Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 109 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LỜI CẢM ON
Trong khuôn khổ hạn chế của luận văn, với những kết quả còn rit khiêm.
trong việc nghiên cứu tính tốn phương pháp thơng gió có xét đến mơi trườngxây dựng trong q trình đào đường him, tác giả của luận văn hy vọng đồng góp
một phần nhỏ bé phục vụ thực t cho lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế và xây dựng
<small>các cơng trình Thủy lợi - Thủy điện dang phát triển mạnh mẽ ở nước ta.</small>
<small>“ác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn đác Nhà xuất bản, cáở quan, tổ chức</small>
và các cá nhân cho phép sử dụng tải liệu đã công bố.
Tác giả đặc biệt xin được bay tỏ lòng cảm ơn tới Thầy giáo - GS. TS Vũ
Trọng Hồng đã tận tinh hướng dẫn và chỉ bảo tác giá trong quá trình học tập và
<small>hoàn thành luận văn</small>
<small>Tác giả xin chân thinh cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thay cô giáotrong Bộ môn công nghệ và quản lý xây dựng, thủy cơng, Khoa Cơng trình -Trường Đại học Thủy lợi, các đồng nghiệp trong quá trình học và thực hiện luận</small>
văn tốt nghiệp.
<small>Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bổ mẹ, gia đình và bạn bề đã quan tâm,</small>
dong viên và giúp đỡ trong suốt qu: <small>trình học tập và cơng tác</small>
Do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những
tổn tại, han chế, tác giả rét mong nhận được mọi ý kiến đồng góp và trao đổichân thành. Tác giả rất mong muốn những vin dé còn tn tai sẽ được tác giả phát
triển ở mức độ nghiên cứu sâu hơn góp phẩn đưa những kiến thức khoa học vào
<small>phục vụ sản xuất.</small>
<small>Hoe viên</small>
<small>'Văn Linh Hải</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">BAN CAM KET
Tên đề tai luận văn: “Nghién cứu biện pháp thông gió có xéttrường xây dựng trong q trình đào đường hm”
Tôi xin cam đoan đề tai luạn văn của tôi hồn tồn do tơi làm. Những kết
<small>quả nghiên cứu, thí nghiệm không sao chép từ bit kỳ nguồn thông tin nào khác.Néu vi phạm tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm, chịu bit ky các hình thức ky</small>
<small>luật nào của Nhà trường,</small>
<small>Học viên</small>
<small>Van Linh Hải</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>MỤC LỤC</small>
<small>MỞ ĐÀU 1</small>
1. TINH CAP THIET CUA DE TÀI 1
<small>1.1. Mục tiêu của luận văn 1</small>
1.2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. 2CHUONG 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP THONG GIÓ TRONG DUONG HÀM...‡
<small>1.1. Đặc điểm phương pháp thi công đường him. 4</small>
1.1.1. Phương php dio him bằng khoan - nỗ (Drill and Blas) 4
<small>1.1.2. Phuong pháp đào him mới của Áo (NATM) 4</small>
1.1.3. Phương pháp dio bằng khiên (Shield) 5
<small>1.1.4. Phuong pháp đào bằng máy đảo (TMB) 6</small>
<small>1.1.5, Phương pháp đánh chim (Immersed tube tunnel) 8</small>
1.1.6. Phương pháp dio hổ, đảo và lấp (Cut and Cover) 8
<small>1.1.7. Phuong pháp kích ống (Pipe jacking) 9</small>
1.2. Ảnh hưởng của các công đoạn thi công đến môi trường xây dụng 10
<small>1.3. Những yêu cầu thơng gió trong quả trình thi cơng đường him, 2</small>
<small>1.4, Các phương pháp thơng gió R</small>
<small>1.5. Giới thiệu một số hệ thống thơng gió đã được áp dụng ở Việt Nam và trên thể</small>
<small>1.6. Kết luận 29</small>
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN LƯỢNG KHÍ SẠCH CAN CUNGCAP CHO DUONG HAM 30
<small>2.1. Cơ sở tinh toán. 30</small>
<small>22. Tinh toán lượng khí sạch edn thổi vào đường hẳm, 30</small>
2.2.1. Lượng khí sạch cân bằng khí CO do nỗ min 31
<small>2.2.11. Khái niệm nỗ min 312.2.1.2 Các loại thuốc nỗ min thường được sử dụng trong đảo hằm 31</small>
<small>2.2.1.3. Sản phẩm khí nỗ. 32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3.2.1.4 Nơng độ cho phếp của khí nỗ trong him
3.22. Lượng khí sạch cân bằng khí độc do các máy diesel thải ra
<small>2.2.2.1, Khí độc do động cơ diesel thai ra.2.2.22, Lượng khí</small>
2.2.2.3. Nong độ cho phép của khí độc.
2.2.3. Lượng khí sạch cân bằng khí CO, do người thải rà
<small>lộc do động cơ</small>
<small>2.24, Lượng nhiệt to ra tong đường him nằm sâu trong đất đá2.2.4.1 Lượng nhiệt dư thần do on người thải</small>
<small>32.42. Lượng nhig tba ra đo máy móc</small>
2.2.4.3 Lượng nhiệt dư thừa do các địa ting phát sinh.
<small>3:25. Độ ằm tăng trong him</small>
2.2.5.1 Độ ẩm tăng do ham nằm sâu trong dat đá
<small>2.2.5.2 Độ im tăng do người tba ra.2.26. Lượng bụi.</small>
<small>2.26.1 Tác hại của bụi đối với cơ thể2.2.6.2 Nông độ bại cho phép</small>
<small>2.2.6.3 Lượng khí hịa lỗng bụi</small>
3.3. Phương pháp chọn lượng khi sạch cần thôi vào đường him cho hệ thống thông
<small>3.4. Kết luận</small>
<small>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THIẾT KE HE THONG THONG GIÓ.</small>
<small>3.1, Cơ sở thiết kế hệ thống thơng giỏ để cân bằng khí độc3.1.1. Xác định lượng khí sạch cần thơi vào</small>
<small>3.1.1.1, Tính tốn thơng gió theo phương thức nén vào3.11.2 Tinh tốn thơng gió theo phương thức hút ra</small>
<small>3.11.3 Tính tốn thơng gió theo phương thức hỗn hop.</small>
3.1.1.4 Tính lượng gió săn cứtheo ốc độ gi thấp nhất cho phép.
<small>3.1.2. Chọn kích thước ơng dẫn khí</small>
31.21, Xác định ích thước Sng thơng gió
<small>5s5656565656sĩstsẽ58</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.122. Lựa chọn ng thông gid
<small>3.123. Bồ ti</small> ống thơng gió
<small>3.1.2.4. Lắp ơng thơng gid</small>
3.1.2.5. Xác định tốc độ trong ống3.1.26, Tm tit ap lực trong ơng
<small>3.1.2.6.1. Tinh tốn tổn tit lot giớ.</small>
<small>3.1.2.6. Tính tốn tổn thất gió trên đường đi3.127. Tôn thất áp lực cửa vào và cửa ra3.127.1. Tôn thất cục bộ</small>
<small>3.1.2.7.2. Ton that tại cửa vào va ra.</small>
<small>3.1.2.8. Tổn thất khi qua ống dẫn.</small>
<small>3,1.2.8.1. Tôn thất do ma sắt</small>
<small>3.1282. Tơn thất đo lực cân chính điện</small>
<small>3.1.29, Xác định khối lượng khí và áp lực cho quạt gi</small>
3.12.10. Kiểm tra lạ tốc độ gió trong ơng theo yêu cầu
<small>5859596061666““9699</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>3.4. Kết luận 1</small>
CHUONG 4: ÁP DUNG BO TRÍ HE THONG THONG GIĨ CHO DUONG HAMNHÀ MAY THUY ĐIỆN NGOI HUT 19
<small>4.1. Giới thiệu công trình 19</small>
<small>4.1.1. Giới thiệu chung. T9</small>
<small>4.1.2. Các thơng số chỉnh của cơng trình 79</small>
4.1.3 Các điều kiện thơng gi riêng cia cơng tình 83
<small>4.2. Đặc điểm dio đường him dẫn nước của nhà my thủy điện Ngơi Hút...S5</small>
<small>4.3. Tính tốn hệ thống thông gid 8543.1, Khái quát chung 854.3.2. Tinh chon quạt 88</small>
<small>4.3.2.1. Thông gid giai đoạn 1 88</small>
<small>4.3.2.2, Thông gió giai đoạn 2 “44. Kết luận 9</small>
KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ 9
<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO. 100</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC BANG BIEU
<small>Bảng 1.1 Đặc điểm và phạm vi sử dung các phương thức thơng gió bằng máy móc.</small>
<small>Bảng 2.. Lượng khí độc đo nổ min thải ra</small>
<small>Bảng 22: Ning độ cho phép của khí độc do nỗ minBảng 23. Lượng khí độc do động cơ</small>
Bảng 2.4. Nơng độ cho phép của khi độc do động cơ
<small>Bảng 2.5. Nhiệt sinh lý cơ thể người theo trạng thái lao động.</small>
Bảng 2.6 Hệ số kể đến
<small>Bảng 2.7. Lượng nh</small>
<small>Bang 2.8. Nhiệt độ hiệu quả tương đương.</small>
Bang 2.9, Chỉ số đánh giá cảm giác nhiệt theo Zôilen - KérencépBảng 2.10. Chi số đánh giả cảm giác nhiệ theo Bendinh - Hats
<small>Bang 2.11. Nhiệt do máy móc ta ra dưới dang nhiệt hiện.</small>
Bảng 2.12. Trì số tỏa âm ø, (eh người)
<small>Bang 2.13. Nơng độ bụi cho phép.</small>
<small>độ khơng khí trong phịng (k,)tổa ra do con người</small>
<small>Bảng 3.1. Hệ số tôn thất của Ống cao su</small>
Bảng 32. Hệ số tôn thất của Ống kim loại
<small>Bảng 3.3. Hệ số lọt gió của ống chất dẻo PVC.</small>
<small>Bảng 3.4. Hệ số sức cân khơng khí của ống thông gidBảng 3.5. Quan hi</small>
<small>Bảng 3.6. Bảng hộ số lực cản cục bội</small>
Bảng 3.7. Bảng hệ số lực cin ma sắt ông
<small>Bảng 3.8. Bảng bệ số lực cân ma sit hảo dẫn</small>
Bang 3.9. Hệ số dự trữ công suất của động cơ.
