Sơng Hing. Thái bình4.3.6.1 Quy dao phát riển quan lý ti nguyên nước ở Việt nam,</small>

<small>43.6.2 Tranh cãi giữa MARD và MoNRE.</small>

<small>43.6.3 Các edi cách RBO theo Nghị định Quản lý Lưu vực Sông</small>

<small>43.6.4 Các Tổ chúc Lưu vực Sông Hồng. Thái bình (của MARD)“Tơm tit vi kế luận</small>

KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ.

<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.1 Téng quan

“Thể kỷ trước đã chứng kiến một sự tăng trưởng chưa từng thấy trong các dự án

<small>tưới tiên mức độ toàn edu, Việc sử dụng những giếng nước tiên tién đã làm giảmchỉ ph</small>

thing kênh dẫn lớn đã được sử dụng để dat được an ninh lương thực. Khắp nơi tiêncủa sử dung nước ngằm, và những khoản tải trợ giành cho các hỗ chứa và hệ<small>toàn thé giới, đất nông nghiệp cỏ tưới đã tăng từ 50 triệu ha vào năm 1900 lên tới</small>267 triệu ha vào những năm gần diy, phần lớn nằm trong các quốc gia dang pháttriển (Gleick, 2000). Hiện nay gần 75% toàn bộ đất đai nơng nghiệp có tưới nằm ở

<small>các quốc gia dang phát triển. Tưới đã làm tăng một khối lượng lớn đất dai canh táccho sản xuất nông nghiệp. Tưới cũng kim tăng gấp đôi khéi lượng mùa màng, và đã</small>

lầm giảm tính bắt định của việc chỉ dựa vào nguồn cung cắp nước mua.

Bảng 1 cho thấy sự tăng trưởng diện tích dit có tưới của tồn bộ thé giới trongnhững thập ky gin đây. Các vùng miễn xác định như Châu A đã được hưởng lợinhiều từ tưới. Các quốc gia với những vùng điện tích rộng lớn là Trung quốc, An độ

<small>và Hoa kj, chiếm tới một nữa khối lượng diện tích có tưới của tồn thé giới. Các</small>

vùng nh thổ khác như Châu Phi cổ t đất đã có tưới hơn, Tồn cảnh cho thấy mộtsự gia tăng lớn trong đắt dai có tưới, ting gần gp đôi trong một khoảng thời giam30 năm. Hơn nữa, Bang 1 cho thấy tỷ lệ phần trăm diện tích trồng trọt được tưới. Ty

<small>lệ phin tram này thay đổi lớn giữa các vùng lãnh thổ, Vi dụ, năm 1995 Châu A đã</small>

có 32,4% tổng số đất trồng có tưới, trong khi ở Châu Phi chỉ có 6,1% diện tích trồng

<small>trọt cổ tưới. Căng vậy, một số quốc gia, như Hoa kỳ và Trung quốc, có tỷ lệ đắttrồng có tưới còn tương đối cổ định tong khoảng thời gian giữa năm 1965 và 1995,</small>

trong khi ở An độ ý lệ phần trăm này hầu như đã ting lên gp đơi.

6 Việt nam, tinh hình cũng tương tự. Hau như các dự án phát triển tưới đãthực hiện khắp nơi để đáp ứng cho sản xuất nông nghiệp bảo đảm an ninh lương.thực cho đất nước. Từ một quốc gia luôn phải nhập khẩu lương thực, Việt nam đã

<small>trở thành một quốc gia xuắt khẩu lương thực lớn trên th giới, với sả lượng xuấtkhẩu tăng lên không ngừng từ 1, 2, 3 triệu tới 7 triệu tấn gạo trong năm 2010 này.</small>

<small>in theo chi</small>

<small>Điều đó cho thấy, chúng ta đã trải qua giai đoạn phát tr rộng của</small>

<small>ngành tưới, và chúng ta đang đứng trước bài toán mới của giai đoạn phân bổ nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Bảng 1ˆ Tổng đệntiehcổ tưới [ngiinha]vàtjlộphầnrềm dưới tich canh tác cổ tưới</small>

fom TS pieoat ie se

<small>Tole ng .</small>

ones toe hae

<small>"gền TAOSDAE</small>

<small>Bảng... Tổngdiệnchtướidm năng (nein ha)</small>

<small>Din th em năng Ty lệ thực tếà êm năng</small>

<small>ngày nay tiêu thụ nhiều sản phẩm thịt hơn, và hậu quả là làm tăng cầu đối với các</small>

mùa vụ ngũ cốc cho chăn muối. Các ức lượng của IFPRI cho thấy để đấp ứng cí

<small>vào năm 2020, sản lượng ngữ cốc thể giới sẽ phải tăng lên 40% so với mức của năm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1995. Việc quản lý tốt hon các hệ thống nước hiện có, cùng với sử dung các côngnghệ tưới hiệu quả hơn sẽ thực sự có ÿ nghĩa trong những thập ky sắp tối

1.2 Các khía cạnh đa-cẤp của quản lý nước

Hiệu quả sử dụng nước bị tác động bởi các quyết định tai các cắp quản lý khác

<small>nhau. Sơ đỗ 1 minh họa một số lựa chọn được thực hiện tại mỗi cắp quản lý, và các</small>

cắp khác nhau này được liên hệ qua lại như thể nào?

<small>‘dus i nước mặt ruộng</small>

<small>Các lựa chon:</small>

<small>© Phinbé đất Bao nhiều mẫu cho mỗi vụ?</small>

<small>© Tưới,_ Các mùavcócăntướihay khơng?© iu tưới ăn phải được sử dụng [truyền thống</small>

<small>hay hiệ da)?</small>

<small>Chuyến tải nước trong vùng lãnh thổ</small>

<small>Tiga nade ngềm và nước mặt được sử dụng là bao nhiều</small>

<small>(trong hệ thơng sử đụng chung)?</small>

<small>© Cầu đầu tw bao nhiều vào một dự ân nước?</small>

<small>© Cơng suấtcủa dự én nước mới cần là bạo nhiều?</small>

<small>S0 1. Các mức quản lý hệ thống nước đacấp</small>

<small>1.2.1 Các lựa chọn quản lý nước cấp-vi mô</small>

<small>“Cuối cùng, hiệu quả của các hệ thống tưới được xác định bởi các lựa chon ef</small>

<small>mặt ruộng. Các lựa chọn này là lựa chọn phân bổ đất cho các mia vụ, lựa chọnphạm vi trong đó những mùa vụ nảy được tưới, lựa chọn sử dụng các đầu vào khác</small>

ngoài nước, và lựa chọn kiểu công nghệ tưới. Những lựa chọn này là phụ thuộc lẫn

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

6; đầu tiên chúng ta 48 cập tới lựa chọn giữa nông nghiệp chỉ dựa vào nước mưa

<small>và nơng nghiệp có tưới, và sau đó chuyển sang lựa chọn một hệ thống tưới cụ thể,1.2.1.1 Phân bổ đắt cho tưới tại mức mặt rưông</small>

<small>Contải liệu nghịcứu tham khảo về việc chi ip nhận công nghệ hữu ichtrong phân</small> ich lựa chon diện tích đất dai trồng trot có tưới (Feder, Just và<small>Zilberman, 1985). Những tai liệu này, phan lớn, giả thiết những người nông dân là</small>

<small>những người khơng thích hi ro và bị ring buộc bởi khả năng tín dụng. Dựa vào các</small>

bằng chứng truyền thơng, đa số các cơng trình nghiên cứu hiện có giả thiết việc.

<small>chip nhận tưới làm giảm rủ ro và làm ting năng suắt nhưng cần có thêm đầu tưMơ hình sau đây về lựa chọn của người nông dân vẻ việc sử dụng nông nghiệp chỉdựa vào nước mưa hay có tưới được xây đựng bai Feder và các cộng sự của ông(1985), Việc đưa ring buộc tin dụng vào mơ hình là đặc biệt thích hợp cho những</small>

người nơng dân trong các quốc gia đang phát triển

Việc cung cấp các động cơ khuyến khích đúng din cho những người nơng dinđể chấp nhận tưới biệu q có thể có những tác động lớn lên sử dụng nước. Việcchuyển đổi từ tưới lung hoặc tưới phun sang các hệ thống tưới nhỏ giot làm giảm

<small>sử dụng nước lên tối 35% (Schoengold, Sunding và Moreno, 2005). Việc sử dung</small>

<small>tưới nhỏ giọt toàn cầu đã tăng lên 28 Lin so với mức của những năm giữa 1970,</small>

<small>nhưng vẫn it hơn 1% diện tích tưới tồn cầu, trong khi tưới phun được sử dụng</small>

<small>trong 6% điện tích có tưới (Postel, 1996). Cải thiện trong hiệu quả sử dụng nước.</small>không bị hạn chế vào nông nạ <small>. và những người sử dụng nước công nghiệp và</small>

nước sinh hoạt cũng có thé làm nhiều diều để ei hiện hiệu qu sử dụng nước của

<small>họ Vain ene na ne này hôm my tne nười nông dine ĐỀ</small>

giảm cầu sử dung nước của họ tới 10 đến 50%, các ngành cơng nghiệp có thể cất

<small>giảm tới 40-90</small> „ và các thành phố có thé cắt giảm tới một phần ba mà không phải1g (Postel, 1996).

hy sinh sản lượng kánh tế hoặc chit lượng sé

<small>1.2.1.2 Năng suất của nước</small>

<small>Một nhân tổ quan trong trong việc xác định phản ứng của người nông dân vớithay đổi trong giá nước là dạng hàm số liên hệ sản lượng sản xuất với đầu vào nước,</small>

‘Theo Caswell và Zilberman (1985) chúng ta xác định sản lượng trên một mẫu (Y')

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

sử dụng nước và khối lượng nước được ding. Vin đề này sẽ được để cập chỉ tết

<small>hơn trong Chương 2 và 3 của luận văn.</small>

<small>12.1.3 Cúc công nghệ tưới hiệu quả sử dụng í-vỗn</small>

<small>Các cơng nghệ trới higu quả khơng nhất thiết địi hỏi chỉ phí vin cao dé chấp</small>

nhận. Có những vi dụ từ các vùng khan hiểm-nước cho thấy sự khéo léo của những.người nông dân trong khả năng chấp nhận cung cấp nước hạn chế. Một vi dụ là việc

<small>làm phẳng đắt mộng. Dinh luồng dip (terracing) đất ruộng đã được sử dung hing</small>

ngần đời nay như một cách thức gia tăng hiệu quả dùng nước. BE mặt đắt phẳng

<small>phiu làm cho ít hắt thốt nước, và làm tăng hiệu quả sử dụng nước của cây ting</small>

Một phương pháp khác đã được sử dụng là đặt một cái chậu dat sét trên mặt đất gần.rễ của cây trồng. Bit sét xốp cho phép nước nhỏ giot một cách chim chap từ châu,

<small>và cung cắp lượng nước cổ định cho cây. Một ví dụ khác về công nghệ tưới chỉ</small>

thấp là sử dụng các bẻ chứa nước cắp-làng xóm ở Ấn độ. Một cách truyền

<small>thống, các làng xóm ở Ấn độ thu thập nước mưa vào các bể chứa và mỗi làng có</small>

một hệ thống quy dich nước được phân chia như thé nào giữa những người sử dung,và ai chịu trách nhiệm vận hành hệ thống (Whitaker, Kerr và Shenoi (1997). Cũng

<small>có những hệ thống tưới nhỏ giọt chỉ phí-thấp được phát triển và sử dụng trong nhiều</small>

vùng ở An độ, Hệ thống này sử dụng các hỗ đơn gin chữa nước thải và một bộ lọc

<small>bằng vải. Cho dù chỉ yêu clu một lượng đầu tư vốn thấp hơn nhiều so với đa số các</small>

<small>(FAO, 1999). Sử dụng tưới nhỏ git bằng xô chậu. một phương pháp mã theo đó</small>

1g tưới nhỏ giọt, nó vẫn hiệu quả một cách đáng kể trong sử dụng nude

nước được được phân phối thông qua các ống nhỏ giọt từ cái xơ treo ở trên, có thể

<small>làm giảm sử dụng nước tới 50%.</small>

1.2.2. Phân bỗ nước vùng lãnh thổ

Ở mức vũng lãnh thổ, có nhiều khía cạnh quản lý nước cân phải được để cập

<small>để cải thiện hiệu qua toàn cục của một hệ thống nước. Trong mục này, chúng ta</small>

trước hết hãy thảo luận vẫn tắt những lựa chọn ban đầu về một hệ thống bao gồm cảvi lẫn kich thước của dự án nước, cũng như tim quan trọng của việc cung cắp ti<small>chỉnh cho dự án. Sau đó chúng ta chuyển sang thảo luận về những lựa chọn quản lý</small>

<small>quan trọng các hệ thống hiện có, như hệ thống chuyển tai, trao đổi và định giá nước,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>thảo luận về chúng trong chương này chỉ đừng lại ở những nhận xét tổng quan.</small>

<small>1.2.2.1 Kinh tế học cơ bản của các dự án nước có kích thước lớn</small>

<small>Trong việc quyết định xây dựng một dự án nước mới, các lợi ích của dự ánTay Hoa kỳ</small>

tiên do chính phú cắp vẫn được yêu cầu phải phân tích lợi ch-chi phí trước khỉ

<small>phải được so sánh với chỉ phí. Các dự án nước lớn ở m ác dự án</small>

dự án được phê duyệt. Các dự án nước được tài trợ bởi các cơ quan quốc tế như.

