Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.13 MB, 125 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Nội, được sự giảng dạy va tận tình giúp đỡ của các thay, cô giáo, tác giá đãtrang bị thêm rất nhiều những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như.trong thực tế cuộc sống, củng cổ thêm hành trang kiến thức trong q trình.<small>cơng tắc sau này.</small>
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đặc biệt là thầy giáo.
hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bá Uân đã tận tình giúp dé tơi hồn thành Luận
<small>văn này.</small>
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng
<small>chi lãnh đạo, cán bộ của Phịng Tài ngun và Mơi trường, Văn phịng đăng</small>ký quyển sử dụng đất, Phịng Kinh tế thị xã Chí Linh; lãnh đạo và cần bộ<small>chuyên môn các xã, phường trên địa bản; các tập thé, cá nhân đã tạo điều kiện</small>để tác giả thu thập số liệu và những thông tin cin thiết liên quan để thực hiện<small>nghiên cứu hoàn thiện Luận văn.</small>
“Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cổ gắng nhưng ming
nghiên cứu của đề tài rộng, thời gian ngắn, khả năng và kinh nghiệm có hạn.nên Luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rắt mong được các.thầy, cô giáo, các đồng nghiệp góp ý dé các nghiên cứu trong Luận văn nảy.
được ấp dụng vào thực tiễn.
<small>Xin chân thành cảm on!</small>
<small>“Tác giá luận van</small>
Nguyễn Như Nguyện
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">SỬ DUNG DAT NONG NGHIỆP...
1.1. Một số vấn đề về quan lý sử dụng dat nơng nghiệp.1.1.1. Đất nơng nghiệp và tinh hình sử dụng dat nông nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm sử dụng đất nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới .121.1.3. Vấn dé suy thối đất nơng nghiệp. 14<small>1.2. Hiệu quả sử dung đắt nông nghiệp va các chỉ tiêu đánh giá. 261.2.1. Hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu đánh giá 28</small>
<small>1.2.2. Hiệu quả xã hội va các chỉ tiêu đánh giá os „30</small>
<small>1.2.3. Hiệu quả môi trường và các chỉ tiêu đánh giá... 31</small>1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qua sử dung dat nơng nghiệp. 33<small>1.3.1. Nhóm các yếu tổ kỹ thuật : oe 331.3.2. Nhóm các yếu tổ tổ chức - quản lý „ : 341.3.3. Nhóm các yếu tổ xã hội - pháp lý 35</small>
1.4. Kinh nghiệm về sử dụng đắt nông nghiệp tại một số nước trên thé giới và
1.4.1. Kinh nghiệm sử dụng đất nông nghiệp ở một số nước trên thé giới.... 461.4.2. Kinh nghiệm sử dung đất nông nghiệp ở Việt Nam... so AOKET LUẬN CHƯƠNG I... — — 43CHUONG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUA SỬ DUNG DAT NÔNG NGHIỆPTREN DJA BAN THỊ XÃ CHÍ LINH TRONG THỜI GIAN QUA...45
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Chí Linh.45
<small>4492.2. Thực trạng việc sử dung đất nông nghiệp trên địa bản thị xã Chi Linh ..51</small>2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Chi Linh
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>2.2.3. Thực trang quản lý, sử dung dat nông nghiệp của thị xã. </small>2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp của thị xã Chí Linh... 602.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng dat 632.3.2. Hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất nông nghiệp 792.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đắt nông nghiệp về mặt môi trường... E1<small>2.4. Đánh giá chung sẻ</small>
_-2.4.1. Những kết qui đạt được 84
<small>2.4.2. Những tồn tai, han chế và nguyên nhân. 85</small>
KET LUẬN CHƯƠNG 2... 87
CHƯƠNG 3: DE XUẤT MOT SO GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUASỬ DỤNG DAT NÔNG NGHIỆP TREN DIA BAN THỊ XÃ CHÍ LINH...88.<small>3.1. Dinh hướng phát triển nơng nghiệp của thị xã Chí Linh trong thời gian ti. 88</small>3.2. Nguyên tắc và căn cứ dé xuất các giải pháp. 89
3.2.1. Nguyên tắc dé xuất giải pháp. 893.2.2. Căn cứ dé xuất các gi <small>pháp... : 91</small>
3.3, Nghiên cứu dé xuất một số giải pháp nâng cao hiệu qua sir dung đắt nơng<small>nghiệp trên địa bản thị xã Chí Linh... 953.3.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch sử dung đắt 95</small>3.3.2. Nhóm giải pháp về áp dụng ky thuật cơng nghệ... -98<small>3.3.3. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý 1013.3.4. Nhóm giải pháp về giáo dục - pháp lý - kinh tế - xã hội - môi trường102</small>
KET LUẬN CHƯƠNG 3. . en . 108
KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊTÀI LIỆU THAM KHẢO.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Bảng I.1. Diện tich đất tự nhiên và đắt nông nghiệp chưa được khai thác của
các Châu lục trên thể giới... - - “37Bang 1.2, Diện tích đất nơng nghiệp ở Việt Nam. 41<small>Bảng 2.1. Đặc điểm khí hậu, thời tiế... 47</small>Bang 2.2. Hiện trang sử dung đất thi xã Chi Linh năm 2014. 31<small>Bang 2.3. Hiện trang sử dung đất nông nghiệp thị xã Chí Linh năm 2014.... 54Bảng 2.4, Các loại hình sử dụng đất tiểu ving 1 6Bảng 2.5. Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 6</small>Bang 2.6, Các loại hình sử dụng dat tiéu vùng 3 . „62Bang 2.7. Hiệu quả kinh tế trên một ha của các cây trồng chính tại.. 65<small>Tiểu vùng 1 65Bang 2.8, Hiệu quả kinh tế trên một ha của các cây trồng chính tạ... 66Tiểu vùng 2 66</small>
Bảng 2.9. Hiệu quả kinh tế trên một hacia các cây trồng chính tại 6
Tiểu vùng 3... . . . 67Bang 2.10. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng dat tiểu vùng 1
Bang 2.11. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng dat tiểu vùng 2... 73Bang 2.12. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dung dat tiểu vùng 3... 75Bang 2.13. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các vùng... .T6Bang 2.14. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo loại hình sử dụng đất T1<small>Bảng 2.15. Mức độ sử dụng phân bón của một số cây trồng. 82</small>
Bảng 3.1 : Dự kiến quy hoạch sử dung đất nông nghiệp đến năm 2020...97
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Đất dai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho con người. Mỗi quốc gia khác nhau có quỹ dat khác nhau và quỹ dat của.gia đều có giới hạn, do vậy dit dai trở thành một tài sản quý củagia. Cùng với vai trị đó, đất đai cịn là mơi trường sống của conngười và động thực vật, là không gian sống, nơi phân bố dân cư và các hoạtđộng kinh tế xã hội khác của con người.
Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao độngmà cịn là tư liệu sản xuất khơng thể thay thể được. Việc sử dụng đất sản xuấtnông nghiệp không chi đơn thuần là ngành kinh té sinh học, tạo ra lương thực,
thực phẩm mà còn được coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền với phát triển<small>kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.</small>
<small>“Trong sự phát triển của ngành kinh tế thị trường, đất dai phải chịu áp</small>lực từ nhiều phía như: sự phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa; sự bùng nỗ dân số và su hướng đơ thị hóa, việc khai thác và sử dụng.
đất không hiệu quả dé đáp ứng nhu cau lương thực, sinh hoạt của con<small>người... hậu quả của những áp lực dé là: điện tích đất nơng nghiệp bị giảm,</small>đất đai bị thối hố mắt khả năng canh tác, ảnh hưởng đến đời sống của conngười và mắt cân bằng sinh thái.
Việc nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đắt đã được nhiều tổ chức, nhiềuquốc gia và nhiều nhà khoa học trên thé giới dé cập tới và được coi là một vấn<small>đề cần thiết khi nghiên cứu tình hình sử dung đất đai củađịa phương.</small>
Việt Nam là một quốc gia dang phát triển, có một độ dân số đơng, diện
tích đất nơng nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên với việc chuyển mục đích mộtcách ồ ạt sang các mục đích khác đã làm giảm đáng kể diện tích đất nơngnghiệp, làm ảnh hưởng đến anh ninh lương thực quốc gia. Ngoài ra với việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">“Thị xã Chí Linh nằm ở phía đơng bắc tỉnh Hải Dương, cách trung tâm
<small>tỉnh 40 km. Phía đơng giáp huyện Đơng T\„ tỉnh Quảng Ninh. Phía tây giáp</small>tỉnh Bắc Ninh. Phía nam giáp huyện Nam Sách. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang.Phía bắc va đơng bắc của thị xã là vùng đồi núi thuộc cánh cung Đơng Triều,<small>ba mặt cịn lại được bao bọc bởi sơng Kinh Thay, sơng Thái Bình và sơngĐơng Mai. Với tổng diện tích tự nhiên là 28202.78 ha, diện tích đất nơng</small>
<small>nghiệp chiếm khoảng 73% tổng diện tích tự nhiên toàn thị xã. Cùng với các</small>
địa phương trong cả nước, thị xã Chí Linh cũng dang tiến hành cơng nghiệp
<small>hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn mà cụ thể là chương trình xây</small>
dựng nơng thơn mới. Từ thực tế trên cho thấy việc đánh giá và đưa ra hướngquan lý, sử dụng đắt hợp lý, có hiệu quả là rat cần thiết. Trên cơ sở đó, tác giảđã lựa chọn đề tài “Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đắt<small>nông nghiệp trên địa bàn thị xã Chi Linh, tinh Hai Dương”.</small>
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<small>4, Đi tượng nghiên cứu:</small>
Đối tượng nghiên cứu của dé tài là hiệu quả sử dụng dat nông nghiệpvà các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn.<small>thị xã Chí Linh, tình Hải Dương.</small>
<small>b. Phạm vi nghiên cứa</small>
Pham vi nghiên cứu của dé tài là hiệu quả sử dụng đất nơng ng!