<small>Bang 3.10. Đặc tính máy thơng gió.</small>
<small>Bảng 4.1. Các thơng số chính của dự án thủy điện Ngồi Hút</small>
Bang 4.2. Ham lượng cho phép đổi với các loại khi độc trong cơng trình ngầm.Bang 4.3. Hệ thơng thơng gió.
<small>Bang 4.4, Tổng hợp thiết bị</small>
Ha độ cao nước biển và áp suất khí quyén (Peao).
<small>8495%</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">DANH MỤC HÌNH VE
<small>Hình 1.1 Sơ đồ thơng giỏ kiểu thơi vioHình 1.2, Sơ đồ thơng gió kiểu hút ra</small>
Hình I.3. Sơ đồ thơng gió kiểu hỗn hop
<small>Hình 1.4, Sơ đồ thơng giỏ da</small>
Hình 1.5: Mơ hình him đường sắt Gotthard
Hình 1.6: Đường him thuỷ điện Bn Kubp ~ tính DakHình 1.7: Đường him thuỷ điện Đại Ninh ~ tinh Lâm Đồng
Hình 1.8: Đường hỗ in tn Thita Thiên Huế
<small>Hình 1.9: Đường him thuỷ điện A Vương - tinh Quảng Nam</small>
Hình 1.10: Đường him thuỷ điện Bản Về - tỉnh Nghệ An
Hình 1.11: Đường him thuỷ điện A Lưới «tinh Thừa Thiên Huế
<small>1g thốt dọc theo hầm.</small>
<small>giao thơng qua đèo Hải</small>
Hình 1.12; Đường him thuỷ điện Mường Hum - tinh Lào Cai
<small>Hình 1.13: Đường him thuỷ điện Tả Co tính Sơn La</small>
Hình 1.14: Đường him thuỷ đi
<small>Hình 2.1 Quan hệ giữa nhiệt theo nhiệt độ.</small>
<small>Ngơi Hút - tỉnh n Bái</small>
Hình 2.2. Biểu đồ nhiệt hiệu quả tương đươngHình 3.1 Hình ảnh minh họa bé trí Ống gió
<small>Hình 4.1. Sơ họa mặt bằng tuyến năng lượng</small>
<small>Hình 4.2. Sơ họa đoạn ham tính tốn thơng giỏ.</small>
<small>Hình 43lổ tí tổng thể hệ thơng thơng gió.</small>
<small>96</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>núi chung và đường him núi riêng</small>
được sử dung rất phổ biển va phát triển ngày cảng hiện đại. Ở nước ta Cơng trìnhngằm đã và dang được sử dung vào nhiễu mục đích khác nhau như giao thông,
<small>thuỷ lợi, thuỷ điện... Đường him được sử dụng để vượt núi, vượt sông đáp ứngmọi yêu cầu kinh tế kỹ thuật</small>
Trong thực tế, đường him thường được xây dựng trong lịng đất hoa
<small>trong núi đá, vì vậy cơng tác thi công liên quan đến nhiều biện pháp kỹ thuật,</small>
chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tổ, tốc độ thi công bị hạn chế, hiện trường
thi công chật hẹp phải đồng thời tiến. hành nhiều công đoạn như khoan, đào, nỗmin, phun bê tông, xúc chuyển... Lượng bụi, hỗn hợp khí độc sinh ra do các
<small>cơng đoạn trén là rat lớn cộng với lượng khí C0; do con người thải ra, khí độc tir</small>
lịng đất thai ra, đặc biệt khi đường him nằm sâu trong lòng đất hàng trăm m thì
lượng nhiệt thốt ra trong đắt cao cũng như độ ẩm tích tụ nhiễu khiến cho điềukiện lao động của công nhân bị ảnh hưởng. Vin đề làm giảm sự tắc động của hơi
<small>độc, bụi ban, sự thay đổi môi trường trong him, bảo vệ sức khỏe cho con ngườin là rất cần thiết</small>
<small>trong q trình thi cơng,</small>
<small>Vì vậy đ'Nghiên cứu biện pháp thơng gió có xét đến mơi trường xây.dựng trong quá trình đào đường him" ứng dụng cho thủy điện N;</small>
`Yên Bái là hết sức cd thiết, có ý nghĩa đổi với khoa học và thực tiễn.
<small>Hút tỉnh</small>
<small>1.1. Mục tiêu của luậ</small>
Tổng hợp lý thuyết, các phương pháp tính tốn lượng khí sạch cn thổi
vào đường him và tính tốn thiết kế hệ thống thơng gió có xét tới yếu tố môi
<small>trường xây dựng,</small>
Ap dụng phương pháp tính tốn thiết kế hệ thống thơng gió vào cơng trình
đường him dẫn nước nha máy thuỷ điện Ngồi Hút tỉnh Yên Bai, đồng thời làm
tải liệu tham khảo cho các đường hầm khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">1.2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết của các phương pháp tỉnh tốn lượng khí sạch và
phương pháp thiết kế hệ thống thơng gió trong đường him.
Quan sắt thực tổ cơng trình, căn cứ vào quy chuẩn, tiêu chudn, các kết quảthu thập, phân tích tả liệ thiết kế và thi cơng các cơng trình đường him khi có
<small>xét ảnh hưởng các yếu tổ của mơi trường xây dựng,</small>
<small>kế thơng gió và thu thập tài liệu thực tế của cácim. Từ đó xây dựng phương pháp thithơng gió cho đường him dẫn nước Thủy điện Ngòi Hút.</small>
2. Kết qua đạt được
Đưa ra phương pháp tính tốn lượng khí sạch cần thối vào đường ham
<small>trong q trình thi cơng.</small>
Tinh tốn thiết kế hệ thống thơng gió có xét đến điều kiện mơi trường xây.
dựng, áp dụng vào cơng trình đường him dẫn nước nhà máy thủy điện Ngôi Hát
<small>tinh Yên Bái.</small>
<small>3. Nội dung của luận văn</small>
"Ngoài phần mỡ đầu, luận văn gồm 4 chương cụ thể như sau,
<small>Mỡ đầu</small>
Chương I: Các phương pháp thơng gió trong đường him,1.1. Đặc điểm phương pháp thi công đường him,
1.2. Ảnh hưởng của các công đoạn thi công đến môi trường xây dựng.
1.3. Những u cầu thơng gió trong q trình thi cơng đường ham.
<small>1.4. Các phương pháp thơng gió,</small>
<small>1.5. Giới thiệu một số hệ thống thơng gió đã được áp dụng ở Việt Nam và</small>
trên thể giới
<small>1.6. Kết luận.</small>
Chương II: Phương pháp tính tốn lượng khi sạch cần cung cấp cho đường him.
<small>2.1. Cơ sở tính tốn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">2.2. Tỉnh toản lượng khí sạch edn thổi vào đường him
<small>2.3. Phương pháp chọn lượng khi sạch cần thổi vào đường him,</small>
<small>2.4. Kết luận.</small>
Chương II: Phương pháp thiết kế hệ thống thông gió.
3.1. Cơ sở thiết kế hệ thống thơng gió để cân bằng khí độc.
3.2. Cơ sở thiết kế hệ thống thơng gió dé cân bằng mơi trường xây dựng.
<small>3.3. phương pháp bổ trí hệ thống thơng gió phủ hợp với tiền độ thi công</small>
3.4. Kết luận.
Chương IV: Ap dụng bổ trí hệ thống thơng gió cho đường ham nhà máy thủy.
<small>điện Ngồi Hút</small>
<small>4.1. Giới thiệu về cơng trình.</small>
4.2. Đặc điểm đảo đường him dẫn nước của nhà máy thủy điện Ngơi Hút
4.3. Tinh tốn hệ thống thơng gió.
4.4. Kết luận.Kết luận và kiến nghị
Kết luận.