<small>Nein hàng Thể giới cũng yêu cầu những nghiên ci như vậy phải được hoàn thành</small>

trước khi xét duyệt, Ngoài quyết định về vị tị, lựa chọn v8 kích thước của đập và hệthing, chuyển tải nước cũng phải được thực hiện. Lý thuyết kinh ế cung cắp một sự

<small>hiểu biết chuyên sâu nào đó đối với lựa chọn kích thước tối ưu của đập. Trong khi</small>

các con dép cung cắp nhiều lợi ích qua cung cấp nước tưới, thủy năng, và phịng

<small>chống lũ; chỉ phí đầy đủ của xây dựng thường được bỏ qua, cả trong quyết định xây</small>

đựng đập và trong việc lựa chọn kích thước dự án nước, Các ngoại ứng gắn liễn với

<small>xây dựng thường hồn tồn bị bỏ qua, làm giảm chỉ phí cận biên nhận được củaphát triển. Cũng vậy, thường là chỉ phí phát triển được trợ cấp, hoặc bởi các cấp.</small>

chính quyền hoặc bởi các cơ quan quốc tế. Trong những trưởng hợp như vậy, chỉ

<small>phí có thé quan sit được của phát triển nước nằm bên đưới chỉ phí thực của tư nhân.</small>

Mơ hình tỉnh đơn giản mơ tả các lực dẫn tới đầu tư quá nhiều vào các dự án

<small>như các con đập. Ký hiệu W là công suất của đập. Lợi ích thị trường cận biên cho</small>

vững lãnh thổ xung quanh khu vực xây dựng đập và việc ting cũng cấp nước được

<small>chỉ ra trên đường cong MB. Chỉ phí của việc xây dựng đập có thể được tích thành.</small>

hai loại chi pt chỉ phí vốn và xây dựng va chỉ phí ngoại ứng. Chi phí cận biên

<small>trực tiếp của việc xây dựng đập được chi ra bởi đường cong MPC, và chỉ phí xã hộicận biên được chi ra bởi đường cong MSC. Khác bit giữa hai đường cong này làcác ngoại ứng gắn liễn với xây dựng đập. Các ngoại ứng này bao gồm chi phi môi</small>

trường như phá hủy môi trường sống tự nhiễn và làm giảm chất lượng đất trồng, vànhững chỉ phi khác như mắt mắt phúc lợi của di dân cư ái định cư. Bây giờ gi thiếtcơng trình xây dựng được trợ cắp. Vì các khoản trợ cấp, chi phí đứng trước các nhà.phát tiển thường thấp hơn nhiều so với đường cong MC được tr cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

biên của cung cấp nước sẽ là quá thấp. Nếu chi phí xã hội đầy đủ của việc xây dựng.đập được tinh ti, công suit tối ưu của đập sẽ là W", và lợi ich cận biên sẽ là ti

<small>(BUN 2 các độn ea gan ng trợ cấp ln cg uất yn nước</small>

Mot điều không kém phin quan trong là phải xem xét mỗi quan hệ giữa dungtich chứa và các cấu phần khác của việc phân phối nước. Lợi ich của phit triểnnước là một him của ba hoạt động _ chuyển tải, quản lý vả công suất chứa. Tới mộtphạm vi nào đồ, ba hoạt động này có thé được coi là các hing hés thay thé cho

<small>nhau. Khi các trợ cấp dẫn tới chỉ phí cơng suất chứa tương đối thấp, sẽ có một đầu.</small>

tư quá lớn vào dung tích chứa và đầu tw quá thấp vio chuyỂn tải và quản lý cácthống tưới. Trong khi rõ rằng là tưới và phát triển nước đã cung cấp các lợi íchkhổng lồ, việc bỏ qua các chỉ phí thực đã dẫn tới xây dựng các con đập lớn, thường.vở những vị í khơng thích hợp cho phát triển dự án nước do tính dễ tổn thương của<small>các cảnh quan vả các hệ sinh thải.</small>

12.2.2 Quin lý các hệ thẳng chuyến tải nước

<small>Xây dựng các hệ thing chuyển tải nước là một phần tử quan trọng của hiệu</small>

<small>‘qui toàn cục của hệ thống, vi quản lý lồng chuyển tải tốt hơn sẽ làm giám</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hơn các lợi ích thêm vào. Tổn tại các phương pháp khác nhau để cái thiện phân phốií dạ, lát kênh là một phương pháp cổ thể hạn chế khối lượng nước thất thốt

<small>trong q trình chuyển tải. Một vấn đề khác là duy tu bảo dưỡng kém côi các hệ</small>

thống kênh hiện cỏ _ tho thỏi gian sẽ làm xuống cấp và tăng khi lượng nước thấtthoái. Quản lý km edi các hệ thống tưới làm cho thất thoát đo chuyển tải lên tới

<small>50% (Repetto, 1986)</small>

<small>‘Tinh không hiệu quả cũng xuất phát từ thất thoát nước do bay hơi trong các</small>

kênh din va hồ chứa. Những vấn đề nay có một tác động mắt cân đổi lên nhờng.

<small>người sử dụng cuối nguồn trong hệ thống nước, tạo ra những vẫn để bình đẳng giữanhững người sử dụng nước khác nhau. Việc duy tu bảo dưỡng hệ thống kênh tạimột vị trí nào dé có các lợi ích cho những người sử dung ở địa phương đó cuynhiên nó cũng làm lợi cho tt cả những người sử dụng cuối nguồn của hệ thống. Vi</small>

điều này, việc duy tu bảo dưỡng kênh cung cấp một ngoại ứng tích c

<small>c, vì lợi ích xã</small>

<small>của duy tu bảo dưỡng kênh lớn hơn so với lợi ích cả nhân cho mỗi người sử</small>

dạng nước, Nếu các ngoại ứng tích cực này bị bỏ qua, sẽ có q ít đầu tư cho duy tu

<small>"bảo dưỡng kênh, làm cho hệ thông dẫn nước tri nên không hiệu quả. Chakravonty,</small>

Hochman và Zilberman (1995) đã chỉ ra nếu thiểu hành động tập thé (là điều dẫn tớiđầu tư và chuyển tải nước tối ưu), các hệ thống kênh sẽ kém hiệu quả, với việc sử

<small>dung quá thừa nước ở thượng nguồn và thiếu nước ở cuối nguồn. Việc tăng cường</small>

chuyển tải nước tối ưu sẽ mở rộng các con kênh và sản lượng va thực sự sẽ Limgiảm tỷ lệ 16 kinh tế của dit dai thượng nguồn, thậm chi mặc đủ tơ kinh tế tồn<small>“cục dường như ting lên (Đào Văn Khiêm et al., 2009),</small>

<small>Như được thio luận bởi Easster (1986), có một sự địch chuyển từ phát triển</small>

<small>các dự án nước mới về phía ải thiện quản lý các hệ thống hiện có, Điều này dẫn tới</small>

việc phải dựa nhiều hơn vio các hiệp hội những người sử dụng nước (WUA). Một

<small>WUA là một nhóm các nơng dân quản lý và phân phối nước một cách tập thé. Mộtdịch chuyển về phía quản lý tài nguyên nước bởi những người sử dụng nước đang.</small>

được thúc diy như các phương tiện cải thiện các hệ thống chuyển ti, thu hồi chỉ

<small>phí, và hiệu quả sử dụng nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nhigu nơi, WUA đã ổn tai đồng thời cùng với các hệ thống tưới được vận

<small>hành bởi co quan nhà nước trong nhiễu năm. Bằng chứng cho thấy năng suất cao</small>

hon, các cơng trình chuyển tải tốt hơn, duy tu bảo dưỡng được cải thiện, hiệu quả.lớn hơn. và cung cắp nước in cậy hơn dang gắn iễn với WUA.

<small>1.3.2.3. Kinh té học chink trị của quản lý hệ thing nước</small>

<small>Một sự hiểu biết h tị đẳng sau phátvà quản lý lnguyên nước làtối quan trọng cho cải thiên trong tương lai. Cơng trình của Rausser và Zusman</small>

(1991) cho thấy khi những người có chủ quyển làm quyết định chính trị đặt ra các,

<small>trọng số bất bình ding (mà Rausser và Zusman gọi là "quyền lực chính tr’) lên các</small>

<small>nhỏm lợi ich khác nhau, các phương pháp định giá và phân bổ nước tạo ra sẽ khong</small>hiệu quả về mặt kinh tổ, Rausser (2000) đã mở rộng mô hình này thành mỗ hình

<small>thương lượng đa phương dựa trên khung thương lượng Nash-Harsanyi. Mơ hìnhnày minh họa những sự đánh-đỗi giữa cúc nhóm lợi ích khác nhau, là những ngườiquan tim tới phân phối và phân bỗ nước. Vin đề này được tắc giả đỀ cập chỉ tiết</small>

<small>hơn trong Chương 4 của luận văn nảy.</small>

<small>1.2.24 Chuyên đổi từ quyền sử dụng nước tỏ thi tường nước</small>

<small>Hệ thông quyền sử dung nước. Trong đa số các vùng miền trên toàn thé giới, giá</small>

được tr bởi những người sử dụng nước thấp hơn nhiều so với sản phẩm giá tị cân

<small>biên của nước trong vai trồ của một đầu vio, Các ước lượng hiện có về tỷ lệ giá</small>

nước với lợi ích của người nông dân nằm trong khoảng từ 26-33% ở Hàn quốc tới

<small>5% ở Nepal (Repetto, 1986). Khi đã biết giá mà những người sử dụng trả thấp, cầu.</small>

sẽ vượt lên nhiều so với cung cấp nước néu có thé. Vì tải nguyên nước là khanhiểm, và giá được những người sử dụng trả nằm dưới giá tri đầu vào, nước phảiđược phân bổ bởi một cơ chế phi-thi trường. Trong nhiều bộ phận của thé giới,<small>nước được phân bổ bằng cách sử dụng hệ thống 'xếp hàng" (xem tổng quan của</small>Easter, 1986; Chambers (1988) về ving Tiêu bán do Ấn độ; và Lee (1990) về vùngNam Mỹ). Các hệ thông xếp hàng sử dụng hoặc cơ sở lịch sử hoặc cơ sở không gian48 gắn trật tự cho những người sử dung của hệ thống nước. Hai trong số những kiểu