<small>địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, thời gian kể từ khi thực hiện Luật</small>Dat dai (sửa đổi) năm 2003 đến nay, trong đó tập trung chủ yêu vào thời ky từnăm 2008 đến nay và các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn từ nay đến.<small>năm 2020.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">cdụng đất nông nghiệp tại thị xã C Linh, Luận văn đề xuất gi <small>pháp để phi</small>huy tiềm năng đắt nơng nghiệp hiện có và nâng cao hiệu qua sử chúng nhằmgóp phan thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã.
<small>4. Phương pháp nghiên cứu.</small>
"Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, đề tài sử dụng các phương<small>pháp nghiên cứu sau:</small>
<small>- Phương pháp </small><sub>điều tra, khảo sát thu</sub> <small>ô liệu, phương pháp chuyés‘gia áp dụng khi thu thập thông tin ti liệu của các nghiên cứu thực tế,</small>
<small>~ Phương pháp thống kẻ, xử lý số liệu, phân tích tổng hợp, phân tích so</small>
sánh: Nhằm phân tích, so sánh, đánh giá thực trang việc quản lý và sử dungđất dai, từ đó rút ra những kết quả cần phát huy và những tồn tại cần khắc<small>phục;</small>
<small>~ Phương pháp phân tích hiệu quả kinh té - xã hội - môi trường;</small>
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy:
<small>- Phương pháp hệ thống hóa;~ Phương pháp dự báo.</small>
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài<small>a. Ý nghĩa khoa hoe</small>
Dé tài nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý,sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng dat nơng nghiệp trên địa bàn thị xã ChíLinh, những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ảnh.<small>hưởng và dé xuất được những giải pháp thích hợp có tính khả thi</small>
b. Ý nghĩa thực tiễn
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">quan trọng trong việc quản lý, sử dụng nhằm góp phần nâng cao hiệu qua sir
dụng nguồn tải nguyên đặc biệt này tại địa phương.6. Kết quả dự kiến đạt được
~ Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý, sử dụng đất nông<small>nghiệp, hiệu quả sử dung đắt nông nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá và những</small>nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đắt nơng nghiệp.
<small>- Phân tích,ánh giá thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng đất nông,nghiệp của thị xã Chí Linh, từ đó rút ra những kết quả đã đạt được cần phát</small>
huy và những mặt còn tổn tại, vướng mắc cần nghiên cứu giải pháp khắc
<small>phục, tháo gỡ.</small>
- Dé xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp nhằm phát huy<small>được tiém năng đất dai nơng nghiệp hiện có và đáp ứng mục tiêu phát triênkinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới</small>
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, danh mục tồi liệu tham
khảo, luận văn kết cấu theo kiểu truyền thống gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về đắt nơng nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông<small>nghiệp</small>
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã<small>Chí Linh trong thời gian qua</small>
Chương 3: ĐỀ xuất một số giải pháp nâng cao hi
<small>quả sử dụng đất nơng</small>
<small>nghiệp trên địa bàn thị xã Chí L</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">DAT NONG NGHIỆP.
1.1. Một số vấn đề về quản ly sử dung đất nông nghiệp1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đắt nơng nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp.
Đắt nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sảnxuất, nghiên cứu, thí nghiệm vé nông nghiệp, lâm nghiệp, môi trồng thủy sản,lim muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Dat nơng nghiệp bao gồm đắtsản xuất nông nghiệp, dat lâm nghiệp, dat nuôi trồng thủy sản, đất làm mudi<small>và đất nông nghiệp khác. [23]</small>
1.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
1, Đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là dit nông nghiệp sử dụng vào mục đích sảnxuất nơng nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, dit trồng cây lâu năm.a, Đất trồng cây hàng năm.
iit cây trồng hing năm là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một năm, kể cả đất sử<small>dụng theo chế độ canh tác khơng thường xun, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử</small>dụng vào mục đích chăn ni. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng.vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
* Đất tring lúa
‘Dat trong lúa là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng.lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phépnhưng trồng lúa là chính; bao gồm đất chun
nước cịn lại, đất trồng lúa nương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa khơng q một
- Đất trồng lúa nước cịn lại: là ruộng lúa nước không phải chuyêntrồng lúa nước.
<small>- Đất</small> ig lúa nương: là dat nương, rẫy dé trồng từ một vụ lúa trở lên.
* Đắt cỏ dùng vào chăn nuôi
iit trồng cỏ vào trăn nuôi là đất trồng cỏ hoặc đồng có, đồi cỏ tự nhiên
có cải tạo để chăn nuôi gia súc; bao gồm đất trồng cỏ và dat cỏ tự nhiên có cải<small>tạo,</small>
~ Dit trồng cỏ: là đất gieo trồng các loại cỏ được chăm sóc, thu hoạch.<small>như các loại cây hằng năm.</small>
~ Đất cỏ tự nhiên có cải tạo: là đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên đã được cải tạo,<small>khoanh nuôi, phân thành từng thửa để chăn nuôi din gia súc.</small>
* Đất trồng cây hàng năm khác.
Dit trồng cây hàng năm khác là dat trồng cây hàng năm không phải đấttrồng lúa va đất cỏ dùng vào chan nuôi gồm chủ yếu để trồng mau, hoa, câythuốc, mía, day, gai, cdi, sả, dâu tim, cỏ khơng dé chin nuôi; gồm đất bằng.trồng cây hàng năm khác và đắt nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
~ Đất bằng trồng cây hang năm khác: là đất bằng phẳng ở đồng bằng,<small>thung lũng, cao nguyên dé trồng cây hàng năm khác.</small>
<small>~ Đất nương rẫy tréng cây hing năm khác: là đất nương, rẫy ở trung du</small>và miền núi đề trồng cây hàng năm khác.
b. Đất trồng cây lâu năm.
iit tring cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởngtrên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">trồng cây ăn quả lâu năm va dat trồng cây lâu năm khác.* Đất trằng cây công nghiệp lâu năm.
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm là đất trồng cây lâu năm có sảnphẩm thu hoạch không phải là gỗ để làm nguyên liệu cho sản xuất côngnghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được gồm chủ yếu là chẻ, ca phê,cao su, hỗ tiêu, điều, ca cao, dita, V.V
* Đất trằng cây ăn quả lâu năm.
Đất trằng cây ăn quả lầu năm là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu
hoạch là quả dé ăn tươi hoặc kết hợp chế biền,* Đất trằng cây lâu năm khác
Đất trồng cây lâu năm khác là đất trồng cây lâu năm không phải đấttrồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu.là đất trồng cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan khơng thuộc đất lâm.
nghiệp, đất vườn trồng xen lẫn nhiễu loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xenlẫn cây hàng năm.
2. Đất lâm nghiệp.
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng.đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh ni phục hồi rừng (dat đã có rừng bịkhai thác, chặt phá, hod hoạn nay được đầu tư dé phục hồi rừng), đất để trồngrừng mới (đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất đã
giao dé trồng rùng mới): bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phỏng hộ, đất
<small>rùng đặc dụng.</small>
a, Đất rừng sản xuất
Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.theo quy định của pháp luật về bảo vệ va phát triển rừng; bao gồm dat có rừng
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">* Đất khoanh ni phục hồi rừng sản xuất
Bat khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất là đất rừng sản xuất
rừng bị khai thác, chặt phá, hoa hoạn nay được dau tư dé phục hoi rừng.b. Dit rừng phòng hộ
Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phịng hộ đầunguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió,chắn cát, chắn sóng ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên phịng hộ, đất có rừng trồng phịng
hộ, đất khoanh ni phục hai rừng phòng hộ, đất trồng rừng phòng hộ.* Đất có rừng tự nhiên phịng hộ
Dat có rừng tự nhiên phỏng hộ là dat rừng phịng hộ có rừng tự nhiên đạt tiêu.chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
* Đắt có rừng tring phịng hộ
Đất có rừng trồng phịng hộ là đất rừng phịng hộ có rừng do con người
trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về báo vệ và phát triển rừng
* Đất khoanh ni phục hồi rừng phịng hộ
Đất khoanh ni phục hồi rừng phòng hộ là đất rừng phòng hộ đã córừng bị khai thác, chặt phá, hoa hoạn nay được đầu tư dé phục hồi rừng.