<small>Kiến nghị</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">CHƯƠNG 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP THONG GIÓ'TRONG DUONG HAM
1.1. Đặc điểm phương pháp thi công đường hằm
Tay theo loại đường him và đặc điểm địa hình, địa chất noi xây đựngngười ta có nhiều phương pháp thi cơng đường him khác nhau.
1.1.1. Phương pháp đào him bằng khoan - nỗ (Drill and Blast)
<small>Đây là phương pháp "truyền thống" được áp dụng với mọi kích thướcđịa chất kh</small>
đường him, mọi di nhau,<small>kiện thi cơng vớ</small>
Khai niệm về chu trình khoan - nỗ được tinh từ lúc khoan đá cho đến khi
chống đỡ xong và tiến hành thi công vỏ him, chu kỳ đó bao gồm:
<small>1 ~ Cơng đoạn khoan ~ nỗ.2 ~ Cơng đoạn thơng gió.</small>
<small>3 — Cơng đoạn xichuyển-4 - Cơng đoạn chống đỡ.</small>
<small>5 Công đoạn thi công vỏ.</small>
Trong mỗi công đoạn lại gồm thời gian chuẩn bị, thời gian thực hiện vàthời gian kết thúc.
Vi du: Công đoạn khoan ~ nỗ bao gồm đánh dấu vị tí lỗ khoan theo hộ
<small>chiếu khoan ~ nổ, dọn gương đảo, đưa máy khoan vào vị trí, tiễn hành khoan,</small>
kiểm tra mặt cắt gương với các lỗ khoan có phù hợp với thiết kế không, đưa máy
khoan ra khỏi him, nạp thuốc và cho gây nổ, đo kiểm tra mặt cắt him.1.1.2. Phương pháp đào hầm mới của Áo (NATM)
<small>Phương pháp đào him mới của Áo (New Austrian Tunneling Method </small>
-NATM) được giáo sư Ladislaus von Rabeewiez (người Áo) đề xuất từ những,
năm 40 của thé ky trước. Ý tưởng chính của cơng nghệ này là tận dụng tối dakhả năng chịu lực của mơi trường đất đá xung quanh vio mục đích chống đỡ.
ham, Để đạt được điều này thi phải tìm cách khống chế bién dạng của vách him
bằng các neo chống đỡ và công nghệ phun bê tông để gia cổ vách him.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">NATM li phương pháp đào him dẫn, hầm dẫn thường ngắn do đá quá yếuvà giảm thời gian lấp dựng kết cấu chống đỡ. Bê tông phun và neo thường được
sử dụng làm kết cấu chống đỡ vì dé làm, khơng đất, lắp dựng nhanh. Những dim
dan si ấu của NATM. Những dm này có<small>thành lưới thường là một bộ phận</small>
kết cầu bê tông cốt thép có hình dạng phủ hợp chu vi khối đào, liên kết với nhau
bằng những thanh thép dan chéo đường kính nhỏ đặt liên tục. Sau khi lấp dựng
<small>va liên kết với nhau những dim thép này được phủ kín bê tông phun và trở thành</small>
một bộ phận tăng cường cho màng chắn ban đầu.
Điều kiện áp dụng: những vùng xen lẫn địa chất xấu, ở những độ sâu ma
chỉ phí khảo sát địa chất từ mặt đắt khơng cho phép.1.1.3. Phương pháp đào bằng khiên (Shield)
Phuong pháp dio bằng khiên được phát triển để đáp ứng nhu cầu địch vụ
của dân số đô thị gia tăng (giao thông, nước và nước thải, cơng trình cơng cộng).
buộc phải sử dụng thêm khơng gian ngầm. Cơ bản khiên có vỏ làm kết cấuchống đỡ, phía rong là người hay thiết bị vận hành. Có các loại khiên sau:
Khiên Brunel, dio bằng tay, gương ham được chồng đỡ bởi kích dat trong
<small>máy và một dân giáo dé công nhân đứng dé dio, din đờ có thé di chuyển. Khiên</small>
che kín mặt, chi có một lỗ hở để đắt rơi vào khi khi <small>tiến lên tỷ vào dit. KỈ</small>
có mặt hở để cơng nhân có thể đảo bằng cơng cụ cằm tay. Loại này thích hợpcho him ngắn, mặt cắt nhỏ, trong đất khơng bị sat trượt. Khiên được trang bị
<small>kích thủy lực để ty khiên vào gương him.</small>
Khiên bán cơ giới về đảo: tương tự như khiên mặt hở nhưng được trang bị
xéng đào, búa phá đá điều khiển bằng khí nén. Có thể dùng khí nén để én định
<small>sương him khi đảo, Loại này hiện nay dùng nhiều nhất.</small>
<small>Khiê cơ giới hóa hồn tồn: đất đá được đào tồn mặt cắt nhờ trang bị</small>
bánh xe cắt hoặc những núm cắt quay, Cơng cụ dang dia cắt có thé áp dụng cho.mọi loại đất. Có thể điều chinh độ mở của mặt khiên và đất đá di chuyên ngược.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">với hướng tiền của khiên để đi vào máy vận chuyển đứng sau khiên. Cổ thể dinghi nền hỗ trợ ôn định trong gương hằm
Khién có thiết bị ép vita để cân bằng nước ngầm và áp lực đất ở gương.
him, Thích hợp cho dat cát, có xu hướng tạo chất dinh dé giữ sét không trượt,với hat đất thé có thé bị lỡ vào trong vữa.
Khién có buồng cân bằng áp lực tai mặt gương. Loại nảy có mặt che kin
dạng buồng để chứa nước và đất nhằm cân bằng áp lực với nước ngim và đ
<small>tràn vào với áp lực tại mặt gương.</small>
<small>Khiên phun lượng vữa đặc với áp lực cao. Có thiết bị phun vữa đặc hơn</small>
<small>(đơi khi được gọi là bùn) vào khoang đất</small>
Điều kiện áp dụng: phương pháp được sử dụng trong thi công đào sét rấtmềm và bùn, khí him qua cảng hoặc sơng trong đất rit mềm.
1.1.4. Phương pháp đào bằng máy đào (TMB)
<small>Là phương pháp sử dụng máy TBM (Tunnel Boring Machine) để đảo</small>
him. Khi sử dụng phương pháp nỗ min để đào him qua đá yếu, đặc chắc như
TBM là thiết bị khổng lỗ, có thân là một ơng hình trụ, đường kính bằng đườngkính hằm, đủ chiều i để bổ trí các thiết bị bên trong như người lái, băngn, hệ thống thông gid, hệ thống điện, các kích thủy lực... Ở đầu TBM là
<small>một khay thép có thể điều khiển quay. Trên khay được bổ trí nhiều mũi thép hình</small>
cái đục giống như những răng cưa, hoặc những đĩa thép răng cưa hay kết hợp cả
<small>hai. Khi khay tròn quay chậm, những răng thép được ép chat vào trong đá, vo nát</small>
đá cho đến khi rơi ra, chui qua những hốc trên mặt khay chảy vào một hệ thốngbăng chuyển. Hệ thống băng chuyền tiếp tục chuyển đá vụn ra đuôi của TBM để.
<small>xe vận chuyển đưa ra ngồi him, Những kích thủy lực được gắn trên các xương,</small>
sống của TBM dé đây TBM tiến lên phía trước, mỗi lần dich chuyển được.khoảng Im, tùy thuộc khối đá đào phía trước TBM.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">TBM khơng chi dio d ma cịn hỗ trợ chống đỡ vách him. Khi máy dangquay để đảo, hai máy khoan đứng ngay sau đầu tiến hành khoan vào đá. Sau đó.người cơng nhân bơm vữa vào những lỗ đó rồi đặt neo giữ cho đất đá khơng rơi
<small>ra tạm thời cho</small> én khi lắp xong vỏ him, TBM thực hiện công đoạn này nhờnhững thiết bị giống như tay nâng lớn đặt các đoạn v6 him đã chế tạo trước vào
<small>vị trí.</small>
Trường hợp vách him là đá <small>u lở, thì khi TBM đào được mộtđoạn, máy sẽ Idi để công nhân phun bê tông gia cổ tam thời, sau đó TBM lại tiếp</small>
tục đảo và phía sau TBM người ta tiền hành thi công bê tông vỏ ham,
Cường độ của lực dn vào gương him và moment xoắn ở đầu cắt có các trị
số khác nhau tủy thuộc trạng thái đất đá dự đoán hoặc gặp phải. tốc độ quaychâm, thường khoảng 5 rpm (vöng/phú). Tốc độ ở chu vi đầu cất duy trì 90-120
míphút. Lực ấn của máy đào hiện nay có thể lên tới 2.000.000ib (1ib=4.4499N)
và tai trong tác dụng lên mũi cắt là 64.000ib. Cường độ moment xoắn có thé cao
<small>tới 4,000.000m-ib,</small>
Tuyển him dao bằng TBM đồi hoi độ chính xác rất cao về kích thước và
độ dốc, do vậy vận hành TBM chính xác là yêu cầu tắt quan trọng.