<small>phố thông nhất của ác hệ thống xếp hàng là hệ thống cấp nước wu tiên và hệ thắng</small>

quyền sở hữu nước ven sông. Hg thống cấp nước ưu tiên được dựa trên nguyên ti

<small>“ai đến trước, người đó cơ quyển sử dụng nude’. Trật tự ưu tiên được giành cho</small>

người đầu tiên cấp nước cho sử dụng sinh lợi. Hệ thống quyển sử dụng ven sông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Ấp nước và

<small>tho trao đổi nước, dẫn tới tính</small>

Chuyển đổi sang trao đổi và thị trường. Cả hai hệ thông quyền ưu tiên<small>qu</small>

<small>không hiệu quả trong phân phối nước. Khơng có kiểu hệ thống nào trong những hệ</small>

sử dụng nước ven sơng đều có những hạn cl

thing này là hiệu quả, vi nước không được sử dụng trong hoạt động nơi mã nô tạora được giá tr cận biên cao nhất. Hiệu quả kinh té cho thấy nếu chỉ phi giao địch làthấp, thị trường nước hoặc giấy phép trao đổi là cách thức tốt nhất để phân bé cung.cấp nước (Bumess và Quirk, 1979; Coase, 1960). Những hệ thống nảy bảo đảmnước khan hiểm sẽ tới được người sử dụng nào tạo ra được giá trị cận biên cao nhất

<small>từ nước. Đồ thị 2 cho thấy hai người nông dân kiểm được lợi ch từ nước là MB, vàMB, một cách tương ứng: tuy nhiên, người nông dân 1 có quyỄn ưu tiên cao hơnvới nước trong khi người nơng dân 2 có qun au tên thấp hơn. Tổng lượng nước</small>

sẵn có cho một mùa vụ là Z. Một dịch chuyển tới hệ thông quyền sử dụng nước có.thể tro đổi có thé lầm tăng phúc lợi của ắt cử các bên có liên quan, như được chỉ ra

<small>trên Đồ thị 2</small>

<small>Tổng cung cấp nước =Z</small>

<small>“Đồthị2. Cc on thu được từ quyền sử dụng nước cổ thể trao đổi</small>

“rong một hệ thống cắp nước wn tiền, những người có quyền ưu tiên cao hơnsé thỏa mãn đầy đủ cầu của họ trước khi những người giữ quyền wu tiên thấp nhận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>đổi rong quyền sử dụng nước được phép trong mơ hình trên đây, sẽ có các khoảnthu lớn hơn khơng cho xã hội ir trao đối. Người nông dân sẽ bin nước cho người</small>

nơng dân 2 cho tới khi lợi ích cận biên cho cả hai đều là #,, và gia tăng trong phúc.

<small>lợi x hội là diện ích của tam giác ABC12.2.5 Định giá mức</small>

Chi phí cung cắp nước tưới bao gồm chỉ phí vận hành và bio dưỡng (O&M)cố định và chỉ phí khả bién là chỉ phí phụ thuộc vào khối lượng nước ding, Thêm

<small>nữa, cịn có chi phí vốn xây dung dự án nước, Có nhiễu hệ thống định giả nướcAuge sử dụng cho thu hồi một phần hoặc tồn bộ các chỉ phí này. Trong đa số các</small>

quốc gia, doanh thu nhận được thường nhỏ hơn nhiều so với các chỉ phí cung cắpnước trới cho những người sử dung, và thường thậm chi không cổ gắng thu hồi chỉ

<small>phí vốn ban đầu, Thu hồi chỉ phi vận bảnh và bảo dưỡng tải từ mức thắp 20-30% ở</small>

Ấn độ và Pakistan tối mức cao gin 75% ở Madagascar (Dinar và Subramanian,<small>1997). Ở một số vùng ở An độ, những giấy biên nhận cho thấy thậm chí khơng thuhồi nỗi chỉ phí hành chính của việc thu phí (Saleth, 1996).</small>

<small>Các hệ1g định giá nước có thể được thiết kế để cung cấp động cơ khuyếnkhích cho những người sử dụng nước chấp nhận các công nghệ bảo tén-nude, hoặcthay đổi khối lượng đất canh tác. Phí tính theo dung tích cung cấp động cơ khuyến</small>

khích 48 giới hạn sử dụng nước, trong khi phí tính theo-hectares cung cấp động cơ<small>khuyến khích canh tác đắt nơng nghiệp một cách thâm canh hơn. Một số hệ thông</small>

<small>định giá chung nhất là phí tính theo-ha, mức phí tăng hoặc giảm theo khối, và phí</small>

theo dung tích. Những loại phí nảy có thé được cổ định hoặc phụ thuộc vào diện

<small>tích và thơi điểm trong năm.</small>

<small>Bo lường dung tích khơng chính xác. Một nguồn không hiệu quả tong định</small>

giá nước xuất phát từ sự bắt lực trong đo lường khối lượng nước mi một cá nhân.

<small>ding. Trong nhiều vùng của cả thể giới đã phát triển và dang phát triển, chỉ phí</small>

việc lip đặt các thiết bị đo lường để đo lường sử dụng nước một cách chính xác,theo timg cá nhân là quá cao không thể chip nhận được. Các hệ thông định giá khác<small>nhau đã được phát triển như là phương tiện thay thé cho định giá theo dung tích</small>

Khấp nơi, ức quốc gia đang phát tiền thường sử đụng phí nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Trợ cắp chi phi dẫn nước. Trong khi cơng nghệ tới chỉnh xác có th làm giảm

<small>sử dụng nước một cách khủng khiếp, việc chấp nhận chúng chỉ là tối thiểu. Một</small>

nguyên nhân cho điều nay là giá của nước tưới nói chung khơng phản ánh gid trị

<small>khancủa nước. Nước tưới được trợtrong nhiều vũng lãnh thổ, và giáthưởng thâm chí khơng phản ánh chi phí của vige dẫn nước, mà chỉ phản ánh giá tịbong của tài nguyên khan hi i nước sẽ thúcn. Việc loại bô trợ cấp cho phân pi</small>

đẩy chấp nhân tưới chính xác, la điều sẽ kim giảm sử dụng nước, tng năng suit, và

<small>làm giảm các ngoại ứng môi trường như ngập ding và mặn hóa.</small>

<small>Dink giả cải tiến và nạn ăn cắp nước. Một lợi ich khác của các chính sich</small>

<small>định giá nước được thảo luận bởi Ray và Williams (1999), là những người giải thích.</small>sar phổ biễn của nạn an cắp nước ti các kênh chung nhau cia Ấn độ. Những người

<small>sử dung nước thượng nguồn có kha năng ăn cắp nước giành cho những người ở cuỗinguồn, và các hình phạt, nếu có, thường là một kiểu hồi lộ cho thanh tra</small>

<small>1.2.2.6 Quản lý nước ngẫm</small>

"Nước ngầm nÏư một tài nguyên tiếp cận-mở. Khi quyền sở hữu doi với tài nguyên.

<small>thiên nhiên được xác định một cách kém cỏi, thường có một vẫn dé có tên gọi làtiếp cận mỡ (Bài giảng Kinh tế Công, Đào Văn Khiêm, 2009). Trong những trườnghợp khi ma tả nguyên bị hạn chế về mặt cung cấp, những người sử dụng ải nguyễnsẽ khơng tính tối các tác động của việc sử dụng của họ lên sự sẵn có tương lai và chỉphí của tài nguyên lên những người sử dụng khác. Một trong những trở ngại lớn.nhất cho quản lý tối ưu các hệ thống nước ngầm là vấn đề tiếp cận mở. Vi nude</small>

ngầm hiểm khi được điều chỉnh, bắt kỳ ai đều có khả năng đào một cái giếng vakhoan hút nước cho sử dụng cá nhân. Tuy nhiễn, vi nhiều người sử dung củng sử

<small>dụng chung một ting nước ngằm, mỗi người sử dung gây ra một ngoại ứng lên</small>

những người khác, vì một mức lớn hơn của khối lượng nước ngầm được khoan hút

<small>sẽ làm giảm khả năng si1</small>

<small>có cho những người sử dụng khác trong tương lai2.7 Phân bổ nước giữa các ngành:</small>

<small>Môi lĩnh vực mà chúng ta đã bỏ qua không nhắc tới trước đây là tương tácsiữa những người sử dụng nước nông nghiệp và các ngành khác, như sử dụng nước446 thị và công nghiệp. Nhiễu Tin không chỉ phân bổ sai trái nước giữa những ngườisử dụng, mà còn giữa các ngành, Với cung cấp nước hạn chế, việc cạnh tranh các.</small>

lợi ích giữa các nhóm người sử đụng trở thành quan trọng. Trong số ba ngành này,

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nông nghiệp sử dụng phần lớn cung cắp nước, bắt kể sự

<small>giá trị cận biên thấp nhất của nước, Khi dân số tăng lên, các áp lực cung cấp đủnó thường thu được</small>

<small>nước cho các mục đích sinh hoạt và công nghiệp cũng tăng lên, gây ra các xung đột</small>giữa các ngành. Điều này sẽ được đề cập hơn trong các chương sau (Chương 2, 3 vi

<small>4) của luận văn này, Cũng vậy, những khác biệt tong các yêu cầu chất lượng nước.</small>

tôn ại giữa các ngành, Phần nhiều nước được sử đụng trong nông nghiệp sẽ yéu cầuphải được xử lý tiếp theo để có thé sử dụng trong các ngành khác.

1.2.2.8 Sie dung các nguôn nước phi-truyén thong

Vi các nguồn cung cắp nước truyền thống trở nên khan hiểm, việc sử dung cácnguồn phi-truyén thống ngày cảng tăng lên. Những nguồn nay bao gồm tái sử dụng.

<small>và tải chế nước thi, và lọc mudi nước biển1.2.3 Các khía cạnh liên-thời gian của nước</small>

1.2.3.1 Tip cân tối mu hoa động

<small>Mặc trước đã trình bảy một mơ hình quy mơ tối wu của một dự án nước sử</small>

‘dung khung tinh học. Điều này là hữu ích, nhưng bỏ qua một số nghiên cứu động

<small>học quan trọng. Một dự án nước được lập kế hoạch không chỉ cho một giai đoạndon lẻ, mà cho nhiều năm. Nghién cứu động học bao gồm các tính tốn lợi ích vàchỉ phí tương lai, lựa chọn tỷ lệ chiết khấu thích hợp, và tăng trưởng dân số. Vì tỷ lệ</small>

tăng trưởng dân số cao trong nhiều quốc gia dang phát tiễn, có thể là tối ưu nếu lựachọn một công suất nước lớn hơn so với cầu hiện tại

<small>Dưới dang đơn gi kế một dự án nước cóin nhất, quyết định trong vi1</small>

liên quan tới việc xây dựng công suất chuyén tải một khối lượng nước xác định, tử.<small>một nguồn tới dich (xem Chakraorty, Hochman và Zilberman, 1995). Ký hiệu fŸ là</small>biên trên của nước có thể được phân phối trong một giai đoạn và chỉ phí cổ định của<small>dy án là /0V). Tại giải đoạn 1, khối lượng nước được sử dung là W, <i. Nước</small>cung cắp lợi ích là đ(/,2), trong đó ø, là một biến ngẫu nhiên

<small>Chỉ phí hàng năm của nước là c0W,) (né bao gm cả chỉ phí trực tiếp và ngoại</small>

ứng). Giả sử một thiết kế dự án cho 7 năm và tỷ lệ chiết khấu là z, kích thước tối

