Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Luận văn thạc sĩ Kinh tế Tài nguyên thiên nhiên và Môi trường: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các dự án thủy lợi cấp bách vùng Đồng Bằng Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.18 MB, 199 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐÀO THỊ MINH THẢO

ĐÈ XUẤT MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUÁ SỬDUNG VON DAU TU CUA CAC DỰ ÁN THUY LỢI CAP BACH

VUNG DONG BANG SONG HONG

Chuyén nganh : Kinh tế Tài nguyên Thiên nhiên và Môi trườngMã số : 60-31-16

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS Nguyễn Bá Uân

Hà Nội - 2012

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Em xin cam đoan toàn bộ Dé tải luận văn nảy là sản phẩm nghiên cứu của</small>

cá nhân em. Các số liệu va kết quả trong Đề tải lä hoàn toàn trung thực và chưa.từng được công bổ trong bat kỳ phương tiện nào khác. Tat cả các trích dẫn đãđược chỉ rõ nguồn gi

<small>Ha Nội, ngày thang - năm 2012.Học viên</small>

<small>Dio Thị Minh Thảo.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Luận văn thạc sĩ Kinh tế</small>

BỘ NN VÀ PTNT - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRUONG ĐẠI HỌC THUY LOL

<small>——— —</small>

CAP BACH VUNG DONG BANG SÔNG HONG

<small>Hoe viên cao hoc: Bio Thị Minh Thao</small>

Lip: ISKI

<small>“Chuyên ngành: Kinh tẾ TNTN và MT.</small>

<small>NGƯỜI HDKH: PGS.TS. NGUYEN BA UANBỘ MON QUAN LY: KINH TẾ</small>

<small>Hà Nội - 2012</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>“Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ tác giả đã</small>

nhận được sự giúp đỡ nhiệt tỉnh của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường.

Xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều kiện

<small>cho tác giả hoàn thành luận văn này.</small>

Xin bảy tỏ lòng biết ơn sây sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Bá

Uan đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và

<small>hoàn thành luận van,</small>

<small>Tác giá chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Thuỷ lợi,</small>

Phong Dio tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quảnlý, các thay cô giáo, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện cho tác

<small>giả trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.</small>

Tuy đã có gắng nhưng do hạn chế về kinh nghiệm thực. liệu tham

khảo và phương pháp nghiên cúu nên để tài không tránh khỏi những thiếu sốtVi vậy, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, cùng.tồn thé đồng nghiệp, các bạn để tác giả có thé học tập thêm những kiến thức

<small>bổ ích nhằm nâng cao chất lượng của dé tài để phục vụ cho công tác say này.</small>

<small>Xin tân trong cảm on.</small>

<small>Hàngày tháng năm 2012Người vi</small>

<small>Dio Thị Minh Thảo.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC TỪ VIET TATVing Đồng bằng sông Hồng : Vùng ĐBSH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>1. Bảng 2.1: Tình hình đầu tư các dự án thuỷ lợi vùng ĐBSH đến 2011</small>

Bảng 2.2: Tổng hợp danh mục các dự án thuỷ lợi vùng ĐBSH dé nghị

9. Phụ lục 2.5: Danh mục các cơng trình thuy lợi cấp bách đề nghị bỏ

sung vốn năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Theo văn số

<small>2351/BKH-KTNN ngày 04/4/2008).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>MỤC LỤC</small>

LỜI CẢM ON. 2

1.TÍNH CAP THIET CUA DE TÀI: 8

2.MUC DICH NGHIÊN CUU CUA ĐỀ TÀI: 9<small>3.PHUONG PHÁP NGHIÊN CUU: 9</small>4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VA THỰC TIEN 9<small>5. ĐỐI TƯỢNG VA PHAM VI NGHIÊN CỨU VĂN: 9</small>

6.KET QUA DỰ KIÊN ĐẠT ĐƯỢC 10

<small>7.NOIDUNG CUA LUẬN VĂN 10</small>

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VE VON DAU TU VÀ HIỆU QUÁ SUDUNG VON DAU TƯ:

1.1, Khái niệm về đầu tư và vốn đầu tư. "

1.1.1. Khái niệm về đầu te 11.1.2, Đặc điểm của vốn dau te 12

1.1.3. Khải niệm về von đầu tre 151.1.4 Các nguồn hình thành vốn đầu tr 151.1.5. Vai trị của cơng tác quản lý sử dụng vốn dau te 181.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qua sử dụng vốn đầu tư 18

1.2.1 Sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả vốn đầu tư. 18

1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dung von đầu tư của nén kinh tế 20

1.2.3 Chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của một dự án đầu tư 21

1.3. Các nhân tổ ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư 251.3.1. Nhân tổ khách quan

1.3.2. Nhân tổ chủ quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>1.4. Kinh nghiệm sử dụng hiệu quả von đầu tư ở một số nước 30</small>

1.5. Dự án thủy lợi cắp bách 3

Kết luận chương 1 33CHƯƠNG I: PHAN TICH THỰC TRANG VON DAU TƯ VÀ HIỆUQUA SỬ DỤNG VON DAU TU CÁC DU AN THUY LOI CAP BACHVUNG DONG BANG SONG HONG

2.1. Khái quát chung về tinh hình kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng.

<small>bằng sông Hằng “</small>

2.3. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng Đồngg sông Hồng. 613.3.1 Những kết quả đạt được 612.3.2 Những mặt han chế: 622.3.3 Nguyên nhân của các tn tại, hạn chết 66

Kết luận chương 2 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHAP NHÂM NANG CAO HIỆU QUA</small>

SỬ DỤNG VON ĐẦU TƯ CAC DƯ AN THUY LƠI CAP BACH VUNG

DONG BANG SONG HONG

3.2, Định hướng đầu tư các dự án thuỷ lợi cắp bách vùng Đồng bằng sông

Hồng 70

<small>2012-2015 70</small>

3.2.1 Về quan điểm và ngun tắc bổ trí vơ

3.2.2 Dự báo nguồn vốn đâu tư từ 2012-2015 72

lầu tự 733.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vỗi

3.3.1. Bồ sung, sửa đổi và ban hành đẳng bộ hệ thống các văn bản pháp

luật trong lĩnh vực đầu te xây dựng. T343.3.2. Nang cao chất lượng công tác quy hoạch lập dự én 143.3.3. Đâu te xây dựng tập trung, phù hợp với quy hoạch 75

<small>3.3.4, Tăng cường hiệu quả cơng tác quản lý của các cơ quan có thẩm</small>

quyền, nâng cao trách nhiệm của các chủ thé T6Tăng cường công tác quản lý chất lượng dự án dau tư xây dựng.

<small>cơng trình T8</small>

3.3.6. Day mạnh cơng tác giải phóng mặt bằng và thanh, quyết tốn các.

<small>cơng trình 823.4.7. Nâng cao năng lực đội ngũ cin bộ 853.3.8. Đẩy mạnh q trình cải cách hành chính 88</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ving Đồng bằng sơng Hồng (ĐBSH) hiện đang phải đối mặt với tìnhtrạng thiên tai, lũ lụt, hạn hán và xâm nhập mặn gia tăng cả về tần suất lẫn

<small>mức độ. Trong khi đó hầu hết hệ thống các cơng trình thủy lợi khu vực này đã</small>

xuống cấp, khơng cịn đáp ứng được nhu cầu sản xuất an ninh lương thực,

đời sống dân sinh . Do đó vấn dé dau tư xây dựng cải tạo nâng cấp các hệthống nay đã trở nên vô cùng cấp bách.

Để từng bước hoàn thiện hệ thống thủy loi ving BSH, trong những.

<small>năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hệ thống các cơng trình</small>

thuỷ lợi cấp bách vùng ĐBSH đã được đầu tư nâng cấp, bước đầu đã mang lại

<small>hiệu quả đáng khích lệ, góp phần tăng nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội của</small>

địa phương trong khu vực nói riêng và của vùng Đồng bằng sơng Hồng

<small>nói chung</small>

‘Tuy nhiên, việc đầu tư đối với các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng Dongbằng sơng Hang trong những năm qua vin cịn tổn tại nhỉ _ Šu khó khăn cần

<small>phải được khắc phục như : đầu tư còn thấp , dân trai, hiệu quả và chất lượng</small>

đầu tur một số dự án còn chưa cao, cơ chế quản lý vốn còn nhiều bắt cập.chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của ving đồng DBSH.