<small>'Vận hành TBM là một q trìnhtục có chu kỳ, cơng đoạn đảo liên tụccho đến khi đã đạt được giới hạn vươn tới nhờ bộ phận piston thủy lực tỷ vàomặt trước. Tại điểm này công đoạn đào dùng lại công đoạn đào dừng lại, đuôicủa máy được chống đỡ (hoặc bởi bộ đỡ hoặc chân kích thứ 2), và bộ đỡ chính</small>
chuyển động về phía trước, những piston được co lai. Để tiền lên TBM phải tang
lực ty đủ để cắt hoặc đồng vào đá.
<small>Néu tiến độ của dự án và điều kiện đắt đá cho phép, nhà thầu luôn chọnnày làm TBM đơn</small>
việc lắp dựng vỏ him cỗ định sau khi hoàn thành dio. Bi
giản hon, Đối với dat đá yêu cần chồng đồ ngay và tiễn độ chặt chẽ, vỏ him cuối
cùng thường là bê tông cốt thép và được lắp sát với hình dang cụ thể sau đầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">máy cắt. Nếu đất đá khác nhau thì dự án sẽ được trang bị để xử lý những đoạnđất đá xấu.
Trong him đảo qua đá, thiết bị dựng chống đỡ tạm thời có thé lắp dựng.
kịp thời phía trước ngay trong máy, đó là thiết bị đặt neo trong đá hoặc khungthép thường lim đầu tiên. Khi sử đụng những đoạn vỏ bé tơng cốtthép thì khơng
cần chống đỡ tạm thời, bởi vì đoạn vỏ được dựng ngay và sát với đầu cắt kh đảo
Điều kiện áp dụng: phương pháp đào bằng TMB được sử dụng dio him
qua đá yếu, đặc chắc như phiền sét hoặc đá vôi dé đảm bảo kích thước hàm theo.thiết kế mà phương pháp đào khoan ~ nỗ không đáp ứng được.
<small>1.1.5. Phương pháp đánh chim (Immersed tube tunnel)</small>
Đường him dạng ống đánh chim là loại hầm được xây dựng dưới đường.nước chảy. Dưới đáy sông hoặc đáy biển đảo sẵn một hảo, những đốt him dạng.bê tông cốt thép hoặc dạng ống thép được chế tạo sẵn trong ụ tiu của nhà máy,
<small>chế tạo tàu, hoặc trong một bãi đúc rồi cho nước vào, dùng tầu kéo đến tuyến</small>
ham, tiến hành đánh chìm vào hào. Sau đó bơm nước ra khỏi các đốt him và lắp.
các đệm cao su ở đốt him nối tiếp với nhau đảm bảo kin nước (him vượt sơng
<small>Sai Gịn Thủ Thiêm)</small>
Điều kiện áp dụng: Phương pháp đánh chìm được áp dụng trong thi cơng
<small>loại him được xây dựng dưới đường nước chảy. Mặt bằng thuận lợi cho thi công,</small>
các đốt hằm bê tông đúc sẵn.
1.1.6, Phương pháp đào hỡ, đào và lắp (Cut and Cover)
Theo phương pháp này kết cầu him được xây dựng bên trong khối đảo vàkhi thi công xong sẽ được lấp lại dé trả lại mặt bằng ban đầu. Thường phương.
<small>pháp này ở đó vi im nơng là wu điểm. Hai phương pháp thi công được áp</small>
dụng cho xây dựng him theo cách đào và đắp là bottom-up và Top-down. Đốivới chiều sâu đặt hầm từ (10-12)m thì phương pháp này kinh tế hơn và thực tế
<small>hơn so với kiểu đảo him lò hoặc dùng máy đào, Hm thi công theo phương pháp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>1a một khung dang hộp cứng. Trong các khu đô thị, do không gian</small>
m được xây dựng trong khối đào ma vách đấtấu chống đỡ. O Việt Nam đã áp dụng
<small>.được chống đỡ bởi hệ thông tường có kết</small>
<small>trong nút giao thơng Kim Liên</small>
Điều kiện áp dụng: phương pháp đào hớ, đào và lắp áp dụng cho các đoạn
đường cin chui xuống mặt đất, những cửa him vào lị và các him đặt trên địa
hình bằng phẳng
1.1.7. Phương pháp kích ống (Pipe jacking)
Phương pháp kích các ống bê tông cốt thép dé tao ra đường ống dẫn ma
khơng làm xáo trộn các cơng trình hoặc các hoạt động có sẵn trên mặt đất
phương pháp này thường được sử dung ở Australia từ cuỗi những năm 1960,Chiều dai ống để kích thường là 2,44m, ngắn nhất tới 600mm, dai nhất
Ơng bê tơng cốt thép được kích từ một hồ kích tới hồ tiếp nhận thường bổtrí ở những khoang tiếp nhận đường dng, Những thiết bị kích bổ tr trong hỗ kích
thường dùng để ấn những ống bê tơng cốt thép vào lỗ đã được bộ phận phía
trước đào trong quá trình tiễn lên của hệ thống ống. Năng lực của kích chính làlực day phụ thuộc vào kích thước dng, chiều dài ống và loại đất mà ống sẽ chui
<small>vào. Thơng thường có hai hoặc bốn loại kích với năng lực tới 300T và chiều dai</small>
<small>đẩy được 1200mm,</small>
Lực kích bị chống lại bởi khối bị ép trong hồ kích và tác dụng lên đầu ống.
bê tơng qua một dai thép. Diu ống bé tông được bảo vệ khỏi bị phá hoại nhờ<dém gỗ hoặc tắm đệm giữa dai thép và mặt bê tơng.
Một khiên có đầu cắt bằng thép được gắn vào ống dẫn hướng nhằm bảo.
<small>hing người công nhân và cho phép li, di</small>
Thông thường khiên và ống dẫn hướng được án vào hồ tiếp nhận và thaora dé dùng lại. Những trạm kích trung chuyên có thé yêu cầu về chiều dai và điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">kiện đất cứng. Để giảm ma sát cho ống khi ép vào đất có thể sử dụng vữabentonite phụt vào đất
Phương pháp thi cơng nhìn chung di theo một chuỗi công đoạn lắp đi lặpTại như dio đất ở gương him, ép ống vào khối đã đào và chuyển đất thải bằng
<small>cách xúc ên xe ray đặt ở phía đầy ơng.</small>
Giai đoạn lắp ống quan trọng nhất là khi chiều dài của 2 ống trong 3 ống
đầu tiên tiến vào những tường của hổ kích và đó là kết quả sau khi ống dẫnhướng và khiên tiến vào và phá vỡ hỗ tiếp nhận. Khi ống dẫn hướng và khi
<small>được ép vào tường của hỗ kích, nó rời khỏi những ray đỡ và được chống đỡ bởi</small>
dit ở tường hồ kích. Đắt ke bên hồ kích thơng thường bị xáo trộn bởi việc đào hồ
và cần thiết phải gia cổ bằng cách phụt vữa và chèn gỗ,
Khi ống dẫn hướng vào khiên tiến vào hồ tiếp nhận, áp lực thẳng đứng
của đất giảm đi và việc kiểm soát tuyến theo chiều thing đứng trở lên quan trọng.
nhất. Thông thường việc kiểm soát tuyển được sự trợ giúp bằng cách gắn vàomặt thẳng đứng bịt kín ở hồ tiếp nhận bằng những tắm gỗ hoặc cọc cử và sẽ thio
<small>.đi khi vị trí của khiên đối</small>
Tuyến của đường ơng liên tục được đo và đilên với mặt thẳng đứng.
<small>chỉnh trong thời gian kích</small>
bằng cách dựa vào ánh sáng laser chiều từ hồ kích đến mục tiêu gắn ở bên trong
nóc của ống dẫn hướng hoặc khiên. Liên tục tăng điều chính để trình quả tảinhững chỗ nối tiếp của ống bê tơng.
Điều kiện áp dụng: phương pháp kích ống áp dụng để lắp dựng hệ thống.
ống bê tông cốt thép cho thốt và tiêu nước, khí đường ống đặt ở độ sâu lớn hơn
<small>‘5m với chiều dai lớn hơn 50m.</small>
1.2. Ảnh hưởng của các công đoạn thi công đến môi trường xây dựng
Khi thi công đường him bằng phương pháp khoan - nổ, những yếu tố
trong môi trường xây dựng cơng trình ngằm bao gồm:
- Khí đễ chay (Hz, CHL...
<small>- Khí độc (CO, C</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>- Bui</small>
Trong q trình thi cơng đường him bằng phương pháp khoan - nỗ có các
<small>cơng đoạn khoan, nỗ, bốc xúc vận chuyển, phun bê tông sử dụng cơ giới diese là</small>
nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến mơi tường và sức khỏe của người lao động
- Bui và khí do khoan, nỗ min, bốc xúc vật liệu thai và phun bê tơng.
<small>- Khí độc do chất nỗ hoặc chat độc phân hủy hữu cơ.</small>
<small>- Khí thai và khối do máy Diesel thải ra, khói do máy han.</small>
~ Ơ nhiễm tiếng ồn do khoan nỗ min và xe máy thi công.
