Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng Định tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.53 MB, 111 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CAM ĐOAN

Học viên xin cam đoan rang đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân học viên. Cáckêt quả nghiên cứu và các kêt luận trong luận văn là trung thực, không sáo chép từ bât

kỳ một ngn nao và dưới bat kỳ hình thức nao. Việc tham khảo các ngn tải liệu(nếu có) đã được thực hiện trích dẫn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Hà nội, ngày 08 tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn

Lương Thị Huyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các đồng chí CBCC cơng tác tại</small>

<small>KBNN huyện Tring Định - tinh Lang Sơn đã tạo điều kiện gi</small>nghiên cứu đề ti

<small>úp đờ tơi trong q trình.</small>

<small>‘Toi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bé và những người thân đã độnggiúp đời</small>

<small>tôi thực hiện luận văn này.</small>

<small>Hà nội, ngày 08 thắng 10 năm 2017</small>

<small>‘Tac gid luận van</small>

Luong Thị Huyền.

<small>iil</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC Luc</small>

<small>DANH MỤC VIET TAT vi</small>

DANH MỤC BANG BIEU. viiDANH MỤC HINH ANH. viiiMỞ DAU, 1CHUONG | CƠ SỞ LY LUẬN VA THUC TIEN VE CONG TÁC KIEM

SOÁT CHI THUONG XUYÊN NGAN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BACNHÀ NƯỚC 4<small>L.A Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước qua</small>

<small>Kho bạc nhà nước. 4+</small>

<small>1.1.1. Ngân sách nhà nước và chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước 41.1.2 Kiểm soát chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhànước 91.2 Nội dung và qui trình cơng tác kiểm sốt chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước</small>

<small>‘qua Kho bạc nhà nước "</small>

<small>1.2.1NOi dung cơng tác kiểm sốt chỉ thường xun ngân sách nhà nước qua Kho</small>bạc nhà nước "

<small>122. Quy tinh cơng tác kiém sốt chỉ thường xun ngân sich nhà nước quaKho bạc nhà nước 15</small>12.3 Chế độ kiểm soát chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho<small>bạc nhà nước, 1</small>1.3 Các nhân tổ ảnh đến công tác kiểm sốt chỉ thường xun ngân sách nhà nước<small>«qua Kho bạc nhà nước 2313.41 Nhân t6 chủ quan 28</small>1.3.2. Nhân tổ khách quan 24

<small>1.4 Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sich nhà nước qua</small>

<small>Kho bạc nhà nước, 251.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát chỉ thường xuyên ngân sich nhà nước của</small>một số địa phương 25

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHUONG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIEM SOÁT CHI THUONG XUYENNGAN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN HUYỆN TRANG ĐỊNH TINH LANG

<small>SƠN 33</small>

<small>2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Tring Định. 32.2 Giới thiệu tổng quan Kho bạc nha nước Tring Định tỉnh Lang Sơn 362.3 Thực trạng chỉ thường xuyên ngần sich nha nước qua Kho bạc nha nước Tringđịnh 372.4 Thực trang cơng tác kiểm sốt chỉ thường xun Ngân sách nhà nước qua Khobạc nhà nước huyện Trăng định 41</small>

<small>2.4.1 Thực trạng bộ máy kiểm soát chi thường xuyên trên địa bản huyện</small>

<small>Tring Định 4124.2 Quy tinh kiểm soát chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạcNhà nứợc Tring Định 432.4.2.1 Quy định, quy trình quy trình sử dung tài khoản. 43</small>

<small>2.4.3. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà</small>

<small>nước Tring Định giai đoạn 2013-2016. 37</small>

<small>2.5, Đánh giá chung công tác kiểm soát chi thưởng xuyên ngân sách nhà nước qua</small>

<small>Kho bạc nhà nước Tring định. 6625.1. Những thành tựu đã đạt được kiểm soát chỉ thường xuyên ngân sách nhànước qua Kho bạc nhà nước Tring định. 662.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tai kiểm soát chỉ thường xuyên ngân</small>

<small>sách nha nước qua Kho bạc nhà nước Tràng Định. 68</small>

<small>Kết luận chương 2 n</small>CHUONG 3 GIẢI PHAP TANG CƯỜNG CONG TAC KIÊM S

THUGNG XUYEN NGAN SACH NHA NUGC QUA KHO BAC NHANƯỚC 72<small>3.1 Mục tiêu, định hướng hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chỉ thường xun ngân sáchnhà nước qua Kho bạc nhà nước Trang định giai đoạn 2017- 2020. 7</small>3.1.1 Mye tiêu, nội dung chiến lược phat triển Kho bạc nhà nước. 72<small>3.1.2 Định hướng, mục tiêu tăng cường cơng tác kiểm sốt chỉ thường xun ngân</small>

<small>sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tring Định 74</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>3.2 Giải phip tăng cường công tác kiểm sốt chi thường xun ngân sich nhà nước,«qua Kho bạc nhà nước Tring Định si</small>

<small>3.2.1. Hồn thiện mơ hình giao địch một cửa trong kiểm soát chi NSNN tại</small>

KBNN si

<small>3.2.2 Tăng cường công tác quản ý chi NSNN 83</small>323 Tăng cường thanh tốn khơng đồng tién mặt đổi với các khoản chỉ ngân<small>sich nhà nước qua Kho bạc nhà nước. 89</small>3.2.4 Quan lý, kiểm soát chỉ thường xuyên ngân sách nhả nước theo kếtquả đầu ra 0

<small>3.2.5 Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ cơng chức làm cơng tác kiểm sốt</small>

<small>chỉ thường xun %3.2.6 Ứng dung cơng nghệ thơng tin trong cơng tác kiểm sốt chi thường xuyênngân sách qua Kho bạc nhà nước Trảng Định. 9</small>KIEN NGHỊ VA KET LU 98DANH MUC TAI LIEU THAM KHAO 102

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC VIET TAT<small>Bộ tai chính</small>

<small>Cơng nghệ thông tin</small>

<small>Đơn vị quan hệ ngân sáchĐơn vi sử dụng ngân sách</small>

<small>Hội đồng nhân dân</small>

<small>Kho bạc nha nước.Kiểm soát chỉ:Mục lục ngân sách.Ngân sách địa phương.</small>

<small>Nain sich nhà nước</small>

1g thống quản lý ngân sich và kho1g thống thu thể tập tre

<small>Ủy ban nhân dân</small>

<small>vi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BẰNG BIEU

Bing 2.1. Số lượng đơn vị và tài khoản giao dich với KBNN Tring định giải đoạn<small>2013-2016 37</small>

<small>Bang 2.2. Tong thu ngân sách địa phương giai đoạn 2013-2016. 38</small>

<small>Bảng 2.3. Tổng chỉ ngân sich địa phương giai đoạn 2013-2016 39</small>

<small>Bang 2.4. Tổng hợp kết quả chỉ thường xuyên giai đoạn 2013-2016 40</small>

<small>Bảng 2.5. Tình hình nhân sự của KBNN Tràng Định giai đoạn năm 2013 - 2016...42Bảng 2.6 Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về thực.</small>

<small>hiện quy trình và trình độ của cán bộ kiểm soát chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước</small>

<small>«qua Kho bạc nhà nước Tring Định 55</small>Bang 2.7 Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ kho bạc nhà nước Tràng Định về thực.<small>hiện kiểm soát chỉ thường xuyên NSNN qua KBNN Tring Dinh s6</small>

<small>Bảng 2.8 Cơ edu chi Ngân sich tại KBNN Tràng định giai đoạn 2013-2016 39</small>

<small>Bảng 2.9 Tinh hình chỉ thường xuyên ngân sich trên dia bin huyện Tring định năm2013:2016, 60</small>Bang 2.10. Số liệu từ chối thanh toán ngân sách năm 2013 - 2016 64<small>Bảng 2.11. Số iệu dự toán và thực hiện chỉ thường xuyên ngân sách bị hủy bổ giaiđoạn 2013-2016 65</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1, Sơ đồ tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước. 5

<small>Hình 1.2, Quy trình kiểm sốt chỉ "một cửa” NSNN qua KBNN 16</small>

Hình 22. Mơ hình tổ chức KBNN Tring định. (Theo quyết định số 695/QĐ-KBNN,

<small>vil</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>1 Tính cấp thiắt của đề tài</small>

<small>Chỉ ngân sách nhà nước là công cụ chủ y 'hà nước vàấp ay,</small>

<small>cơ sở thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát trign kinh tế - xã hội, damchính qu:</small>

bảo an ninh, quốc phịng góp phan thúc day sự nghiệp xây dựng và phát triển<small>đất nước gidu mạnh. Đề góp phần nâng cao hiệu quả chỉ ngân sách nhà nước,</small>

<small>đảm bảo chỉ tiêu một cách tiết kiệm chống lãng phí cần áp dụng đồng bộ nhiều</small>

<small>biện pháp, Một trong những biện pháp quan trong là tăng cường kiểm soát chỉngân sách nhà nước qua Kho bạc nha nước.</small>

“Thực hiện vai tò là cơ quan kiểm soát chỉ ngân sách nhà nước, hệ thống Kho bạc nhànước trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực hồn thiện cơ chế, chính sich, cải iến<small>cquy trình, thủ tục kiểm soát chỉ ngân sách nhà nước, tăng cường công tác thanh tra,kiểm tra đối với các khoản chỉ ngân sách của các đơn vị sử dụng ngasich. Trong</small>suốt quả trình tiễn khai thực hiện cơ chế kiểm sốt chỉ ngân sich nhà nước, Kho bạc

<small>nhà nước đã tạo nên bước đột phá để khẳng định vai tr, vị í, chức năng cũa mình</small>

<small>trong cơng tác quản ý quỹ ngân sách nhà nước. Chỉ ngân sách nhà nước ở ác đơ vị</small>sử dụng ngân sách ngày cảng dim bảo tốt hơn, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệuqui hơn; các khoản chỉ sai nguyên ắc, chế độ tải chính đã được Kho bạc nhà nước

<small>kiên quyết từ chối, thức sử dụng ngân sách nhà nước của các đơn vị sử dụng ngân</small>

<small>sách ngày cảng được nâng cao.</small>

<small>‘Tuy vậy, bên cạnh những thành cơng đó, đứng trước u cầu cải cách tải chính cơng</small>thì kiểm sốt chỉ NSNN qua KBNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bắt cập ảnh hưởngchất lượng sử dụng ngân sich, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý v cải cách thù