* pit trồng rừng phòng hộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Đất rừng đặc dụng.
Dit rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thínghiệm khoa học, bảo tổn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc.gia, bảo vệ di tích lich sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trườngsinh thái theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm.đất có rừng tự nhiên đặc dụng, đất có rừng trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi<small>phục hồi rừng đặc dụng, đất trồng rừng đặc dụng.</small>
* Đất có rừng tự nhiên đặc dung
Đất có rừng tự nhiên đặc dụng là đất rừng đặc dụng có rừng tự nhiênđạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
* Đất có rừng trồng đặc dung
Đắt có rừng trồng đặc dụng là đất rừng đặc dụng có rừng do con ngườitrồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
* Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng.
Dat khoanh nuôi phục hỏi rừng đặc dụng là đất rừng đặc dụng đã có
rừng bị khai thác, chặt phá, hoa hoạn nay được đầu tư dé phục hoi rừng.* Đất tring rừng đặc dung
Đất trồng rừng đặc dụng là đắt rừng đặc dụng nay có cây rừng mớitrồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
3. Dat nuôi trong thuỷ sản
Đất nuôi trồng thuỷ sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích ni,
trồng thuỷ sản; bao gồm đất ni trồng thuỷ sản nước lợ, mặn va đất chuyênnuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.
a. Đất nuôi trồng thuỷ sản nước Ig, mặn
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">b, Dat chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt
Dat chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt la đất chuyên nuôi, trồng<small>thuỷ sản sử dụng môi trường nước ngọt</small>
<small>cụ sản xuất nơng nghiệp. [23]</small>
<small>1.1.1.3. Tình hình sứ dung đất nơng nghiệp</small>
1. Tình hình sử dụng đắt nơng nghiệp trên thé giới
Hiện nay, tồn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thếgiới là 3.256 triệu hecta, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Những.loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loạiđất qua xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt trên tồn thế giới mới
chỉ chiểm 10,8% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu hecta), trong
đó chỉ có 46% đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp cịn 54% đất có kha
<small>năng sản xdit nhưng chưa được khai thác. Kết quả đánh giá đất nơng nghiệp</small>của thé giới cho thấy: chỉ có 14% đất có năng suất cao, 28% đất có năng suấttrung bình, nhưng có tới 58% đắt có năng suất thấp. [28]
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">cả thé giới cũng dang lo ngại trước sự suy giảm chất lượng đất trồng. Mộtdiện tích lớn dat canh tác bị nhiễm mặn khơng canh tác được một phần cũng.do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số. Sự gia tăng sử dụng thuốcBVTV cũng tạo ra nguy cơ ô nhiễm đất nông nghiệp. Thuốc hóa học trừ sâu,phân bón hóa học trên thế giới ngày càng được sử dụng nh <small>“Trong thập</small>niên 80, thuốc BVTV được sử dụng ở các nước như: Indonexia, Pakistan,
Philipin, Srilanka đã tăng hơn 10%6/năm. Thuốc BVTV gây hại nghiêm trong
<small>cho môi trường và sức khỏe con người. Theo ước lượng của Tổ chức WHO,mỗi năm có 3% lao động trong nông nghiệp ở các nước đang phát triển (25</small>triệu người) bị nhiễm độc thuốc trừ sâu. Thập niên 90, ở Châu Phi mỗi năm.
11 triệu người bị nhiễm độc. Tại Malayxia, 7% nông dân bị ngộ độc hàng,
năm và 15 % bị ngộ độc it nhất 1 lần trong đời
Hiện tượng mắt rừng cũng gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng đất nơng.
nghiệp. Tồn thể giới có khoảng 3,8 tỷ hecta rừng. Hàng năm mắt đi khoảng
<small>trên 15 triệu hecta. Tỷ lệ mắt rừng nhiệt đới khoảng 2% /năm. Diện tích rừng</small>bi mắt nhiều nhất ở vùng châu Mỹ - Latinh va châu A, Tại Braxin hàng nămmất 1,7 triệu hecta rừng. tại An Độ con số này là 1,5 triệu ha. Tại các nướcnhư: Campuchia và Lào, nạn phá rừng làm củi dun, làm nương rẫy, xuất khẩugỗ, chế biến các san phẩm từ gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân đã làm cankiệt nguồn tài nguyên rừng vốn phong phú. [28]
<small>Hoang mạc hoá hiện đang de doa 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đời</small>
sống it nhất 850 triệu người. Hoang mạc hoá là qua trình tự nhiên và xã hội
Khoảng 30% diện tích trái đất nằm trong ving khơ hạn và bán khơ hạn dangđứng trước nguy cơ hoang mạc hóa. Hàng năm có khoảng 6 triệu hecta đất bịhoang mạc hố, mắt khả năng canh tác do những hoạt động của con người.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">dai trên thể giới bị xói mịn 1,8 - 3,4 tắn/hecta/năm. Tổng lượng dinh dưỡng,
<small>bị rửa trơi xói mịn hàng năm là 5,4 - 8.4 triệu.„ tương đương với khả năng</small>sản sinh 30 - 50 triệu tan lương thực. Sự xói mịn di tới hậu quả là làmgiảm năng suất đất, tạo ra nguy cơ mắt an ninh lương thực, phá hoại nguồn tàinguyên, làm mắt đa dạng sinh học, mắt cân bằng sinh thái và nhiều nguy cơ.<small>khác. 28]</small>
Ty trọng các nguyên nhân gây thoái đất trên thé giới như sau: mắt rừng30%, khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc
<small>quá mức 35%, canh tác nông nghiệp khơng hợp lý 28%, cơng nghiệp hố gây</small>ơ nhiễm 1%. Mức độ tác động của các nguyên nhân gây thoái hố đất ở cácchâu lục khơng giống nhau: ở Châu Âu, châu A và Nam Mỹ, mắt rừng là<small>nguyên nhân hằng đầu trong khi ở châu Đại Dương và châu Phi chăn thả gia</small>súc quá mức có ảnh hưởng nhiều nhất; ở Bắc và Trung Mỹ thì nguyên nhân
chủ yêu lại do hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Thối hóa đất làm nghèo dinh
dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và tạo nguy cơ mat an ninh lương.<small>thực, tỷ lệ nghèo đối gia tăng.</small>
Khoảng 2/3 điện tích đất nơng nghiệp trên thé giới đã bị suy thoái<small>nghiêm trọng trong 50 năm qua do xói mỏn rửa trơi, sa mạc hố, chua hố,</small>mặn hố, ơ nhiễm mơi trường, khủng hoảng hệ sinh thái dat. Khoảng 40% datnông nghiệp đã bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hố do biến.
động khí hậu bắt lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗinăm mở rộng lin mắt 100.000 hecta đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thối hố.