Khi đào đắt khí độc khơng ngừng thốt ra, cũng có khi do địa ting phun ra
<small>và cả do công nhân thai ra</small>
<small>- Khí độc, khí cháy hoặc kt</small>
<small>= Nhiệt độ và độ âm cao phát sinh từ trong lòng đắt bên trong đường him,- Khí CO; do hơ hấp của con người.</small>
u Op trong đất.
Ngồi ra cịn có các nhân tổ khác như tiếng ồn do máy và thiết bị hoạt
<small>động, quá trình khoan ~ nổ, ánh sáng nhân tạo trong đường him khơng được bốtrí đầy đủ.</small>
Những yếu tổ 6 nhiễm môi trường này ảnh hướng rit nghiêm trọng đến
<small>sức khỏe của con người. Vì vậy biện pháp như thơng gió được sử dụng trong thi</small>
cơng đường him để cung cắp cho ham diy đủ khơng khí trong lành, làm lỗng,
<small>hoặc thốt hết khí độc, giám nồng độ bụi, đảm bảo nhiệt độ va độ 4m phù hợp.tiêu chuẩn. Biện pháp sử dụng máy mốc diesel hiệu suất cao lâm giảm lượng khí</small>
thải và khi. Sử dụng hệ thống phun nước dạng sương mù hạn chế sự khuyếch.
<small>tán của Bui... để cải thiện điều kiện lao động cho công nhân.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">1.3. Những u cầu thơng gió trong q trình thi cơng đường ham,
Khơng khí trong đường him ở bắt ky thời điểm, vị trí nào cũng phải dim
<small>bảo cho mọi hoạt động của con người. Trong quá trình thi cơng thành phần</small>
khơng khí trong him ln thay đổi do việc thai ra các khí độc, bụi, khối từ máymóc, thiết bị, máy hàn, nỗ min, khí thai trong hơ hap của người, khí tạo ra tir dia
tng, từ vật liệu khác nhau... Vi vậy thành phần không khí trong him cần được<small>0</small>
<small>định các thành phần của</small>
giữ hàm lượng tối ưu của khí ơxy, nitơ, các khí oxit và các hỗn hợp (tap et
<small>độc hại khác không lớn hơn trị số cho phép. Việc</small>
khơng khí trong him được thực hiện bằng cách pha loãng các thành phần độc hại
nhờ việc trao đổi nhiều lần khơng khí ở những khu vực thi cơng
Trong các gương him có sự thay đổi gay gắt của nhiệt độ không khi, điềunay cũng rit có hại cho trạng thái sức khỏe con người.
Mục đích của thơng gió là để cung cắp cho him đầy đủ khơng khí trong
<small>lành, làm loi</small> hoặc thốt hết khí độc, giảm nơng độ bụi, đảm bảo nhiệt độ và
<small>446 âm phù hợp tiêu chuẩn tạo điều kiện thuận lợi cho lao động ở trong him.</small>
Trong thời gian làm việc Th, nồng độ CO cho phép có thé néi rộng lên
50myg/mỶ, trong vịng 0.5h có thé đạt 100mg/mỶ, trong vịng 15 - 20 phút có thể
<small>đạt</small> 200mg/m`. Với điều kiện như vậy thời gian giãn cách giữa 2 lần làm
<small>việc liên tục là 2h trở lên</small>
<small>* Nhiệt độ và độ âm của khơng khí: Nhiệt độ thích hợp nhất cho người lao</small>
động trong hằm là (15 = 20)°C, nhiệt độ ở mặt đào gương him không nên vượt
quá 28'C. Nói chung, độ ấm khơng khí thấp hơn 30%, nước bốc hơi quá nhanh
sẽ dẫn đến da bị khô nức, đ lâm cho<small>tương ứng lớn hơn 80%, bốc hơi khi</small>
người mệt mơi. Độ ẩm thích hợp là (50 — 60)%. Khi thi cơng cơng trình ngằm
<small>nhiệt độ khơng khí</small>
tăng hiệu quả tản nhiệt. Giữa nhiệt độ và tốc độ gió có mdi quan hệ với nhau.
<small>1.4. Các phương pháp thơng gió</small>
<small>Các phương pháp thơng dụng được thể hiện dưới bảng sau:</small>
<small>Bang 1.1 Đặc điền và phạm vi sử dung các phương thức thơng giá</small>
<small>gương dio</small>
<small>2. Kíc đầu cuối ống thơng gióén gương đảo so với dạng hútra lớn : .3. Có thé dùng bắt kỳ loại ốngthơng gió nào</small>
<small>4, Gió thốt khí bản thốt ra từ.</small>
<small>tồn bộ mặt cắt hằm khơng có</small>
<small>lợi cho tác nghiệp đồng thời</small>
<small>$. Thời gian dé khói tan tăngtheo chiéu dai ham</small>
<small>1. Bui ban thoát ra theo đường</small>
ống thơng gió, điều kiện làm
<small>việc tồn tuyến ham tốt</small>
<small>2. Tốc độ tan khói nhanh</small>
<small>3. Kíc đầu cuối ống thong gió</small>
<small>cách gương him tương đối gan,</small>
dễ bị hư hỏng khi nỗ min
4, Khí bố trí quạt gió ngồi
<small>him, chỉ có thể dùng ơng thơng</small>
<small>gió cứng</small>
<small>Pham vi</small>
<small>xử dụng</small>
<small>“Thích hợp với hằm,giếng đứng tươngđối ngắn (<200m)</small>
Thich hợp với himtương đổi ngắn
<small>(200m) và giếngsâu từ 300m trở</small>
<small>lên, nhưng dễ hình</small>
<small>thành khu vực khói</small>
<small>thường khơng sửdụng độc lập</small>
<small>1. Có ưu diém của 2 loại trên</small>
2. Khả năng thơng gió tốt, hiệu.
<small>quả cao</small>
<small>3. Bui bin thốt ra theo đường</small>
<small>ống thơng gió, điều kiện lim</small>
việc toàn tuyến hằm tốt
<small>4. Cần 2 loại thiết bị trên, chỉ</small>
<small>phí vận chuyển cao</small>
<small>5, u cầu bồ trí quạt gió và cơcấu thơng gió nghiêm ngặt</small>
<small>1, Thốt được khí thải của các</small>
<small>máy dùng dau diezel</small>
<small>2. Cơng suất máy thơng gió nhỏ3. Đường kính ống thơng gió</small>
<small>thơng gió nhanh</small>
<small>cho him, giếng dai,lớn</small>
<small>Thich hợp thơng</small>
<small>gió phụ trợ cho</small>
<small>him dải, lớn, vậnchuyển khơng có</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>đường raycấu phúc tap</small>
<small>lợi dụng bị thơng gió đơn giản Thích hợp với</small>
thơng gió với him dẫn song song đường him đãi có
<small>bằng him hào dẫn song song</small>
dẫn song hầm chính cần có thêm thơng hoặc dường hảo
<small>son ió dang ống cục bộ phụ trợ</small>
<small>lợi đụng 1. Lợi đụng giống dẫn hình</small>
<small>giene ú 3, Đối với mặt gương đầo bí Thun hop cho him</small>
<small>thơng gibằng máy</small>
<small>được đàotrước để</small>
<small>thơng gió</small>
1, Lợi dụng đặc điểm bố trí mặt
<small>bằng và chênh lệch cao trình</small>
<small>giữa các him, dao tước</small>
<small>thơng gió tuần hồn, để làm</small>
<small>đường thơng gió cho thi cơng</small>
<small>2. Khi dio cùng lúc t</small>
<small>và đưới nhà máy ngằm, có thểđào thêm giếng đứng giữa tingtrên và ting đưới, hình thành hệ</small>
thống tuần hồn
<small>Thich hợp với</small>
<small>thơng gió quần thểhim nha máy ngằm</small>
<small>Theo sơ đỗ nén (hốicác khí độc được tạo ra sau nỗ min di chuyên từ</small>
khoang đảo ra cửa him trên toàn chiều dai của đường him. Về mùa lạnh edn thổi.thêm khí nóng vio đường ham.
Theo sơ đồ hút, khí thải trong khơng khí từ khoang đào được hút ra từ
máy hút ở cửa him, Với sơ đồ này có nhược điểm là tập trung khí thải ở trần
<small>khoang đào và gây âm, làm ướt, đốt nóng khơng khí sạch theo chiều dài từ cửa</small>
him đến khoang dio.
Trong sơ đồ hỗn hợp gồm máy hút đặt cách khoang đào (30-40)m, một
tường ngăn và một máy thơi. Lượng khí cung cấp vio gương dao khơng có định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Do tốc độ gió trên mặt cắt him phân bé không đều và do tác dụng khch
<small>tin theo chiều gió, bụi khói khơng thé lam sạch một lẫn, trong q trình làm tan</small>
khói đương nhiên tồn tại q trình làm lỗng, vì thé giá tri tính tốn sẽ thấp đi.
lâm ha
Tắt cả các him được thơng gió, có thí cụt và ham xun(thong). Việc thơng gió cho him cụt chủ yếu bằng quạt. Các him thơng được
thơng gió bằng dịng khơng khí quạt chuyển động tạo nên do sự làm việc đồng
<small>thời của các quạt và luỗng gió tự nhiên sinh ra do chênh áp thơng gió và gió tựnhiên. Thơng gió cho him cụt thường sử dụng sử dung sơ dé thơng gió kiểu ép</small>
và sơ đồ hỗn hợp. Với sơ đỗ ép, khơng khí sạch được đưa vào gương theo đường.