<small>Chính v</small> vy, việc nâng cao hiệu quả đầu tư, đây mạnh đầu tư trên địa banvùng ĐBSH trong những năm tới là van dé cần được quan tâm . Vì lý do nay,đề tài “Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dầutư của các dự án thuỷ lợi cắp bách vùng Đông bằng sông Hồng” được thựchiện với mong muốn đóng góp một phần vào việc giải quyết những mặt còn

<small>tổn tại nêu trên.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>2. Mục dich nghiên cứu của đề t</small>

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn dé lý luận về vốn _ đầu tư và hiệu.quả sử dung vốn đầu tu, phân tích, đánh giá thực trang sử dung và hiệu quả sitdụng vốn đầu tư đối với các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng Đồng bằng sông,Hồng dé từ đó nghiên cứu dé xuất một số giải pháp nhằm _ nâng cao hiệu quasử dụng vốn đầu tư cho các loại dự án đầu tư nay.

<small>3. Phương pháp nghiên cứu.</small>

<small>phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong quá trình thực hiện</small>

đề tài luận văn gồm: Phương pháp kế thừa tai liệu thứ cắp; Phương pháp khảosát thực tế ; Phương pháp thống kê , so sánh, phân tích, tong hợp, dự báo ;Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế và một số phương pháp kết hợp khác.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Đề tài là sự tổng hợp cơ sở lý luận khoa học về <small>lầu tư và hiệu quả</small>

sử dụng vốn đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Các giải pháp

được đề xuất hoàn toàn dựa trên những luận cứ khoa học và biện chứng.

<small>Nghién cứu phân tích và những giải pháp đẻ xuất của đề tàlà nguồn tải</small>

<small>liệu tham khảo hincho các cơ quan quản lý vận dụng dé quản lý tốt hon</small>

nguồn vốn đầu tư của các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng Đồng bằng sơng.

§. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

«a, Đỗi lượng nghiên cine

Đối tượng nghỉ ru của dé tài là những,

<small>liên quan đến việc quản lý sử dụng vốn _ đầu tư và giải pháp nâng cao hiệuquản sử dụng vốn đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi.b. Phạm vi nghiên cứu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Để tài tiến hành nghiên cứu vẫn đề sử dụng von đầu tư của các dự an</small>

thủy lợi cấp bách trên địa ban 11 tỉnh vùng Đồng bằng sông Héng (gồm các

<small>tinh: Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Hải</small>

Phong, Hai Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Tho). Kết quả dự kiến đạt được:

~ Tổng hợp các luận cứ về vốn du tư và hiệu quả vốn đầu tư xây dung

<small>cơng trình nói chung của các dự án thủy lợi nói riêng:</small>

- Tổng hợp và phân tích làm rõ thực trạng đầu tr , tinh hình sử dụng von

đầu tu cho các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng ĐBSH trong thời gian qua;

= ĐỀ xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qua sử dung vốn đầu tư

cho các dự án thuỷ lợi cấp bách vùng ĐBSH.

<small>7. Nội dung cia luận văn</small>

Luận văn gồm có 3 chương:

~ Chương 1: Lý luận chung về vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư~ Chương 2: Phân tích thực trạng vốn đầu tư vả hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

các dự án thủy lợi cấp bách vùng Đồng bằng sông Hồng

~ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu twcác dự án thủy lợi cắp bách vùng Đồng bằng sông Hồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Thuật ngữ "đầu tu” có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, sự hy</small>

sinh”. Từ đó, có thé coi “đầu tư"lã sự bỏ ra, sự hy sinh những ¢: <small>gì đó ở hiện</small>

tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quảcó lợi cho người đầu tư trong tương lai.

<small>Theo cách hiểu chung nhất, có thé định nghĩa: Dau tư là việc xuất vốn</small>

hoạt động nhằm thu lợi. Theo định nghĩa này mục tiêu là các lợi ích mà nhàđầu tư mong muốn mà phương tiện của họ là vốn đầu tư xuất ra.

Các loại đầu tư:

- Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra chovay hoặc mua các chứng chỉ có giá trị để hưởng lãi suất định trước ( gửi tiềntiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuy thuộc vào kết quả hoạtđộng sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Diu tư tai chính khơng tạora tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tơchức, cá nhân đầu tư.

<small>- Đầu tie thương mai: là loại đầu tư trong đó nguời có tiền bỏ tiền ra để</small>

mua hàng hố và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh

lệch giá khi mua va khi ban, Loại dau tư này cũng không tạo tải sản mới cho.nên kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương ), mà chỉ làm tăng tải sản tải

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

hữu hàng hoá giữa người bán và người đầu tư với khách hang của họ.

~ Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: người có tiền bỏ tiền ra đểtiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nén kinh tế, Lim tăngtiểm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủyếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó.

<small>chính là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu ha ting,</small>

mua sắm trang thiết bị và Lip đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng dio tạonguồn nhân lực, thực hiện các chỉ phí thường xuyên gắn liễn với sự hoạt động

của các tài sản này nhằm duy tri tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang hoạtđộng và tạo tiềm lực moi cho nền kinh tế xã hội..

1.1.2. Đặc điểm của đầu tw

Thứ nhất, đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản c <small>sự phát triển và</small>

<small>tổ tạo ni</small>

<small>sinh lời. Tuy nhiên, có nhiều yế 1g trưởng và sinh lời, trong đócó yếu tổ đầu tư, Nhung dé bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng,</small>

quá trình này, trước hết phải cõ vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư

<small>thành vốn kinh doanh tihành hoạt động, từ đó tăng trưởng và sinh lời</small>

Trong các yếu tổ tạo ra sự tăng trưởng và sinh lời nảy vốn đầu tư được coi làmột trong những yếu tổ cơ bản. Đặc điểm này khơng chỉ nói lên vai trò quan

<small>trọng của đầu tư trong việc phát triển kinh tế mà cịn chỉ ra động lực quan</small>

trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời. Tuy nhiên, động lực

<small>đặc điểm khác.này thường vấp phải những lực cản bởi một</small>

Thứ hai, đầu tư doi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng von đầu tưlớn thường là tắt yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹthuật cần thiết đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế như: Xây dựng.

một hệ thống cơ sở hạ ting, xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim, chế

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>tạo máy, cơng nghiệp hố đầu, cơng nghiệp lương thực thực phẩm, ngànhđiện năng,</small>

Vi sử dụng một khối lượng vốn khổng 14, nên nếu sử dụng vốn kém.hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt,sử dụng vốn đầu tư nước ngoài với khối lượng vốn lớn và kém hiệu quả thì

<small>gánh nợ nước ngồi ngày cảng chồng chất vì khơng có khả năng trả nợ, tỉnh</small>

hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ. Các cơn lốckhủng hoảng tai chính tiền tệ ở các nước Đơng nam A vừa qua là những điển

<small>hình về tình trạng này.</small>

Thứ ba, quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thường phải trải quamột q trình lao động dai mới có thể đưa vào sử dụng được. Thời gian hoànvốn đầu tư của đầu tư XDCB cũng thường lớn. sản phẩm XDCB mangtính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất khơng theo một đây truyền hảng loạt mà.mỗi cơng trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc vào

nhiều yếu tổ điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục và phân

<small>tin, thời gian khai thác và sử dụng thưởng là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc</small>

lâu hơn tuy thuộc vào tính chất dự án.

Quá trình đầu tư thường gồm ba giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiệnđầu tư và khai thác dự án.