mơi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thé giới<small>trong 25 năm tới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>hình thành siêu đơ thị gây khó khăn cho giao thơng vận tải, nhà ở, nguyên vật</small>liệu, xử lý chất thai và cũng làm giảm bot diện tích đắt nơng nghiệp. [28]
Bước vào thé ky 21, với những thách thức vé an ninh lương thực, dânsố, môi trường sinh thái, nông nghiệp - một ngành sản xuất lương thực, thực.phẩm cơ bản nuôi sống con người phải đối mặt với nhiều khó khăn. Nhu cẩu.của con người ngảy cảng tăng đó gây sức ép nặng né lên dit, đặc biệt là đất<small>nông nghĩĐất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất đã ảnh hưởng lớn đến</small>năng suất, chất lượng nông sản và khả năng đảm bảo an ninh lương thực
Thực tế cho thấy, khi đất nông nghiệp bị thối hóa thì cuộc sống của con
người bị đe dọa. Theo FAO, tình trạng thối hóa đất gia tăng đã khiến năng
xuất cây trồng giảm và có thể de doa tới tỉnh hình an ninh lương thực đổi vớikhoảng 1⁄4 rên thé giới. Nang suất cây trồng giảm, giá lương thực tăngcao, nguồn dự trữ thấp, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tăng và thiên tai ngày
<small>cảng nhiều dang là nguyên nhân gây nên tinh trạng thiếu đói của hàng triệungười ở các nước đang phát triển.</small>
Bên cạnh hiện tượng thu hẹp về diện tích dat nơng nghiệp do q trìnhcơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và suy giảm chất lượng đất nơng nghiệp do samạc hóa, xói mịn, rửa trơi, mất rừng, việc chuyển đổi sử dụng đất nông.nghiệp không bền vững sẽ làm tỉnh trạng sản xuất nông nghiệp rơi vào tinktrạng trim trong hơn trong ving luẫn quản: suy thoái đắt ~ mắt đa dạng sinhhọc — biến đổi khí hậu — hiệu quả sử dụng đắt thấp — tăng cường khai thác đất— suy thoái đất. Cùng với mức tăng din số và sự gia tăng hing loạt nhucủa con người về các sản phẩm nông nghiệp thi cách tiếp cận quản lý đất đaikhông bền vững đã dem lại nhiễu that bại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Tóm lai, đất nơng nghiệp trên thé giới đã khơng nhiều so với tổng diệntích tự nhiên, lại bị sử dụng kém hiệu quả và kém bén vững dẫn tới nhiều hệluy xấu cho hiện tại và tương lai. Có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân.chủ yếu vẫn là do con người. Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng đấtnông nghiệp trên thé giới, chúng tôi nhận thấy rằng tăng cường quản lý và sửdụng đất (heo hướng nâng cao hiệu quả là một việc làm cần thiết trong bối<small>cảnh hiện nay.</small>
2. Tình hình sử dụng đắt nơng nghiệp tại Việt Nam
<small>"Tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam là 33.168.855 heeta, đứng thứ 59</small>trong hơn 200 nước trên thể giới. Thể nhưng, diện tích đất canh tác của Việt
Nam thấp vào bậc nhất trên thé <small>ói. Đó là dự báo của các chuyên gia trong</small>
hội thảo “Sir dung tải nguyên đất ở Việt Nam với định cư đô thị và nông
<small>thôn” dohiệp các Hội khoa học Kỹ thuật Việt Nam, Viện nghiên cứuđịnh cư (SHI), V</small> nghiên cứu dé thị và phát triển hạ ting tổ chức vào ngày.
Nước ta có các vùng đất nơng nghiệp trù phú như : đồng bằng sông
<small>Hồng rộng gần 800 ngàn heihạ</small>
<small>„ đồng bằng sông Cứu Long khoảng 2,5 triệuta, Nhưng hiện những vùng đất này đều bị chia nhỏ, manh min khi én một</small>số cơng trình thủy nơng khơng cịn tác dụng. Mặt khác, đắt nơng nghiệp dangbị chuyển đổi tùy tiện. Đến năm 2010, đất nông nghiệp giảm khoảng hơn 170.<small>ngàn hecta.</small>
Đất bằng ở Việt Nam có khoảng trên 7 triệu heeta, đất đốc trên 25triệu hecta. Trên 50% diện tích đất đồng bằng, gần 70% diện tích đất đồi núilà đất xấu và có độ phì nhiêu thấp, trong đó dat bạc màu gắn 3 triệu hecta, datro sỏi đá 5,76 triệu hecta, đất mặn 0,91 triệu hecta, dat dốc trên 250 gần 12,4.<small>triệu heeta,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Bình quân đất tự nhiên theo đầu người là 0,4 hecta. Theo mục đích sử<small>dụng năm 2000, đất nông nghiệp 9,35 triệu heeta, đất lâm nghiệp 11,58 triệu</small>hecta, đất chưa sử dụng 10 triệu hecta (30,45%), đất chuyên dùng 1,5 triệu<small>heeta, Bitiém nang nơng nghiệp hiện cịn khoảng 4 triệu hecta. Binh quân</small>đất nông nghiệp theo đầu người thấp và giảm rất nhanh theo thời gian, năm.<small>1940 có 0,2 hecta, năm 1995 là 0,095 hecta. Đây là một hạn chế rất lớn cho.</small>phát triển. [15]
Đến 01/01/2007 tổng điện tích đất nơng nghiệp của cả nước là 24.696
hecta và đến 01/01/2008 vẫn là 24.696 hecta, nhưng với số <small>lân cá nước lên</small>
tới 86.210.800 người (tinh đến hết 2008), trong đó dân số thành thị là
24.233.300 người, chiếm 28,1 1%; nông thôn là 61.977.500 người, (71,89%),Do nhu cầu sử dụng dat cho các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, trongnhững năm gan đây, diện tích đất này ngày càng giảm mạnh. Phân theo địaphương, khu vực TD - MNPB đứng thứ 2 trong cả nước về tổng diện tích, khu<small>vực này đứng đầu trong cả nước về diện tích đất lâm nghiệp, nhưng diện tíchsản xuất nơng nghiệp thì chỉ đứng thứ tư trong 6 khu vực của cả nước với</small>
1.423,2 nghìn hecta (Xem Bang 1.1 phần Phụ lục). Khu vực TD - MNPB có.
diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới hơn 50% tổng diện tích, chỉ đứng sau khuvực Tây Nguyên về cơ cấu đất lâm nghiệp. Song, đất nông nghiệp của khu.vực TD - MNPB lại chỉ chiếm hơn 14.9% tổng diện tích. Con số này cho.<small>thấy, đây là khu vực có diện tích đất nơng nghiệp so với tổng diện tích tự</small>nhiên thấp nhất trong cả nước. Tính đến hết năm 2008 là như vậy, nhưng xét<small>trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2007, diện tích đắt nơng nghiệp đã</small>có sự biến động đáng kể (Xem Bảng 1.2 phần Phụ lục). Xét xu hướng biến.động của đất nông nghiệp cùng với sự biển động của dân số trong giai đoạnnày có thể thấy, dân số không ngừng tăng lên theo thời gian, trong khi đó đấtSXNN, bao gồm cả đất trồng cây hàng năm liên tục giảm, khiến cho điện tích.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">đất SXNN bình quân đầu người cũng giảm. So sánh với một số nước trongkhu vực và trên thé giới, trong giai đoạn 2005- 2008, diện tích đất canh tác.bình quân của nước ta hiện vào bậc thấp nhất thế giới, chỉ khoảng 0,12hecta/người. Xét bình qn, điện tích đất canh tác của Việt Nam chỉ hơn đượcmột số nước như: Han Quốc, Băng-la-đét, Ai Cập,... Tại Thái Lan, diện tích.đất canh tác bình qn là 0,3 hecta/người, cao hơn 2,5 lần so với Việt Nam(Xem Bảng 1.3 phần Phụ lục).
Theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015) do Chính phủ trình Quốc hội ngày 20/10/2011,được Ủy ban Kinh tế Quốc hội thông qua, đất nông nghiệp của cả nước đến.năm 2020 là 26.732 nghìn hecta, tăng 506 nghìn hecta so với năm 2010, Đến
thời điểm hiện nay, cả nước còn trên 4 triệu hecta dat trồng lúa, diện tích nảy.vẫn đang giảm một cách nhanh chóng. Quốc hội đã nhất trí phương án giữdiện tích đất trồng lúa đến năm 2020 là 3,81 triệu hecta. Với quy hoạch sử.<small>dung đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015), Chính</small>
phủ đề ra 3 mục tiêu cơ bản đó là: đáp ứng yêu cầu phát triển cơ sở hạ tingkinh tế - xã hội (giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, y tế, giáo dục, thể dục thẻ
thao...), công nghiệp và 46 thị để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đấtnước bảo đảm anh ninh, quốc phòng và an sinh xã hội; đảm bảo an ninhlương thực quốc gia; bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững, thích.ứng biến đổi khí hậu.
1.1.2. Đặc điểm sử dụng đắt nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đói.
Khí hậu là một trong những yếu tổ quan trọng có ảnh hưởng lớn đếnđất đai. Khi hậu ảnh hưởng trực tiếp đến đắt thể hiện ở lượng nước mưa và
nhiệt; anh hưởng gián tiếp thông qua sinh vật. BĐKH gây rối loạn chế độ.mưa, nguy cơ nắng nóng nhiều hơn.... làm cho lượng dinh dưỡng trong đất bị.mắt cao hơn, hiện tượng xói mịn, khơ hạn nhiều hơn. Nước biễn dâng, thiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">tai, bão lũ gia tăng sẽ làm tăng hiện tượng nhiễm mặn, ngập ding, sat lở bờ
sông, bờ biển... dẫi ảnh hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên đất.
<small>Những thay đổi8 nhiệt độ, lượng mưa, thời điểm mưa và những thay.</small>
<small>“Thiên nhiên nhiệt đới Am gió mùa ảnh hưởng đến nhiễu mặt hoạt động</small>
sản xuất và đời sống, trực tiếp nhất và rõ rệt nhất là hoạt động sản xuất nôngnghiệp.
<small>1.1.2.1 Những thuận lợi trong sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệtđổi</small>
Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta pháttriển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi. Can<small>tận dung mặt thuận lợi này đẻ không ngừng nâng cao năng suất cây trong và</small>
nhanh chóng phục hồi lớp phú thực vật trên dat trong bằng mô hình nơng
-lâm kết hợp.