<small>tye hành chính trong xu thể dy mạnh mỡ cửa và hội nhập quốc tế.</small>

<small>Mặt khác, lý luận về cơng tácêm sốt chỉ ngân sách nhà nước nói chung và kiểmsốt chỉ thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng trong nền kinh tế chưa được</small>nghiên cứu day đủ dé áp dụng. Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tải

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>nâng cao hiệu quả công tác kin soát chi thưởng xuyên ngân sách nhà nước trên địabản huyện</small>

2 Mục dich nghiên cứu của đ tải

<small>Nghiên cứu cơ sở lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về tăng cường KSC thường</small>

<small>Luận văn sử dung các phương pháp nghiên cứu sau</small>

<small>- Phương pháp điề tra, khảo sắt;</small>

- Phương pháp thing kế:

<small>+ Phương pháp hệ thơng hóa;</small>

~ pháp đối chiều với hệ thing văn bản pháp quy

<small>4 Đi tượng và phạm vi nghiên cứ</small>

<small>a, Đỗi tượng nghiên cứu</small>

Các hoạt động kiểm soát chỉ thường xuyên NSNN của KBNN<small>b, Phạm vi nghiên cứu</small>

<small>Pham vi vé nội dung</small>

<small>- Thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN huyện Tràng Định,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>- Những tên tại, hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát chi thưởng xuyên NSNN quaKBNN huyện Tring Định.</small>

<small>~_ Giải pháp tăng cường kiểm soát chỉ thường xuyên NSNN qua KBNN huyện‘Trang Định.</small>

Pham vi về không gian

<small>Nghiên cứu được thực hiện tai Kho bạc nhà nước Tring Định.</small>

<small>Pham vi về thời gian.</small>

<small>thu thập phục vụ nghiên cứu à những</small>

xuyên NSNN qua KBNN huyện Tring Định từ năm 2013 đến năm 2016

<small>về cơng tác kiểm sốt chỉ thường,</small>

<small>3 Cất trúc của luận vấn</small>

“Cấu trú của hận văn gồm 3 chương:

“Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm sốt chỉ thường xun ngân<small>sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.</small>

<small>“Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chỉ thường xun ngân sách nhả nước qua</small>

<small>KBNN Tring Dinh, Tinh Lạng Sơn.</small>

<small>Chương 3: Giải pháp tăng cường cơng tác kiểm sốt chỉ ngân sách nhà nước qua Kho</small>

<small>bac nhà nước,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

CHUONG1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VA THỰC TIEN VE CƠNG TACKIEM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCQUA KHO BAC NHÀ NƯỚC

<small>11 Cơ sở ý luận vé cơng tác kiểm sốt chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước</small>

<small>qua Kho bạc nhà nước</small>

<small>LLL Ngân sách nhà nước và chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước.1.1.1.1 Ngân sách nhà nước</small>

<small>"Ngân sich nhà nước là một hệ thống các mỗi quan hia nhà nước và xã hộiphát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tải chính nhằm</small>đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý điều hành nền kinh tế xã hội, đồng<small>thời Ngân sách nhà nước thực hiện cân đối các khoản thu chỉ:</small>

<small>Ngân sich nhà nước ra đi và phát tiễn với tự cách là một phạm tù gẵn liền với sự</small>

<small>của Nhà nước và tổn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. NSN’</small>

<small>là khâu chủ đạo, đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tổn tại của bộ</small>

<small>máy quyền lực của Nhà nude,</small>

<small>Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2001: “ngân</small>

<small>sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chỉ của Nhà nước được dự toán và thực hiện</small>

trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẳm quyền quyết định

<small>để bảo đảm thực hiện c</small>

2002 [4] khái niệm về NSNN 2017 đã có sự thay đổi về thời gian thực hiện trong một<small>khoảng thời gian nhất định chứ không phải một năm như trước đây.</small>

<small>hức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [5] so với luật NSNN</small>

Về phương diện kin tế: NSN trước hết là một khải niệm thuộc phạm tr kinh tế học<small>hay hep hơn Ia ti chính học, Theo đó, NSNN là bảng dự oán v ác khoản tha và các</small>khoản chỉ tiền tệ của một quốc gia, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định<small>thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.</small>

<small>Xét theo phương diện pháp lý: Theo phương diện này, NSNN cũng khơng có nhiều sy</small>

<small>khác biệt so với kinh tế, nó đều nói về các khoản thu, chỉ đo cơ quan nhà nước có thẩmquyền quyết định và được thực hiện trong một năm. Còn ở phương điện pháp lý,</small>NSNN được hiểu là một đạo luật đặc biệt của mỗi quốc gia, do quốc hội ban hành và

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>chính phủ thực hiện trong một thời hạn xđịnh, Nhưng khác với những đạo luậtthông thưởng, NSNN được cơ quan lập pháp tạo ra theo trình tự, thủ tục riêng va hiệu</small>

<small>lực thi hành của đạo luật này được xác định trong một khoảng thời gian nhất định.</small>

NSNN được quản lý thông nhất theo ngun tắc tập trung dân chủ, cơng khai mìnhbach, có phân cơng, phân cấp quản lý và gắn quyển hạn với trách nhiệm.

<small>- Các khoản thu, chỉ NSNN phải được hạch toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời và đúng</small>

<small>chế độ. Thu, chỉ NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam. Kế toán và quyết</small>

toán NSNN được thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán của Nhà nước và mục lục<small>NSNN. Chứng từ thu, chỉ NSNN được phát hành sử dung và quản lý theo qui định của</small>

<small>Bộ tai chính</small>

<small>- NSNN bao gém Ngân sich trung ương và Ngân sách địa phương. Ngân sich địa</small>

<small>phương bao gồm Ngân sách của đơn vị hành chính các cắp có HỊ</small>

<small>Uy ban nhân dân (Điều 6 Luật NS!năm 2017).{5]</small>

<small>đồng nhân dân vàvá 83/2015/QH13, có hiệu lực thi hành</small>

<small>sh cho TMVÀ TƯƠNG DƯƠNG</small>

<small>NGÂN sÁch cấp XÃVÀ TưởNG BƯƠNG</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>NSNN là một khâu then chốt rong hệ thống ti chính. Có vị trí quan trong trong nén</small>

<small>Xinh tế thị trường, Vai trồ của NSNN được xác định trên cơ sở các chức năng và</small>

<small>nhiệm vụ cụ Ulcủa nó trong từng giai đoạn đảm bảo cho Nhà nước thực hiện các</small>chức năng, nhiệm vụ và đuy tì quyền le của nhà nước.

"Trong giai đoạn hiện nay, NSNN đóng vai tro là công cụ điều hành vĩ mô nén kinh tế<small>Nhà nước đồng vai t chủ thể thường xuyên, chủ thể quyền lực trong quan hệ giữa</small>

<small>Nhà nước và NSNN. Điều đó cho thấy Nha nước tập trung ngân sách, coi ngân sách là</small>

<small>công cụ kinh té quan trong- xã hội và thị trường.Ngân sch kich thích sin xuất kinh doanh, cạnh tranh hợp pháp, chống độc quyền</small>

<small>(qua các công cụ về thuế và cho ra đời các doanh nghiệp nhà nước...)</small>

NSNN cung cắp nguồn kinh phí để đầu tr xây đựng cơ sở hạ ting, các ngành kinh tếthen chốt, tạo môi trường cho các doanh nghiệp thuộc mọi thảnh phần kinh tế pháttriển... Như vậy, vai trồ của NSNN trong nén kinh t thị trường là rất quan trong. Là

<small>trực tiếp hay gián tiếp nhưng NSNN vẫn chiếm vị trí chủ đạo trong điều hành kinh tế</small>

vĩ mồ nền kinh tế, khắc phục những khuyết tật của nền kinh thi trường* VỀ bản chất của NSNN

NSNN không thé thiếu được với mỗi Nhà nước. Cho nên Nhà nước luôn luôn là chúthể thường xuyên và chủ thể quyền lực trong các khoản thư và phân phối các nguồn ti

<small>chính. Trong mỗi quan hệ giữa ngân sách và Nhà nước để thé hiện q trình phân</small>

phối, lợi ích mà Nhà nước hướng tới chủ yếu là ác lợi ích về kinh tổ, Do đó, bản chất

<small>của Ngân sách li hệ thống các mối quan hệ v kinh tế phát sinh trong quả tỉnh Nhà</small>nước huy động va sử dụng các nguồn tải chính, nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các.chức năng quản lý và diễu hành nén kính tẾ xã hội của mình. Ban chit của NSNN

<small>quyết định các chức năng của NSNN.</small>

<small>* Chức năng của ngân sách:</small>

<small>Khi nói tới chức năng của sự vật là những phương diện hoạt động chủ yêu của sự vật</small>thể hiện bản chất của nó và đảm bảo cho sự vật đó tổn tại. Chức năng và nhiệm vụ làhai khii niệm gin nhau nhưng không đồng nhất với nhau, Nhiệm vụ là những vẫn đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>đặt cần giải quyết, cơn chức năng la phương diện hoạt động có tính định hướng lâu«dai, Thơng qua các nhiệm vụ được đặt ra nhằm thực hiện chức năng.</small>

Một yêu cầu đặt ra khi nhà nước ra đời là phải thống nhất các khoản th - chỉ trên cơ<small>sở dự toán và hạch tốn. Do đó,</small> NSNN phải tập hợp và cân đối thu chi của Nhà nước,‘bit buộc mỗi khoản chỉ phải theo dự toán, mỗi khoản thu phải theo luật định, cham dứtết luận chức<small>sự tủy tiện trong quản lý thu ~ chỉ của Nhà nước. Như vậy, ta có thí</small>

<small>năng của NSNN theo các nhiệm vụ sau:</small>

Huy động nguồn tải chính và đảm bảo các nhu cầu chỉ tigu theo kế hoạch nhã nước.