ống dé hịa tan (pha lỗng) các hỗn hợp chất độc hại đến nông độ cho phép va
iy chúng ra xa gương him do chênh áp lực. Trong sơ d hỗn hợp khơng khíbin được hút ra khỏi vùng gần gương và đồng thời với việc ép khơng khí sạch
vào từ phần hầm có nói thơng với mặt đất.
'Với một số điều kiện cơng trình như him nơng đào bằng phương pháp Cutanh Cover (him Kim Liên), hay các giếng đứng nông có thé sử dụng thơng gió
tự nhiên do sự chênh lệch áp suất trong him và gió ở cửa hầm. Tuy thơng gió tự
nhiên có ưu điểm khơng cần chỉ phí cho thiết bị nhưng cũng có nhược điểm làvùng tác dung của thơng gió bị hạn chế.
Hình 1.1. Sơ đồ thơng gió kiểu thối vào
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Hình 1.3. Sơ đồ thơng gió kiểu hỗn hợp.
Hình 1.4. Sơ dé thơng gió dạng thốt dọc theo him
1.5. Giới thiệu một số hệ thống thơng gió đã được áp dụng ở Việt Nam và
trên thé giới
Con người đã biết n dung các yếu t6 tự nhiên dé thơng gió chống nóng,
<small>tránh lạnh trong các nơi ẩn náu, cư trú của mình. Ngày nay, sự góp mặt của các</small>
sức cần thiết khi thi cơng him, ngồi vi <small>pha lỗnghệ thống thơng gió là h</small>
<small>lượng khí độc do nỗ min, do động cơ, lượng CO; do sự hơ hấp... cịn cung cấp</small>
lượng khí sạch Ư; cũng như giải nhiệt mang đến sự thoải mái khí thi cơng tronghim, bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Sau đây là các cơng trình đã và đang xây dựng có sử dụng hệ thống thơng gió
<small>hiện đại là</small>
1. Him Hải Vân: Him Hai Vân là him đường bộ dài nhất Đông Nam A,
xuyên qua đèo Hải Vân, nỗ liền tỉnh Thửa Thién-Hué với thành phố Đà Nẵng ở
<small>ing 8 năm 2000,</small>
miễn Trung Việt Nam. Him khởi công xây dựng vào ngày 27 1
<small>và được khánh thành vào ngày 5 tháng 6 năm 2005. Tổng chỉ phí cho tồn bộ Dựin là 127.357.000 USD. Các thông</small>
<small>án Him đường bộ Hải kỹ thuậc Đườnghim chính dai 6.280 m, rộng 10 m, độ cao xe cho phép di qua là 7,5 m. Đường.</small>
ham thoát hiểm đài 6.280 m, rộng 4,7 m, cao 3,8 m. Đường ham thơng gió dai
<small>1.810 m, rộng 8,2 m, cao 5,3 m.</small>
'Những nim trước đây, ở nước ta và các nước trên thé giới vẫn sử dụngphương pháp mỏ để thi cơng các đường him. Các phương pháp tinh tốn kết cấu
vỏ him nói chung đều dựa trên lý thuyết vòm cân bằng áp lực và mặt trượt do
<small>Protodiakonov đưa ra. Kích thước vịm cân bằng áp lực phụ thuộc vào kích</small>
thước him và tính năng đất đá thong qua hệ số kiên cổ £. Trên cơ sở áp lực đất
đá trong phạm vi vòm áp lực, người kỹ sư thiết ké tính tốn, xác định kích thước
và chiều dây của vỏ him cũng như phương thức gia cổ đất đá xung quanh vỏhim. Trong phương pháp này, việc xúc định áp lực địa ting là vin đề hết sitephức tạp vi đặc điểm đất đá mỗi nơi mỗi khác, sự đồng nhất rất ngẫu nhiên nên
<small>để đảm bảo an toàn phải coi đất đá là rời rae và sự khác nhau chỉ thể hiện qua hệ</small>
số kiên cổ f. Với quan niệm như vậy, giữa đất đá nền và vỏ him sẽ khơng có sự.
tác động tương hỗ nên v6 him thường phải thiết kế dày, gây lãng phí cũng như.
không thể giải quyết triệt để các vin đề về gia cố kết cấu vỏ him theo thực tế
<small>hiện trường.</small>
"Với tinh ưu việt đã được nhiều nước tr
<small>NATM (New Austria Tunnelling Method) lần đầu tiên đã được đưa vào áp dụng</small>
ở nước ta trong thiết kế và thi công cơng trình him Hải Vân. Phương pháp.NATM là thành quả nghiên cứu của tập thể các ky sư người Áo qua một thời
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">sian dai thi công hàng nghìn kilơmét him trong nước và trên thể giới. Nó baoam các trinh tự, biện pháp thi cơng và xử lý khối đã trên vim him sao cho đá
va đất xung quanh him được liên kết thành kết cấu vịm chống đỡ, do đó việc.
liên kết nay tự bản thân nó sẽ trở thành một phần kết cấu chống đỡ him. Các1 tic cơ bản của phương pháp là kết cầu của him là tổ hợp của đá núi và
<small>hm, Him chủ yếu được chống đỡ bằng khối đó xung quanh. Hệ thống chống đỡđẻo, phil hợp và phải được thi công kịp thời để ngăn</small>
<small>của hd</small>
<small>dang bit lợi và duy trì cường độ của khối phải có</small>
dang trịn dé tránh sự tập trung ứng suất bất lợi. Trong q trình thi cơng phảithường xun quan trắc biến dạng của khối đá dé quyết định kết cấu chống đờ và.
phương pháp thi công. Kết cấu tổ hợp của khối đá với kết cấu chống đỡ phải‘duge hình thành trước khi thi công lớp béténg võ him. Lớp bêtông vỏ him chỉ
<small>lâm tăng thêm hệ số an toàn cho him.</small>
Các nguyên tắc này được đưa ra với mục dich han chế sự biển dạng tối đa
<small>của dit đá xung quanh him, duy trì sự ổn định vốn cỗ của nó, từ đó tận dụng</small>
được khả năng chống đỡ tự thân của khối đất đá dưới tác động của trọng lượng
đất đá phía trên và trọng lượng bản thân khối đất đá trong q trình thi cơngcũng như khai thác. Trong q trình thiết kế và thi cơng ln phải đảm bảo việctuân thủ các nguyên tắc này
Phuong pháp NATM đã có những đổi mới trong thiết kế và thi cơng cơng.trình him. Từ đó, có những cải thiện đáng kế về kết cấu vỏ hm, phương pháp và
trình tự gia cỗ v6 him hợp lý hơn, kích thước kết cầu vỏ hằm giảm hơn so vớicác phương pháp thông thường và dễ điều chỉnh trong q trình thi cơng.
<small>Phương pháp này đã tân dụng được thành quả của các công nghệ thi công hằm</small>
như: các công nghệ đào phá đá bằng các thiết bị khoan, phương pháp khoan nổ,
<small>bê tông phun, neo đá... Ưu điểm nổi trội của phương pháp NATM so với các</small>
<small>phương pháp thơng thường la: có thể ứng dụng trong phạm vi rộng các điều kiệnđịa chất, thích ứng một cách linh hoạt trong mọi loại hình địa chất, hiệu quả kinh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">tế cao do sử dụng các biện pháp chống đỡ thích hợp, để dàng phối hợp với
<small>phương pháp TBM (Tunel Boring Method),tư it và thu hnhanh.</small>
Ngồi cơng nghệ thiết kế và thi cơng kết cấu cơng trình him, cơng nghệ
thiết kế và thi công các hệ thống phục vụ khai thác him Hải Vân cũng thực sự làmới đối với các kỹ sư Việt Nam, Him Hai Van là cơng trình him đường bộ đầu
<small>tiên được trang bị các thiết bị khai thác hiện đại, đang được sử dụng cho nhiềucơng trình ham giao thơng trên thé giới</small>
<small>Hệ thống thơng gió: hệ thống này được trang bị để thải khơng khí 6</small>
nhiễm bên trong ham và hút khơng khí sạch ở bên ngồi vào him, Thiết bị thơng,
gió trong him Hải Vân gồm có 23 quạt áp lực được treo trên trần him, 3 him lọc.
bụi tinh điện bố trí dọc theo him và I him thơng gió ở khoảng giữa him. Cácquạt áp lực treo trên vịm hầm ln tạo ra một luỗng khơng khí thổi dọc từ bắc
<small>cđến nam. Trong trường hợp xảy ra sự cổ cháy, các quạt phản lực có thé quay đảo</small>
chiều để khống chế đám cháy, khơng cho khói lan theo chiều gió.