<small>ưu của dự án được xác định bởi</small> i đa lợiích rồng dự iém được chiết khẩu, tức là

max [ e ”E{B(W/,ø2,) ~(, fat = f6) wo

<small>ty thuộc vio rằng buộc <7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>được rất gọn thành</small>

trong đồ E[Bú,s)} là lợi ich dự kiến tong một giai đoạn và NG) = |SđŸ,2)]

<small>CHẾ) a lợi ích dự kiến rịng trong một giả đoạn, Cơng suất tối ưu lã ở mức khi</small>

lợi ích dự kiến rịng cận biên MB(W) = AN /2W bằng với chi phí cận biên của công<small>suất MCWŸ) = of 127 nhân vớ t lệ lãi sút, ức là khỉ</small>

<small>MBG) = MCW) @)</small>

Cö nhiều ti liệu tham khảo về 1 lệ chiết khẩu thich hợp cho phát trgn dự án,và chúng ta sẽ không đề cập điểm này ở đây (xem Arrow, 1997). Ty lệ chiết khẩu<small>thấp đặt ra một trọng số lớn hơn lên chi phi và lợi ich tương lai (so với chi phí và lợi</small>

<small>íchlện tại) sơ với tỷ lệ chiết khẩu. Trong những trường hợp khi tỷ lệ chiết khẩu</small>

được trợ cấp, như khi một cơ quan tải try dự kiến khơng có lãi suất, sử dụngPhương trình (2) sẽ int iệc đầu tr quả nhiều vào các dự án và cơng suất chuyển

<small>tải, Thất bại trong việc tinh tốn tắt cd các chỉ phí, kể cả các ngoại ứng, dẫn tới cùng</small>

một kết quả, Sẽ không nhất thể di vận hành với tồn bộ cơng suấttrong mỗi giai đoạn, Giả sử rằng nhân tổ ngẫu nhiên z, khơng có phân phối độc lậpđồng nhất tại tắt cả các giải đoạn và thay vio đồ cỏ cũng một trưng binh nhưngphương sa của nó tăng lên theo thời gian. Điều này có thể xảy ra néu bắt định về lợiích lớn hơn cho các giai đoạn tiếp theo trong tương lai. Để cho don giản, gi sử ø,là chuẩn và được phân phối với trung bình we và phương sai o? và lợi ich dự kiến<small>có dạng BOV,«,) = a/ÄŸ + bW'0?</small>

<small>Lợi ich cận biên của công suất ting thêm gia tăng cùng tác động ngẫu nhiên</small>

<small>trong các trường hợp khi nó thé hiện cho nhiệt độ và các khoản thu được từ công.</small>suất lớn hơn là cao hơn với xác suất đương của biển đổi khí hậu ngày càng tăng lên.

ý theo thời gian, sử dung nước tối ưu sẽ nằm,Nếu phương sai tăng lên thực

dưới công suất tại giai đoạn trước đỗ và sẽ đạt tới tồn bộ cơng suất tại thời điểm 7Bởi vậy, đối với +<t”, W, <Ï va =W đổi với rr

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>trong một số trường hợp nó thể hiện cho bắt định về các các tham số then chốt củahệ thống ti thời điểm kh thi</small>

sir = Fn, trong dd © là đại lượng ngẫu nhiên thực va, thể hiện tác động ngẫu

<small>on đập hoặc các dự án khác được thực hiện. Giảnhiên vi thiếu hiểu biết. Thời gian thé: vào cho phép học tập có thé lầm giảm cả</small>

<small>hai trùng bình và phương sai của 7,</small>

<small>Phânch chỉ pl</small>

<small>hay khơng Nó nói nếu giá trị hiện thời của dự án là dươi</small>

lợi ch truyễn thống xem xét một dự ân cần được xây đựng

<small>thì nó cần được xây</small>

dung, và nếu nó là âm, dự án sẽ không được xây dựng. Điều này bỏ qua khả năng,

<small>thứ ba _ tùy chon chờ đợi. Nếu giá tri mà con người đặt lên lợi ích của hệ sinh thái</small>

này là bat định, thi việc chờ đợi xây dựng dự án có thé cho phép tim hiểu thêm.thông tin vé những lợi ch này khi chúng ta có thêm hiễu biết vé nó

<small>Arrow và Fisher (974) và Dixit và Pindyek (1994) phát triển các mơ hình để</small>

xuất trong những trường hợp này người làm quyết định cỏ thé xem xét việc tì hỗnquyết định về thiết kế dự án tối ưu sao cho có thé học được nhiều thơng tn hơn. Họkhơng chỉ nhìn vào câu hỏi 'xây dựng hay khơng xây dựng”, mà họ cịn xem xét tằm.

<small>quan trọng của việc khi nào xây dựng. Tri hoãn xây dựng một dự ấn một hoặc haigiải đoạn có thể dẫn tới một mắt mát lợi ích trong những giai đoạn này nhưng sẽ</small>

tới những khoản lợi tương lai khỉ có nhiễu thơng tin hơn được tinh tới. Cơng

<small>trình này cho thấy nếu các khoản lợi thu được từ việc có thêm thơng tỉ là lớn hơn</small>

so vối ắc lại ich bị từ bo nu xây đựng bây giờ sẽ là tt hơn nu tr hoãn xy đựng

<small>một dự án mới. Lợi ích thu được ừ khả năng không thực biện quyết định ngay lập</small>

<small>tức được coi như là ‘gid trị tủy chon’. Nói riêng, trong những trường hop khi có s</small>bắt định về Khả năng sinh lợi của nước do một công nghệ mới hoặc tinh bất định về

<small>các tác động môi trường, giá tùy chọn của việc chữ đợi có thé là khá cao và do</small>

vây 06 thé a khoản lợi ích thu được đáng k từ việc tr hoãn. Vi điều này, một giálà cần th

<small>trị hiện thời rồng dương của phân tích lợi ich-chi plt, nhưng không là</small>

<small>điều kiện đủ cho xây dựng.</small>

<small>Zhao và Zilberman (1999) mỡ rộng phân tích này để nghiên cứu các dự án khỉviệc phục hồi là tốn kém nhưng khả thi, Điễu này là thực tế hơn cho phát triển</small>

nguồn nước. Các con đập được rời bỏ khỏi nhiễu vị tỉ khắp noi trên th giới, vã các

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

môi trường cư tr tự nhiên được phục hồi. Họ thấy trong một số trường hợp, có thểsẽ là tố <small>hơn nếu xây dựng một dự án mới thậm chi nếu có một cơ hội dẫn tới phục</small>

hồi tốn kém hơn trong tương lai. Điều này có thé xảy ra nếu các lợi ích dự kiến củamột dự án là lớn hơn so với chỉ phí phục hồ tương li dự kiến.

<small>1.2.3.2 Ung ngập và tiên</small>

Một gi pháp cho vin đề ding ngập cần kết hợp hai phần tử _ một hệ thông

<small>tiêu hoạt động tốt và sử dụng công nghệ tưới hiệu quả hơn. Các chỉ tiết khác nhau</small>

về phát triển một kế hoạch dé quản lý tiêu được tháo luận trong Dinar và Zilberman(1991), Việc xây dựng hệ thống tiêu có thé làm giảm các mức ng ngập trong đấtMột hệ thống tiêu hoạt động-tốt có thé cho phép tai ngun đất nếu khơng sẽ bị cạn.kiệtrở nên bên vững, Trong khi là hiệu quả, điều này có những vẫn để riêng của

<small>nó. Việc xây dựng hệ thống tiêu có thé là rất tồn kém, và nước được tiêu phải được.thủ gom lại tại một vùng điệ tích nơi mà nước mặn sẽ khơng có các ác động mỗitrường tiêu cực. Có thé tt nhất ẽ là kết hợp hệ thống tiêu bị hạn chế với sử dụng</small>

công nghệ tưới hiệu quả, giới hạn nhu cầu tiêu và tập trung nước ở vùng kho chứa

<small>(xem Chakravory, Hochman và Zilberman, 1995)</small>

<small>Mơ hình sau đây minh hoa tác động của nghiên cứu tiê lên đánh gid giá trị dựán. Giả sử lợi ích rồng một giai đoạn được cho bởi BOW,,5,) nơi mà 5, là kho nướcđược giữ lại đưới đắt tại thời điểm 1, trong khí. /(fŸ) là chỉ phí của việc xây dựng</small>

<small>một dự án nước có cơng suất 17. Giả sử một phẫn nước ngắm sâu và tạo ra một kho</small>nước tăng lên và cuối cũng làm hại sin xuất. Kho ban đầu là $„ và phương trìnhchuyển động là ý = av,. Năng suất của nước giảm khi 5, kho nước được giữ dướiđất, tăng lên. Trong trường hợp này vẫn để thiết kể dự án nước

imax fe “B04: FP)<small>tùy thuộc vio ring buộc</small>

<small>Seal, vàW,<W,</small>

<small>Sử dụng kỹ thuật trong Hochman và Zilberman (1985), giải pháp tối ưu chovấn đề này lả sao cho công suất tối ưu W* được thiết lập, Đối với một phân phối</small>

nước giai đoạn ban đầu bị ràng buộc bởi cơng suất, nhưng bên ngồi một điểm tới

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>hạn</small> e khối lượng phân phối nước giảm theo thd gian khi chỉ phí người sử dụng(gắn với chỉ phí ngập lụt thêm vào) làm giảm lại ích rịng của sử dụng nước. Mộtsơng suất thấp hơn để tinh lay ứng ngập và ø cao hơn (phần nước phân phối choding ngập) sẽ làm giảm công suất da nước và các khối lượng phân phối nước. Cácchỉ tiết tiếp theo về động học quản lý tiêu được trình bảy trong Tsur (1991).

Nhu được đề xuất boi Van Schilfgaarde (1991), những người thết kế dự án<small>nước đã bỏ qua xem xét tiêu vi, như một hậu quả, các lợi ích của các dự án nước đã</small>cược phát biễu quả cao, và công suất của chúng vượt quá mức tối tu vỀ mặt xã hội"Nếu chỉ phí ứng ngập là thấp tại giai đoạn đầu của một dự án nước, việc xây dựng

<small>kênh tiêu có thể được tì hỗn tới năm ø„ vả, một khi các trang thiết bj tiêu được.</small>

ira vào, động học sử dụng nước có thé thay đổi. Đặc biệt, cả r„ và Ø, cơng suất

<small>tiêu, có thểcác biến chính sich. Hãy để cho chỉ phí cơng suất tiêu là C, (D). Khi</small>

tiêu được đưa vào, phương trình chuyên động tở thành $= aW, ~D, và bài toán tối

<small>va là</small>

„PB, [ "M804 /00) <small>c€/(Đ)</small>

<small>tủy thuộc vào,</small>

<small>S=aW, đối với r<t,,S=aW,-D, đối với rt,</small>

Chỉ phí tiêu thấp hơn sẽ có xu hướng dé làm tăng ÏT” và sử dung nước tại mỗi

<small>giai đoạn. Khi chỉ phí tiêu là đủ thắp, hệ thống có thể đạt được trang thái-Ưn định</small>

khí W,Ï với toàn bộ nước thấm được tiêu để ngăn cán bắt kỳ việc tạo ra kho

<small>nước dưới lòng đất nào.</small>

13 Kết luận

"ưới đã là nguồn gốc của hơn 50% gia tăng trong sản lượng lương thực toin<small>cầu trong khoảng thời gian 1965 - 1985 (Gardner, 1996) và hơn 60% giá trị của.</small>mùa vụ lương thực Châu A có được từ dit dai cổ tưới (Hìnrichsen, 2000), Tưới ở

<small>Việt nam, cũng như trên thé giới, trong nửa cuỗi của thể ky 20 đã sử dung triệt để</small>

thuận lợi của da số các cơ hội lấy nước mặt và trong một số tình huống, khoan hútcác thi ngun nước khơng ái tạo. Các lợi Ích mơi tường của cung cẮp đủ nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

của các dự án nước, có một thách thức để gia tăng cung cắp lương thực bởi ít nhất40% trong 50 năm tip theo, do gia ting din số vi thay đổi ưa thích. Năng suất ting

<small>lên không nên được lấy từ phát triển mở rộng cung cắp nước ma bởi gia tăng năng,</small>

suất của các nguồn hiện có. Điễu đỏ có thể đạt được thơng qua cải cách các hệthống thiết kế nước và quân lý nước. Nỗi riêng, cải cách cần bao gồm việc dựa ngàychi phí-lợi ich cho các dự án nước, nhắn mạnh vào thiết kếcảng nhiều vio phân.