<small>Thiên nhiên nhiệt đới Am gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển</small>các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch... vàđây mạnh hoại động khai thác, xây dựng... nhất là vào mùa khơ.
1.1.3.2. Những khó khăn trong sử dung đất nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt<small>đói</small>
Tinh that thường của các yêu tổ thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho
hoạt động canh tác, cơ cầu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai,phòng trừ dich bệnh... trong sản xuất nông nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Các hoạt động giao thông vận tải, du lich, công nghiệp khai thác.... chịu</small>ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sơng ngịi.
<small>Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nôngsản.</small>
Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, han hán hàng năm gây tổn thất rit lớncho mọi ngành sản xuất, thiệt hại về người va tai sản.
Các hiện tượng thời tiết bắt thường như đông, lốc, mưa đá, sương mudi,rét hại, khơ nóng... cùng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
<small>Môi trường thiên nhiên dé bị suy thối</small>1.1.3. Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp
Suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nhiều vẫn đẻ và do nhiều‘qué trình tự nhiên xã hội khác nhau đồng thời tác động. Những nguyên nhân
cơ bản dẫn tới thoái hoá đất nghiêm trọng ở Việt Nam là:
~ X6i môn rửa trôi bạc mau do mắt rừng, do mưa lớn, do canh táckhông hợp lý và do chăn thả quá mức. Theo các tác giả Trần Văn Ý và
Nguyễn Quang Mỹ (1999), trên 60% lãnh thổ Việt Nam chịu ảnh hưởng củaxói mịn tiềm năng ở mức >50tắn/hecta/năm.
~ Chua hoá, mặn hoá, phèn hoá, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ đầu, mắtcân bằng dinh đưỡng,... Tỷ lệ bón phân N : P2O5 : K2O trung bình trên thégiới là 100 : 33:17, còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7, thiếu lân và kali nghiêm
<small>Diện tích giảm, thêm vào đó là nguy cơ suy giảm chất lượng đất do sựtác động của tự nhiên va con người. Dat dang bị sa mạc hóa, thối hóa... do</small>sự khai thác của con người. Hiện tượng sa mạc hóa làm mắt đất nơng nghiệpđang là mỗi đe dọa dat nơng nghiệp tồn thé giới, Việt Nam cũng không phảilà một ngoại lệ. Theo thông tin từ Bộ NN&PTNT tại hội thảo quốc gia vềthực hiện Công ước quốc tế Chống sa mạc hóa tổ chức từ 8 - 10/9/2010, Việt
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Nam mắt 20 hecta đất nơng nghiệp mỗi năm do sa mạc hóa và hàng trăm ngàn.<small>a mac cục bộ tại Việt</small>hecta đất dang trong q trình thối hóa nghiêm trọng. S
Nam hiện đã xảy ra trên 7,85 triệu hecta, phân bổ chủ yếu ở các tinh Tay
<small>Nguyên, Tây Bắc, Tứ giác Long Xuyên vi Nam Trung Bộ. Để khắc phục,trong giai đoạn 2005-2010, Chính phủ và Bộ NN & PTNN sẽ tập trung thực</small>hiện các giải pháp như ngăn chặn phá rừng, cải tạo dat bị thối hóa ở các tỉnh.miễn núi, chống cát bay ở các tỉnh miễn Trung bằng việc trồng rừng, xây.dựng hệ thống cảnh báo sớm hạn hán ở vùng nơng thơn.
<small>= Thối hố do mắt rừng: Chất lượng đất đai khơng thể duy trì nếu</small>
khơng có rừng. Hiện tượng mắt rừng đang ở mức báo động ở châu A và Việt
‘Nam. Mỗi năm, châu A mắt khoảng 5 triệu hecta rừng. Việt Nam trước 1945,rừng chiếm 43% diện tích, hiện nay chi cịn khoảng 33%, mặc đủ đã có nhiềunỗ lực trong và bảo vệ rừng.
- Thối hố đất do sử dụng thuốc BVTV: Dit trồng cũng đang chịu sự
6 nhiễm do sử dụng thuốc BVTV. Ở Việt Nam, trên 300 loại thuốc bảo vệthực vật đang được sử dụng (có cả các loại thuốc bị cấm như Wolfatox,Monitor, DDT). Liều lượng thuốc phun vào khoảng 2-3lithecta. Số lần phun
ở những vùng trồng chè là khoảng 30 lần/năm, ở những ving trồng rau.khoảng 20-60lần/vụ. Dư lượng thuốc BVTV trên đất trồng và khơng khí vượtmức cho phép, cụ thé là: 30% số mẫu đất có dư lượng thuốc BVTV vuợt qtiêu chuẩn 2-40 lan; 55% mẫu khơng khí có nồng độ thuốc bảo vệ thực vậtvượt quá tiêu chuẩn 2-10 lần. Diện tích dần bị thu hẹp, dé tăng sản lượng lúa.
đáp ứng nhu cầu về lúa gạo, lượng phân bón hố học sử dụng hàng năm ở
nước ta cao gắp 2 lần Thái Lan.
Giá trị sản xuất lúa nước và vấn để định cư có mỗi liên hệ rất chặt vớinhau. Lý do giải thích cho tinh trang di cư của nông dân ở Bắc Ha, Cao Bing,Lào Cai vào Tây Nguyên là do mức đầu tư phân bón và thuốc BVTV ở những.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">vùng đất này khá cao, giá bản sản phẩm lại khơng cao, hạch tốn ra là hịavốn, khơng có lãi. [19]
Trước tình trạng mắt đất nơng nghiệp vẫn tiếp tục tái diễn, các chuyên
gia cho rằng, một trong những van đẻ đảm bảo an ninh lương thực trong nước.là chúng ta phải nghĩ đến quy hoạch dat cho sản xui <small>nông nghiệp trước khi</small>nghĩ đến dat cho khu công nghiệp và đơ thị. Dù nơng nghiệp đóng góp vào.GDP hàng năm không thé so sánh với công nghiệp, song, 70% dân số nước tavẫn đang phải sống nhờ vào nông nghiệp và đặc biệt<small>L trong các cuộc suy thoái</small>
kinh tế, nông nghiệp luôn tỏ ra là trụ đứng vững chắc vực nền kinh tế di lên.
1.1.4. Những quy định hiện hành về quản lý sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.4.1. Thực trạng về quan lý và sử dung dat nơng nghiệp,
Chính sách dit nông nghiệp hiện nay ở nước ta là kết quả của quá trình<small>xây dựng trên quan điểm đổi mới trong một thời gian dài. Khởi điểm của quátrình đổi mới đó là Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988 về giao quyền</small>tự chủ cho hộ nông dân, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung.
ương (khóa VI) tháng 11-1988 v giao đất cho hộ nơng dân.
Cụ thể hóa các chủ trương của Đăng, Nhà nước đã xây dựng và banhành nhiễu văn bản pháp lý xác định chế độ, chính sách đổi với đất nơngnghiệp, trong đó nỗi bật là Luật Bat dai ban hành năm 1993 được liên tục sửađổi vào các năm sau này (Luật Thuế chuyển quyền sử dung đất năm 1999,Luật Đắt dai sửa đổi năm 2003, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2010thay cho thuế nông nghiệp và mới nhất là Luật Dat dai năm 2013). Nội dung.<small>cơ bản của chính sách đất nơng nghiệp của Nhà nước Việt Nam hiện nay thể</small>
hiện qua chế độ sở hữu đất nơng nghiệp, chính sách giá đất của Nhà nước,
<small>chính sách tích tụ và tập trung đất nơng nghiệp, chính sách thuế đất nơng</small>nghiệp và chính sách bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">1. Chế độ sở hữu đất
<small>alộ sở hữu đất nông nghiệp ở Việt Nam được phân chia thành hai</small>quyền: quyền sở hữu và quyền sử dụng. Hai quyền ấy được phân cho hai cha<small>thể khác nhau là Nhà nước (đại điện cho chủ sở hữu toàn dan) và người sử:</small>dụng, chủ yếu là nông dân.
Chế độ sở hữu dat đai đặc biệt của Việt Nam đã đưa đến một số hệ quả<small>hà</small>
- Ở Việt Nam đã hình thành hai thị trường đất đai: thị trường cắp I là<small>thị trường giao địch giữa Nhà nước và người sử dụng đất (với nhiều chế độ</small>
khác nhau, như giao đất có thu tiền, khơng thu tiền; giao đất có thời hạn khác
nhau; cho thuê dit); thị trường cấp II là thị trường giao dich giữa nhữngngười sử dụng đất nông nghiệp với nhau. Thị trường cấp I được Nhà nước.kiểm soát chặt chẽ về đối tượng được giao dat, giá giao dat, thời hạn giao đấtvà mục đích sử dụng đất. Thị trường cấp II là thị trường chuyển nhượngquyền sử dụng đất theo mục đích đã được Nha nước quy định, hoạt động tự.<small>phát, Nhà nước chỉ đứng ra cung cấp các dịch vụ pháp lý cần thiết cho giao</small>
dịch va thu thuế, Trong thực tế, thị trường cắp II chưa được tổ chức quy củ và
chưa có dich vụ thích ứng nên hạn chế khả năng chuyển nhượ ng quyền sửdụng dat nơng nghiệp của nơng dân.