<small>= Thực hiện cân đối giữa các khoản thu ~ chỉ (bing tễn) của Nh nước</small>

<small>* Nội dung Chỉ NSNN:</small>

“Theo Luật NSNN năm 2015, Chỉ NSNN bao gồm

<small>3) Chỉ đầu tự phát triển:</small>

Đ) Chỉ dự rỡ quốc gi<small>©) Chi hưởng xuyên;</small>

<small>4) Chỉ t nợ ti</small>

<small>4) Chi viện trợ</small>

<small>e) Các khoản chỉ khác theo quy định của pháp luật.</small>

<small>- Tủy thuộc vào vai td của nhà nước trong quản lý chính tr, kinh ế, xã hội ở mỗi thờikỷ lịch sử mà chỉ NSNN có những nội dung và cơ cầu khác nhau. Do tính chất da dang</small>

<small>và phong phú của các khoản chỉ nên việc phân loại nội dung chi NSNN để giúp cho</small>công tác quản lý cũng như định hướng chỉ NSNN là rit cằn thết, Phân loại các khoản

<small>chỉ NSNN là việc sắp xếp các khoản chỉ NSNN theo những ti</small>

<small>định vào các nhóm, các loại chỉ. Cụ thể như:</small>

u thức, tiêu chí nhất

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>+ Theo tinh chất các khoản chỉ: chỉ NSNN được chia thành chi cho y tế: chỉ giáo duc;chỉ phúc lợi; chỉ quản lý nhà nước; chỉ đầu tr kinh tế</small>

<small>+ Theo chức năng của Nhà nước: chỉ NSNN được chia thành chỉ nghiệp vụ và chỉ pháttriển.</small>

+ Theo tính chất pháp lý: chỉ NSNN được chia thành các khoản chỉ theo luật định; các<small>khoản chỉ đã được cam kết; các khoản chỉ có thể điều chỉnh.</small>

<small>+ Theo yếu tố các khoản chi: chỉ NSNN được chia thành chỉ đầu tư; chỉ thường xuyên</small>

<small>Và chỉ khác.</small>

<small>1.1.1.2 Chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước</small>

Chỉ thường xuyên ngôn sich nhà nước là quá tình phân phối, sử dụng quỹ NSN

<small>dim bảo những nhu cầu hoạt động bộ máy Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã.</small>

<small>hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chúc khác và việc thực hiện các nhiệm vụ thườngxuyên của nhà nước về phát tiển kính tế xã hội, đảm bảo quốc phịng an ninh, qua đó</small>

<small>thục hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tẾ, giáo dục vàđảo tạo, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin thé dục thể thao khoa học và công nghệ môitrường và các hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, thi chỉ thường xuyên là quá</small>trình phân phối, sử dạng quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thựchiện các nhiệm vụ thường xuyên của nha nước về phát triển kinh tễ, xã hội

<small>~ Các chỉ tiêu chi thường xuyên ngân sách nhà nướcnhư sau</small>

<small>+ Tỷ lệ thực hiện chỉ thường xuyên / Dự toán chỉ thường xuyên ngân sách nhà</small>

<small>nước là</small>

<small>+ Dự toán bỗ sung chỉ thường xuyên / Dự toán chỉ thường xuyên đầu năm</small>

<small>+ Chi thường xuyên / Tổng chỉ ngân sách nhà nước</small>

<small>+ Chi thường xuyên / Tổng thu ngân sich nhà nước</small>

+ Chi sự nghiệp giáo dục; yté; quản lý nha nước; kinh tế / Tổng chỉ thường xuyên.<small>+ Doanh số chỉ thường xuyên / 1 căn bộ công chức Kho bạc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>¬+ Số món chỉ thường xun / 1 sân bộ Kho bạc</small>

<small>+ Tỷ lệ số khoản chỉ thường xuyên được kiểm soát/ Tổng chỉ thường xuyên</small>

+ Tổng số món Kho bạc ừ chối / Tổng số món chỉ thường xuyên

+ Tổng số món Kho bạc yêu cầu bổ sung ti liệu cin thiết / Tổng chỉ hường xuyên

<small>a Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước</small>

<small>“Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 thì “Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi của</small>NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nha nước, tổ chức chính trị, tổ chức

<small>chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ</small>

thường xuyê của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an<small>ninh."[5]</small>

Chi thường xuyên là các khoản chỉ có thời han tác động ngắn thường đưới một nămchủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý, điều hành xã hội một cách thường xuyên của<small>Nha nước.</small>

<small>b Đặc điểm kiém soát chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước</small>

Kiểm soát chỉ thường xuyên NSNN là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyển thực.

<small>biện thắm định, kiểm ta, kiểm soát các khoản chỉ ngân sich tỉnh dia ra tại tt sả các</small>

khâu của quá trình chỉ ngân sách, nhằm đảm bảo mỗi khoản chỉ ngân sách đều đượcdự toán từ tước, được thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ định mức, tiêuchuẩn quy định và có hiệu quả kinh tế - xã hội. Vì vay, kiếm sốt chỉ thường xun.<small>ngân sách có ý nghĩa quan trọng sau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Kiểm soát chỉ thường xuyên gin liễn với những khoản chỉ thường xun nên phần

<small>lớn cơng tác kiểm sốt chỉ diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ</small>

những khoản chi mua sắm tải sản, sửa chữa lớn tài sin cổ định.

<small>~ Kiểm soát chỉ thường xuyên diễn ra trên nhi lĩnh vực và nhiễu nội dung nên rit dadang và phức tạp. Chính vì thể, những quy định trong kiểm soát chỉ thường xuyên</small>

<small>cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chỉ có những quy định riêng, từng nội dung,</small>

<small>từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định mức riêng</small>

<small>~ Kiểm sốt chỉ thường xuyên bi áp lực lớn về mặt thỏi gian vi phần lớn những khoản</small>chỉ thường xuyên đều mang tinh cấp thiết như: chỉ vé tiền lương, iền công, học bằng,

sắn với cuộc sông hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên; các khoản chỉ

về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy tì hoạt động thường xuyên của bộ may<small>Nhà nước nên những khoản chỉ này cũng đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chống</small>Bên cạnh đồ, tit cả các đơn vị thụ hưởng NSNN đều có tâm lý muốn giải quyết kinh<small>phí trong những ngày đầu thing làm cho eo quan kiểm soát chỉ là KBNN luôn gặp áp</small>lực về thời gian trong những ngày đầu thắng.

<small>- Kiểm soát chỉ thường xuyên thường phải kiểm sốt những khoản chỉ nhỏ, vì vậy cơ</small>

<small>sở để kiểm soát chỉ như hoá đơn, chứng từ... để chứng minh cho những nghiệp.</small>

vụ kinh tế đã phát sinh, thường không đầy đủ, khơng rõ rằng. thiểu tinh pháp<small>Wy.</small>

<small>có thể đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chỉ này trong cơng tácyy rit nhiều khó khăn cho cán bộ kiếm soát chi, đồng thời cũng rất khỏ để</small>

<small>kiểm sốt chỉ.</small>

<small>© Ngun tắc kidm sốt các khoản chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước</small>

- Tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát

<small>trong q trình cấp phát, thanh tốn. Các khoản chỉ thường xun phải có trong dự</small>

tốn NSNN được phân bổ, đúng chế độ,

<small>quy định và đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyềnu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền</small>

quyết định chỉ

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

~ Moi khoản chỉ thường xuyên NSNN được bạch toán bằng đồng Việt Nam theo niền

<small>độ ngân sich, cấp ngân sách và mục luc NSNN, Các khoản chỉ hưởng xuyên NSN</small>

"bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt<small>Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có</small>

<small>thấm quyền quy định</small>

<small>~ Trong quế nh quân ý, thanh toán, quyết toán chỉ thường xuyên NSNN các khoản</small>

<small>chỉ sai phải thu hồilần cứ vio quyết định của cơ quan ti chính hoặc quyết định của</small>

<small>„ KBNN thực</small>

<small>cơ qua nhà nước có thẳm quyviệc thu hồi.</small>

1.2 __ Nội dung và qui trình cơng tác kiểm soát chỉ thường xuyên ngân sách nhà.<small>nước qua Kho bạc nhà nước</small>

<small>1.2.1. Nội dung cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Khobạc nhà nước.</small>

<small>“Chỉ ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện sau khi kiểm tra có đủ những điêu kiện cơbản sau: Đã có trong dự tốn chỉ ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêuchuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nướcó thẩm quyên quy</small>

<small>định. Đã được cơ quan tải chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước</small>hoặc người được ủy quyên quyết định chỉ. Có đủ hỗ sơ chứng từ thanh tốn. Đặc biệt,<small>cơng tác kiểm sốt chỉ NSNN qua KBNN được tiền hành trước, trong và sau khi chỉ.</small>

<small>«4 Kiểm sốt trước khỉ chỉ</small>

Kiểm sốt rước khi chỉ là kiểm soát trước hồ sơ gửi đến cơ quan ti chính, Kho bạc

<small>nhà nước khi đơn vi sử dụng ngân sách xin được cấp phát. Mục dich của việc hoạt</small>

<small>động này là đểém sot việc chấp hinh ác điều kiện thanh toán, dim bảo đơn vi thyhưởng ngàn sich nhà nước phải lập dự tốn kinh phí hing năm. được cấp có thắm</small>quyên phê duyệt trên cơ sở đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chỉ tiêu ngân sách nhà.nước do chính phủ hoặc cơ quan có thẳm qun quyngân sich nhà nước định Đồng<small>thời, kiểm soát lệnh chuẩn chỉ của thủ trưởng đơn vị thụ hưởng,</small>

Việc kiém soát này được tiến hành trong suốt quả tỉnh từ khi đơn vị sử dụng ngân<small>sách gửi dự toán chỉ tới cơ quan tải chính cho đến khi khoản chỉ đó được cơ quan ti</small>

<small>chính xem xét, thơng bio chỉ, được đơn vị sit dụng ngân sách chuẩn elvà được đưa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tới Kho bạc nha nước dé thanh toán, cấp phát. Kho bạc nhà nước. cỏ thé ra quyết địnhxuất quỹ hoặc từ chối việc xuất quỹ ngân sách nhà nước tủy theo kết qua của hoạt<small>động kiểm tra</small>

<small>Kidm soát trong khi chỉ</small>

<small>Kiểm soát trong khi chỉ là kiểm sốt q tình thực hiện dự tốn nhằm dim bảo các</small>

<small>khoản chỉ phải đủ điều kiện theo quy định tước khi xuất quỹ ngân sách nhà nước chỉtrả cho đối tượng thụ hưởng ngân sách nhà nước. Kiểm soát trong khi chỉ là khâu chủ</small>

yêu của chu trình kiểm soát chỉ và cũng là nhiệm vụ quan trọng nhất của Kho bạc nhà

<small>nước trong việc quản lý chi quỹ ngân sách nhà nước. Kiểm soát trong khi chỉ giúpngăn chan kip thời những khoản chỉ không đúng chế độ quy định, tránh lãng phí và</small>thất thốt tiền và tai sản nha nước,