<small>và quan lý thích hợp déi với các trang thiết bị chu)n tải, và sử dụng các cơ chế</small>

thiết lập giá nước để thé hiện chỉ phi cận biên của khoan hút, chỉ phi người sử dụng,và các chỉ phi môi trường. Việc hiệu chỉnh những vẫn để thể chế này là một bước

<small>cấp thiết để cải thiện chất lượng nước và làm găng cung cấp nước một cách hiệu</small>

“quà, đặc biệt trong điều kiện nước ta

<small>Sử dụng ngày cảng tăng các hiệp hội người sử dụng nước (WUA) là một bước</small>

<small>tích cực theo hướng cải thiện các hệ thông quản lý nước. Kinh nghiệm trao đổi nước.</small>để xuấtrằng điều này có thể cải thiện hiệu quả. Nhũng vin để chit lượng nước cầnđược đề cập nhiều hơn bởi những động cơ khuyến khích để hạn chế 6 nhiễm. Các

<small>sông nghệ hiện nay cho phép duy tri năng suất với việc kim giảm một cách đồng kếsử dụng nước, nhưng cơng nghệ có thé là tốn kém và nhiễu công nghệ côn ở giai</small>

đoạn phơi thai. Các cơng nghệ máy tính được cải thiện có thể đề xuất rằng thách

<small>thức của nghiên cứu là phát tiễn công nghệ quản lý sử dụng nước mà người nghèo</small>

có khả năng sử dụng, cũng như các cơ chế cải thiện việc chấp nhận những công.

<small>nghệ này. Các chính sich có hiệ lực, định giả và quản lý nước là một trong nhữngthách thức mà xã hội đang đối mặt khi chúng ta bước vào thiên niên kỷ mới. Vì vậy,</small>

nghiên cứu kinh tế tải nguyên nước va công cụ nâng cao hiệu quả kinh tế là điều mà.

<small>các nhà kinh t tii nguyên nước Việt nam không có lý do gì mà khơng cần diy</small>

mạnh phát triển để đáp ứng thực tễ quản lý tổng hợp tải nguyên nước cho nước nhà.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

TONG QUAN VÀ DỊNH HƯỚNG

<small>2ithiệuCơ sở và lý do</small>

<small>Lau vực sông từ lâu đã được tite nhận như một đơn vị thích hợp cho phân</small>

tích quản lý thi nguyên nước và cũng đã được sắc định bởi Hội nghị Liên hợp quốcvé Môi trường và Phát ti<small>ién (UNCED) như một đơn vị phan tích quản lý tơng hợp.tải ngun nước tại Chương tình nghị sự 21, chương 18. Các hoạt động được để</small>

xuất tong chương IS bao gdm "phát tiển cơ sở sổ liệu tương tác, các mồ hình dybáo, các mé hình quy hoạch kính tế và các phương pháp cho quản lý và quy hoạch

<small>nước” và "tồi vu hóa phân bổ ải nguyên nước trong các rng buộc vt lý và kin tế</small>

<small>tội” (UNCED 1998).</small>

<small>Mục tiêu của chương này là đánh giá tiềm năng cho các mơ hình kết hợp kinh</small>

tếthủy văn để để cập tới những vấn dé tối quan trọng cho cầu nước ngày càng gia

<small>tăng và cạnh tranh giữa-các-ngảnh đổi với nước trong hoàn cảnh kinh nghiệm mơihình hóa q kh trong cả ĩnh vực kinh tế Fin thủy văn. Chương này trình bày mộttóm tắt sinh trang hiện thời của mơ hình hóa quản lý tổng hợp ải nguyên nước cắp-lin vực cho phân tích quản lý và chính sich nước.</small>

<small>2.2 Các khái niệm Lưu vực Sông cho Quản lý Tài nguyên Nước2.2.1 Quản lý tong hợp tài nguyên nước</small>

Quan lý ti nguyên nước bao gồm cả các ean thiệp cơng trình lẫn cúc quy tắc

và chính sách phi cơng tình. Trong tiếp cận cơng trinh hoặc kỹ thuật truyền thống,

<small>‘quan lý tdi nguyên nước được nhìn nhận là thiết kế các cơng trình vật lý thích hợp</small>

đối với các tiêu chuẩn an tồn, khả năng làm việc, độ bền và nền kinh tế. Các cơng

<small>trình vật lý bao gồm các hoạt động vận hành và bảo dưỡng ngắn-hạn với các cơng</small>

<small>trình xây dựng hiện tại và các các đầu tư dai-han vào các cơng trình mới. Tuy nhiên,</small>

<small>từ giữa thé ky 20, iếp cận phi cơng trình đã trở nên hip dn cho các nhà quản lý vàce nhà nghiên cứu tải nguyên nước. Các nhà thủy văn, thủy lực. đã nghiên cứu các</small>

quy tắc vận hành tối wu các hệ thống thay văn; các nha kinh tế đã áp dụng các

<small>phương pháp tối wu trong phân bổ nước; và các nhà xã hội đã kiểm tra hành vi cộng,</small>

<small>đồng và các quá trình liên quan tới việc hình thành và hỗ trợ các cơ quan làm quyết</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

thống. Chương này tập trung vào khía cạnh phi cơng trình của quản lý nước.

Bản chit liên ngành của những bài toán ngành nước yêu cầu những phương

<small>pháp mới dé tổng hợp các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế, môi trường, xã hội và phápuật vào một khung lô gic. Phát triển và quản lý tai nguyên nướctổng hợp các</small>

nghiên cứu môi trường, kinh tế, và xã hội dựa tin những nguyên tắc bền vũng.“Chúng cin bao gồm các yéu cầu của tắt cả những người sử đụng cũng như những gi

<small>có liên quan tới việc ngăn chặn vàim nhẹ các thiệt hại có liên quan tới nước, vàtạo nên một phần tổng hợp của quá trình quy hoạch phát triển kinh tổ-xã hội(Young, Dooge, và Rodda 1994), Ham mụcsu là một công cụ thực chất để phản.ánh nhiều quy tắc, nguyên tắc, và rằng buộc trong quản lý. ài nguyên nước trongkhung mô hình hóa. Trong nhiễ trường hợp, nhỉmục tiêu (hiệu quả kinhphúc</small>

<small>lợi xã hội, bền vững môi trường, vẫn vân) phải được xử lý với một cách đồng thi.</small>

2.2.2 Các hệ thống lew vực sông

Một hệ thống lưu vực sông được tạo thành bởi ba cầu phần: (1) các edu phầnnguồn. nước như các con sông, các kênh dẫn, các i chứa, vi các ting ngậm nước:(2) các cấu phần cầu ngồi-địng chày (cúc muộng cổ tưới, các nhà may cơng nghị

<small>và các thành phố) và sử dụng trên-đòng chay (thủy năng, giải tí, mơi trường): và</small>

(3) các cầu phần trung gian như các nhà mây xử lý và các trang thết bị ái sử dụng

và ti chế nước, Hình 1 chỉ ra một sơ đồ hệ thống các cu phần của một hệ thẳnglưu vực sông, bao gồm hệ thống cung cấp nước (nước ngằm vả nước mat), hệ thông.dẫn nước (hệ thông kênh). và hệ thông người sử dụng nước (nông nghiệp, đô thị, và

<small>công nghiệp), và hệ thông thu gom nước tiêu (nước mặt và dưới bề mặt), Bầu khí</small>

quyền hình thành lên giới hạn trên của lưu vực sông va giao dịch khối lượng va

<small>năng lượng qua giới hạn này xác định ra các đặc tỉnh thủy van bên trong lưu vực</small>

‘Tuy nhiên, trạng thái của lưu vực (ví dụ dung tích hồ chứa va ting ngậm nước, vàchit lượng nước) và các quả trình vật lý bên trong lưu vực (vĩ dụ dông chảy. bốc

<small>hơi, thắm và ngắm) cũng được đặc trưng hóa bởi các hành động của con người, kểcả giữ nước, phân phối, tưới, tiêu và xả nước từ các ving dé thị. Do vậy, mơ hìnhhóa quản ý tài ngun nước của một hệ thống lưu vực sông cần bao gồm không chỉ</small>

<small>các quá trình vật lý và tự nhiên, mà cả "phần cứng” nhân tạo (các dự án kỹ thuật) và</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>“phần mềm” (các chính sách quản lý) nữMột m hình quan lý hồn chính lýtưởng cũng cin một mơ hinh-con nào đó về hành vi con người phản ứng với các</small>

khởi xướng chính sách. Diéu này có thé đơn giản như độ co giãn giá của hệ số cầuhoặc edi gì đồ phức tạp hom, Các quan hệ thực chit bên trong mỗi cấu phần và các

<small>mỗi quan hệ giữa những cấu phan nay trong lưu vực sông có thể được nghiên cứu.trong một khung mơ hình héa tổng hop.</small>

TT ' Tà. Ý

m Tớ TT Ra

_— Santee"nh a le Lewes |

W 1

L—+ rs ]

<small>“Trong nội dung nghiên cứu ny, ching ta tập trung vào những vẫnquản lý</small>

của các hệ thống lưu vực sơng, và nói chung giả thế cung cấp nước bắt đầu từnhững con sông, các hồ chứa, và các ting ngậm nước. Các dòng chảy đến tới những

<small>thực thé nay có thé được tinh tốn qua các mơảnh dng chảy thốt - mưa, Taynhiên, điều này nằm ngoài mục dich của nghiên cứu này. Các tác động của dao</small>

động thời tết và thủy văn đối với cung cấp nước có thể được đưa vào các mơ hình<small>“quản lý nước qua mơ tả các kịch bản thổi tiết và thủy văn,</small>

Hình 2 trình bảy một khung cho mơ hình hóa quản lý lưu vực sơng, bao gồm.các mỗi quan hệ và các thành phần quyết định tại các cắp khác nhau. Nước có théđược sử dụng cho các mục đích trên-dịng chảy, bao gồm nhà máy thủy năng, giảitrí hỏa tan chit thải, cũng như các mục đích ngồi đồng chảy được phân phối cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

vực lưu vực sông, là nơi không chỉ bao gdm các đóng góp tích cực từ các giá trịkinh tế và sử dụng nước M&&I, lợi nhuận từ tưới, vi các lợi ích tử các sử dụng nước

<small>trén-dong chảy, mà cịn tính ti thiệt hại mơi trường do xã chất thải M&I tiêu nướctưới, và các tác động t</small> u cực tiềm năng ln các sử dụng tén-dng chảy. Kiém soát

<small>hàng đầu đối với hộ thống được giá thi là các chỉ thị thể chế như quyền sử dụng</small>

nước, các động cơ khuyến khích kinh tế như giá nước, giá mùa vụ, thuế phạt cho xả.