- Nhà nước vừa đóng vai trị cơ quan quản lý hành chính cơng đối vớiđất đai, vừa đóng vai trị chủ sở hữu đất, có quyền quyết định thu hồi quyểnsử dụng đất của nơng dân, chuyển mục đích sử dụng đắt nơng nghiệp, giao đất<small>nơng nghiệp đã được chuyển mục đích sử dụng cho tổ chức vànhân khôngphải là nông dân, quy định giá thu hồi đắt nông nghiệp.</small>
~ Người nông dân ở vào vị thé yếu trong giao dịch đất nông nghiệp, thé<small>hiện qua các khía cạnh sau</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Thứ nhất, người nông dân chỉ được sử dụng dit nông nghiệp vào mục.đích sản xuất nơng ngh <small>gp. Do mức sinh lợi của ngành nông nghiệp thấp nên</small>giá trị chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thành tiền không lớn, khơngkhuyến khích người nơng dan chuyền quyền sử dụng nay cho người khác.
Thứ hai, Nhà nước toàn quyền quy hoạch và thu it nông nghiệp đểchuyển thành dat đô thị hoặc đất kinh doanh ma nơng dân khơng có quyềnthỏa thuận giá đất bị thu hồi, cũng như khơng có quyền phản đối hoặc đỏi hỏiđền bù thỏa đáng quyền lợi của mình. Trường hợp dat thu hồi để làm các cơng,<small>trình cơng cơng như đường sa, cơng trình thủy lợi... thi khơng có mặt bằng giámới nên người nơng dân không cảm nhận được thiệt thoi của họ. Trường hợp</small>Nha nước thu hồi đất để chuyển thành khu đô thị theo cách giao cho cácdoanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tang rồi bán nên, bán nhà... sẽ làm xuất hiệnmặt bằng giá quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, thường cao hơn giá đất<small>nông nghiệp nhiễu lần</small>
Thứ ba, thời hạn giao đất nông nghiệp cho nông dân theo quy định của
pháp luật hiện hành là quá ngắn (50 năm với dit trồng cây lâu năm, 20 năm
với đất cịn lại) so với thời hạn giao dit phi nơng nghiệp.
Thứ tư, hạn mức điện tích đất giao khá thấp. Điều 129 Luật Dat đai2013 về hạn mức giao đất nông nghiệp quy định: Hạn mức giao đất trồng cây.hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đắt làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.khơng q 3 hecta đối với mỗi loại đất. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm.cho mỗi hộ gia đình, cá nhân khơng q 10 hecta đối với các xã, phường, thị
trấn ở đồng bằng; không quá 30 hecta đổi với các xã, phường, thị trin ở trung
du, mién núi. Hạn mức giao dat cho mỗi hộ gia đình, cá nhân khơng q 30hecta đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất. Trường hợp hộ gia đình,cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôitrong thủy sản, đất làm muối thi tổng hạn mức giao dat không quá năm $
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">heeta. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đắt trồng cây lâu nămthì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá 5 hecta đối với các xã,
phường, thị tran ở đồng bằng; khơng q 25 hecta đói với các xã, phường, thị
trấn ở trung du, miễn núi. Trường hợp hộ gia đỉnh, cá nhân được giao thêm.đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là khơng q 25<small>hecta.</small>
Báo cáo của Đồn Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đầu<small>tư cơng cho nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trình bày trước UBTV</small>
Quốc hội ngày 18/4/2012 đã khẳng định: Việc quy định khống chế hạn mứcgiao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân tại Điều 70 Luật Dat dai gây
<small>khó khăn trong việc mở rộng diện tích canh tác và áp dụng tiến bộ khoa học</small>
kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến năng suất, chất<small>lượng sản phẩm.</small>
2. Chính sách giá đất nơng nghiệp
Chính sách giá đất nông nghiệp được quy định tại Điều 114 Luật Đắt<small>đại năm 2013 và mới nhất là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014</small>của Chính phủ. Theo đó, có hai phương pháp xác định giá đất: theo giá thịtrường va theo thu nhập tir đất. Quyền xác định giá dat được phân cấp rộng rãicho chính quyền cấp tỉnh. Chế độ điều chỉnh giá cũng linh hoạt hơn trước và.<small>bám sắt giá thị trường,</small>
Voi việc chính thức cơng nhận giá đắt thị trường và điều chỉnh giá Nhànước theo giá thị trường, Nhà nước Việt Nam đã gián tiếp thừa nhận quyền sử:
dung đất có giá cả, lồn tại thị trường quyền sử dụng đất và là một trong những
<small>cơ sở dé Nhà nước xác định giá giao dich dit giữa Nhà nước và người dan.</small>Tuy nhiên, việc thực hiện những quy định này trong thực tế rất khó.khăn do thị trường dit nông nghiệp hoạt động rit kém và chưa được tổ chức
nên hầu như không thé thu thập được thơng tin tin cậy về giá. Do khơng có
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">thông tin giá thị trường thuyết phục nên các tổ chức định giá đất thường lấy.giá quy định từ đầu năm của chỉnh quyền cắp tỉnh. Đền lượt mình, giá đất này<small>cũng được xác định một cách chủ quan nên chưa được người dân tin cậy.</small>
Trên thực tế, nhiều địa phương phải thỏa thuận với nông dân, nhưng người<small>nơng dân cũng khơng có thơng tin, họ thường so bì với những người chây i,</small>nhận tién sau (những người này thường nhận được giá cao hon) hoặc so vớigiá đất đô thị chuyển nhượng tại các dự án khác ở địa phương để đồi giá cao.Cách làm này dẫn đến hai hệ lụy:
Một là, vơ hình trung khuyến khích nơng dân chây i; hai la, người nơngdân ln ở trạng thái bắt bình do nhận thức rằng mình bị thiệt thôi.
Hai là, do Nhà nước không ngăn chặn được đầu cơ trên thị trường đất
đô thị, nên giá đất đô thị tăng lên quá cao khiến thông tin về giá nảy cũng<small>khơng đáng tinly. Để khắc phục khó khăn, nhiều địa phương đã tiến hànhcác biện pháp nửa vời, dự án thuận lợi thì đền bù theo giá Nhà nước, dự án</small>khó khăn thì để nhà đầu tư phụ thêm tiền đền bù theo giá thỏa thuận với nơng.
dân. Thậm chí, để giải phóng mặt bằng nhanh, nhiều nhà đầu tư chấp nhận trả
thêm tiền cho các hộ chây i, Cách Lim như vậy đã gây tác động khơng tốt cho<small>các hộ đã di đời</small>
3. Chính sách khuyến khích.
Khi tiến hành giao đất lần đầu cho hộ nơng dân vào những năm đầuh tụ và tập trung đất
thập niên 90, thé ky XX, dé giảm xung đột, Nhà nước đã giao đất cho hộ theo.
chế độ bình quan cả về diện tích Kin hạng đắt. Hệ quả là đất nơng nghiệp được
giao cho hộ gia đình nơng dan rat manh min, Để khuyến khích nơng dân tập.trùng đất nông nghiệp phục vụ sin xuất quy mô lớn, Nhà nước sau đó có
ién, đổi thửa
chính sách khuyến khích nơng dân “dồn „ chuyển đổi, chuyển
<small>nhượng đất cho nhau. Phong trio “dồn dién, đổi thửa” được chính quyển các</small>tinh đồng bằng sông Hồng hưởng ứng, nhưng kết quả đạt được khơng mấy.
khả quan. Số thửa ruộng của một hộ có giảm đi, nhưng quy mô dat canh tác
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>của một hộ nông dân tăng không đáng kế do các hộ nông dân không muốn</small>
nhượng quyên sử dụng đất nơng nghiệp cho người khác vì nhiều lý do.
Ở các vùng chun canh phía Nam tinh hình chuyển nhượng quyền sitdụng đất nông nghiệp đạt kết quả khá hơn ở phía Bắc, nhưng cũng chưa tạo.<small>đủ tiễn dé để hình thành các trang trai lớn.</small>
Ở miền núi như thị xã Chi Linh là một ví dụ, việc đồn <small>đổi thửa gnhư chưa được triển khai rộng rãi và chưa mang lại hiệu quả đáng ké.</small>
Các chính sách khuyến khích sử dụng dat tập trung ở quy mơ lớn, như.<small>hình thành các nông, lâm trường, các hợp tác xã sản xuất nơng nghiệp cũng tỏ</small>ra chưa hiệu quả. Có thực tế là các nông, lâm trường buộc phải giao đất cho.hộ công nhân nông, lâm trường dé họ canh tác theo phương thức gia đìnhMặc dù quá trình giao đất nơng, lâm trường cho hộ nơng, lâm trường viên cótạo được động lực sử dụng đất hiệu quả hơn, sản xuất phát triển hơn, nhưng.
gây khó khăn cho việc quản lý đất công thuộc quyền sử dụng của nông, lâm.
trường, trong một số trường hợp còn gây ra sự bat bình ding về quy mơ dat<small>được giao giữa gia đình nơng, lâm trường viên và gia đình nơng dân canh tác</small>ở cùng một khu vực. Một số hộ nông dân ở một số nơi đã lấn chiếm đất nông,<small>lâm trường để sử dụng một cách bắt hợp pháp.</small>
4, Chính sách thu hồi và đền bù đắt nông nghiệp.