<small>A Kiểm soát sau khi chỉ</small>

Kiểm soát sau khi chi thực chất là giai đoạn kiểm tra việc chấp hành pháp luật ngân

<small>sich nha nước trong hoạt động quản lý tải chỉnh của đơn vị sử dụng ngân sách nhà.</small>

nước. Ở đây, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm soát tồn quỹ tiền mặt, kiểm soáttin gửi Kho bạc nhà nước, kiểm soát các nguồn thu khác của đơn vị và cách đơn vị sử<small>dụng các nguồn thu 46. Loại kiểm soát này thể hiện rõ nhất rong quá trình sử đụng</small>

<small>phương thức cấp tạm ứng cho các khoản chỉ hành chính, chỉ mua sắm tài sản, sửa chữa</small>

xây dựng nhỏ chưa đủ điều kiện cắp phit, thanh toán trực tiếp hoặc tam ứng theo hop

<small>đồng. Sau khi đã thục hiện chỉ, đơn vị có trách nhiệm gửi đến kho bạc giấy đề nghị</small>

<small>thanh toán, bing kê thanh toán kèm theo các hỗ sơ, chúng từ liên quan để thanh toán6 tạm ứng và làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán. Ở đây, Kho bạc</small>

<small>nhà nước kiểm tra, kiểm soát báo cáo thực chỉ của đơn vị, nếu đủ điều kiện thì thực</small>

<small>hig thủ tục cấp phát thanh toán và thu hỗi tam ứng</small>

<small>- Kiểm soát các khoản chỉ thường xuyên phải gắn với nhiệm vụ quản lý của các đơn</small>

<small>vị, kiểm tra kiểm soát tinh hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chỉ: Chứng tir chỉ phải</small>

<small>được lập đúng mẫu qui định đối với từng khoản chi, Trên chứng từ phải ghỉ diy đủ các</small>

u 16 theo đúng nguyên tắc lập chứng từ kế toán, các yếu tổ ghi trên chứng từ phải<small>đảm bảo tinh đúng din; phải có đầy đủ con dấu, chữ ký của chủ tải khoản, kế toán</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trường (hoặc người được uỷ quyền) đồng với mẫu dẫu, chữ ký đ đăng kỹ tai Kho bạc<small>khi mở tài khoản.</small>

~ Kiểm tra các điều kiện chỉ theo chế độ quy định, bao gồm các khoản chỉ phải cịn đủ<small>số dư dự tốn để thực hiện chỉ tra; bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chỉ do</small>cấp có thẳm quyển quy định, đảm bảo các khoản chỉ phải có trong dự tốn ngân sichcủa đơn vị sử dung ngân sich; cổ diy đủ các hd sơ, hoá đơn, chúng tử liền quan tủy<small>theo tinh chất của từng khoản chỉ.</small>

~ Kiểm tra tổn quỹ NSNN của cắp ngân sich tương ứng với khoản chỉ. Tổn quỹ ngânsich phải đủ để cấp phát theo yêu cầu của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (KBNN

<small>tỉnh, KBNN huyện không phải kiểm tra tồn quỳ ngân sách nhà nước cấp trung ương.</small>

<small>hi chỉ NSTW). Quy trinh kiểm soát chỉ thường xuyên qua Kho bạc nhà nước được</small>

<small>thực biện chủ yếu ở khẩu kiểm soát trong khi chỉ bao gồm các bước cụ thể sau</small>

<small>Một là, căn cứ vào dự toán được phân bổ, nhu cầu chỉ quý đã gửi Kho bạc nhà nướcvà theo yêu cầu nhiệm vụ chỉ, đơn vì sử dụng ngân sách nhà nước lập giấy út dự toán</small>ngân sich, kèm theo hồ sơ thanh toán gửi Kho bạc nhà nước được nơi giao địch“Trưởng hợp được cơ quan có thắm quyền thơng báo diễu chính nhu cầu chỉ quý thi

<small>don vị chỉ được chỉ trong giới hạn điều chỉnh.</small>

Hai là, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra hd sơ thanh toán, cúc điều kiện chỉ

<small>theo quy định và giấy rút dự toán ngân sách của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách</small>

nhà nước hoặc của người được uỷ quyền. Nếu đủ điều kiện theo quy định thì thực hiện<small>việc chỉ trả, thanh toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước.</small>

kiện thực hiện thanh toán trực tiếp qua Kho bạc nhà

<small>~ Trưởng hợp chưa có đủ</small>

ước ở tt cả các khoản chỉ thi được phép cấp tạm ứng đối với một số khoản chỉ theo<small>quy định của Bộ trướng Bộ Tài chính. Sau khi hồn thành cơng việc và có đủ chứng từthanh tốn thi chuyển từ tạm ứng sang thực chỉ</small>

<small>- Trường hợp các khoản chỉ chưa đủ điều kiện chỉ theo quy định (khơng có trong dự</small>

tốn được duyệt, không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, không đủ hỗ sơ, chứng.<small>từ hợp pháp, hợp lệ), Kho bạc nhà nước từ chối chi trả và thông báo cho đơn vi, cơ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

quan ti chính cũng cắp iết để sử lý. Thủ trường cơ quan Kho bạc nhà nước li người<small>6 quyền đưa ra quyẾt định từ chi và hoàn toàn chịu rách nhiệm về quyết định từchỗi của minh,</small>

<small>~ Kiểm soát, đổi elcác khoản chỉ so với dự toán NSNN, bảo đảm các khoản chỉ</small>

phải có trong dự tốn NSNN được cấp có thảm quyền giao, số dư tải khoản dự toán.

<small>của đơn vị còn đủ để chỉ: Trữ các trường hợp sau:</small>

<small>+ Tạm cấp kinh phi theo quy định tại Điều SI của Luật NSN số 83/2015/QH13.</small>

+ Chỉ từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định ti điều 59 của LuậtNSNN số 83/2015/QH13 và từ nguồn dự phòng ngân sich theo quy định tại điều 10của Luật NSNN số 83/2015/QH13.

+ Chỉ ứng tước dự toán NSNN năm sau theo quyết định của cắp cỏ thẳm quyển quyđịnh tại điều S7 của Luật NSN số 83/2015/QH13.

- Kiểm tr, kiểm soát tinh hợp pháp, hợp lệ của các hỒ sơ, chứng tir theo quy định đổi

<small>với từng khoản chỉ. Kiểm tra, đổi chiếu mẫu dầu, chữ ký của đơn vị sử dụng Ngân</small>

<small>ing ký giao dich tại KBNN;</small>sách với mẫu dầu và chữ ky

<small>- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chỉ, bao đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chỉ</small>ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đổi với cá khoảnchỉ chưa có chế độ iều chu, định mức chỉ ngân sich nhà nước, Kho bac nhà nước

<small>căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thim quyền giao</small>

<small>để kiểm soát</small>

<small>- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyển quyết định</small>

<small>chỉ được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc thông qua việc phê duyệt trên chứng từ</small>

và các hỗ sơ thanh toán gửi Kho bạc nhà nước kèm theo.= Có đủ hỗ sơ, chứng từ thanh tốn theo quy định.

Ngoài cic điễu kiện nêu trên, tường hợp sử dụng kinh phí ngân sich nhã nước để ma<small>sắm trang thất bị, phương tiện lâm việc và các công việc khác thuộc phạm vi phải</small>thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định don vị cung cấp,

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hàng hóa của cơ quan có thim quy theo quy định của pháp luật

1.2.2 Quy trình cơng tác kiém sốt chỉ thưởng xun ngân sách nhà nước qua<small>Kho bạc nhà nước.</small>

Quy trình kiểm sốt chỉ thường xuyên qua Kho bạc nhà nước được thực hiện chủ

<small>yếu ở khâu kiểm soát trong khi chỉ bao gồm các bước sau:</small>

Can vào dự toán được phân bổ đã gửi Kho bạc nha nước và theo yêu cầu nhiệm vụ<small>chỉ, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước lập giấy rút dự toán ngân sách, kèm theo</small>

<small>xơ thanh toán gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp được cơ quan có</small>

thẩm quyền thơng báo điều chỉnh thi đơn vị chi được chỉ trong giới hạn điều chỉnh.Kho bạc nhà nước nơi giao dich kiểm tra hồ sơ thanh toán, các điều kiện chỉ theouy định và giấy rút dự toán ngân sách của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sáchnhà nước hoặc của người được uỷ quyền. Nếu đủ điều kiện theo quy định thi thực<small>hiện việc chỉ trả, thanh toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước.</small>

- Trường hợp chưa có đủ điều kiện thực hiện thanh toán trực tiếp qua Kho bạc nhà

nước ở tat cả các khoản chỉ thì được phép cấp tam ứng đối với một số khoản chỉ

<small>theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tai chính. Sau khi hồn thành cơng việc và có đủ</small>

<small>chứng từ thanh tốn thì chuyển từ tạm ứng sang thực chỉ.</small>

~ Trường hợp các khoản chỉ chưa đủ điều kiện chỉ theo quy định (khơng có trong

cự tốn được duyệt, khơng đúng đổi tượng, tiêu chuẩn, định mức, không đủ hỗ sơ,<small>chứng từ hợp pháp, hợp lệ..), Kho bạc nhà nước từ chối chỉ trả và thông báo cho</small>

don vị, cơ quan tải chính cùng cắp biết để xử lý. Thủ trưởng cơ quan Kho bạc nhànước là người có quyền đưa ra quyết định từ chối và hoàn toàn chịu trách nhiệm về

<small>mình,</small>“quyết định từ chối e

<small>(Quy trình kiểm sốt chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc ahi nước theo</small>Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24 tháng 11 năm 2009 về việc ban hành quy

<small>trình giao dich một cửa trong kiểm soát chỉ thường xuyên ngân sách nha nước qua</small>

Kho bạc nhà nước được thực hiện chủ yếu ở khâu kiểm soát bao gồm cúc bước cụ thé

<small>sau</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

“Thực hiện đề án cái cách hành chính cơng của Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước; đã

thực hiện giao dich "một cửa” theo Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24 tháng.