~ Giai đoạn Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư dự án là giai đoạn tit yếu,

<small>những giai đoạn này lại kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Đây chính là</small>

ngun nhân của cơng thức "Đầu tr mâu thuần với tiêu dùng”, vi vậy, có nhà.

kinh tế cho rằng, đầu tư là quá trình làm bat động hoá một số vốn nhằm thulợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng hiệu quasử dụng vốn đầu tư cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm.nhằm đưa nhanh dự án vào khai thác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chi tập trung vào giai đoạn thực

<small>hiện dự án mà không chú ý vào cả thời gian khai thác dự án.</small>

~ Do chú ý sản xuất kéo dai nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặcbiệt quan tâm, phải lựa chon trình tự bỏ vốn thích hợp dé giảm mức tối đathiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang, việc coi trong hiệu quả. kinh tế

do đầu tư mang lại là rất cần thiết nên phải có các phương án lựa chon tối ưu,đảm bảo trình tự XDCB. Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng.

trong việc đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

Thứ ne, đầu tu là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rui ro, trong lĩnh vực đầu.tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời giannày, các yếu tổ kinh tế, chính trị va cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên nhữngtổn thất mà các nha đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tốliene quan đến đầu tư: Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản.

xuất, thay đổi chính sách thuế, mức l <small>suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi</small>

nhu cầu sản phẩm cũng có thé gây nên thiệt hai cho các nhà đầu tư, tránhđược hoặc hạn chế rủi ro sẽ thu được những món lời lớn, và đây là niềm hyvọng kích thích các nhà đầu tư. Chính xét trên phương diện nảy mà‘Samuelson cho rằng: đầu tư là sự đánh bạc về tương lai với hy vọng thu nhập.

của quá trình đầu tư sẽ lớn hơn chỉ phi của quá trình nảy. Đặc điểm chỉ rarằng, nếu muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các

nhà dau tư. Lợi ích mà các nhà dau tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tưcủa họ va lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế hoặc tránh rủi ro. Do đó họmong muốn hồn vốn nhanh và có lãi. Vì vậy, các chính sách khuyến khích.đầu tư cần quan tâm đến những ưu điểm miễn, giảm thuế trong thời kỳ đầu về:khấu hao cao, về lãi suất vay vốn thấp, về chuyển vốn và lãi về nước nhanh,thuận tiện (vốn đầu tư nước ngoài).

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh

<small>doanh, dich vụ, là tiễn tiết kiệm của nhà đầu tr và vốn huy động từ các nguồn</small>

khác nhau như liên doanh, liên kết hoặc tai trợ của nước ngoài... nhằm để : tisản xuất, các tài sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹthuật hiện có, để đổi mới và bd sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh.

<small>ho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng như thực hiện</small>

chỉ phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất

<small>kỹ thuật mới được bd sung hoặc mới được đổi mới.</small>

1.1.4. Các nguén hình thành vốn dau tư

Vốn dau tư của nền kinh tế được hình thành từ hai nguồn chính vốn trongnước và vốn nước ngoài.

1.1.4.1. Von trong nước:

<small>ép thu và phát huy tác dụng của vốn</small>

Co sở vật chất - kỹ thuật để có thé

<small>đãtư nước ngồi đối với sự phát</small> triển kinh tế của đất nước chính là khi

lượng vốn đầu tư trong nước. Tỷ lệ giữa vốn huy động được ở trong nước để.tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn nước ngoài tuỳ thuộc vào đặc điểm vađiều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước.

Xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế mộtcách liên tục, đưa đất nước đến sự phén vinh một cách chắc chắn va không.phụ thuộc phải là nguồn vốn đầu tư trong nước.

- Vốn ngân sách nhà nước: gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa

<small>phương. Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và</small>

<small>được Nhà nước duy tri trong kế hoạch ngân sách để cấp cho don vị thực hiệncác cơng trình thuộc kế hoạch Nhà nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

để lại của các doanh nghiệp để bổ sung cho vốn kinh doanh. Nguồnln có vai trị to lớn và tác dụng trực tiếp nha với

<small>hàng năm của tổng sản phẩm trong nước. Đây chính là nguồn vốn mà các</small>

chính sách kinh tế trong các giai đoạn tiếp theo tập trung thu hút cho đầu tư.

~ Vốn của tư nhân và của hộ gia đình: Trong xu hướng khuyến khích đầu

tur trong nước và cỗ phin hố những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ thìnguồn vốn đầu tư từ khu vực này ngày cảng lớn về quy mô và tỷ trọng so với

von đầu tư của khu vực Nhà nước.

'Vốn đầu tư của tư nhân hay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là phầnlợi nhuận còn lại sau khi trữ đi các loại thuế và các khoản lãi cho các cỗ đông(đối với công ty cổ phần). Vốn của dân cư là phần thu nhập chưa dùng đến.

<small>thường được tích luỹ dưới dạng trữ kim, USD hay các bit động sản hoặc gửi</small>

tiết kiệm trong ngân hang hoặc ngày cơng lao động.1.1.4.2. Von nước ngồi

Vốn đầu tư nước ngồi là vốn của các tơ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư

vào trong nước dưới các hình thức dau tư gián tiếp hoặc dau tư trực tiếp.

- Vốn đầu tư gián tiếp: là vốn của các Chính Phủ, các tổ chức quốc tếnhư: Viện trợ khơng hoàn lại, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp với thời hạn

<small>dai, kể cả vay theo hình thức thơng thường. Một hình thức phổ</small>

<small>tự gián tiếp tồn tại đưới hình thức ODA-Vign trợ phát triển chính thức của các</small>

<small>nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn, cho nên tác</small>

dụng mạnh và nhanh đổi với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triểnkinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián.tiếp thường gắn với việc trả giá bằng chính trị và nợ nan chồng chất nếu.

<small>khơng sử dụng có hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>vay. Các nước Đông Nam ä đã thực hiện giải pháp vay dai hạn, vay ngắn hạn</small>

hạn chế. Vay dai hạn lãi thấp, việc trả nợ khơng khó khăn vì có thời

<small>gian hoạt động đủ để thu hồi vốn.</small>

~ Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): là vốn của các doanh nghiệp và cá nhânnước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản.lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn nay thường không chỉ đủ lớn.

<small>để giải quyết dứt diém từng vin dé kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy</small>

nhiên, với vốn đầu tư trực tiếp, nước nhận đầu tư khơng phải lo trả nợ, lại có

thé dé ding có được cơng nghệ (do người đầu tư dem vào góp vốn sử dụng ),trong đó có cả công nghệ bị cắm xuất theo con đường ngoại thương, vi lý do.cạnh tranh hay cắm vận nước nhận đầu tư; học tập kinh nghiệm quản lý, tácphong làm việc theo lối cơng nghiệp của nước ngồi, gián tiếp có chỗ đứng.

trên thị trường thể giới: nhanh chóng được thể giới biết đến thông qua quanhệ làm ăn với nhà đầu tư. Nước nhận đầu tơ tre tiếp phải chia sẽ lợi ích kinh

tế do đầu tư đem lại với người đầu tư theo mức độ góp vốn cuả họ. Vì vậy, có.quan điểm cho rằng đầu tư trực tiếp sẽ làm cạn kiệt tải nguyên của nước nhậnđầu tư.

Tuỷ theo điều kiện cụ thể của mình, các nước ASEAN dựa chủ yếu vàovốn đầu tư gián tiếp (Hàn Quốc, philipin, Thái lan, Inđơnêsia, Malaixia), có.

nhiều nước lại chú trọng vốn đầu tư trực tiếp (Singapo, Hồng kông). Để thuhút nhanh các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi, các nước ASEAN và

đã tạo mơi trường thuận lợi cho nha đầu tư nước ngoài như cung cấp cơ sở hạting, dich vụ, có luật đầu tư ưu đãi, lập các khu chế xuất. Hướng thu hút vốn.đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN là kỹ thuật cao.

