Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 90 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BAN CAM KET
<small>Te</small> di luận văn: *Nghiên cứu câu van phao chữ nhân điều tiết mướcSong Hồng trong màu khổ"
<small>“Tôi xin cam đoan đề tluận văn của tơi hồn toản là do tơi làm. Những kết</small>
<small>quả nghiên cứu, thí nghiệm khơng sao chép từbắt kỹ nguồn thơng tn nào khác. Nêu</small>
<small>vi phạm tơi xin hồn tồn chịu trích nhiệm, chịu bắt kỳ các hình thức kỷ luật nào</small>
<small>của Nh trường,</small>
<small>“Tác giả</small>
<small>Bai Quang Lân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MO ĐẦU «1</small>
Chương 1. NGUYÊN NHÂN GÂY CAN KIỆT MÙA KHÔ 6 SÔNG HỎNG .41.1. Dặt vẫn để 4
<small>1.2. Diễn biến mực nước và lưu lượng ở Hà Nội vào mua khô qua các thời ky. ..6</small>
1.2.1. Mực nước và lưu lượng nhỏ nhất ở Hà Nội trước lúc chưa có cơng trìnhthượng nguồn. 61.2.2. Mực nước và lưu lượng nhỏ nhất ở Hà Nội sau khi có cơng trình thượng
<small>nguồn 10</small>
1.23. Mực nước và lưu lượng ở Hà Nội khi xi nước tăng cường từ các hồthượng nguồn vio mia khô. "1.3. Các nguyên nhân gây cạn kiệt đồng chảy sông hồng is
1.3.1, Ảnh hưởng của sự điều tiết các cơng trình hi chứa thượng nguồn ngồi
<small>lãnh thổ Việt Nam 16</small>
13.2. Ảnh hưởng của sự vân hành các hd thủy điện thượng nguồn của Việt‘Nam chưa đăng như nhiệm vụ thiết kế đ ra 16
<small>1.33, Ảnh hưởng cia đi</small>
<small>1.3.4, Ảnh hưởng của sự hạ thip diy sông do hiện tượng xỗi nước trong lan</small>
kiện thời Gt, gây can kiệt nguồn nước Istruyền va khai thác cát tự do 19
<small>1.3.5. Anh hưởng của thảm phủ thực vật suy giảm mạnh 213.6. Sự phối hợp giữa các ngành ding nước chưa chặt chế 2</small>
1.4. Kế luận nguyên nhân can kiệt mùa kh ở sông Hong 23
<small>1.5. Kếtluận chương 1 25</small>
Chương 2. CAC LOẠI CUA VAN UNG DỤNG TRONG CONG TRÌNHDIEU TIẾT NƯỚC SONG HONG. 26
<small>2.1. Tổng quan các loại công tình điều t 26</small>
2.2. Tổng quan các loại cửa van trong cơng trình điều tiết trong nước 28
<small>2.2.1. Cửa van clape trục dưới 28</small>
<small>2.2.2. Cửa van phẳng. 28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>3.2.3. Cửa van cung. 29</small>
2.3. Tổng quan các loại cửa van cho cơng trình điều tiết rên thể giới 30
<small>3.3.1. Cửa van kéo đứng (cửa van phẳng) 302.3.2. Cia van FLAP (cửa van CLAPE). 32.3.3. Cửa van bằng cao su 382.3.4, Cita van cũng 38</small>
2.4, Kết luận chương 2 40Chương 3. TÍNH TỐN CUA VAN PHAO CHỮ NHÂN...