Tir thập niên 90 của thé kỷ thứ XX đến nay, Nhà nước tiến hành thu hồinhiều diện tích đất nơng nghiệp dé xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị
<small>tập trung. Chính vì thé, chính sách thuit nơng nghiệp tác động,lớn đến hiệu qua sử dung đất của nông dân.</small>
Luật Đất đai của Việt Nam quy định: "Nhà nước có quyền thu hồiquyền sử dụng đất nông nghiệp, đất ở của nông dân để sử dụng cho các mục.<small>dich công cộng hoặc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Khi thuhồi dit nông nghiệp, đất ở của nông dân, Nhà nước phải đền bù cho nông dân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">đất mới theo diện tích và hang đất tương đương. Nếu khơng có đất đền bùhoặc đất đền bù ít hơn dat bị thu hồi, Nhà nước đền tiền cho nông dân theo.<small>giá đất do Nhà nước quy định tại từng thời điểm”. Với quyền hạn_ như vay,</small>chính quyền một số địa phương đã thu hồi đất nông nghiệp một cách thiếu.thận trọng và ở quy mô lớn, khiển diện tích đất của nơng dan nhiều vùng giảm.<small>nhanh.</small>
5. Chính sách thuế đất nơng nghiệp.
<small>Trước đây, Nhà nước thu từ nông dân sử dụng đất nông nghiệp các</small>
khoản: tiền thuê dat, thuế sử dụng đất và một số lệ phí quản lý dat đai. Nhìn.chung, tổng thuế sứ dụng đất nông nghiệp không lớn. Từ năm 2003 đến nay,
Chính phú đã quyết định miễn thuế sử dụng dat nông nghiệp trong hạn điềncho tat cả hộ nông dan và miễn hoàn toàn thuế sử dụng dat cho hộ nơng dân.<small>nghèo, giảm 50% cho điện tích vượt hạn điển.</small>
Tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với diện tích đất vượt hạn điển hoặc đấtđấu thầu. Các khoản lệ phí về đất khơng lớn, thường là phí cắp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, phí trích lục bản đỏ, phi đăng ký đất... Xét tổng thé,
<small>chính sách thuế đất nơng nghiệp của Việt Nam được giảm nhẹ ở nhiều khâu,</small>
kể cả việc Nhà nước không thu thuế chuyển nhượng đất nông nghiệp giữanhững người nông dân với nhau nhằm khuyến khích tập trung đất và chưa thu.thuế giá trị gia tăng từ đất.
1.1.4.2. Tác động của chính sách đất dai đến hiệu quả sử dụng đất nôngnghiệp và đời sống của nơng dân
<small>1. Tác động tích cực</small>
a. Chính sách dat dai đã tạo điều kiện cho nông dân chủ động sản xuất,
<small>kinh doanh nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập,</small>
<small>So với các ting lớp dan cư khác, nông dân Việt Nam được hưởng 3 lợi</small>ich từ chính sách dat nơng nghiệp: được giao đất nơng nghiệp không mắt tiền;
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">được quyền chủ động sắp xếp kế hoạch canh tác và bán nông sản theo nguyên.tắc thị trường để cải thiện cuộc sống; được chuyển nhượng quyền sử dụng đấtnhư một tai sản. Nhở đó, cuộc sóng của nơng dân được cải thiện.
b. Chính sách đất nông nghiệp tạo điều kiện để nông dân chuyển dịchcơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu qua sử dụng.
Chế độ giao đất cho hộ nông dân và coi hộ nông dân là đơn vị kinh tếtự chủ cho phép họ lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi có lợi nhất trên đấtđược giao đã tạo điều kiện cho nhiều gia đình, nhiều xã, nhiều huyện, tỉnh lựa
chọn cơ cấu sản xuất thích hợp. Trong cả nước, số hộ độc canh lúa giảm điĐã xuất hiện nhiều hộ, nhiễu trang trại chun canh nơng sản hằng hóa.
e. Chính sách đất nông nghiệp hỗ trợ nông dân tiếp cận tín dụng ngân
'Việc hợp thức hóa quyền sử dung dit nông nghiệp bằng cách cấp giá ychứng nhận quyền sử dung đắt nông nghiệp cho nông dân đã hỗ trợ họ khôngchỉ trong thực hành giao dịch quyền sử dụng đất an tồn như cho th, góp
vốn sản xuất, mà còn giúp họ thé chấp quyền sử dung đất để vay vén ngân<small>hàng,</small>
d. Chính sách đất nơng nghiệp đã bước đầu khuyến khích nơng dân tíchtụ, tập trung đất dé kinh doanh hiệu quả hon
'Về mặt pháp lý, có quyền sử dụng dat nông nghiệp hợp pháp, được Nhànước bảo hộ, nên nơng dan có thé chun đơi, chuyển nhượng đất cho nhau.hoặc th mướn để có diện tích đất nơng nghiệp liền khoảnh, quy mơ lớn,<small>thích hợp với cơ giới hóa, từ đó thuận lợi cho việc áp dụng các biện pháp bảo</small>
<small>vệ thực vật và thâminh, Những người khơng có khả năng làm nơng nghiệp</small>hiệu quả cũng có thé nhượng quyền sử dụng dat nông nghiệp cho người khác.để có tiền chuyển sang làm các nghề phi nơng nghiệp. Nhờ đó, q trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>chun mơn hóa ngành nghề và “sing lọc” để tìm ra người làm nông nghiệpgiỏi được thúc day nhanh hơn.</small>
<small>ec</small> sách đất nơng nghiệp kích hoạt thị trường bắt động sản ở nông
thôn, tạo điều kiện phân bỗ dat nông nghiệp hiệu quả, hình thành nhiều ngành.nghề mới ở nơng thơn
Thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp ở nông thôn được kích hoạtđã tạo điều kiện cho giao dịch quyền sử dụng dat thuận lợi hơn, chỉ phí giaodịch giảm. Do có thể chuyển nhượng để dàng quyền sử dụng đất nông nghiệp.<small>nên dt dai cũng được sử dụng hiệu quả hon theo tin hiệu của thị trường, nhờ.</small>
đó thúc diy quá trình phân bổ lại đất đai giữa trồng trot, thủy sản và chăn
ni, đồng thời góp phần khơi phục và phát triển nhiều làng nghề truyềnthống.
b. Tinh trang nông dân khơng có đất
Giao quyền sử dụng đất nơng nghiệp cho nơng dân và kích hoạt thịtrường bat động sản, đồng thời người nông dân phải tự chịu trách nhiệm vềkết quả sản xuất, kinh doanh trong điều kiện thị trường cạnh tranh và bắp.bênh, mức tích lũy thấp. Thậm chí, nhiều dịch vụ ở nơng thơn được bao cấp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">trước kia và nhiều nguồn tài chính tai phân bổ cho nông dan nghéo trong thời.kỳ bao cấp dang bị suy giảm nghiêm trọng. Hệ quả là, khi gặp hồn cảnh khókhăn, nơng dan chỉ có cách bán quyền sử dụng dat nông nghiệp và trở thành.nghèo đói. Nhả nước khơng có nhiều khả năng để hỗ trợ họ giữ đất nông.<small>nghiệp làm phương tiện mưu sinh. Chính vì vậy, phân hóa giàu nghèo phát</small>sinh ngay trong tầng lớp nơng dân. Tệ nạn xã hội cũng có cơ hội len lỏi vào.<small>các lãng quê Việt Nam.</small>
c. Chính sách đất nơng nghiệp chưa khuyến khích nơng dân bảo vệ đất
và đầu tu dai hạn vào đất
Nha nước không giao quyền sử dụng đất đài han, ôn định cho hộ giađình nơng dân, nên khơng khuyến khích họ đầu tư lâu dai nhằm bảo tồn đất
nông nghiệp. Hơn nữa, do xu hướng chạy theo sản lượng, đã xuất hiện tỉnhtrạng nơng dân lạm dụng hóa chất để thâm canh, không chú trọng đầu tu cảitạo đất lâu dai, làm thối hóa đất nơng nghiệp, thậm chí gây ơ nhiễm dat
e. Tác động hỗ trợ nơng dân tích tụ, tập trung đất chưa đạt u cầu.<small>Chính sách</small> lao đất bình qn khiến dit nơng nghiệp trở nên manh.