2. Him din nước thủy điện Ngài Hút: Đường him din nước vào nhà
máy thủy điện Ngịi Hút có chiều dai đường ham lớn 10484.7m, Diện tích mặt
cắt him chính là 11.57 mỸ. Hệ thống thơng gió tại các khu vực đường him phải
<small>bảo đảm các yeju sau:</small>
Bam bao 3.0 m'/ph khí sach/mdt người làm việc ở cơng trình nị
bảo 3.0 mỶ/ph khí sach/IKW cơng.
ở cơng trình ngầm tính đến hệ số làm việc đồng thời của các thiết bị khác nhau.ất máy diesel lắp đặt hoặc thiết bj làm việc
Bồ trí hệ thống thơng gió cing gần diện thi cơng cảng tốt, ống thơng gió phải
<small>được giữ kin khí. Hàm lượng 6 xy trong khơng khí ở cơng trình ngầm sẽ đượcgiữ khơng nhỏ hơn 17% thể tích. Haim lượng bụiong khơng khí ở cơng trình</small>
ngằm sẽ phái được giữ khơng lớn hơn 4mg/m”. Vận tốc trung bình của khơng.
<small>khí trong tồn bộ khu vực đào không được nhỏ hơn 0.2 m/s, Trong mọi thời</small>
điểm, nhiệt độ bình quân gia quyển ở độ âm trung bình tại mọi nơi làm việc ở
cơng trình ngằm khơng vượt q 30°C, Nhiệt độ khơng khí ở moi nơi làm việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">không được vượt q 32°C. Khơng khí trong cơng trình ngằm được kiểm tra một
<small>cách liên tục. Khi phát hiện hàm lượng khí độc vượt quá cho phép, thi không</small>
được phép thi công, trừ người có mang thiết bị phịng độc có hiệu quả đối với
loại khí được phát hiện. Hệ thống thơng gió chi khơng vận hành khi kết thúc mọicơng tác thi cơng trong cơng trình ngằm.
3, Him đường sắt Gotthard (Thụy Sĩ): Thụy Sĩ đang dùng là mơ hìnhđể thiết kế hệ thống thơng gió hiệu quả và tin cậy cho him Gotthard để đảm bảo.hành khách thốt an tồn trong trường hợp khẩn cấp. Khi được đưa vào sử dụng.năm 2016 đường hm 57km Gotthard: Gotthard Base Tunnel (GBT) sẽ là đườnghim đường sắt dai nhất thế giới. Ham Gotthard sẽ cung cấp một kết nối Bắc -‘Nam tốc độ cao, công suất lớn bên đưới day núi Alps, sẽ có 150 chuyển tàu quaIai mỗi ngày mỗi hướng với tốc độ 250kmih.
Chúng đều có các đường him và các ống thơng đẻ cung cấp va xa khí, các phòng.kỹ thuật, 2 nhà ga khẩn cấp và 2 ga thơng gió. Cơ quan quản lý hằm
ALPTRANSIT Gotthard đã trao hợp đồng để thiết ké chỉ tiết hệ thống thông gió
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>cho Gotthard Base Tunnel South, một tổ hợp xây dựng của Thụy Si trong đó cóLombardi Engineering và Amberg Engeneering. Hệ thống thơng gió sẽ có 4 máy.</small>
ống yêu cầu ISMW điệncấp và 4 máy hút cộng với 6 quạt ở mỗi cửa him. Hệ t
<small>cho việc thơng gió</small>
Trong trướng hợp khẩn cấp kế hoạch cứu hộ được chia thành 3 giai đoạn:
Tự cứu, đợi và sơ tán bằng tàu. Khi mà an toàn của hành khách dưới đường hầm.
<small>là tối thượng, trong trường hợp khân cảcác đoàn tàu khách cin đi tới ga khẩnip liền kề trước khi dừng. Tại đó, hành khách sẽ tìm thấy đường thốt nạn</small>
<small>khơng dài q 80m.</small>
Những mơ phỏng dịng hành khách trong trường hợp khẩn cấp, thậm chí
có khói trong các ga khẩn cắp, cho thấy có thể sơ tán 1000 hành khách trong tautrong vòng 4 phút. Hanh khách an toàn nhanh nhất khi họ tới được một trong sấu
lối thoát khẩn cấp. Hành khách vio ga khẩn cấp trong các him khác thơng qua
<small>hang chính của MES. Ở đây, ho có thé chờ đợi tâu sơ tin sau những cánh cửa đã</small>
được đồng. Trong trường hợp khẩn cấp, hành khách phái được sơ tần trong vòng,
90 phút kể từ khí có chng báo vang lên ở trung tâm điều khién him (Tunnel
<small>Control centre: TCC)</small>
“Trường hop hiếm gặp khi đoàn tàu khách bị bude ph <small>dùng trong hằm</small>
ngoài MFS và hành khách cin phải đi bộ tới him ngang gần nhất 48 tới được
him an toàn. Khi ma đường thoát nạn dài quá 325m, số lượng lối thoát khẩn cấp.có thể giam và chắc chắn trong khơng có chuyện tit cả hành khách chỉ có thể
<small>thốt tới các hầm khác trong vịng (9-14) phút sau khi có chng sơ tán.</small>
Các him ngang trang bị những cửa thoát ở cuối mỗi him, nhưng chúng
<small>không được thiết kể là các phịng chờ cho hành khách chạy thốt.</small>
<small>Hanh khách</small> in phải đợi một tàu sơ tán phủ hợp trong một him khách.Tham chi trong các tỉnh huống ngoại lệ, hảnh khách vẫn được sơ tán trong vịng
<small>khơng q 90 phút sau khi có chng vang lên.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Khi đồn tau đừng trong him không phải là MFS. Hệ thống thơng gió cầntạo nên sự vượt q áp sất trong hằm an tồn trước khi lối thốt khẩn cắp trong
các đường ngang được mở để chống khói vào các him an toàn đến tận khi việc.
sơ tan hoàn tat.
Đường ngang có mức an tồn thấp hơn MFS hoặc him an tồn trong
trường hợp khẩn cáp. Trong khi khói khơng thể chống được hồn tồn từ các cửa
<small>đường ngang, lúc đó khơng khí trong ác đường ngang sẽ ln ln chuyển về</small>
phía ham tai nạn trong trưởng hợp khẩn cấp, bắt kỳ một lần khói nào vào đường.
ngang đều bị làm lỗng và bị thổi ra ngồi một cách nhanh chồng.
Hệ thống thơng gió của Gotthard cần đảm bảo chắc chin hoạt động an
tồn các cơng nghệ đường sắt đã được lắp đặt trong him ngang. Trong điều kiệnhoạt động bình thướng, him ngang ln ln được thơng gió từ các máy làm
lạnh của hai đường him, Trong trướng hợp tai nạn, kế hoạch thơng gió được
thay đối dé sao cho him ngang ln được thơng gió tử các him an tồn.
Kích thước của hệ thống thơng gió và rit nhiều các bộ phận khác của him
là rất quan trọng để có thể mơ phỏng hoạt động của khí nhiệt động học của
Một mơ hình dé mơ phỏng GTB như là một hệ thống rit lớn và lâu do vậy.nhiệm vụ mô phỏng được chia ra làm 4 phin. Mô phỏng 1 và 2 tính tốn điềukiện khơng khí trong các ống dẫn cung cấp và thốt khí và kết quả được dừng
<small>chủ yêu như là điều kiện biên cho hai mô phỏng sau. Trong mô phỏng 3 và 4</small>
tinh huống trong him ở các mức độ khác nhau có thể được tinh cho tit cả các
<small>đikiện hoạt động</small>
Tắt cả các mơ phỏng đã được dùng để tính tốn rất nhiều các chiến lược
nhắc. Vì thiế in biên, rất
<small>thơng gió được cảhoặc không chắc chắn các điều</small>
<small>nhiều các nghiên cứu khác nhau đã được thực hiện dé tìm hiểu và làm rõ ảnhhưởng của chúng trong các mô phỏng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Nếu tiu đi vào him va xa các MFS, q trình thơng gió sau được thiết kế
để dat được điều kiện an tồn tốt nhất có thé:
- Tất cả 4 quạt thơng gió sẽ thổi 200 m` khơng khí sạch vào trong him
không bị tai nạn ở MFS ở Sedrun và Faido dé đạt được yêu cầu áp suất cao vàchống khối đi vio trong him an tồn
(Quạt hơng gió trong him khơng bị tai nạ thổi vio trong him để gia tăng
áp suất ở đó trong khi các quạt thơng gió ở him tai nạn thơi khơng khí ra ngồi.
<small>- Tốc độ thổi nhỏ nhất thơng qua cá cửa khẩn cấp cần dat tới tốc độ giới</small>
<small>hạn nhanh nhất 2m/s, nhưng tốc độ khơng khí qua bắt kỳ cửa khẩn cấp mở nào</small>
<small>cũng không được vượt quá 1 In/s vì lý do an tồn.</small>
<small>- Nhiệt độ trong các him ngang phải được giữ ở dưới 40°C trong giai</small>
đoạn khan cấp
~ Tit cả các him ngang cần thơng gió từ các him không bị tai nạn.