<small>Ở Việt Nam để đạt được tốc độ tăng GDP ít nhất là 7%! năm thì tổng</small>

vốn đầu tư tồn xã hội trong 10 năm (2001-2010) phải dat mức 50-55 ty USD,

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>đáp ứng được một nửa nhu.</small>

chính là vin ODA và FDL

<small>lu, nửa còn lại phải huy động tử bên ngồi, đó.</small>

1.1.5. Vai trị của cơng tác quản lý sử dụng vốn đầu te

<small>Các dự án khi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đều được quan lý chặtchẽ từ khâu phê duyệt dự án, thực hiện dự án đến khi kết thúc dự án đưa vào</small>

sử dụng. Cơng tác quản lý vốn đầu tư có vai trd rất quan trong trong việc thựchiện dự án đầu tu, thông qua công tác quản lý vốn đầu tư và đánh giá kết quả

các khoản vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm phát hiện các nội dung như:Tinh khả thi của dự án (Dự án có phủ hợp với nhu cầu của địa phương và đơn

<small>vi sử dụng khơng? Có nên tiếp tục khơng?); Hệ thống tổ chức quản lý của dự</small>

id, đơn giá sử dụng; Khối lượng thực hiện; chất lượng dự án;

1g tác quản lý vốn đầu tư tốt s <small>một trong những yếu tổ giúp cho</small>

<small>dự án đầu tư đạt hiệu quả kinh tế, qua công tác quản lý vốn đầu tư sẽ phát</small>

<small>hiện những sai sót trong việc thực hiện dự án đầu tư để từ đó có.gn pháp xửlý kịp thời nhằm tránh thất thoát tài sản, tiền vốn của nhà nước.</small>

1.2. Chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tw

1.2.1. Sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả sứ dụng von dau tw

Khơng thé nói tới đầu tư mà khơng nói tới hiệu quả đầu tư, vì hiệu quảđầu tư là mục đích cuối cùng của đầu tư. Hiệu quả đầu tư được thể hiện trong.

mối quan hệ giữa lợi ich thu được do đầu tư mang lại và chỉ phí bỏ ra dé thựchiện đầu tư. Do mục đích đầu tư khác nhau, nên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả

đầu tư ở mỗi thời kỳ cũng khác nhau. Có hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả.kinh tế (trồng cây thuốc phiện, phá rừng, nhà máy hoá chất xây dựng ở khu

<small>vực đông dân cư) nhưng lại không mang lại hiệu quả xã hội. Có hoạt động</small>

đầu tư tuy hiệu quả kinh tế thấp, hoặc khơng có hiệu quả kinh tế trước mắtnhững lại có hiệu quả về mặt xã hội lâu đài (trồng rừng, xử lý rắc thải công

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>nghiệp, xây đựng trường học, bệnh vign,...). Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư.</small>

thường đầu tư vào các dự án có hiệu qua kinh

<small>hội thì Nhà nước phải</small>

Mục tiêu của hoạt động đâu tư mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho.nền kinh tế quốc dân cả nghĩa rộng và nghĩa hep. Dé nâng cao hiệu quả kinhtế, xã hội, trong hoạt động đầu tư, cần có các giải pháp thực hiện phủ hợp ở

các khâu của quá trình đầu tư ở cả tim vĩ mơ và vi mơ.

- Trên góc độ quản lý vĩ mơ: đề hoạt động đầu tư có hiệu quả cần có.chiến lược đầu tư đài hạn đúng va ôn định. Trên cơ sở đó có quy hoạch hợp ly

<small>(quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch ving, quy hoạch đô thị vànông thôn, quy hoạch xây dựng) phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên,kinh tế - xã hội của đất nước. Căn cứ vào quy hoạch được phê duyệt để xác</small>

định bước đi phù hợp với mục tiêu chiến lược để sắp xếp, bố trí kế hoạch đầu

<small>tư cho các dự án theo ngành và theo vùng đảm bảo cân di i, hợp lý với khanăng vốn cho phép. Chat lượng và hiệu quả các nội dung trên phụ thuộc nhiều</small>

vào việc xác định quyền hạn, trách nhiệm các cắp, các ngành, các tỏ chức, cánhân từ Trung ương đến địa phương trong việc tạo ra các quyết định liên quanđến chủ trương đầu tư, cơ chế quản lý và điều hành hoạt động đầu tư như: huyđộng vốn đầu tư; thảm định và ra quyết định đầu tư; phê duyệt thiết kế va

tổng dự toán, dự toán; phân cấp và kế hoạch; cơ chế giao thầu, giải ngân và

quyết toán đảm bảo thống nhất.

<small>- Trên góc độ quản lý vi mé: hiệu quả hoạ động đầu tư được quyết định</small>

<small>bởi công tác quản lý cụ thé trong từng khâu quản lý và nghiệp vụ quản lý. Đểnâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ở cấp vi mô cần phân định rõ trách nhiệm(nhiệm vụ và nội dung công việc, giới hạn công việc, trách nhiệm và quyềnhạn) từng khâu công tác. Trên cơ sở đó đẻ ra các biện pháp quản lý cụ thể cho</small>

từng khâu để thực hiện các mục tiêu cụ thể, mỗi quan hệ phối kết hợp giữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Hiện nay, hệ thống chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sản xuất kinh doanh.đang được các , trên bình diện quốc gia nó<small>p, các ngành đặc biệt chú</small>

cịn là những chỉ tiêu phản ánh lợi thế của mỗi quốc gia nhằm phản ánh.khả năng cạnh tranh về kinh tế cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Trong các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế (lao động, vốn, tài

<small>nguyên thiên nhiên, công nghệ...) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay</small>

thì yếu tổ vốn được coi là nhân tổ quan trọng nhất

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của đầu tư thường được biểuhiện dưới dang ty số so sánh giữa kết quả đầu tư (đầu ra) với chỉ phí đầu tư(đầu vào). Vì đầu vào, đầu ra được đo lường bằng nhiều cách khác nhau nêncũng có nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư khác nhau.

1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vấn đầu tw của nền kinh tế:

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nền kinh tế: người ta

<small>thường sử dụng hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio - Tỷ số</small>

vén/san lượng tăng thêm).

+ Hệ số ICOR (k) là chi tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư, nó.

<small>được xác định theo cơng thức:</small>

AK

<sub>ak da)</sub>

<small>Trong đó:</small>

~ AK mức thay đổi vốn sản xuất, AI <small>Ki=Ko</small>

<small>~ AY là mức thay đổi về kết qua sản xuất và AY = Y, ~ Y,., ở đây t chỉnăm nghiên cứu và t- 1 chỉ năm trước năm nghiên cứu L</small>

+ Hệ số ICOR (k) có ý nghĩa là để tạo thêm được một đơn vị kết quảsản xuất thi cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn sản xuất. Hay nói cách khác,

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>K là “gid” phải trả thêm cho việc tạo thêm một đơn vị kết quả sản xuất. Hệ số</small>

ICOR càng lớn chứng tỏ chi phí cho kết quả tăng trưởng càng cao nó phụ.

<small>thuộc vào mức độ khan hiểm nguồn dự trữ và tính chất của cơng nghệ sảnxiit; & các nước phát triển hệ số ICOR thường cao hơn ở các nước dang phát</small>

triển và ở mỗi nước thì hệ số ICOR ln có xu hướng tăng lên tức là khi kinh.tế cảng phát triển thì để tăng thêm một đơn vị kết quả sản xuất cần nhiều hơn.về nguồn lực sản xuất nói chung và nhân tổ vốn nói riêng và khi đó đường sảnlượng thực tế gần tiệm cận với đường sản lượng tiém năng. Tir quan hệ trên

<small>ta, chúng ta có thể rút ra được hai điểm cơ bản sau;</small>

<small>“Một là: xác định mục tiêu tăng trưởng kinhcho thời ky mới khi xác</small>

định được khả năng tiết kiệm của nền kinh tế thời kỳ gốc và dự báo hệ số

<small>ICOR thời kỳ</small>

<small>hoạch định trong xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.</small>

<small>hoạch là một trong những căn cứ quan trọng đối với các nhà</small>

<small>Hai là: khi đứng trước một mục tiêu tăng trưởng do u cầu của các</small>

cấp lãnh đạo đặt ra, mơ hình cho phép chúng ta xác định được nhu cầu tích

luỹ cần có để đạt được mục tiêu đó. Là căn cứ dé đánh giá kha năng đạt mụctiêu đã dé ra.