<small>thải nước vàêu tưới, là những thứ rằng buộc hoặc thúc diy sự vận hành hệ thing</small>

thủy văn và các quyết định bên trong cả các hàm cầu M&I và nông nghiệp. Các sử.dụng nước là cạnh tranh giữa các sử dụng nước trong-déng chảy, cũng cấp nước

<small>MG, và cung cấp nước tưới, trong các quy tắc thể chế đã được mô tả, các cấu trúc</small>

tổ chức, và các động cơ kinh tế, Hệ thống thủy văn tương tác với hệ thống sử dụngnước M&iI, hệ thống tưới và tiêu, và hệ thống sử dụng nước trên-đồng chảy. Vậnhành hệ thống thủy văn được thúc đấy bởi các hệ thông sử dụng nước và, đồng thời.

<small>những hệ thống sử dụng nước này bị ring buộc bởi hệ thống thủy van,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

mặt và nước ngằm. Khác bí <small>giữa cơng trình tại quy mô này và ng!</small>

thực thể tách biệt nằm ở trong các đặc tính của quy mơ lưu vực sơng: phân phốidòng chảy và vận chuyển cấu thành được nghiên cứu cho toàn bộ lưu vực, kể cả các.

<small>đồng chảy và các con sông, các kênh vận chuyỂn nước vi các bộ phận thu gom tiêu,các bể chứa và các ting ngậm nước, và các chỗ sử dụng nước (ví dụ, các cánh dingtưới, và các vùng M&l). Các liên kết giữanguồn và các vị tri sử dung nước và</small>

giữa các vi tí sử đụng nước thượng nguồn và hạ dl các nghiên cứu quan trọng,duge thực hiện bằng cách đưa vào xem xét các đồng hồi quy trong môi <small>Điều</small>

chỉnh các nguồn ding chảy được phân phối theo không gian, cúc chit gây 6 nhiễm,va các cầu sử dụng nước phải được nghiên cứu và các mơ hình tốn được xây dựng

<small>da trên mang lưu vực sông tổng hợp,</small>

2.3 Kinh té học về Phân bổ Nước

<small>2.3. Giới thiện</small>

“Chỉ bằng cách nghiên cứu tit cả cúc edu phần tương tác hưởng lợi từ và gâyhại cho nguồn tai nguyên, mới có thể thiết lập được sử dụng tối ưu từ quan điểm xã.

<small>hi</small> Bởi vậy, cũng với si khan hiểm ngày cing gia tăng của nước và sự cạnh tranh

<small>gia tầng đối với nước qua các ngành, các vin đề kinh tế trong phân bổ nước dang</small>

ngây cảng gia ting tim quan trong trong quản lý lưu vực sông. Rosegrant và

<small>Meinzen-Dick (1996) chỉ ra những khái niệm và những vin đề kinh té sau cần phải</small>

được kiểm tra qua mơ hình hóa lưu vực sơng kinh tế - thủy văn một cách tổng hợp:

<small>23.2 Chỉ phí giao dich</small>

“Các chi phí đầu tư và giao dịch (thông tin, đo lường, chuyển tải, hợp đồng, xétxử. vi cưỡng chỗ) nào được gắn lién với các cơ chế phân bổ khác nhau? Các thể chế

<small>nào (công cộng hay tư nhân) là cần thiết để thiết lập và duy trì các dich vụ này? Các.</small>

‘eg chế thể chế nào là có hiệu lực nhất trong việc giảm thiểu các chỉ phí kèm theo?2.3.3 Các tác động năng suit nông nghiệp

Che tác động của các cơ chế phân bổ nước thay thể lẫn nhau lên sử dụng nướccủa người nông din, lựa chọn đầu vào, đầu tr, năng suất của nước, sản lượng nông

<small>nghiệp, và thu nhập trong các môi trường nông-kinh tế và khan biểm là gi? Các</small>

dang thể chế âm việc như thể nào và tính hiệu quả thể chế dn xếp những tie động

<small>này như thể nào?</small>

<small>2.3.4 Phân bỗ nước liên-ưu vực</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>“Các cơ chế phân chia nước giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp thay thể lẫn</small>

nhau hoạt động như thé nào? Liệu phân bổ nước giữa-các-ngành có hiệu quả vẻ mặtkinh tế trong các cơ chế phân bé nước hay khơng? Các cơ chế khác nhau có tạo điều.

<small>kiên thuận lợi cho các ngành đặc biệt nào không? Các hàm ý của cạnh tranh giatăng giữa nông nghiệp và phi nơng nghiệp cho khả năng sẵn có và năng suất củanước trong nông nghiệp là gi? Các cơ olthân bổ có phan ứng với những áp lực.</small>

này như thé nào?

<small>2.3.5 Các tác động mai trường</small>

<small>Mỗi quan hệ giữa các cơ chế phân bổ thay thé cho nhau và các ngoại ứng môi</small>

trường được gây ra bởi tưới, như ủng lạt, mặn hóa, khai thác nước ngằm, và tái nạpnước ngằm la gi? Liệu việc gắn quyển sỡ hữu c6 thé trao đổi có dẫn tới việc nội hóa

<small>các ngoại ứng va việc giảm sút trong chi phí ngoại ứng hay không? Tác động của</small>

xuống cắp lưu vực trên lên ning suất và xuống cấp tài nguyên trong nông nghiệp hệdu là gi? Trong hai lựa chọn để xử lý với tác động kinh tế của kiểu xuống cấp này

<small>tại nguồn hoặc bên trong các vùng diện tích hạ dụ, lựa chọn nào là có hiệu lực hơn?Chỉ phí hiệu chinh có thể được phân bổ cơng bing như thé nào và các thanh ton</small>

được chuyển nhượng có hiệu lực như thể nào?2.3.6 Quyền sở hữu trong ngành nước

Các quyền sở hữu de jure và de facto đối với nước cho các phân loại người sửdụng khác nhau trong các cơ chế phân bổ thay thé nhau là gi? Quyển sở hữu nước.

<small>có thé đạt được như thé nào: sử dụng ưu tiên, phân bổ theo quản lý hành chính,</small>

mua-bán, hoặc đầu tư vào cơ sở hạ ting? Các đặc tính của các quyền theo nghĩathâm niên. sử dụng tiêu thu đối chi với quyền khối lượng cổ định? Cúc quyền sờhữu nước được liên kế (hoặc tách liên kết) như thế nào với quyền sở hữu dat daitrong các cơ chế phân bổ thay thé lẫn nhau? Các quyền về nước có khả năng trao

<small>dồi bên trong và giữa các ngành sử đụng-nước hay khơng? Hàm ý bình ding và</small>

hiệu quả của các kiểu quyển về nước thay thé lẫn nhau kết hop với các cơ chế phân.

<small>bổ khác là gì?</small>

<small>2.4. Đánh giá giá trị Nước cho Sử dụng Nông nghiệp.</small>

2.41 Các ham sẵn xuất mùa vy sử đụng nước

<small>Bộ phận cản bản của xây dụng mơ bình cho ớc lượng cầu đổi với và giá tị</small>

<small>của nước trong ngành nông nghiệp là một hàm sản xuất liên hệ sản lượng mùa vụ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

lưu vực. Ham sản xuất cần cho phép đánh giá những vấn để liên quan tới chínhsách, vi các kết quả cần phải có khả năng chuyển nhượng giữa các vị tri. Thêm nữa,

<small>mơ hình cần phải đơn giản để vận hành, yêu cầu một tập số liệu nhỏ; dễ điều chỉnhcho các điều kiện lâm ruộng khác nhau; và đủ hoàn chỉnh để cho phép ước lượng</small>

các tác động ngoại ứng. Thêm nữa, tương tác giữa khối lượng và chất lượng nước<small>và đầu vào nước/đầu ra sin lượng cần được xác định rõ rằng (Dinar và Letey 1996),</small>

“Các tiếp cận mô hình hóa hiện dang tổn tại tối các mỗi quan hệ mùa vụ-nước

(ví dụ, các điều tra của Hanks 1983; và Vaux va Pruitt 1983) đề cập tới các khía.

cạnh kinh tế, kỹ thuật, và sinh học của quá trình sản xuất. Những điều tra này kết

<small>luận các mồi quan hệ mia vụ-nước là rat phức tạp và không phải tit cả các vin để</small>

quan lý đã được đề cập một cách diy di trong một mơ hình hồn chỉnh. Trong phần

<small>sau, những lợi thể và bắt lợi của các hàm sản xuất thay thé nhau được tôm lược.</small>

Các kiểu hàm sản xuất. Bỗn tiếp cận him sản xuất có thé được nhận biết: các mơ.hình bốc hoi qua lá và đổ mơ hơi của cây, các mơ hình mơ phỏng, các mơ hình ước

<small>lượng, và các mơ hình lại ghép kết hợp các khía cạnh của ba kiểu trên, Nghiên cứu</small>

tổng quan dưới đây về các him sản xuất liên hệ tới sử dụng nước rút ra phần lớn tử

<small>Dinar và Letey 1996, các Chương 2 và 3, cho ba kiểu mơ hình đầu tiên</small>

Các mơ hình bắc hơi qua lá và dé mơ hồi. Các mơ hình bốc hơi qua lá là các mơ.

<small>hình vật lý dự bảo nang suất mia vụ trong các điều kiện biến thiên của các độ mặn,</small>

các điều kiện độ ẩm đất, và các chiến lược tưới. Họ giả thiết một mỗi quan hệ bốc

<small>hơi qua lá-năng suất tuyển tính và thường phy-thude-vio-vi trí và rắt-cằn-nhiều-sốliệu (xem cả Hanks và Hill 1980),</small>

Một mỗi quan hệ năng suắc bốc hơi qua lá theo mùa cơ ban được thé hiện bởi:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>swore sg-o-d</small>

<small>trong đó</small>

<small>w= khơlợng sử dung nue (mm)</small>

<small>7=. luge hước mur oe)</small>

<small>3g. = thay dong hổ wong rca i tong đế</small>

<small>a” M@Hgokrboeftvà</small>

<small>đc bongs</small>

<small>Các mơ hình đổ md hơi sử dụng một tiếp cận tương tự nhưng thước do của sự</small>

đổ mé hơi là khó khăn hơn vì khó có thé tách biệt nó khỏi bốc hơi. Mặc đù các mơ.hình bốc hơi qua lá và đổ mồ hôi nắm bắt các khía cạnh quan trọng của cúc mối

<small>quan hệ mùa vụ-nước, chúng đã hạn chế khả năng nắm bit các tác động của các đầu.ch chính sách.</small>

<small>vào phi-nuớc, vàbị hạn chế trong sử dụng cho phân</small>

<small>Các mé hình mơ phỏng. Bên trong phân loại các mơ hình mơ phỏng, Dinar và Letey</small>

<small>(1996) phân biệt giữa các mơ hình mơ phỏng hệ thống, là những mơ hình mơ phỏng.</small>chỉ tết quả trinh sản xuất của một mia vụ và các mơ hình đặc biế tập trung vàomột đầu vào sản xuất hoặc các hệ con gin in với một đầu vào sin xuất cụ th,

<small>Dinar và Letey (1996) chi ra một mô hình, trong đỏ lượng nước sử dung hàngnăm, độ mặn của nước tưới, các hệ sđược xbản liên quanfi độ nhạy của mùa.vu wi da</small>muối, mỗi quan hệ giữa năng suất và bốc hơi qua lá, và bốc hơi qua lácho vũng điện tích là các tham số đầu vào. Các đầu ra bao gồm năng suất mia vụ,khối lượng nước tiêu, và độ mặn của nước tiêu. Họ giả thiết là tất cả các đầu vàoliên quan tới phi.nước được áp dung tại mức tối ưu. Nước là nhân tổ giới hạn duy

<small>nhất trong quá tinh sản xuất.</small>

Ham sản xuất wie lượng. Các hàm sản xuất túc lượng là lin hoạt hơn so với các

<small>kiểu mơ hình khác, Tuy nhiên, định dang và các thủ tục óc lượng phải tuân thả với</small>

các mỗi quan hệ nước-cây trồng: (1) năng suất cây trồng tăng khi khối lượng nước.tăng vượt ra ngồi một gid tử tối thiểu nào đó: (2) năng suất đường như giảm ditrong vùng sử dung quá nhiều nước; (3) năng suất giảm khi mức khởi đầu của độ