<small>11 năm 2009 về việc ban hành quy trình giao dich một cửa trong kiểm sốt chỉthường xun NSNN qua KBNN là việc Kho bạc nhà nước giải quyết các khoản</small>

<small>chỉ thường xuyên cho đơn vị, đảm bảo đơn vị chỉ liên hệ với một bộ phận chuyên trách</small>từ khâu hưởng dẫn, tip nhận hồ sơ đến tả kết quả cuỗi cũng. Như vậy quy tình kiểm<small>sốt chi “một cửa” tại KBNN được thực hiện theo sơ đồ sau: [11]</small>

E—— Can bo KSC | 2 Kế toán trường

—1*<small>1`. Glam đốc</small>

<small>“Trung tâm.thanh toán.</small>

<small>Ghi chú:</small>

<small>——— Hướng đi của hồ sơ, chứng từ kiểm soát chỉ</small>

<small>Tướng đi của chứng từ thanh tốn</small>

inh 1.2. Quy trình kiém sốt chỉ "một của” NSNN qua KBNN

<small>‘Theo hình vẽ trên, quy trình kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN thực hiệnqua 7 bước sau:</small>

~ Bước 1 : Tiếp nhận, kiểm soát sơ bộ va phân loại hỗ sơ chứng tir kiểm soát chỉ.

<small>Bước 2 : Cán bộ kiểm soát chỉ kiém tra hỒ sơ, chứng từ</small>

~ Bước 3 : Kế toán trưởng kiểm soát và ký chứng từ.

<small>+ Bước á Giám đốc xem xé hd sơ chứng từ và ký</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>- Bước 5: Thực hiện thanh toán.</small>

<small>~ Bước 6: Trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng.</small>

<small>~ Bước 7 : Chỉ tiền mặt tại quỹ.</small>

<small>Nhu vậy, với quy trình giao dịch "một cửa" trong kiểm soát chỉ thường xuyên ngân</small>

<small>sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã đảm bio được thủ tục hành chính đơn giản,</small>

<small>cơng việc thuận tiện, nhanh chóng cho đơn vị giao địch.</small>

1.2.3. Chế độ kiểm sốt chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc

<small>nhà nước</small>

* Yêu cầu về hồ sơ chứng tit

~ Đối với các khoản chỉ thanh toán cho cá nhân, bao gồm: bảng đăng ký biên chế quỹ<small>lương được duyệt; danh sách những người hưởng lương; bảng tăng, giảm biên chế quỹ</small>

<small>tiền lưỡng được duyệt (nếu có); bang đăng ký học bỏng, sinh hoạt phí được duyệt;</small>

<small>bảng tăng, giảm học bổng, sinh hoạt lương,lược duyệt (nếu có); các khoản</small>

<small>tin cơng... ghi tong hợp đồng lao động thuê ngoài</small>

= Đổi với các khoản chỉ nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm: các hỗ sơ, chứng từ có liên

~ Đối với các khoản chỉ mua sắm đồ ding, trang thiết bị, phương tiện lim việc, sửa<small>chữa lớn tài sản cổ định, bao gồm:</small>

<small>+ Dự toán chỉ quý về mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cổ định được duyệt; quyết định</small>

phê duyệt kết quả đấu thiu hod quyết định chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền (đốiđấu thầu<small>với trường hợp mua sim phương tiện làm việc, sửa chữa lớn phải thực h</small>

theo quy định); hợp đồng mua bán hang hóa, dịch vy; phiếu bảo giá của đơn vị cungsắp hing hóa, dich vụ (đối với trường hợp mua sắm nhỏ khơng có hợp đồng mua

<small>sắm); hóa đơn bản hàng, vật tư thiết bị và các hồ sơ, chứng từ khác có</small>

<small>* Yêu cầu kiểm soát trước khỉ thanh toán</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Hồ sơ đơn vị gửi KBNN: khỉ cổ nhu cầu chi, ngồi hỗ sơ gửi L lần vào đầu năm (dự<small>tốn chi NSNN;Quy chế chỉ iêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng ải sản công: bảng</small>đăng ký biên chế quỹ tiễn lương, học bồng, sinh hoạt phí....) thì đơn vị sử dụng NSNNphải gửi cơ quan KBNN nơi gio dịch các loại giấy tờ sau:

<small>+ Giấy rút dự toán của đơn vị ghỉ rõ nội dung nguồn kinh phí: Lệnh chỉ tiễn của cơ</small>

«quan ti chính (đổi với trường hợp cắp bằng lệnh chỉ tiền): Giấy nit tiễn từ<small>tiền gửi, Ủy nhiệm chi (đối với tường hợp đơn vi chỉ từ ải khoản tiền gi.</small>

+ Các hồ sơ chứng từ cổ lgn quan đến từng khoản chỉ đã được nêu trên

<small>~ KBNN kiểm soát các yếu tổ sau:</small>

+ Đối chiếu các khoản chi đó với dự toa <small>đảm bảo khoản chỉ đó phải có trong dự tốnnăm được duyệt, tương ứng theo từng nguồn kinh phí.</small>

<small>+ Kiểm tra hỗ sơ, chứng từ của từng khoản chỉ, đảm bảo các khoản chỉ phải có đầy đủ</small>

<small>các hỗ sơ, chứng từ theo quy định.</small>

<small>+ Kiểm tra đối chiếu với các tiêu chun, định mức, ch độ chi. Tay theo nội dungcủa Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, HĐND tinh</small>hoặc đơn vị tự ban hành trong quy chế chi tiêu nội bộ về tiêu chud, định mức, chế độKho bạc nha nước thực hiện đổi chiếu với các tiêu chuẩn, định mức, chế độ chitiêu, đảm bảo số đề nghị thanh tốn khơng vượt qu tiêu chuẩn chế độ chi cho phépkhoản chỉ thuộc thẩm quyề

<small>chỉ, thì</small>

<small>+ Kiếm ta cie yếu 6 hạchtoán: tùy theo nội dụng ch thi đơn vị phả hạch toán đứng</small>

<small>theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của MLNS Nhà nước đã ban hành.</small>

+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ; đảm bảo hồ sơ, chứng tir phải được lậpđúng mẫu biểu quy định; có đầy đủ di, chữ ký của những người có liên quan (thútrường, kế toán trưởng hoặc người được ủy quyển thủ trưởng, kế toán trưởng); mẫudau, mẫu chữ ký phải đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với cơ quan Kho bạc nhà

<small>‘Sau khi kiểm tra, kiếm sốt hỗ sơ của đơn vị thấy phủ hợp, thì Kho bạc nhà nước thực</small>

"hiện chỉ cho đơn vị (thanh tốn hoặc tạm ứng) theo quy định; néu khơng đủ thủ tục thì

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

trả lại hỗ sơ và thông bảo cho đơn vị iếtlý do tử chỗi thanh tốn.* Phương thức cấp phát:

<small>Vịhi tả kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vj sử dụng ngân sách nhà nước</small>được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tế từ Kho bạc nhà nước cho ngườihưởng lương và người cung cắp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các khoản chi chưa có điều.<small>kiện thực hiện việc chỉ trả trựcKho bạc nhà nước tạm ứng hoặc thanh toán cho</small>

<small>đối tượng thụ hưởng qua đơn vị sử dụng ngân sách. Các phương thúc chỉ trả cụ thể</small>

<small>như sau,</small>

<small>1 Tạm ứng: tạm ứng là việc chỉ trả các khoản chỉ ngân sách nhà nước cho đơn vị sử</small>

<small>dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp khoản chỉ ngân sách nhà nước của đơn vị</small>

sit đọng ngân sách nhà nước chưa cổ di hồ sơ, chứng từ theo quy định do công việc

<small>chưa hoàn thành,</small>

<small>a Nội dung tạm ứng</small>

<small>~ Tam ứng bằng tiễn mật: Nội dung tạm ứng bằng tiền mat cho đơn vị sử dụng ngân</small>

sich nhà nước, bao gém các khoản chỉ của đơn vĩ sử dung ngân sách nhà nước thuộcnội dung được phép chỉ bằng tiền mặt quy định tai digu 5 Thông tr số 1642011/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Bộ tài chính quy định quản lý thu, chỉ bằng tiền.mặt qua hệ thống KBNN. [16]

<small>Tym ứng bằng chuyển khoản: Nội dung tạm ứng bằng chuyên Khoản cho các đơn vị</small>

sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm: Chỉ mua vật tư văn phòng; Chỉ hội nghị (rừ cáckhoản thành toán cho cá nhân được phép tạm ứng bằng tin mat); Chỉ thuê mướn (thuênhà, th đất, th thiết); Chi phí nghiệp vụ chun mơn của từng ngành; Chi sửa chữa.<small>tải sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ ng</small>từ nguồn kinh phí thường xun; Một số khoản chỉ cần thiết khác để đảm bảo hoạt<small>động của bộ máy của đơn vị sử dụng ngân sich nhà nước.</small>

<small>b Mức tạm ứng</small>

~ Đổi với những khoản chỉ có giả trị hợp đồng từ 20 triệu đồng trở lên, mức tạm ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

theo quy đình ti hợp đồng đã kỷ kết của đơn vĩ sử dụng NSNN và nhà cung cấp hằng

<small>hóa, dich vụ nhưng tối da không vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết,</small>

<small>và không vượt quá dự tốn năm được cấp có thảm quyền phê duyệt cho khoản chi đỏ,trừ trường hợp sau:</small>

<small>+ Thanh tốn hang hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên đùng do đơn vị sử dụng ngân sách</small>

nhà nước pha nhập khẩu trực tiếp từ nước ngồi (hoặc thơng qua một đơn vị nhập khẩu<small>ủy thác) phải mở L/C tại ngân hàng và trong hợp đồng nha cung cấp yêu cầu phải tạmứng lớn hơn,</small>

<small>+ Các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của cơ quan nha nước có thẩm.</small>

quyền, việc thanh tốn được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao, theo hopđồng ký kết giữa đơn vi sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cắp và theo quyết

<small>định của cấp có thẩm quyền.</small>

<small>- Đối với những khoản chỉ khơng có hợp đồng và những khoản chỉ có giả tị hợp đồngdưới 20 triệu đồng: Mức tạm ứng theo tiến độ thực hiện và theo đề nghị của đơn vị sửdụng ngân sách,</small>

<small>Trinh tự, thủ tục tạm ứng,</small>

~ Don vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi Kho bạc nhà nước hỗ sơ, tải liệu liên quanđến tùng khoản chỉ tam ứng theo quy dịnh kèm theo giấy rất dự tốn ngân sách nhà<small>nước (tam ứng), tong đó gh nội dung tạm ứng để Kho bạc nhà nước có căn cứ giảiquyết và theo dai khi thanh toán tạm ứng.</small>