1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vẫn đầu tư của một dự án đầu tw

<small>Để đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của một dự án đầu tu: người tathường sử dụng một số hệ thống các chỉ tiêu sau đây:</small>

điêu thời gian thu hôi vốn đâu te:

Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư là quãng thời gian cần thiết dé các

khoản thu từ dự án dau tư (khẩu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ để bù đắp vốn.đầu tư đã bỏ ra. Có thể gọi chỉ tiêu này là thời gian cần thiết để ngân sách ty

<small>chỉ trả cho chính bản thân nó</small>

2. Chỉ tiêu thời gian hồn trả vốn vay:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Chỉ tiêu thời gian hoàn trả von vay là quảng thời gian cần thiết đề các</small>

<small>khoản thu nhập từ dự án (lợi nhuận trước th vay, khẩu hao tải sản cổ</small>

định đủ để trả nợ vay gồm gốc và lãi).

<small>3. Chỉ tiêu giá trị hiện tai rong (NPV — Net Present Value):</small>

<small>Một trong những đặc trưng của vốn đầu tu là có giá trị về mặt thời gian.</small>

'Vốn đầu tư phải bỏ ra hôm nay nhưng các khoản thu lại xảy ra trong tương

lai. Do vậy, để đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế đầu tư, người ta thường.

đưa tất cả các khoản thu, chỉ gắn với một dự án về củng một thời điểm để so.sánh. Thời điểm thường được chọn là thời điểm hiện tại. Chênh lệch giữa giá

<small>trị hiện tại của các khoản thu với giá trị hiện tại của các khoản chỉ gọi là giá</small>

trị hiện tại ròng. Chỉ tiêu này đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu.tư tạo ra có tính tới sự tác động về mặt thời gian của tiền <small>„ do vậy cho</small>

phép người ra quyết định đầu tư nhìn nhận hiệu q đầu tư chính xác hơn.

<small>tiêu NPV được xác định theo công thức:</small>

H- Giá trị thu hồi khi kết thúc dự án.

<small>Thigian tinh dong tiền</small>

<small>ñ - tổng thời gian thực hiện dự án</small>

r - tỉ lệ chiết khấu (hay còn gọi là lãi xuất chiết khẩu)

Điều kiện phương án tốt nhất là NPV = max

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>n của phương pháp tinh NPV:</small>

Ưu điểm: có tính động của chi tiêu thời gian, tính tốn cho cảh đếnvịng đời của dự án, có tính đến giá trị tiền tệ theo thờ <small>gian, có thí</small>

nhân tổ trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh các chỉ tiêu Bt, Ct vàr, là xuất phát điểm dé tính nhiều chi tiêu khác.

<small>* Nhược điểm: phương pháp dùng chỉ tiêu NPV chỉ chính xác trong thị</small>

trường vốn hoàn hảo. Chỉ tiêu NPV phụ thuộc nhiều vào hệ số chiết khẩu.

Hệ quả: Từ chỉ tiêu NPV có thé xác định thời hạn thu hồi von đầu tư theo kiểu.

<small>41doanh lợi nội bộ (IRR).</small>

<small>‘Ty suất doanh lợi nội bộ, hay edn gọi là tỷ suất hoàn vốn nội bộ là một</small>

lãi suất đóng vai trị như một tỷ lệ chiết khấu Lim cân bằng giá trị hiện tại của.

<small>các khoản thu với giá trị hiện tại của các khoản chỉ. Chỉ tiêu cho phép ta sosánh giữa tỷ lệ sinh lời (đầu vào) với chỉ pttử dung vốn bình qn dự án</small>

(đầu ra), thấy được mơi

<small>n hệ giữa việc huy động vốn và hiệu qua sử dụng</small>

vốn đầu tư.

Hệ số IRR có thé xác định được bằng hàm financial trong bảng tính

<small>Excels hoặc được xác định nội suy theo công thức:</small>

<small>NPV,IRR tt</small>

NPV, —NPV, 3)

+(,—n)

<small>NPV: Giá trị hiện tại rong</small>

IRR cần tim (ứng với NPV = 0) sẽ nằm giữa rị vary

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>5.Chi số sinh lời của van du fe</small>

<small>Đây là một chi tiêu dựa vào giá trị thời gian của tiền tệ để tinh tốn. Nó</small>

phan ánh một đồng giá trị hiện tại của vốn đầu tư tạo ramay đồng giá trị hiện

<small>la dự án</small>

tại thu nhập thuần.

<small>6. Phân tích độ nhạy của dự án</small>

Độ nhạy của dự án phản ánh sự biến động của các yếu tổ (vốn đầu tư,sản lượng tiêu thụ, giá cả một san phẩm, giá thành một sản phẩm) tới kết quảcudi cùng, Để xác định mức độ giao động của yếu tổ nao đó, ta cho yếu tổ đó

<small>biến động cịn các yếu</small> chác cố định. Phân tích độ nhạy của dự án cho biếtgiới hạn an toàn của dự án khi có sự biến động của các yếu tổ đầu vào và đầura, giúp nha quản lý có những điều chỉnh cần thiết trong q trình thực hiện.

<small>dự án.</small>

<small>7. Phân tích điểm hịa vấn.</small>

<small>Điểm hoa vốn là</small> iễm tại đó doanh thu bằng chi phí. Xác định điểmhoà vốn cho biết cần sản xuất và tiêu thụ một sản lượng sản phẩm là bao.

nhiêu để không bị lỗ

vốn, cơng suất hồ vốn, doanh thu hồ vốn của dự án. Dựa vào điểm hoa vốn.in. Phân ích điểm hồ vốn cơn cho biết thời gian hồmà xác định được thời điểm hợp lý chấm dứt hoạt động của dự án, khối lượng.lợi nhuận đạt được cả đời dự án và cịn là cơ sở dé phân tích độ nhạy của dự<small>án</small>

<small>phương pháp đánh giá hiệu quả trên đây thưởng được áp dụng đối</small>

vối dự án đầu tư có tính chất sản xuất, kinh doanh; cịn đối với các dự án đầu

<small>tư sử dụng vốn ngân sách nha nước như đề tai luận văn thì việc đánh giá hiệuquả sử dụng vốn đầu tư của các dự án thường được đánh giá bằng hiệu quả xã</small>

hội, hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội (như dự án đó tạo bao nhiêu việc làm, góp

phin xóa đói giảm nghèo ra sao, nhờ có dự án đó có bao nhiêu người dânđược hưởng lợi và dự án sau khi đầu tư thi sẽ ó ảnh hưởng như thé nào đối

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>với vùng ĐBSH Hong nói chung và từng địa phương thuộc vùng ĐBSH nóiriêng,...).</small>

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qua vốn đầu tw

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả vốn đầu tư. Các nhân tốảnh hưởng này tác động đến cả hai thành phần của các chỉ tiêu xác định hiệu

quả vốn đầu tư, Lợi ích cơng dụng của các đối tượng do kết quả của quá trìnhin đầu tư chỉ ra nl

đầu tư tạo nên khi được đưa vào sử dụng và tạo nên

các kết qua ấy. Do đó các nhân tơ này tổn tại theo suốt théi gian của quá trình.kể từ khi có chủ trương đầu tư đến q trình thực hiện đầu tư, xây dựng và.cả quá trình khai thác, sử dụng các đối tượng dau tư xây dựng được.Có thé nêu ra các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu quả.vốn đầu tư như sau:

"Một là: Chiến lược cơng nghiệp hố

<small>hố được coi là nhỉ</small>

tơng nghiệ âm trong suốt thời kỳ quá<small>vụ trọng</small>

<small>độ từ nền sản xuất nhỏ, lạc hậu lên một nền sản xuất lớn, hiện đại. Vì vậy,chiến lược cơng nghiệp hố sẽ ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế khác.</small>

Lựa chọn chiến lược cơng nghiệp hố đúng sẽ tạo cho việc lựa chọn các chiếnlược, các chính sách đúng đắn. Đó là điều kiện cực kỳ quan trọng quyết định

<small>chosự thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố, tạo điều kỉ</small>

<small>nÈn kinh tế tăng trưởng lâu bền, tạo nhiều việc làm, én định giá cả, đảm bảo</small>

nâng cao mức sống của cộng đỏng dân cư và thiết lập một xã hội cộng đồng.