<small>món, Ngồi ra, do số lao động rút khỏi ngành nông nghiệp không đủ lớn để</small>làm giảm số lượng lao động nông nghiệp trên diện tích đất đai di đơi với việcchuyển điện tích lớn đất nơng nghiệp sang sử dụng với mục đích khác dẫnđến quy mơ đất nơng nghiệp bình qn đầu người tiếp tục giảm. Hiện nay, chi<small>cồn it co sở sản xuất nơng nghiệp có quy mơ từ 3 - 5 hecta trở lên, mà da phầnlà các hộ gia đình có quy mơ diện tích dưới 1 hecta</small>
#. Chính sách thu hồi đất và giá đất nơng nghiệp khiến nông dân thiệt
Thigt thoi thứ nhất là người nông dan khơng cịn phương tiện để sinhsống do Nhà nước không đủ quỹ đắt nông nghiệp dé đền bù. Thiệt thỏi thứ hailà các vùng đất dành để đền bù cho nông dan thường không thuận lợi bằng đắt
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">bị thu hồi, nên đời sống của họ trở nên khó khăn hơn. Thiệt thoi thứ ba lànơng dân không được quyền thỏa thuận khi đền bù. Những chính sách nhưđảo tạo nghề cho nơng dan thuộc diện thu hồi dat, khuyến khích người nhậnquyền sử dụng đất thu hồi từ nông dân chia sẻ lợi ich với nơng dân, chính
<small>h. Chưa tạo điều kiện khuyến khích nơng đân thực hành nông nghiệpsách tái định cư,... thường đem lại hiệu quả t</small>
<small>hiện đại</small>
Hạn mức sử dụng đất nông nghiệp giao cho nông dân quá thấp khiến
hau hết các hộ nông nghiệp đều canh tác bằng lao động thủ cơng của gia đình,khơng có nhu cầu mua máy móc và hợp tác với nhau trong hoạt động sản xuấtnông nghiệp, trong giao địch tư liệu sản xuất và tiêu thụ nông sản, trong áp.
dụng đồng bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp. Chính vi vay,năng suất va hiệu quả trong sản xuất nơng nghiệp cịn thấp.
Tom lại, qua nghiên cứu thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp,
trên thế giới, tại Việt Nam và chính sách sử dụng đất nơng nghiệp của nước.<small>ta, tác giả nhận thấy: điện tích đắt nơng nghiệp của thé giới cũng như của Việt</small>
Nam không nhiều, lại đang bi thu hẹp dẫn do nhiều nguyên nhân khác nhau;
hiệu qua sử dụng dat nơng nghiệp tại Việt Nam cịn thấp, chưa tương xứng.với tiềm năng tại nhiều vùng; đó là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn.tới tình trạng đói nghèo của nhiều nơng hộ và sự thiếu bền vững trong pháttriển, đặc biệt là tại các tỉnh miễn núi cao; chính sách đắt nơng nghiệp đã có.đổi mới, song vẫn cịn khơng ít tổn tại, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nơng<small>nghiệp cũng như lợi ích của người nơng dân. Đây chính la cơ hội dé tác giả</small>
tiến hành nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng
đất nông nghiệp tại thị xã Chí Linh.
1.2. Hiệu quả sử dụng đắt nơng nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của conngười còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau<small>này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác</small>nhau giữa hiệu quả và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả ma con người chờ.<small>đợi hướng tới nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có</small>nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi<small>nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động</small>
được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sảnphẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời<small>gian</small>
Kết qua, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vat chất tạo ra do mục.đích con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tínhchất mâu thuẫn giữa nguồn tải nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con.<small>người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thể nào? Chính vì vậy</small>
khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dimg lại ở việc
đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩmđó.Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh lả nội dung của đánh<small>giá hiệu quả.</small>
Từ những khái niệm chung vé hiệu qua, ta xem xét trong lĩnh vực sirdụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng tronghoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng
tiền, đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được
<small>sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác</small>at, Riêng đối với ngành nông nghiệp, củng với hiệu quả kinh tế và giá tr và<small>hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu</small>quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">nơng sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu... để.<small>hi</small>
đảm bảo sự én định về kinh tế lắt nước)
Như vậy, hiệu quả sử dung đắt là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tô chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy cácloại thể, khắc phục các khó khăn khách quan của đi <small>kiện tự nhiên, trong</small>những hồn cảnh cụ thể cịn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của.nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường.quốc tế.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấucây trồng vật nuôi là một trong những vấn dé bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thể giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhả khoa<small>học, các nhà hoạch định chính sách, các nha kinh doanh nơng nghiệp ma cịn</small>là mong muốn của nơng dân, những người trực tiếp tham gia sản xuất nông.<small>nghiệp [33]</small>
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện da dạng hóa cây trồng vật<small>nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thé ở từng địa phương. Từ đó,</small>nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnhtranh cao - đó là điều kiện tiên quyết phát triển được nền nông nghiệp bền
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn dé hiệu quả sử dụng đấtkhông chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mã phảixem xét trên tổng thé các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
<small>hiệu quả môi trường.</small>
1.2.1. Hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu đánh giá1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thélà quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nha khoa học kinh tế <small>Nordhuas1 quả là không lãng phi’. Theo các nhà khoa học Đức</small>
Samuel-(Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức độ tiết kiệm chỉ phí trong 1 đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả.<small>hi</small>
<small>thêm lợi ích cho xã hội [25].</small>
ích hoạt động sản xuất vật chat trong một thời kỳ, góp phan lam tingHiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nềnsản xuất hàng hóa với tit cả các phạm tri va các quy luật kinh tế khác nhau.<small>Vi thể hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề [25]</small>
~ Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theoquy luật "tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệthống;
~ Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phan ánh mặt chất lượng của.
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
<small>các lợi ich của con người</small>
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mỗi tương quan so sánh giữa lượng kếtquả đạt được và lượng chỉ phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kếtquả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chỉ phí bỏ ralà phan giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về:phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mỗi quan hệ chặt chẽ.<small>giữa hai đại lượng đó.</small>
<small>Từ những vin đề trên có thé kết luận rằng: bản chất của phạm tri kinh</small>tế sử dụng đất là “Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khốilượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chỉ phí về vật chất và lao.động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày cảng tăng về vật chất của xã hội”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">1.2.1.2. Chi tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
~ Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nông nghiệp.
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ được tạo ra trong | kỳ nhất định (thường la một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): là tồn bộ các khoản chi phí vật chất
bỏ ra để thuê và mua các yếu tổ đầu vào.thường xuyên bằng tiền ma chủ tl
<small>và dịch vụ sử đụng trong quá trình sản x</small>
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chỉ phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất<small>đó</small>
<small>GTGT =GTSX - CPTG (1.1)</small>
<small>lồng chí phí trung gian (GTSX/CPTG,</small>GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sir
<small>- Hiệu qua kinh tế tính trên 1</small>
<small>dụng các chỉ phí biến đổi và thu dich vu.</small>
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, bao gồm:
GTSX/LĐ, GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống
cho tùng kiểu sử dung đất và tùng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chỉ phí<small>cơ hoi của người lao động.</small>
<small>1.2.2. Hiệu quả xã hội và các chỉ tiêu đánh giá1.2.2.1. Hiệu quả xã hội</small>
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã<small>hội và tổng chỉ phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mỗi quan hệmật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất</small>
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời
sống nhân dân, góp phan thúc day xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của.địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân vẻ việc ăn mặc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">va nhu cầu sống khác.Sử dung dat phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa của.địa phương thì việc sử dụng đắt bền vững hơn.
<small>Theo NguyDuy Tinh (1995) [26], hiệu quả về mặt xã hội của sử</small>
dụng đất nông nghiệp chủ yêu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên.một đơn vị điện tích dat nông nghiệp.
<small>1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội</small>
<small>Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chi tiêu sau [13].</small>
<small>+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ich của người nông dan;+ Đắp ứng mục tiêu chiến lược. phat triển kinh tế của vùng;</small>
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nơng dân;+ Góp phan định canh, định cư, chun giao tién bộ khoa học kỹ thuật
+ Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu.<small>1.2.3. Hiệu quả môi trường và các chỉ tiéu đánh giá</small>
<small>1.2.3.1. Hiệu quả mỗi trường,</small>
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ miu mỡ của dat đai, ngăn chặn được sự thối hóa đất bảo vệmơi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an tồn sinh thái(©35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phan loài [2].
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rắt phức tạp vàtheo nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi pháttriển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sảnxuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ
thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rit khác nhau đến môi trường.Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
<small>hiệu quả hỏa học môi trường, hiệu qua vật lý môi trường và hiệu quả sinh họcmôi trường [1I]</small>
</div>