<small>- Kho bạc nhà nước kiểm soát hỗ sơ, chứng từ theo quy định của Thông tư này, nếu</small>

<small>đảm bảo theo quy định thi Lim thủ tục tam ứng cho đơn vi</small>

<small>dd Thanh toán tạm ứng: Thanh toán tạm ứng là việc chuyển từ tam ứng sang thanh toánKhi khoản chỉ đã hồn thành vàcó đủ hồ sơ chứng từ đ than toán.</small>

<small>+ Đi ới những khoản chỉ tạm ứng bằng tn mật đã hoàn thinh và đủ hỗ sơ, chứng</small>

<small>tir thanh toán, các don vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc nhà</small>

<small>nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Đỗi với những khoản chỉ tạm ứng bằng chuyển khoản: các khoản khơng có hợp đồng<small>đđã hồn thành và đủ hd sơ chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sich phải</small>thanh toán tam ứng với Kho bạc nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của thing sauĐối với những khoản chỉ có hợp đồng, ngay sau khi thanh toán lần cuỗi hợp đồng vàkết thúc hợp đồng, các đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng.<small>với Kho bạc nhà nước.</small>

<small>~ Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm gửi đến Kho bạc</small>

<small>nhà nước giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, kèm theo các hỗ sơ, chứng từ tương ứng cóliên quan theo quy định để Kho bạc nhà nước kiểm soát, thanh toán,</small>

<small>~ Trường hợp đủ điều kiện quy định thì Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán tạm</small>

<small>cứng cho đơn vị sử dụng ngân sách, cụ thé</small>

<small>+ Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng: căn cứ vào giấy đề nghị thanh</small>

<small>toán của đơn vị, Kho bạc nhà nước lâm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (s8</small>đã tam ứng); đồng thời, đơn vị lp thêm giấy rút dự toán ngân sich gửi KBNN đểch giữa số Kho bạc nhà nước chấp nhậnthanh toán bổ sung cho đơn vị (số chênh I

<small>thanh toán và số đã tạm ứng):</small>

<small>+Nếu</small> nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số đã tạm ứng: căn cứ giấy để nghị<small>thanh toán tam ứng của đơn vi, Kho bạc nha nước kim thủ tục chuyển từ tạm ứng sang</small>

<small>thanh toán (bằng số Kho bạc nhà nước chấp nhận thanh toán tạm ứng), số chênh lệch</small>

sẽ được theo dai dé thu hồi hoặc thanh toán vào tháng sau, kỳ sau.

<small>~ Tắt củ các khoản đã tam ứng (kể cả tạm ứng bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản) để</small>

chí theo dự tốn ngân sách nhà nước đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm chưa đủ hồso, thủ tục thanh toán được xử lý theo quy định tai Thông tr số 10/2008/TT-BTC

<small>ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuỗi năm và lập báo cáo</small>

‹quyết toán ngân sich nhà nước hing năm. (18]

<small>2. Thanh toán trực tiếp: Là phương thức chỉ trả ngân sách trụ tiếp cho dom vị sử</small>

dụng NSNN hoặc cho người cung cấp hing hóa dich vụ khi cơng việc đã hồn thành,

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>có đủ các hỗ sơ chứng từ thanh toán trực tiếp theo quy định và các khoản chỉ ngân</small>

<small>sich dip ứng day đủ các điều kiên chỉ ngân sách theo quy định.</small>

<small>= Nội dung chỉ thanh toán trực tiếp: Các khoản chi tiền lương: chỉ học bồng, sinh hoạt</small>nước, tiền

phi của học nh, sinh viên chỉ ri dịch vụ công (én điền, <small>lên thoại,</small>tiễn vệ sinh). Các khoản chỉ có đủ hồ sơ chứng tir chỉ ngân sách nhà nước theo quyđịnh về xơ thanh toán trực tiếp theo quy định.

<small>~ Mức thanh toán: Mức thanh toán căn cứ vào hỗ sơ, chứng từ hop pháp, hợp lẻ, trong</small>

phạm vi dự tốn ngân sich nhà nước được giao và cịn đủ số dư dự tin để thực hiện<small>thanh tốn,</small>

<small>- Trình tự, thủ tục thanh toán trực tiếp: Don vị sử dụng ngân sách nhà nước ngân sách</small>

nhà nước NSN gửi KBNN hồ sơ, tai liệu liên quan đ: <small>từng khoản chỉ theo quy định</small>

<small>Xêm theo giẤy rút dự toán NSNN (thanh tốn), trong đó ghỉrồ nội dung thanh toần để</small>

ngân sich nhà nước có căn cứ giải quyết và hạch tốn kế toái <small>ngân sách nhà nudekiểm soát theo quy định, néu đảm bảo theo quy định thì thực hiện thanh tốn trực tiếp</small>cho cúc đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc qua đơn vị sử dụng ngân sách.

3 Tạm cấp kinh phí ngân sách: Trong trường hợp vio đầu năm ngân sich, dự tinNSNN chưa được cơ quan nha nước có thảm quyền quyết định, Cơ quan Tài chính vàKho bạc nhà nước thục hiện tạm cấp kinh phí ngân sich nhà nước cho các nhiệm va

<small>chỉ theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003</small>

của Chính phủ quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN số 01/2002/QH 11

<small>ngày 16 thing 12 năm 2002 và hưởng dẫn cụ th tại các Thông tư điều hành ngân sich</small>

hing năm của Bộ Tài chính; Mức tạm cấp hing thing tối đa khơng vượt quả mức chi<small>bình qn 1 tháng của năm trước; Sau khi dự toán được cơ quan nhà nước có thẳm</small>

<small>quyền giao, Kho bạc nhà nước thực hiện giảm trừ khoản tạm cấp vào loại, khoản chỉ</small>

<small>ngân sách được giao của đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp giao dự tốn khơngđúng với loại, khoản đã được cấp, Kho bạc nhà nước thông báo bằng van bản cho cơ</small>

<small>ài chính. [6]</small>

<small>Quy trình chi tra theo dự tốn: Can cứ dự toán năm và yêu cầu nhiệm vụ chỉ, đơn vị</small>lập giấy rút dự toán ngân sách nhà nước kèm theo hồ sơ, chứng từ có liên quan gửi

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>Kho bạc nhà nước noi giao dich để làm căn cứ kiểm soát, thanh toắn; Kho bạc nhà</small>

<small>nước kiểm tra, kiểm soát ede so, chứng từ chỉ của đơn vi, nếu đủ điều kiện theo quy</small>

định thì thực hiện thanh tốn trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc cấp<small>qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.</small>

“Thông tư số 161/2012/TT-BTC quy dinhehé độ kiểm soát, thanh toán các khoản chỉNSNN qua KBNN và TT 39/2016/TT-BTC sửa đổi bổ é

<small>VẺ ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Nếu các</small>

đơn vi sử dụng ngân sich nhà nước có tinh tự giác cao trong việc chấp hành chế độ chỉtiêu ngân sách nha nước thi các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức,đảm bảo có diy đủ hé sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ... từ đó giúp cho việc kiểm soátchỉ của ngân sách nhà nước. được thuận lợi, nhanh chóng, tránh tinh trang phải tr lại hỗsơ, chứng từ, thơng báo từ chối cap phát... gây lang phí thời giờ và công sức, Do vay, cinlâm cho đơn vị sử dụng ngân sich nhà nước thy được rich nhiệm của mình rong tắt cả<small>các khâu của quy trình ngân sách.</small>

Chit lượng và trình độ của đội ngũ cân bộ làm cơng tác kiém sốt chỉ của<small>Kho bạc nhà nước</small>

Co cấu tổ chức và trinh độ, nhận thức, trách nhiệm của cần bộ thực hiện trong khâu<small>kiểm tra kiểm soát thanh toán các khoản chỉ của Kho bạc nhả nước: Đây là lực lượngtrực tiếp thực hiện kiểm soát chỉ ngân sách nhà nước ngân sách nhà nước, Vì vậy, tổchức bộ máy hợp lý, cán bộ Kho bạc nhà nước “vừa hồng, vừa chuyên” dé đảm đươngnhiệm vụ kiểm soát chỉ NSNN qua KBNN một cách chặt chẽ; đồng thời, cũng không.</small>

phat sinh các hiện tượng cửa quyển, sách nhiễu trong q trình kiểm sốt chỉ. Chất

<small>lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chỉ của cơ quan Kho bac</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nhà nước đồng một vai tr rất quan trọng. Thực tẾ cho thấy với sự phát triển ngày cảng<small>ao của xã hội đời hỏi người cin bộ phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt</small>trong cơng tác chun mơn mà cịn phải ra sức rèn luyện phẩm chất đạo đức, đặc biệt<small>là tong nn kinh tế thị trường hiện nay. Cần bộ làm cơng tác KSC phải có năng lực</small>

<small>đảm bảo công tâm, khách quan và trung thực thi cơng tác KSC mới được kiểm tra,</small>

kiểm sốt có hiệu quả một ích chất chế, đăng chế độ quy định

<small>~ Cơ sở vật - chất kỹ thuật các hệ thong Kho bạc nhà nước</small>

Diu kiện về cơ sở vật chit kỹ thuật đầy đủ và đồng bộ. Phải cỏ một hệ thống công:<small>nghệ thông tin hiện đại dp ứng cho công tác hạch toin cũng như công tác kiểm tra,</small>kiểm soát số liệu và lưu trữ hỗ sơ kiểm soát chỉ; Cung cấp kịp thời số liệu chỉ ngânsich nhà nước cho các cắp chỉnh quyển trong qué tình quản lý, điều hành

1.32. Nhân tổ khách quan

<small>= Dự toán ngân sách nhà nước</small>

<small>Dự toán ngân sách nhà nước là một trong những căn cứ quan trong để Kho bạc nhànước thực hiện kiểm soát chỉ ngân sách nhà nước, Chất lượng dự toán chỉ ảnh hưởng</small>trực tiếp đến chất lượng kiểm sốt chỉ. Vì vậy, đẻ nâng cao chất lượng kiểm soát chỉ<small>thường xuyên NSNN qua KBNN</small>

<small>đảm bảo tinh kịp thời, chính xác, đầy đủ và chỉ tết để Lim căn cứ cho KBNN kiểm tra,</small>

<small>¢ giao dự tốn chỉ ngân sách nhà nước phải</small>

<small>kiểm sốt q trình chỉ iêu của đơn vị.</small>

<small>- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chỉ ngân sách nhà nước.</small>