<small>văn minh, biểu hiện của việc sir dụng có hiệu quả vốn đầu tư.</small>

Các chiến lược cơng nghiệp hố từ trước tới nay đã được các nhà kinhtế tổng kết thành 4 mơ hình: cơng nghiệp hố, hình thành trong những điều.kiện lịch sử khác nhau. Thực tế đã chứng minh, quốc gia nao lựa chọn mơ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>hình chiến lược cơng nghiệp hố ding dan thi sự nghiệp cơng nghiệp hố sẽthành cơng, vốn dau tư được sử dụng có hiệu quả. Các nước công nghiệp mớilà những đã thành công trong sự nghiệp cơng nghiệp hố theo mơ hình "cơng.</small>

nghiệp hố theo hướng thay thé nhập khẩu”. Ngay cả cơng hồ din chủ nhân

<small>dân T</small> tiên, đất nước được mệnh danh là “ Thiên lý mã" thành cơng nhấttrong cơng nghiệp hố theo mồ hình nay thì sau đó và cho đến nay đã gặp rất

nhiêù khó khăn trong phát triển kinh tế, theo đó vốn đầu tr được sử dụng kém

<small>hiệu quả</small>

Hai là: Cúc chính sách kinh tế

Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quảsử dụng vốn đầu tư. Các chính sách nảy gồm chính sách định hướng phát triểnkinh tế như: Chính sách cơng nghiệp, chính sách thương mại, chính sách đầu.tur... và các chính sách làm cơng cụ điều tiết vĩ mơ hoặc vi mơ như: Chínhsách tài khố ( cơng cụ chủ yếu là chính sách thuế và chỉ ti <small>của Chính Phủ),</small>

chính sách tiễn tệ (cơng cụ lả chính sách lãi suất và mức cung ứng tiền), chính

sách ty giá hồi đối, chính sách khấu hao,,

Các chính sách kinh tế tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tạođiều kiện cho nến kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực,vốn đầu tư được sử đụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác

động vào lĩnh vực đầu tư, góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất <small>ơsở để hình thành một cơ cấu hợp lý hay khơng cũng như tác động làm giảm.</small>

hoặc tăng thất thoát vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả

<small>hoặc kém hiệu quả.</small>

Trong quá trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hồn thành, cácchính sách kinh tế tác động làm cho các đối tượng này phát huy tác dụng tích

cực hay tiêu cực, vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp,chính sách. kinh tế tác động vào lĩnh we đầu tu, góp phần tạo mà một cơ cấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>‘au tư nhất định, là cơ sở để hình thành cơ cầu hợp lý hay khơng.</small>

động làm giảm hộc tăng thất thốt vốn đầu tư, theo đĩ ma tư được

<small>sử dụng hiệu quả hoặc kém hiệu qua.</small>

Trong quá trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hồn thành, cácchính sách kinh tế tác động làm cho các đối tượng này phát huy tác dụng tíchcực hay tiêu cực. Đĩ là điều kiện làm cho vốn đầu tư được sử dụng cĩ hiệuquả cao hay thấp.

Khi đã lựa chọn mơ hình chiến lược cơng nghiệp hố đúng, néu các

chính sách kinh tế được xác định phù hợp cĩ hệ thống, đồng bộ và nhất quánthì sự nghiệp cơng nghiệp hố sẽ thắng lợi, von đầu tư sẽ mang lại hiệu quả sửdụng cao. Nếu các chính sách kinh tế phù hợp với mơ hình chiến lược cơng.nghiệp hố, tạo điều kiện cho sự thành cơng của cơng nghiệp hố, sử dụngvốn đầu tư cĩ hiệu quả.

Ba là: Cơng tác tổ chức quản lý đầu tư xây dung

“Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rat rộng, bao gồm nhiều.nội dung nhằm khuyến khích các thành phan kinh tế đầu tư sản xuất kinh.doanh phủ hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đấtnước trong từng thời kỳ, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơngnghiệp hố - hiện đại hố, day nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đồisống vật chất tỉnh thin của nhân dân. Sử dụng cĩ hiệu quả cao nhất các nguồn

vốn đầu tư đo nhà nước quản lý, chống that thốt ling phí. Bảo đảm xây dựngdự án theo quy hoạch xây dựng yêu cầu bền vững mỹ quan, bảo vệ mơi

<small>trường sinh thái, tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp</small>

dụng cơng nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chỉ

<small>phí hợp lý. bảo hành cơng trình xây dựng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>Việc tổ chức quản lý chặt ch theo đúng trình tự XDCB đổi với các dy án</small>

thuộc nguồn vốn NSNN, vốn tin dụng do nha nước bảo lãnh, vn tin dụng đầu.turphat iển nhà nước và vốn do doanh nghiệp Nhà nước. Phân định rỡ guhạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vẫn

<small>và nhà t</small> lu trong quá trình đầu tư và xây dựng nhằm sử dụng có hiệu quả.đầu tư. Theo đó, nội dung gồm:

+ Phân loại dự án đầu tư theo tính chất, quy mơ đầu tư dé phân cấp

<small>quản lý.</small>

<small>+ Cơng tác kế hoạch hố dau tư dé tổng hợp cân đối vốn đầu tư của tat</small>

cả các thành phan kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, dự báo các cân đối vĩmô. ở các doanh nghiệp cân đối và phản ánh đầy đủ các nguồn vốn khấu hao.cơ bản, tích luỹ từ lợi tức sau thuế, các nguồn huy động trong và ngoài nước.

+ Công tác giám định đầu tư các dự án do cơ quan có thẩm quyển quyết

<small>định đầu tư</small>

+ Cơng tác xây dựng cơ chế chính sách về quản lý quy hoạch quản lýđầu tư xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng,quy trình thiết kế xây dựng, các quy định về quản lý chất lượng cơng trìnhxây dựng, hệ thống định mức chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, định mức chỉ phí tưvan, xây dựng đơn giá,

<small>+ Công tác chuẩn bị đầu tư, thăm đồ thị trường, thu thập tải liệu, môi</small>

trường sinh thái, điều tra khí tượng thuỷ văn, lập dự án đầu tư, điều tra, khảo

<small>sát thiết kế..</small>

<small>+ Công tác đầu thầu xây dựng theo quy chế</small>

+ Công tác tô chức chuẩn bị thực hiện dự án, quản lý thi công xây lắp,

<small>+ Công tác kiểm tra, giám sát tinh hình sử dụng vốn đầu tư.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

hiệu quả sử dung không như mong muốn kim cho số vốn đầu tư sử dụng kém

<small>hiệu qua.</small>

Bén là: Tổ chức khai thắc, sử dung các đối tượng đầu tw hoàn thành

Nhân tố nay thuộc mắt xích cuối cùng của sợi dây chuyền hiệu quả.Tổ chức khai thác các đổi tượng đầu tư hoàn thành sẽ mang lại một khốilượng cung ứng hàng hoá, dich vụ nhất định. So sánh khối lượng hàng hố

<small>dich vụ này với nhu cầu hing hóa dich vụ của nền kinhkinh tế của vin đầu tư. Đây là một trong hai nhân tổđầu tự.</small>

Tổ chức khai thác các đối tượng đầu tư hồn thành có kết quả tốt hay.

không lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố:

<small>+ Do tác động của việc chọn mơ hình chiến lược kinh tế và tác động.</small>

của công tác tổ chức quản lý đầu tư xây đựng các nhân tố nảy tuỳ theo mí

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>446 đúng dan, thích hợp của chúng mà tác động tích cực hay tiêu cực đến kết</small>

quả khai thác các đối tượng đầu tư hoàn thành.

+ Các nhân tổ thuộc bản thân tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng.đầu tư hoàn thành như công tác quản lý, tổ chức sản xuất, công tác nghiên cứutriển khai áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất,công tác tiếp thị chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thu sản phẩm, công táccải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm.