'ác quạt thôi ra là khơng trong tình trạng hoạt động và áp suất lớn nhấtgiữa hai him cin không vượt quá trị số lý thuyết để dim bảo hoạt động của cửa
<small>thoát hiểm vào bắt kỳ lúc nào khí hành khách chạm tới.</small>
Tit cả các ảnh hưởng về áp suất khơng khí và do đó tốc độ khơng khítrong him và các hầm ngang cần phải cân nhắc trong mô phỏng dé đạt được kết
Kích thước van khói, sự chậm trễ mở và các chức năng mở.
~ Tau đi qua khe cổng và áp lực gió và sự tăng lên của nhiệt độ luồng khí nóng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Một khía cạnh rất quan trọng của q trình mơ phỏng là tính ì của khơng
êu hơn là điều kiện biên.
<small>khí, mặc dù đó là hiện tượng vật lý nỉ</small>
Voi sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là sử dụng các thiết bị
<small>hiện đại trong khảo sát thăm đỏ, kể cả trong q trình thi cơng nên việc tinh tốn</small>
thiết kế va thi cơng cơng trình ngầm cũng thuận lợi hơn, độ chính xác cao, nhất
<small>là cótinh tốn cho nhiễu phương án kỹ thuật</small> tim ra phương án tối wu về
<small>kinh tế kỹ thuật, an toàn trong thời gian ngắn. Đặc biệt phục vụ cho sự nghiệp</small>
phát triển đắt nước chúng ta cịn phải xây dựng nhiều cơng trình ngằm.
Nhu vậy, nắm được những nguyên lý cơ bản với những công cụ hiện đại,
chúng ta hồn tồn có thể làm chủ cơng tác thiết kế cơng trình ngằm với thời
gian ngắn, chất lượng đảm bảo, an toàn và giá thành hợp lý nhất
Để cơng tác tính tốn thiết kế đạt kết quả cao thì địi hỏi người thiết kế
<small>khơng cl</small> nắm vững những tiêu chuẩn thiết kế ma còn phải hiểu biết về qua trìnhthi cơng, vận hành cũng như quản lý cơng trình ngằm một cách thấu đáo.
Dưới day là một số hình ảnh vẻ cơng trình ngim đã và đang được xây
<small>dựng ở Việt Nam:</small>
Hình 1.6: Đường ham thuỷ điện Buôn Kuốp - tỉnh Dak Lac
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Hình 1.7: Đường hầm thuỷ điện Đại Ninh - tinh Lâm Đồng
Hình 1.8: Đường him giao thơng qua đèo Hải Vân - tỉnh Thừa Thiên Huế
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Hình 1.10: Đường him thuỷ điện Bản Vẽ - tỉnh Nghệ An
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Tình 1.13: Đường him thuỷ điện Tà Co - tỉnh Sơn La
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">1.6, Kết luận
<small>Hiện nay trên 1</small> tới và ở Việt Nam có nhiều biện pháp thi cơng ham sir
<small>dụng máy móc và phương tiện hiện đại, cho phép dao him nhanh, an toàn thi</small>
ft gương him đẹp như khoan - nổ, NATM, khiên, TMB, đánh chìm,
<small>cơng, mặt</small>
dio và ấp, kích ống... tuy nhiên phương pháp đào him "tuyển thông" khoan - nỗmin vẫn được sử dụng rộng rãi do đặc điểm đường hầm dẫn nước vào nhà máy.thủy điện có hình dạng mặt cắt cũng như điều kiện địa chất tương đối phức tạp.
<small>Mặt khác đảo him bằng khoan nỗ min có giá thành rẻ, thi công đơn giản ... nên</small>
vẫn là phương pháp thông dụng nhất.
Khi đào đường him bằng phương pháp khoan nổ min ngồi các khí độc
<small>hai được sinh ra sau phản ứng nổ, của các động cơ diesel, và các khí độc trong</small>
lồng đất khi dao him gặp phải cịn có nhiệt lượng thửa do nỗ min, do động cơ
<small>diesel; lượng khí độc hại và nhiệt độ do con người thải ra các loại bụi do khoan,</small>
nỗ min, xúc chuyển, phun bê tơng: tiếng ồn do nỗ min, máy móc, thiết bị hoạtđộng: đặc biệt khi đường him nằm sâu trong lòng đất lượng nhiệt thoát ra trong
đất cao cũng như độ âm tích tụ lớn ảnh hưởng rit nhiều dén điều kiện lao động
của người công nhân trong ham .. Y thống thơng gió đảm hạ thấp nồngđộ khí độc, bụi độc và thổi vào luồng khí mát giầu O; đảm bảo di
<small>khỏe an tồn và mơi trường làm việc thoải mái cho người lao động.</small>
<small>Do vậy cin phải có biện pháp để cải thiện môi trường thi công xây dung,</small>
trong đó hệ thống thơng gió đóng vai trị chủ đạo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN LƯỢNG KHÍ SẠCHCAN CUNG CAP CHO DUONG HAM
<small>2.1. Cơ sử tính tốn.</small>
Co sở của phương pháp thơng gió là cung cap lượng khí thổi vào ham dé
hạ thấp nồng độ khí độc, bụi độc và thôi vào luồng khi mắt gidu O; đảm bảo điều
<small>kiện sức khỏe an tồn và mơi trường cho người lao động,</small>
Phương trình cân bằng lưu lượng.
<small>Trong 46: Q, là lưu lượng hỏa lỗng khí CO do né min.</small>
<small>.; là lưu lượng hịa lỗng khí CO do máy diese.Q là lưu lượng tăng 0; cho người.</small>
.Q,là lưu lượng cân bằng nhiệt do người, máy móc, lịng dit tỏa ra.., là lưu lượng cân bằng độ ẩm trong lòng đất
Qe là lưu lượng chống bụi.
2.2. Tính tốn lượng khí sạch cần thổi vào đường him
Khi dao him bằng phương pháp nỗ min, lượng khí độc phát sinh trongđường him rất lớn, bao gồm khí độc do nỗ min, khí độc do động cơ diesel và khíđộc trong các đoạn nằm sâu trong lịng đất... Để đám bảo súc khoẻ cơng nhân tacần tính tốn những u cầu cin thiết nhằm bổ tri hệ thống thơng gió để cùng
<small>cấp khí sạch thỏa mãn các yêu cầu sau</small>
'Cung cấp đủ O; cho con người.
Pha lỗng lượng khí độc (nỗ min, máy diesel, lịng đất thải ra).
<small>Đây bụi ra khỏi khu vực thi công.</small>
Cin bằng nhiệt và độ âm.
Ngồi ra lưu lương gió cũng đảm bảo tốc độ dịch chuyển tối thiểu của
<small>dịng khí, tốc độ lay động bụi.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">2.2.1. Lượng khí sạch cân bằng khí CO do nỗ min2.2.1.1. Khái niệm nỗ min
1Né min là sự biến đổi hóa bọc cực kỳ nhanh chóng của bản thân chất nỗ
<small>thời sinh nlkhí và có khả năng phá vỡ và dịch chuyển mơi trường bao</small>
quanh. Khi nỗ đa số các chất nỗ xây ra sự oxy hóa các nguyên tổ cháy hydro và
cacbon bằng oxy có ngay trong thành phần của bản thân chat nỗ.
<small>(600 -1000) livkg sinh</small>
<small>nhiệt độ (1900Ở thời điểm nổ, chất nỗ tạo ra số lượng rất lớn khí,</small>
<small>năng từ (600 - 1700) kcalkg và đốt nóng sản phẩm nỗ</small>
-4500) °C.
<small>Sau phan ứng hóa bọc lượng khí độc Carbon monoxide được sinh ra, tùy</small>
theo từng loại thuốc nỗ.
3.2.1.2 Các loại thuốc nỗ min thường được sử dụng trong đào hầm.
Tay vào đặc điểm của khối dit đá, điều kiện thi công ... ma lựa chọn các
loại thuốc nỗ khác nhau. Thuốc né dùng trong xây dựng cơng trình thủy lợi cần
<small>phải thỏa man các yêu cầu sau:</small>
~ Phải đủ mạnh đề phá đất, đá.
<small>- Không được quá nhạy để bảo quản, vận chuyển thuận lợi và an toàn</small>
- Tĩnh ổn định tố, khó biến chất, có thể bảo quản lâu trong điều kiện khó khăn.
<small>Kỹ thuật sử dụng đơn giản và đảm bảo an toàn khi nỗ phá</small>
- Giá thành rẻ, sẵn có.
Dựa trên những yêu cầu đó mà trong các cơng trình thường sử dụng các
loại thuốc nơ Aménit:
<small>loại thuốc nổ khác và các.Cấu tao: gồm Nitrat amon (NHẠNO,) và một</small>
chất dễ cháy như min cưa, bột than.
<small>Ty lệ thành phần pha trộn khác nhau cho Aménit số hiệu khác nhau v</small>
<small>tính năng, điều kiện sử dụng khác nhau.</small>
<small>Trong xây đựng các cơng trình thủy lợi thường dùng Aménit (No6, No7,No9, No10, No6 2K B, No7 2K B, 3K B-3 Skalnui XK B)</small>
</div>