<small>mặn trong vũng rễ hoặc nông độ mudi trong nước tưổi được sử dụng vượt quá mộtgiá tr tối thiểu nào đó và (4) mức cuối cùng của độ mặn đất vùng rễ giảm khỉ gia</small>

tăng khối lượng nước tưới _ ngoại trừ các gia tăng có thể, nơi mà các khối lượng

<small>nước không đủ đã được sử dung (Dinar va Letey 1996)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Dé đáp ứng những yêu cầu này, các him đa thị lược áp dụng trong nhiề

<small>hàm sản xuắc. Dinar và Letey (1996) tinh bảy dạng da thức toin phương sau đây</small>

<small>trong trường hợp ba đầu vào sản xuất:</small>

<small>Wa 8508, Wea, $49,160, W539,</small>

<small>1,trong đó</small>

<small>Y= ning suit</small>

Yous năng suất tiềm năng tối da

W 7= sử dụng nước cho bốc hơi qua lá tiểm năng

<small>5 = độ mận của nước tới“ = tính đồng nhất tưới, và</small>

<small>a, = cáchệsốướclượng(=l1,..9)</small>

<small>Dang toàn phương him ý một gia ting trong mức của một trong số những biến</small>

quyết định sẽ dẫn tới một thay đổi cổ định trong mức của biến phụ thuộc cho tới

<small>một điểm. Bắt ky gia tăng tiếp theo nào nữa sẽ tạo ra một phản ứng trái chiều (vùng,</small>

năng-suất-cận biên-giảm-dương trên mặt sản xuấo, kéo theo một ving năng suấtcận biên âm. Moore, Gollehon, và Negri (1993) sử dụng số liệu kiễu-điều tra-dân-

<small>số ở mức mặt ruộng từ miễn Tây Hoa kỳ để ước lượng các him sản xuất nước-mmùavụ cho 13 mia vụ đưới dang Cobb-Douglas và dạng toàn phương, Các hàm phảnứng Van Liebig cho đỉnh dưỡng và nước đã được ớc lượng bằng cách sử dụng số</small>

<small>liệu thực nghiệm. Chúng đường như hiệu quả hơn các dang ham đa thức (Paris va</small>Knapp 1989), Tuy nhiên, chúng hiếm khi được áp dung vì chúng địi hỏi số liệu

<small>cắp-mặc ruộng chỉ tiết. Berck và Helfand (1990) phát hiện ra là năng suất mùa vụ</small>

tốt hơn nên được sắp xi bởi hàm lôm trơn

mạnh của é đưa ra những lợi thé đáng kể cho ba

<small>kiểu thể chế được lấy một cách cá lẻ. Như được lưu ý ở trên, mỗi một trong baphương pháp luận cơ bản cho các hàm sản xuất có một số nhược điểm. Nói riêng</small>

giới hạn có thé là những yêu cu số iệu cho bắt kỳ một tip cin đã cho nào. Dường

<small>như là đối với một số mỗi quan hệ hiện thân trong mơ hình, số liệu thực nghiệm và</small>

phi thực nghiệm sẵn cổ, đặc biệt trong các mỗi quan hệ qua lại của sĩ dụng nước,xuống ấp tả nguyên, <small>và sản lượng, có thể là khơng đủ. Một vài lý do có thể giải</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>thích cho thời</small>này. Các số liệu phi thực nghiệm (số liệu chéo và sốgian) được thu thập bởi các cơ quan chính phủ hoặc các điều tra hướng dich có théhiểm khi đo lường hoặc kiểm soát diy đủ nước và các biển môi trường quan trọng,(eidng như độ sâu của mục nước ngằm và chất lượng dit tring và nước). Tơng qt

<small>hóa của kiểu số liệu này cũng có thể khó thực hiện, tốn kém, và thường là không</small>

thực tế, nếu không nổi là khơng thể đạt được.

<small>2.4.2 TẢI nw hóa sử đụng nước _ Các mơ hình quy hoạch tốn học</small>

“Các him sản xuất mô tả mối quan hệ giữa sử dụng nước và đầu ra mùa vụ

<small>Nhưng ước lượng cầu đối với nước và giá tị nhận được của khối lượng nước đó</small>

trong sản xuất cũng yêu cầu một quy tắc quyết định để xác định lựa chọn chung của.

<small>những người nơng dân về mẫu hình mia vụ, mức sử đụng nước, và các công nghệtưới, dựa trên các điều kiện chỉ phí đầu vào và giá đầu ra. Do vậy, để được sử dụng</small>

bên trong một mơ hình lưu vực sông nhằm đánh giá các quyết định phân bổ nước

<small>của nông din, các him sản xuất cho các mùa vụ bên trong lưu vực nổi chung được</small>

thể hiện bên trong một khung tối ưu hóa. Tối ưu trong hồn cảnh của mơ hình hóa

<small>lưu vực sơng đã được thảo luận tương đổi chỉ tiết ở trên: ở đây chúng ta thảo luận</small>

sử dụng tối ưu hoa cho việc làm quyết định của nơng dân. Tơi ưu hóa các giao hồnsắp mặrng cho tưới thường được thực hiện bing cảch áp dung cde kỹ thuật quy

<small>hoạch toán học. Một khung quy hoạch toán học liên quan tới tối wu một hàm mục.</small>

ùy thuộc vào công nghệ sản xuất nằm bên dưới và các rằng buộc vào nước và

<small>nguyên khác. Ví dụ, hàm mục tiêu có thé là tối đa các giao hồn rịng khi lựa</small>

<small>chọn mia vụ, nhập lượng, sử dung nước tưới, đầu tư vào công nghệ tưới và quản lý</small>

<small>tới, và chuyển nhượng nước tưới cho khu vực phi nông nghiệp</small>

<small>Công nghệ sản xuất nằm bên dưới cho một khung tối ưu như vậy có thể được</small>

chỉ ra bởi các tiếp cận hàm sản xuất được mô tả ở trên, với các hàm sản xuất được

<small>chỉ ra cho mỗi mùa vụ bên trong tập hợp các mùa vụ khả thi, theo vị trí trong lưu</small>

<small>ve sơng. Phổ biển hơn cả trong các tài liệu nghiên cứu tham khảo, công nghệ được</small>

<small>thểign bởi các hi</small> 5 đầu vào-đầu ra tỷ lệ cổ định kiguLeontief kết hợp với cácing buộc tuyển tính. Tiếp cận quy hoạch tuyển tinh có lợi thể là nó có thể được.ứng dung với số iệu tối thiểu cho những bài tốn trong đó gi thiết đầu vào tỷ lệ

<small>dinh và các rằng buộc tuyển tinh là các xắp xi hợp lý của thực tế, Bowen và Young</small>

(1985) cung cấp một vi dụ tốt của mô hình quy hoạch tuyến tinh, rút ra các giá trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

ước lượng của các lợi ich rong tài chính và kinh tế cho cung cắp nước tưới cho một

<small>vùng nghiên cứu tình hudng ở vùng bắc châu thd sơng Nile. Các tắc giá hình thành</small>

<small>các mơ hình quy hoạch tuyến tính của các trang trại đại diện trong vùng nghiên cứu.</small>tình huồng và báo cio cic him tổng lợ ích, li ích trung binh và lợi ích cận bin

<small>“Các mô hinh quy hoạch phi tuyến mở rộng tiếp cận quy hoạch tuyển tỉnh để cho</small>

phép các công nghệ sin xuất vì ring buộc phi tuyển. Các vỉ dụ khác về các mơ hìnhquy hoạch tuyển tính bao gồm vi dụ của Buller etal (1991), là người sử dụng mộtmơ hình quy hoạch tuyến tính để ước lượng tổ hợp mùa vụ có tưới sinh lợi nhất; và

<small>Balasubramamiam, Somasundarum, và Pundarikanthan (1996), là những người</small>

phân tích một hệ thống tưới ở Án độ. Lee và Howitt (1996) phát triển mơ hình quyhoạch tốn học phi tuyển lim tối ưu chất lượng nước sông, phân bd ti nguyên, mức

<small>sản xu, và tổng ch tiêu cho kiểm soát nước, và áp dụng nỗ cho lưu vực sông</small>

Colorado, Như Young 1996) nhận xét, da sổ các ứng dụng của quý hoạch tốn họccho phân tích sử dụng nước trong nơng nghiệp là cân bằng cục bộ, tt định, và

Tuy nhiên, các mở rộng của các tiếp cận cân bằng cục bộ, tất định, và tinh bây

<small>giờ ngày cảng được sử dụng. Bryant, Mjelde, và Lacewell (1993) phát triển một mơhình quy hoạch động để phân bổ tôi ưu một số hệ thông tưới xác định-rước giữahai mùa vụ cạnh tranh nhau. Mơ hình cũng giải thích cho các mẫu hình thời tiếnngẫu nhiên và việc từ bỏ tạm thời hoặc vĩnh viễn các mùa vụ. Mục tiêu được giả</small>

thiết là tối đa giao hồn rịng dự kiến từ cả các mùa vụ có sản lượng tưới đã cho.

<small>"rong một năm don, Dudley (1988) sử dụng quy hoạch động để kiểm tra sử dụng đất</small>

và nước tơi wu trong nơng nghiệp có tưới, Knapp và Wicbelns (1990) nghiên cứu.

<small>tổng quan sử dụng các mơ hình quy hoạch động cho quản lý độ mặn và tiêu.Srivavasta và Patel (1992) sử dung cả quy hoạch tuyến tính và động cho Dự án Hồi</small>

chứa Tưới Karjan ở An độ. Các tác giả đã phát hiện ra là quy hoạch tuyển tính là

<small>thích hợp nhất cho việc xác định công suất hỗ chứa, trong khi quy hoạch động có</small>

thể được sử dụng để thanh lọc tiếp theo dich đầu ra và để xác định các dung tích lưugiữ của hd chữa có thể, Cuối cùng, Wa, Mapp, và Bemardo (1994) phát triển một

<small>mơ hình động để phân tích các quyđịnh đầu tư tưới và lựa chọn mùa vụ của</small>

những người nơng din trong các chính sách bảo vệ cha

<small>nhau và áp dụng nó cho Cao nguyên Oklahoma ở Hoa kỳ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Berek, Robinson, và Goldman (1991) tinh bảy mơ hình cân bing tổng quất

<small>khả tinh (CGE) của sử dung nước nông nghiệp ở Thung ling San Joaquin của</small>

California, Các mơ hình CGE khác bao gồm mơ hình của Robinson và Ghelhar(1995), là những người mơ hình hóa dit canh tác và khan hiểm nước ở Ai cập để

<small>phân tích các hậu quả của thể chế hóa một thị trường cho nước và tiền thu cho nước.được sit dung trong nông nghiệp. Trong cing một hoàn cảnh, Lofgren (1995)</small>

nghiên cứu các hậu quả cép-nén-kinh tế của các cơ chế khác nhau để làm tăng giánước cho các sit dụng nông nghiệp, và của sơ đồ phân chia cung cấp nước, và

<small>Mukherjee (1996) xây đựng một CGE vùng phân thủy cho s1 Olifants ở Nam</small>

Phi, để nghiên cứu phân bổ nước giữa các ngảnh.