THệ thống luật pháp và chế độ, định mức về chỉ thường xuyên ngân sich nhà nước, Từkhi Nghị định số 130/2005/NĐ.CP và Nghị dinh 117/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sungmột số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính<small>phủ được ban hình, hệ thống luật pháp và chế độ, chính sách chỉ theo cơ chế KSC theo</small>

<small>Nghị định này hiện đã được ban hành khá đầy đủ, đồng bộ và tương đối sắt với thục</small>

<small>tiễn cuộc sống. Nhưng do chi thường xuyên ngân sách nha nước đa dang, phức tap vàsông khấp, đồng thời chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác</small>nhau, nên nhiều khi ban hành còn thiểu cơ sở thực tế để thực hiện, có tỉnh trạng chưa

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>dang bộ.</small>

<small>inh mức chỉ tiêu ngân sách là mức chuẩn dé căn cứ tinh toán, xây dựng dự toán, phân</small>

<small>"bổ dự toán và để kiểm soát chỉ tiêu. Nếu hệ thống định mức chỉ tiêu ngân sách thốt ly</small>

<small>thực tế,iệc tính tốn, phân bỗ dự tốn chi khơng khoa học, Khơng chính xác; dẫn</small>

én tình trang chỉ ngồi dự tốn; thiểu căn cứ để kiểm soát chỉ; Đơn vị sử dụng ngân<small>sách thường phải tim mọi cách để hợp lý hoá các khoản chỉ cho phủ hợp với những định</small>

<small>mức đã lạc hậu nên dễ vi phạm kỷ luật tả chính,</small>

Định mức chỉ gu cảng e thể, chỉ ết sát với thực tẾ sẽ gớp phần nâng cao hiệu quả<small>cquản lý chỉ ngân sách nhà nước nói chung và hiệu quả cơng tic kiểm sốt chỉ NSN’qua KBNN nói riêng. Việc chấp hành định mức chỉ tiêu của Nha nước cũng là một</small>trong những tiêu chun để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành ngân sách của các<small>ngành, các cấp.</small>

“Tay nhiên do th chất da dạng cũ các dom v sĩ đụng ngân sich nhà nước, do tc động<small>của các yêu tổ kinh tế vĩ mô như lạm phát, ting trưởng cho nên việc ban hành đồng bộ và4n định hệ thống định mức là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp.</small>

<small>Do vậy hệ</small> ống luật pháp, chính sách, chế độ và định mức, về chỉ thường xuyên ngânsách nhà nước luôn là nhân tổ trực tiếp ảnh hưởng đến cơ chế kiểm soát chỉ

<small>14 Cơ sở thực tiễn vé cơng tác kiểm sốt chỉ thường xun ngân sách nhà</small>

<small>nước qua Kho bạc nhà nước</small>

<small>1.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước củamột số địa phương.</small>

<small>15 Kinh nghiện kiểm soát củ thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước. ChỉLang (Lạng Sơn)</small>

<small>Kho bạc nhà nước Chỉ Lăng thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990. Từ.</small>

46 đến nay, KBNN Chi Lãng ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, trong<small>đồ một nhiệm vụ trong tâm là quản lý quỳ NSNN và kiểm soát chỉ thường xuyênNSNN,</small>

Chi Lãng là một trong những huyện có nguồn thu ngân sich nhà nước tương đối lớn

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>trong tỉnh Lạng Sơn, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện năm 2015 là 28tỷ đồng đạt 117,59% dự toán và bằng 114,43% so với cùng ky năm trước.</small>

<small>Đi đôi với công tác thu ngân sách nhà nước, KBNN Chi Lăng thực hiện tốt cơng táccấp phát và kiểm sốt chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước, đảm bảo các khoản chỉ</small>đều có trong dự tốn được duyệt, đúng đổi tượng, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mứcết kip thời mọi khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, vừa<small>“đúng nguyên tắc quản lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vịsử dụng Ngân sách. Qua công tác kiểm sốt chỉ, KBNN Chỉ Lăng đãóp phần nângcao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tham gia tích cực vào cơng tác</small>thực hành tiết kiệm, chéng lăng phí và phịng chống tham nhũng. Năm 2015<small>kiểm sốt thường xun NSNN qua KBNN Chi Lăng là 430 ty đồng. Thông qua</small>

<small>công tác KSC thường xuyên ngân sách nhà nước, KBNN Chỉ Lăng đã te</small>

<small>thanh toán 30 khoản chỉ chưa đúng thủ tục chế độ quy định với sđồng</small>

Dé đạt được kết quả trên, KBNN Chỉ Ling đã tập trung làm tốt một số công tác sau:<small>dng cao hiểu bit về pháp luật liên quan đến quản ý ngân sich nhà nước và các quy</small>

<small>định trong cơng tác kiểm sốt chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước. Ngay từ khi Luật</small>

<small>tản lý chỉ được ban hành, KBNN Chỉ Lãng đã tổchức tiển hai đến toàn thé CBCC thuộc KBNN Chỉ Lãng. Đồng tdi, Kho bạc phối</small>

<small>‘8 chỉ ngân sich địa phương, tổ chức tri khai Luật NSNN vã ác văn bản liên quan</small>

<small>cho các đơn vị sử dụng kinh phi NSNN trên địa bàn.</small>

<small>= Nghiên cứu ứng dụng tin học vào cơng tác chỉ và kiểm sốt chỉ. Cơng tác tin học</small>

NSNN có hiệu lực và các chế độ.

<small>hợp với cơ quan tải chính tham mưu cho UBND, HĐND huyện ban hảnh các</small>

được KBNN Chỉ Ling phát triển rit sớm và đã hỗ trợ đắc lực cho công tác chỉ Ngân<small>sách và kiểm soát chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước. Các chương trình ứng dụngphục vụ cho cơng tác chỉ và KSC được triển khai trong toàn hệ thống như: Chương</small>trình TABMIS phục vụ cho cơng tác kể tốn và kiểm sốt chỉ thường xun, Chươngtrình Kế hoạch Kho bạc phục vụ kiểm soát chỉ vốn sự nghiệp kinh tế và vốn chương

<small>trình mục tiêu quốc gia. Đặc biệt, chương trình thanh tốn điện tử đã giúp cải thiện</small>

cơng tác thanh toán trong hệ thống KHNN

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>- Chú trọng công tác tổ chức cán bộ. KBNN Chi Lăng xem cán bộ là nhân tổ</small>

<small>quyết định trong việc mang lại những thành quả to lớn của đơn vi, Đơn vi đã chọn</small>

<small>lọc, sắp xếp quy hoạch đội ngũ CBCC vào những vị trí phù hợp. Tổ chức đảo tạo,</small>

<small>lồi đưỡng nang cao trình độ đội ngũ CBCC với nhiều hình thức. Năm 1990KBNN Chỉ Lang chi có 02 cán bộ cóh độ đại học, chiếm 16,7% tổng số</small>ĐếnCBC trong đơn vi, trong khi số chưa qua đảo tạo là 04 người, chiếm 33,39

<small>năm 2010, cán bộ có trình độ đại học là 08, chiếm 66,7%, số CBCC chưa qua dio</small>

<small>tạo chỉ edn 16, mình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ kiểmSự nâng lê</small>

<small>soát chỉ là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự ning lên về chất lượng cơng tác</small>

kiểm sốt chi

<small>2. Kinh nghiệm. Kiễn sốt chi thường xuyén ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Yên</small>Ding (Bắc Giang)

<small>Nhằm thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa các khâu nghiệp vu trong hoạt động.</small>

<small>ngân sich nhà nước, nhung vẫn bảo đảm an toàn và tiết kiệm, Kho bạc nhà</small>

<small>quản lý</small>

nước Yên Dũng tinh Bắc Giang đã tiển khai quy tinh "kiểm soát chỉ ngân sách nhà<small>nước theo cơ chế một cửa”. Sau mộtthời gian thực iện, quy tình này đã phát huy tác</small>‘dung, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế ein khắc phục.

<small>tha nước đã ban hành al ơ chế,Năm 2013, văn bản mới quy định lại một</small>

<small>chính sách, quy trình nghiệp vụ, chế độ, định mức chỉ ngân sách nhà nước như: muah mục</small>sim phương iện di lạ, kiểm soát thanh toán vốn đầu tự dự án và chương t

tiêu quốc gia, cơng tác phí, hội nghị, tiếp khách... Theo đó, HĐND và UBND huyện

<small>cũng đã có các văn bản triển khai thực hiện những quy định về chế độ, định mức.</small>

<small>chỉ tiêu của dia phương, ạo điều kiện thuận lợi cho Kho bạc huyện hồn thành</small>nhiệm vụ kiểm sốt chỉ ngân sách, góp phần thực hiện tốt Luật Phịng chống tham.những và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Riêng cơng tác chỉ thưởng

<small>xun, Kho bạc huyện đã kiểm sốt thanh toán 350 tỷ đồng, hướng dẫn cho 101</small>

lộ chi tiêu và đã từ chối

lượt đơn vị lập lại chứng từ, bổ sung hồ sơ cho đúng chế

<small>chỉ 85 khoản chỉ sai quy định với số tiền 125 triệu đồng. Qua đó, góp phần nâng</small>‘cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng NSNN trong việc chấp hành chế độ, chính sách<small>quan lý tải chính.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>“Trong cơng tác kiểm sốt chi, Kho bạc n Dũng ln cải tiền quy trình nghiệp vụ</small>

<small>để giảm bớt thủ tục hành chính, chống lãng phí và thực bành tiết kiệm, Quy trình“giao dịch một cửa” đã được triển khai tại Văn phòng Kho bạc huyện từ ngày</small>

<small>01/10/2001 để tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hỗ sơ, trình kỷ và trả kết quả thanh</small>

<small>toán chỉ cho các đơn vị sử dụng Ngân sách. Khách bàng chỉ giao dich với một bộ</small>

<small>phận nghiệp vụ của Kho bạc lúc nộp hỗ sơ đề nghị thanh toán và nhận lại kết quả</small>

<small>duyệt chỉ</small>

<small>Sau một thời giam thực hiện quy nh giao dịch một cửa rong kiém soát chỉ, Kho bạc</small>‘Yen Dũng đã tạo điều kiện thuận lợi và tết kiệm thời gian cho các khách hằng là đơn vịthụ hưởng Ngân sách đến giao dịch thanh tốn. Tuy nhiên, trong điều kiện biên chế<small>nhân sự khơng tăng, lại phải bố í một số cán bộ nghiệp vụ dễ thực hiện quy tình một</small>cửa nên ấp lự công việc ting cao, nhất là ti bộ phận nghiệp vụ trực ip giao dich một<small>cửa với khách hàng,</small>