Các nhân tố này, theo vị trí riêng của chúng, có thé tác động độc lập và

theo mỗi liên hệ tác động lẫn nhau giữa chúng có thé tác động tong hợp đến

hiệu quả sử dụng vốn đầu tự.

Xăm là: Ngoài những nhân tổ trên thì những nhân tổ khách quan như.thiên tai, mơi trường. lạm phát kinh tế cũng có thể ảnh hưởng đến hiệu quảvốn đầu tư.

Đó là các yếu tố không lường trước được như thiên tai, các rủi ro từ sự

biển động của nén kinh tế thé giới, của cả nước tác động tới địa phương một

cách trực tiếp hay gián tiếp, các chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô của Nha nước,các chiến lược vé kinh tế như ch <small>lược cơng nghiệp hố...vv.</small>

Các nhân tố khách quan nay có thể xây ra đổi với các địa phương, vì

<small>vậy cần phải tinh tốn, lường trước các rủi ro này để giảm các thiệt hại xy ra.</small>

1.4. Kinh nghiệm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư ở một số nước.

Dé quản lý lĩnh vực đầu tư có hiệu quả, hầu như quốc gia nào cũng coitrọng việc đầu tư, việc xây dựng chiến lược vả kế hoạch dau tư vào việc xây

<small>dựng một hệ thống đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật một cách khoa học,</small>

chặt chẽ nhất trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Công tác kiểm tra, giám sát

<small>được tiến hành chặt chẽ theo nguyên tắc, kèm theo việc xử lý nghiêm minh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>các hiện tượng làm lãng phi, thất thoát von đầu tư. Đôi với công tác quản lý</small>

dự án, vai trò của chủ đầu tư, chủ dự án được phân định rõ rang trong.

<small>luật. Chủ án, do vậy Nhà nước chi xem xét việc đi</small>

nằm trong quy hoạch, đảm bảo mơi trường. Cịn mọi yếu tổ khác nhà.

phải nghiên cứu kỹ lưỡng, vì mọi yếu tổ liên quan đến dự án là liên quan đến.hiệu quả dự án và tính tốn khơng đầy đủ, chính xác thi dự án sẽ không mang

ia nhà đầu tư.lại hiệu quả, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền.

Khai thác vốn đầu tư rất khó, nhưng sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả để

phát triển kinh tế đất nước cịn khó khăn hơn nhiều. Kinh nghiệm của WB(World Bank), thơng qua các chương trình đầu tư, cũng cho những kinhnghiệm về công tác quản lý trên nguyên tắc: áp dụng sự quản lý phải mang.

<small>tính thương mại tức là phải có giá cả thật sự, được xây dựng theo một quy</small>

chuẩn, đầu tư vào đâu

thất thối.

<small>ống lăng phí,</small>

<small>Khu vực Đơng nam á</small>

dựng cơ sở hạ ting nông thôn. Việc ưu tiên đầu tư cho các cơng trình trongđiểm, đầu tư phải đồng bộ cho vùng sản xuất hàng hoá và đầu tư cho hệ thống.

<small>thông tin liên lạc, điện, nước phải đi trước một bước. Nhà nước của những.nước này đã có những chính sách phát triển kinh tế nơng thơn như, chính sich</small>

phát triển thuỷ lợi và thu thuỷ lợi phí, cụ thể

<small>~ Thái Lan, Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các dự án có</small>

quy mơ lớn nhằm thu hút nguồn lực tại chỗ, hạn chế xây dựng các dự án lớnđể tập trung xây dựng một hệ thong thuỷ lợi cho nông dan trồng trọt, chănnuôi và phát huy tiêm năng của các nước xuất khâu gạo hàng đâu thé giới.

~ Nhật Ban, Hàn Quốc tập trung vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở ha

ting nông thôn như cải tạo, nâng cấp đường sé, cầu céng, bệnh viện, trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>học, khu thé thao, .... để cho cuộc sông vùng nông thôn được cải thiện tốt honđể giảm áp lực dân số khu công nghiệp và khu đơ thi.</small>

~ Triều tiên, Malaixia có chính sách khuyến khích sản xuất nơng nghiệp.để tăng nhanh sản phẩm nông nghiệp và lương thực, chú trọng việc đầu tư xây

<small>dựng vào các dự án thuỷ lợi, chính phủ khơng thu phí thủy lọi và coi đây là</small>

khoản hỗ trợ cho sản xuất nơng nghiệp.

<small>Chính</small> hh đầu tư cơ sở hạ ting nhất là khu vực sản xuất nông nghiệpnhằm phát triển kinh tế nông thôn của một số nước trong khu vực được các

nước rất coi trọng và coi đó là chính sách lớn trong đường lồi phát triển kinh.tế nông thôn của một số nước trong khu vực được các nước rit coi trọng và.coi đó là chính sách lớn trong đường lối phát triển kinh tế, chiếm ty trọng vốn.đầu tư lớn của Chính phủ. Các nước này Chính phủ rất coi trọng va tạo điềukiện cho kinh tế tư nhân phát triển nhằm thu hút nội lực.

1.5. Dự án thủy lợi cấp bách.

‘Ching ta biết rằng, dự án đầu tư là tế bảo cơ bản của hoạt động đầu tư.Dé là tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất

„ kinh tế xã hội để

<small>về các mặt kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tải chí</small>

làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn đầu tư với hiệu quả tài chính đem lạicho doanh nghiệp và hiệu quá kinh tế xã hội dem lại cho tổ quốc và xã hội lớnnhất có thể được. Dự án thuỷ lợi là các dự đầu tư có liên quan đến việc bỏ vốn.

<small>đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cơng trình: thuỷ.trạm bơm, dé did</small>

<small>, tưới tiêu,</small>

* Khái niệm về dự án thấy lợi cấp bách

<small>Due án thuy lợi cấp bách là những dự án thuộc lĩnh vực thuỷ lợi đã bị</small>

thiết nêuxuống cấp cần thiết phải đầu te hoặc những dự án thủy lợi c

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>xã hội và an toàn cuộc sống của người dân trong vùng.</small>

Nhu vậy, so với những dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi bình

<small>thường, dự án thủy lợi cắp bách giống các dự án này ở điểm, chúng đều là các</small>

dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi (Xây dựng mới, xây dựng cải tạonâng cấp). Nhưng khác ở chỗ, tinh cấp thiết của nó khẩn cấp hơn, tính bắtbuộc cao hơn, ít sự lựa chọn hơn. Bởi lẽ, ngồi tỉnh hiệu quả về kinh tế, cácdự án thủy lợi khân cắp còn liên quan đến việc các vấn d8 bảo vệ an toàn chocộng đồng, đảm bảo an ninh quốc phỏng. giữ vững én định chính tri, giảiquyết, khắc phục hiểm họa môi trường... ma nếu không giải quyết được thi

<small>tổn hại của nó về mọi tinh vực trên, kể cả kinh tế sẽ không lường hết được.</small>

Tuy việc đầu tư các dự án thủy lợi là cần thiết, là cấp bách, và khơng có.

<small>nhiều sự lựa chọn, thì trong mọi trường hợp viquản lý dé nâng cao hiệu quả</small>

các dự án đầu tư loại nảy là một việc làm hết sức cần thiết, để nhằm tiết kiệm

các nguồn lực quốc gia, đem lại hiệu quả kinh <small>xã hội lớn lao cho cộng</small>

Kết luận chương 1

Đầu tư phát tiễn là mục tiêu của mọi quốc gia, ở Việt Nam cũng vay,kế từ ngày Miền Nam được hồn tồn giải phóng đến nay, Đảng và nhà nước

<small>ta đã tập trung mọi nguồn lực để tăng cường đầu tư khôi phục, cải tạo, sửa</small>

chữa các cơng trình do chiến tranh, do thoi gian phá hủy, đồng thời đẩy mạnhviệc đầu tư xây dựng mới các cơng trình cơ sở ha tang kỹ thuật, trong đó có.các cơng trình thủy lợi, nhằm phục vụ quốc kế, dân sinh.