<small>Dudley và Burt (1973) áp dụng quy hoạch động ngẫu nhiên để xác định sự kếthợp tối ưu của kích thước hỗ chứa và dịtích được tưới. Các phân ch ước đâycủa ching bị hạn chế vào một mùa vụ đơn. Dudley, Reklis, và Burt (1916) áp dung</small>

một tật tự các mơ hình để mở rộng phân tích cho nhiều mùa vụ: họ phát triển mộtmơ hình quy hoạch tuyến tính đẻ phân bổ nước giữa các mùa vụ, một mô. mô.phỏng đễ ước lượng cung cắp nước, và một mơ hình quy hoạch động ngẫu nhiên đểtối da phân phối nước theo thời gian. Paudyal và Manguema (1990) sử dụng tiếpcân quy hoạch động (tt định và ngẫu nhi) hai-bước đỂ giải bài toán phân bổ nước

<small>tối uu trong một dự án tưới kiều lấy-nước từ: dồng-sông. Ziari, MeCarl, và Stockle</small>

<small>(1995) phát triển một mơ hình hai-giai đoạn, trong đó họ đồng thời nghiên cứu các</small>

<small>mùa vụ phúc tp, cung và cầu nước ngẫu nhi, sử dụng nước, và thi độ với ni ro</small>

Các quyết định giai đoạn-thứ nhất (ở đây và bây giờ) liên quan tới các lựa chọn đầu.tư như kiễu bg thống tuổi và kích thước của cơng trinh ngăn dng chảy thoát, Trong

<small>giải đoạn thứ bai, hỗn hợp mùa vụ được chi ra ty thuộc vào giai đoạn thứ nhất</small>

Him mục tiêu bao gồm cả các thành phin kỳ vọng lẫn phương sai cho người ghét

<small>ri ro. Các ác giả đã phát hiệ ra là tưới bổ sung có thể cung cắp khơng chỉ một gia</small>

tăng trong các lợi ích kỳ vọng ma cỏn làm giảm đáng kể rủi ro. Cuối cùng, Taylor

<small>và Young (1997) sử dụng quy hoạch chuỗi ngẫu nhiên rồi rae để kiểm tra các qtrình sin xuất da-mùn vụ trong nơng nghiệp cổ tưới</small>

<small>25</small> hg giá trị của Cầu Phi-Nông nghiệp đố

<small>“Các sử dụng nước phi-nông nghiệp bao gồm cẩu nước sinh hoạt cho các hành.</small>

<small>động hộ gia đình; cầu đổi với các sứ dụng thương mại, công nghiệp và khai mỏ, kể</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>cả cầu nước cho thủy điện, làm lạnh, ngưng tụ, va sản xuất trong nhà máy và khai</small>

mô; cầu giải tri; và cầu đối với các mục dich mơ hình như duy trì các dịng chảy vàcuối trơi các chất gây 6 nhiễm. Những phức tạp quan trọng trong đánh giá giá trị“của nước phi-néng nghiệp trong nhiễu vi dụ bao gồm (1) sự thiểu vắng của các thị

<small>trường nước xác định, nơi mà nước có thể được tính giá tri; (2) tính Khơng-cạnh.</small>

tranh và khơng:loại trừ trong iêu dùng nước; và (3) tinh lưu động về mặt vật lý của

<small>nước làm cho tinh toán xp xi một cách chính xác giá nước trở nên khó khăn. Có</small>

hai tiếp cận tổng quát đã được sử dụng trong việc suy luận ra giá trị của các sử dụng.

nước phi-néng nghiệp: các kỹ thuật đánh giá giá trị dựa-vào-thị trường, vả các ky

<small>thuật đánh giá giá trị dya-vao-phi-thj trường,</small>

“Các kỹ thuật dựa-vào-thị trường bao gồm ước lượng trực tiếp các him cầu

<small>nước (khi các mức giá quan sit được là sin có), phương pháp so sinh doanh tha,</small>

tiếp cận phân biệt gid ri đất dai, và tiếp cận thay thể chỉ phi-ti thigu, Các tiếp cận

<small>phi thị trường bao gồm đánh giá giá trị suy luận hoặc ưa thích được bộc 16, là những,</small>

<small>thứ liên quan tới việc quy cho các giá dn tang, theo nghĩa chỉ tiêu phải gánh chịu bởi</small>

<small>những cá nhân trong sử dung tai nguyên; va ưa thích được nói ra hoặc đánh giá giátrị tủy tinh huống, là phương pháp suy ra các phản ứng trực tiếp của những người sử</small>

dụng tiềm năng với các câu hỏi điều tra được xây dựng về khối lượng mi họ muốn

<small>thanh toán cho các địch vụ nước.2.5.1 Các kỹ th</small>

<small>“Các lợi ích từ tiêu dùng nước hộ gia đình và cơng nghiệp có thể được ước.đánh giá giá trị dựa vào-thị trường</small>

lượng từ một ham cầu từ nước. Thing dư người tiêu dùng đo lường sự vượt trội vềmặt giá tị tiền bạc mã một cá nhân hoặc một cơng ty sẽ muốn thanh tốn cho một

<small>hàng hóa so với tổng số chi tiêu cần phải thực hiện tại một mức giá cổ định. Các</small>

ước lượng của thing dư người tiêu dùng nói chung được rút ra từ một hàm cầu _ mà.hàm này là một sơ đồ của các khối lượng khác nhau của hàng hóa được mua tai cấcmức giá khác nhau, với khối lượng được mua liên hệ tỷ lệ nghịch với những thayđổi trong giá. Cầu thị trường đối với nước là uyền tinh và đốc xuống. Một him cầu<small>nước hộ gia đình hoặc cơng nghiệp điễn hình được thé hiện bởi một dy các nhân tổ</small>tự nhiên và kinh tế-xã hội (Young 1996):

<small>ah, P,P Y2)</small>

<small>trong đó,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Oy = — mic tiga ding,</small>

<small>Py = giấmdức,</small>

P= giấcủanguồn nước thay thé,

P = chis6 gid trang bình thé hiện tắt cả các hằng héa và dich

<small>vụ khác,</small>

<small>Y= thunhậpngườitiêu ding, và</small>

<small>Z = cae nhân tổ Khác (vi dụ như Khí hậu và ưa thích người tiêuđăng)</small>

<small>Các ti iệu nghiên cứu thực sự v8 ước lượng các him cầu hộ gia đình đối với</small>

nước đã được tóm tit bởi Gibbons (1986) và Schneider và Whitlach (1991). Những.nghiên cứu gin diy hơn uớc lượng các hàm cầu đổi với nước bao gm những

<small>nghiên cứu của Lyman (1992); Hewitt và Hanemann (1995); va Dandy, Nguyen, vàh hoặc đô tị là từ</small>

các quốc gia đã phát triển, nhưng một số phân tích cũng đã được thực hiện cho cácDavies (1997), Phin lớn ước lượng <small>nước của các hộ g</small>

quốc gia dang phát triển. Abu Rizaiza (1991) ước lượng sử dụng nước sinh hoạt

<small>trong các thinh phổ lớn của miỄn Tây của A rập Saudi, dựa trên phân ích ngành của 400 hộ gia đình. Các sử dung nước sinh hoạt trong số các thành phổ khác,nhau về những khác biệt trong thu nhập, nhiệt độ, và giá nước. Độ co gigiá ước</small>

chếo-lượng cho các ngôi nhà được cung cấp bởi mạng công cộng là ~0.48, rất tương tự.với các giá tị được tim thấy trong các quốc gia công nghiệp hóa. Woo (1992) sử

<small>dụng số liệu chuỗi thời gian cho Hong Kong để ước lượng một mơ hình tiêu dùng</small>

nước đơ tị trong khi dịch vụ gián đoạn. Ơng đã phát hiện ra rằng một chính sich

<small>giản đoạn 8 tiếng khơng phục vụ một ngày có thé dẫntới một giảm sút nhỏ trong sử</small>

dụng nu¢ người khoảng 6%, và các ước lượng rằng cùng mức giảm sút cầu đó.

<small>có thể đạt được bằng một gia tăng trong giá hiện hành lên 16%, và điều này, đến</small>

<small>lượt mình lại làm giảm gánh nặng gây ra bởi gián đoạn địch vụ cho các hộ gia đình.</small>

<small>vã các cơng ty cơng nghiệp nhỏ, Cesti (1993) ức lượng cúc him cầu nước hộ gỉđịnh cho nước máy, nước ngằm, và nước ban rong ở ving Jabotabek, Indonesia,</small>

Phương tinh thích hợp nhất cho số liệu của hàm cu nước được giái thích bối giã

<small>nước trung bình, mức thu nhập, nguồn thay thé, và những vùng điện tích có vấn đề.</small>

Trong một nghiên cứu tổng quan đối với 27 nghiên cứu về cầu nước sinh hoạtCestú, Yepes, và Dianderas (1997) đã phát hiện a ring cầu nước có xu hướng tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>theo thu nhập hộ gia đình và giá nước quan hệ tỷ lệ nghịch với sử dụng nước. Cácbin giải thích khác (Z, rong công thức trên) bao gồm các đặc tính cư tủ và các</small>

diều kiện khí hậu. Các độ co gin giá sắp xắp từ ~010 tới 036 với gi tị trừng<small>bình là —0,21, và tác động của sử dụng nước do gia tăng giá là lớn hơn trong dai</small>

<small>hạn so với trong ngắn hạn.</small>

<small>Đổi với sác him cầu cơng nghiệp, các nhân tổ giả thích khác (Z ở tên) có xu</small>

hướng bao gồm các giá cả của các đầu vào nhân tổ khác, kiểu của công nghệ hoặc.

<small>quá</small> hh sản xuất, hỗn hợp sin phim, và mức dẫu ra. Mặc dit tương đối ít nghiêncứu kiểm ta cấu trúc của cầu công nghiệp đối với nước, các use lượng của độ cogiãn cầu đạt được là bi thiên mạnh tiy thuộc vào ngành công nghiệp được xem

<small>xét, các dạng him được sử dụng, và định dang him cầu. Cesti (1993), vi dụ, phát</small>

hiện ra là vị trí ngành cơng nghiệp và kiễu đầu tư thích hợp ở mức độ cao với cầu

<small>nước công nghiệp ở vùng Jabotabek, Indonesia. Sử dụng các mơ hình phương trình.</small>

don, cầu đối với nước cơng nghiệp đã được giải thích bởi những biến thiên trong

<small>giá, được tính chung như tổng chỉ tiêu cho tai sử dụng nước (Rees 1969; Turnovsky.1969; và DeRooy 1974); như đượch dẫn trong Renzeti 1992. Sử dụng số liệuchéo ngành cấp bang. Grebenstcin và Ficld (1979) và Babin, Willis, và Allen(1982), ae lượng một him chỉ phí siêu việt sử dung nước, lao động, vốn, và giá</small>

<small>nước, được đo lường như chỉ phí trung bình.</small>

“Thêm vào tước lượng trực tgp các him cầu, giá tri của các sử dụng nước hộ gia

<small>“đình cũng đã được ước lượng bởi các kỳ thuật thắm định bắt động sản, là những kỹ</small>

thuật liên hệ giá hoặc phí nước được khai thác để phân phối cho các mục dich sinh

<small>hoạt với gá tri thị trường của việc mua hoặc bin quyền sở hữu nước. Các phương</small>

pháp này bao gôm các kỹ thuật so sánh doanh thu, kỹ thuật vốn hóa thu nhập, và kythuật phân biệt giá ti-dét dai (Saliba và Bush 1987, trang 205). Phương pháp sosánh doanh thu so sánh giá của quyển sở hữu nước cụ thé với các giá cả của quyền

<small>tương tự hiện đang được bản trên thị trường. Phương pháp này của việc tính tốngiá trị nước tạo ra một dai hoặc một day giá cả bên trong đó giá trị của quyền séhữu nước có thé rơi vào, Trong thé chế giá tị-đất dai, giá trị của quyển sở hữu nước.“được tính như hiệu số trong các giá trị đất dai giữa dit dai có và khơng có khả năng</small>

<small>truy cập tới nước hoặc quyền sở hữu nước. Tiếp cận này thường được sử dụng trong,</small>

</div>

×