<small>Do đặc thủ khách hàng đến giao dich với nhiều nội dung chỉ, nhiều loại hồ sơ chỉ nênviệc tách bạch hỗ sơ để giao cho cần bộ kho bạc, đổi với khách cơng cịn nhiều ing</small>

<small>ting. Khối lượng cơng việc khơng đồng đều, cần bộ giao dịch thuộc tổ Kế toán thi</small>khối lượng hồ sơ giao nhận quá lớn trong khi cán bộ thuộc tổ Kế hoạch tong hợp thìkhối lượng hỗ sơ giao nhận <small>it, Cin bộ giao dịch một cửa không phải là người rực</small>

<small>tiếp xử lý hồ sơ, chứng từ nên đơi khí có những giải đáp thắc mắc không thoả man</small>

<small>khách hing nên một số khách hing muốn làm việc trực tiếp với cán bộ kiểm soát chỉ.</small>

<small>Bai học kinh nghiệm rút ra cho việc nẵng cao vai trị kiểm sối chỉ thường xun</small>

<small>ASNN qua KBNN Trùng định:</small>

<small>Qua nghiên cứu kinh nghiệm quan lý và kiểm soát chỉ NSNN qua KBNN huyện trong vàngồi tỉnh có thé rút ra bai học kinh nghiệm cho KBNN Tring định như sau:</small>

Quin lý ngân sich theo kết quả đầu ra

<small>Quản lý chỉ tiêu công dựa theo kết quả đầu ra là phương thie quan lý mới tiên tiến</small>

được nhiều nước trên thé giới tiếp cận, trong đồ có cả những quốc gia có nề kinh tế<small>phát triển có nguồn lực tài chính đồi dio và cả những nước dang phát triển. Điều đó</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

xuất phát từ yêu cầu phát triển của mỗi quốc gia trong lúc nguồn lực ngân sich ngày<small>cảng khan hiểm và có giới hạn. Chính vi vậy, ngân sách cần sử dụng hiệu quả và mình</small>bach, cơng khai. Quản lý chi tiêu cơng dựa theo kết quả đầu ra chính là dé giải quyết<small>yêu cầu đó, Bằng cách lượng hỏa được hiệu quả việc sử dụng nguồn lực công thông</small>

<small>qua những kết quả đầu ra cụ thé dé mọi người dân đều có thé đánh giá, giám sát được.</small>

<small>phải ting cường dio ạo, nâng cao năng lục quản lý của đội ngữ cản bộ. Kiểm travà đánh giá công việc thực hiện đều phải được xem là công cụ quan trọng của hệ thống</small>lập ngân sich theo kết quả dura, chúng bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Cần gắn kết chặtche quyén tự chủ và trich nhiệm của người quản lý trong hệ thống lập ngân sich theokết quả đầu ra. Cần tạo điều kiện cho công chúng, những nhà tài trợ, những người thụ.hưởng tham gia tắt cả các giai đoạn của hệ thống lập ngân sách theo đầu ra như: xâydựng kế hoạch chiến lược, phát triển hệ thông đo lường cơng việc và tiến trình ra

<small>đình theo</small>

<small>w quả đầu ra</small>

<small>Kiểm soát cam kết chỉ ngân sách nhà nước,</small>

<small>Kiểm soát cam kết chỉ cin thiết phải thực hiện cam kết chỉ khi đơn vi sử dụng ngân</small>sich ky kết hợp đồng, nhưng cũng chỉ nên thực hiện kiểm soát đối với cam kết kế toán

(thực hiện trữ dự toán đối với các khoản chỉ đã được cam kết),

Cam kết chỉ với hợp đồng nhiều năm phải quản lý tổng giá trị hợp đồng, gid tí hợp

<small>đồng từng năm và dự tốn ngân sách hàng năm. Tuy nhiên, điều này chỉ thực hiện</small>

cược khi tổng giá tri hợp đồng nhiều năm có thể phân chia một cách tương đối chính<small>xác theo từng năm. Vì vậy, cần phải có cơ chế hoặc cách thức xác dinh giá trị hợp</small>đồng theo từng năm, thì mới có thể cam kết theo số kinh phí bố tri hàng năm cho hợp.<small>đồng đó,</small>

vi nhưng trước mắt chỉ tập“quản lý nhà cung cấp trong bệ thống ed phải thực

<small>‘rung quản lý những nhà cung cắp lớn, cỏ quan hệ thường xuyên với ngân sich nhà nước.</small>

“Củng vớ việc nâng cao quyŠn tự chủ của đơn vị sử dung ngân sách, th cũng cần phải

<small>đổi mới công tác quản lý, kiểm soát chỉ ngân sách nhà nước theo hướng: tăng cường.</small>

<small>vai trở vả trách nhiệm của đơn vị chỉ tiêu, giảm nhẹ việc kiểm soát chỉ của KBNN, đặc.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

biệt là đối với những khoản chỉ nhỏ lẻ hoặc những khoản chỉ "có độ an tồn

Đối với những khoản chỉ đã cam kết chưa chỉ hét được tiếp tục chuyển năm sau<small>để chỉ tiếp, song cũng cần gắn với việc chuyển dự toán của khoản cam kết chỉ</small>

<small>đồ sang năm sau,</small>

<small>14.2. Cúc cơng trình nghiên cứu có liên quan</small>

Do kiểm sốt chỉ thường xun ngân sich nhà nước là vấn đề quan trọng liền quannhiễu ngành, lĩnh vực nên đốn nay đã có khơng ít cơng tình nghiên cứu ign quan đếnTĩnh vực này, thé hiện qua các nhóm vin đề như:

- Phạm Thị Thanh Vân (2010) "Một số giải pháp nhằm nàng cao chất lượng công tác

quản lý chỉ NSNN của KBNN”; tuyển tập tạp chí ngân quỹ quốc gia KBNN số 102

<small>thing 12 năm 2010 trang 16. Trong nghiên cứu này tie giả đã đưa ra được quản lý chỉNSNN qua KBNN là vig KBNN thực hiện việc kiểm tra, quản lý các khoản chỉ ngânsách nhà nước theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chỉ tiêu do nhànước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài</small>chính trong quy trình cắp phát, thanh tốn va chỉ trả các khoản chỉ của ngân sách.<small>nhà nước [10]</small>

<small>- Hồng Thị Xn (2011) “Quy trình KSC NSNN qua KBNN”; tuyển tập tạp chí</small>

ngân quỹ quốc gia KBNN số 110 thing 8 năm 2011 trang 14 đã nêu ra chỉ NSNN làmột lĩnh vực hết sức quan trọng, có tác động rit lớn đến tình hình kinh t = xã hội nồichung cũng như nén tải chính nói riêng. Việc quan lý va sử dụng hiệu quả các khoản.chỉ ngân sách có ý nghĩa hết súc to lớn, góp phn nâng cao nguồn lực ải chính, thúcđây nền kinh tế phát triển 3]

<small>= Nguyễn Ngọc Đản (2013) “Giải pháp hạn chế ch tiễn mặt qua ngân sich nhà nutuyển tập tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia KBNN số 135 thing 9 năm 2013 đã nêu</small>

<small>ra biện pháp thanh tốn khơng ding iễn mặt, gop phin ning cao hiệu quả quản lý quiNSNN mang lại hiệu quả cao trong cơng tác quản lý, sử dụng tiền mặt nói riêng và</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

sông tác quân lý kinh tẾ nói chưng, gop phần tăng cường ình thức thanh ton không

<small>ding tiên mặt tại các đơn vi sử dụng ngân sách. [7]</small>

<small>~ Nguyễn Thị Bích Van (2010) “Nang cao hiệu quả giảm sit từ xã công tác quản lý</small>

<small>uy NSNN trong điều kítriển khai TABMIS” tuyển tập tạp chi ngân quỹ quốc gia</small>KBNN số 100 tháng 10 năm 2010 trang 30. Trong nghiên cứu nảy tác gia đã đưa rađược vige kim tra cơng ác hạch tốn sai mục lục NSNN cần bộ thanh tra có thể ngồi<small>tại KBNN tinh truy vẫn các báo cáo theo từng tiêu thức hoặc yêu cầu cd kiểm tra trên.bộ sé tinh trong một lan truy cập báo cátit cả từng đơn vị hạch tốn sai trongbộ sổ tinh minh ma khơng cần phải xuống từng đơn vi để xem báo cáo J8]</small>

Trin Mạnh Hà (2012) "Một số điểm mới về cơ chế KSC thường xuyên của NSN«qua KBNN theo quy định tai Thơng tr số 161/2012/TT-BTC”: tuyển tập tạp chí ngânquỹ quốc gia KBNN số 126 tháng 12 năm 2012 trang 24 đã nêu ra một số điểm mới,mang tính cải cách hành chính. Đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về tỉnh<small>chính xáe của nội dung các khoản chi ghỉ trên bảng ké chứng từ thanh toán gửiKBNN22]</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

KET LUẬN CHƯƠNG 1

Từ việc nhận thức đúng din cơ sở lý luận về cơng tác kiểm sốt chỉ thường xuyên<small>Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, đặc biệt là nội dung và quy trình cơng</small>

<small>túc kiểm soát chỉ thường xuyên Ngân sich Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, chường</small>

<small>này đã giúp em thấy rõ những nguyên tắc cơ bản và nội dung chủ yêu trong “cơng tác</small>

<small>kiểm sốt chỉ thường xun ngân sich Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Chương này</small>

<small>4 đưa ra các tiêu chi đề đánh giá hiệu quả công tác kiểm soát chỉ thường xuyên Ngân</small>

<small>sich Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Bên cạnh đó, đã nghiên cứu các nhân tổ ảnh</small>

hưởng đến cơng tác kiểm sốt chỉ thường xuyên Ngân sách Nhà nước và kinh nghiệm<small>kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách NInước qua Kho bạc Nhà nước của một số</small>kho bạc nha nước cắp huyện trong và ngồi tinh. Những vấn dé lý luận trình bay ở trên.<small>lim cơ sở cho việc nghiên cửu và đánh giá thực trạng công tic KSC thường xuyênNSN qua KBNN Trang Định ở chương 2, Từ đó đưa ra những giải phip nhằm tingcường công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Tring Định,</small>

<small>32</small>

</div>

×