Đồng bằng sông Hồng là một trong 2 vùng trọng điểm kinh tế xã hộicủa đất nước ta. Do ảnh hưởng của chiến tranh và nền kinh tế kém phát triển,

nên hệ thống các cơng trình thủy lợi đã xuống cấp một cách nghiêm trọng.Nhiều vùng sự phát triển của thủy lợi không đáp ứng được yêu cầu phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

bách cần phải được về quy mô nguồntự to lớn để phục vụ an tồn cho cộng đồng, cho tiến trình phát triển kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Đồng bằng sơng Hồng (hay cịn gọi la châu thé sông Hong) là một vùng.

đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miễn Bắc Vi:

vùng đất bao gồm 11 tỉnh và thành phố: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà

<small>Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phịng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình,Quảng Ninh</small>

<small>châu, khác với vùng chân núi trung du và núi cao thượng du. Không giốngNam,</small>

như đồng nghĩa với đồng bằng sông Hồng li vùng trungnhư vùng đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh trong vùng đồng bằng sơng.

<small>Hồng chỉ có 2 tỉnh Thái Bình và Hưng n là khơng có núi, do đó khu vực</small>

này thường được gọi là châu thé sông Hồng.

Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ vĩ độ 21°34'B (huyện Lập Thạch)

<small>tới vùng bãi bồi khoảng 19°5'B (huyện Kim Sơn), từ 105°17°D (huyện Ba</small>

Vì) đến 107°7Đ (rên đảo Cát Bà). Tồn vùng có điện tích: 15.000 km’,

<small>chiếm 4,điện tích của cả nước.</small>

<small>Phía bắc và đơng bắc là Vùng Đơng Bắc (Việt Nam), phía tây và tâynam là vùng Tây Bắc, phía đơng là vịnh Bắc Bộ và phía nam vùng Bắc Trung</small>

Bộ. Đơng bằng thấp dan từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thêm phủ sa cô.10-15m xuống đến các bãi bồi 2- 4m ở trung tâm rồi các bãi triều hing ngày:còn ngập nước triều.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>Ving ĐBSH có vị tí quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hố, Khoa</small>

học cơng nghệ lớn của phía Bắc và cả nước; cỏ vùng kinh tế trọng điểm bắc

<small>Bộ, là động lire phát triển chung, có thành phố Hà Nội là Thủ đơ của cả nước,Ving ĐBSH đóng góp 25 đến 30 % GDP. Số dân của vùng là 18.400.600người (2007), chiếm 21</small>

lai, Đồng bằng sơng Hồng là một trong những vùng đóng vai trị quan trọng6% số dân cả nước. Hiện tại cũng như trong tương.

trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của dat nước.

‘Ving DBSH là cái nôi của văn minh sông Hồng, nền văn minh dé đồng.phát triển rực rỡ với trống đồng, thạp đồng, mũi tên đồng, với nông nghiệp.trồng lúa nước. Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế có.

<small>tim quan trọng đặc biệt trong phân công lao động của cả nước. Đây là vingcó vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong,</small>

phú và đa dang, dân cư đông đúc, nguồn lao động dồi dio, mặt bằng dân trí

2.1.2. Tiềm năng, nguồn lực, định hướng phát triển1. Tiềm năng, nguồn lực:

Ving ĐBSH có tiém năng to lớn dé phát triển mạnh và toàn diện kinh

<small>tế -văn hoixã hội - giao lưu quốc té và khu vực; là vùng có vị trí quan trong</small>

về an ninh - quốc phịng, là vùng có thế mạnh hơn cả về nguồn lực và khả

năng nghiên cứu triển khai khoa học, cơng nghệ, giáo dục, đảo tạo, chăm sóc

<small>Dao đã được UNESCO công nhận là di sản tự nhiê</small>

<small>tiếng như Vịnh Hạ Long, Bai Ti Long cùng các hái</small>

<small>n của thé giớ , trong nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Bích Động... với trên 1700 di tích lịch sử - văn hố (chi</small>

ca nước) được xếp hạng, tạo kha năng phát triển du lịch sinh thái đa dang, hap

Vu DBSH là cội nguồn văn hố lúa nước của dân cư người Việt, có vịtrí gốp phần đảm bảo an ninh lương thực và nông sản xuất khẩu, đứng thứhai trong cả nước. Vùng bao gồm đồng bằng châu thé màu mờ, dai đất riatrung du với một số tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ

giàu tiềm năng

Nhu đúng tên gọi của vùng, sơng Hồng đã gắn bó ngàn đời nay với cưdân của vùng đồng bằng châu thổ này. Địa hình của vùng tương đối bằng.

<small>phẳng, có độ cao từ 0,4 - 12m so với mực nước biển. Ngồi ra, địa hình cũng,có một số vùng đổi có cấu tao cacxt đá vôi dọc hai cih Tây Nam va Đơng</small>

<small>Ving có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung</small>

bình năm khoảng 22,5 23,5'C. Lượng mưa trung bình năm là 1400

‘Vang có vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội. Day là cầu nốigiữa Đông Bắc, Tây Bắc với Bắc Trung Bộ, đồng thời cũng nằm ở trung tâm.miền Bắc, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có thủ đơ Hà Nội là trung

tâm cơng nghiệp, hành chính, chính trị cao nhất nước... Vùng lại tiếp giáp với

<small>hơn 400km bờ biển, có cửa ngõ thơng ra biển qua cảng Hải Phòng, dễ dàngmở rộng giao lưu với các vùng khác và các nước trong khu vực. Tuy nhiên,</small>

do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thường xuyên chịu ảnh

<small>hưởng của thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>Tài nguyên thiên nhiên của vùng khá đa dang, đặc biệt là đất phù sa</small>

sơng Hồng. Đơng bằng sơng Hồng là nơi có nhiều khả năng để sản xuất lương.

<small>thực, thực phẩm. Trên thực tế, đây la vựa lúa lớn thử hai của cả nước, sauĐồng bằng sông Cửu Long. Số đất đai sử dụng cho nông nghiệp là trên 70</small>

van ha, chiếm 56% tổng diện tích tự nhiên của vùng, trong đó 70% đắt có độ.phì từ trung bình trở lên. Ngồi số đất đai phục vụ nơng nghiệp và các mục

<small>đích khi</small> số diện tích đất chưa được sử dung vẫn cịn hon 2 vạn ha.

Nhìn chung, đất dai của Đồng bằng sông Hồng khá màu mỡ do đượcphù sa của hệ thống sơng Hồng và sơng Thái Bình bồi dip. Tuy vậy. độ phinhiêu của các loại đất không giống nhau ở khắp mọi noi. Dat không được bồi.

dap hàng năm vẫn miu mờ hơn đất được bồi dip. Bat thuộc ving châu thésông Hồng phi nhiêu hơn dit thuộc vùng châu thé sơng Thái Bình. Có giá trị

nhất đối với việc phát triển cây lương thực ở Đồng bằng sơng Hồng là diện.tích đất khơng được phù sa bồi đắp hàng năm (đất trong đê). Loại đất nàychiếm phần lớn diện tích châu thổ, đã bị biến đổi nhiều do trồng lúa

<small>Ving có hai hệ thống sơng lớn là hệ thống sơng Hồng và hệ thống sơng</small>

‘Thai Bình nên nguồn nước rit phong phú. Cả nguồn nước trên mặt lẫn nguồn

nước ngằm đều có chat lượng rit tốt. Tuy nhiên, vùng cũng có xảy ra tỉnh.trang quá thừa nước trong mùa mưa và thiếu nước trong mùa khơ.

<small>Vang cịn có bở biển dai, có ngư trường Hải Phịng - Quảng Ninh, cảng,</small>

Hải Phòng, khu du lịch Đề Sơn.

Điều kiện khí hậu và thuỷ văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụtrong sản xuất nông nghiệp. Thời tiết mùa đông rất phù hợp với một số cây.trồng wa lạnh.

<small>Tài nguyên có giá trị đáng kể là các mỏ đá (Hải Phịng, Hà Nam,Ninh Bình), scao lanh (Hải Dương), than nâu (Hưng n), khí tự nhiên</small>

(Thái Bình). Về khống sản thi vùng có trữ lượng lớn về than nâu, đá vô

</div>

×