3.1. Cấu tạo và nguyên lý lâm việc a
<small>3.11, Cấu tạo 4i3.1.2, Nguyên lý vận hành cửa van phao chữ nhân “</small>
<small>3.2. Ưu nhược điểm cửa van phao chữ nhân. 43</small>
<small>3.3. Điều kiện nỗi vi chim của cửa van trong nước. 43.1. Điều kiện ôn định của cia van trong nước 43</small>
3.32. Điễu kiện chim của cia van trong nước 46
<small>3.4. Tinh én định của cửa van phao chữ nhân khi nỗi 46</small>
3.5. Sơ đồ lực tác dụng a7
<small>3.6. Tinh toán lực đồng mở cia van 48</small>
3.7. Cối quay trong các cửa van thông dung. 503⁄71. Cối quay của ca van tự động trực đứng 03.72. Cbi quay của cửa van cung si3.7.3. Cối quay cửa van Clape si
<small>3.8. Lựa chọn kết cấu cối quay cho cita van phao chữ nhân 53.8.1, Kết cấu cối quay dang cầu 33</small>
<small>luận chương 3 38</small>
Chương 4. UNG DUNG CUA VAN PHAO CHỮ NHÂN CHO DAP DIEU‘TIET KHUYEN LUONG. 59
<small>4.1. Giới thiệu chung về cơng trình Khuyến Lương. 59</small>
4.1.1. Vit ia của công tinh Khuyển Lương 39
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>4.1.2. Nhiệm vụ chính cơng trình Khuyến Lương.4.2. Bồ trí tinh tốn cửa van phao chữ nhân.</small>
<small>4.2.1. Thơng</small> tốn thiết kế,
<small>4.2.2. Mặt bằng bổ trì tổng th của van phao chữ nhân.43. Xác định thông số cơ bản cửa van phao chữ nhân.</small>
43.1. Xác định cia van phao theo điều kiện ôn định4.3.2. Điều kiện én định nỗi của cửa van
<small>4.3.3, Điu kiện én định chim của cửa van4.3.4 Tinh tin lực đồng mở cửa van4.4, Các trường hợp tính tốn ơn định</small>
<small>4.4.1. Chính điện và mặt cắt cửa van phao chữ nhân4.4.2. Trường hợp tinh toần</small>
4.7. Kiểm tra kết cfu theo trang thi giới hạn 24.7.1. Kid
4.7.2. Kiểm tra cho thanh dim D24.7.3 Kiểm tra cho thanh dim D3sm tra cho thanh dim D1
<small>4.8. Tinh toán lựa chọn chigu đây bản mat et van</small>
4.9. Nhận xết và kết luậnKET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ
1. KETLUAN2. KIÊN NGHỊ
“TÀI LIỆU THAM KHẢO.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>DANH MỤC HÌNH ÁN!</small>
<small>Hình 1 - 1: Bai cát nồisầu Long biên và Chương DươngHình 1 -2: Biểu đỗ q trình xói lịng din sơng hồng.</small>
Hình 1-3: Sơ đồ minh họa đường mặt nước bị xơi
<small>Hình 1 4: Biểu đồ quan hệ Q=f(z) mùa khơ ở tram Hà Nội</small>
<small>Hình 2 - |: Hình ảnh các bộ phận chính của đập trụ đỡ với cửa van phẳng.</small>
Hình 2-2: Sơ đồ đập xà lan diễu tiết cổ định.Hình 2 - 3: Sơ đồ đập xa lan đi
<small>Hình 2-4: Cổng đập Thio Long. Huế</small>
<small>Hình 2 - 5: Cổng bình triệu — thành phố Hồ Chí Minh</small>
Hình 2-6: Cổng Tân Đệ Thái Bình
<small>tiết thời vụHình 2-7: Cổng Đồng Quan-Hà Nội</small>
Hình 2-8: Cổng Liên Mạc có 3 khoang B= 10 m
<small>Hình 2-9: Cổng Da Độ. Hải Phong,</small>
Hình 2 - 10: Cơng Do Điểm ngăn mặn
<small>Hình 2< 11: (Spijkenisse, Netherlands, 1996)</small>
<small>Hình 2- 12: Cửa van 80m tại Cơng trình ngăn triều Ravenswaay</small>
<small>Hình 2 - 13: Cơng trình nyKrimpen và Bồ tí của van 80m</small>
Hình 2- 14: Của sập phương án A, đồ xuấttạ cơng tỉnh ngân tiểu Nieuwe WaterwegHình 2 l5: Cửa sập phương án B, đề xu công tình ngăn tiểu Nieuwe vatervee
<small>Hình 2-16: Cửa sập đề xuất tại cơng tỉnh ngăn triều Venice</small>
<small>Hình 2 - 17: Cửa sập xây dựng tại Stamford, USA</small>
<small>dị</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Hình 3 2: Nguyên lý lâm việc của van phao chữ nhân</small>
Hình 3 ~ 3: Diễn biến tim nổi và tâm dn định khi nghiễngHình 3-4: Sơ đồ cửa van
<small>Hình 3 - 5: Sơ đồ lực tác dụng khi cửa van nỗi trong nước.</small>
Hình 3 6: Sơ đồ lự tắc dung của van khỉ đang di tếtHình 3 - 7: Sơ đồ lực đồng mở cửa van
Hình 3 - 8: Cum cối quay trên cửa van tự động trục đứng
<small>Hình 3 9: Cụm cối quay dưới cửa van tự động trực đứng</small>
Hình 3 - 10: Kết cấu cối quay cửa van cuHình 3 - L1: Kết cấu <small>‘quay cửa van Clape.Hình 3 - 12: Cơng trình Maeslant - Hà Lan</small>
<small>Hình 3 - 13: Mơ hình edi quay cơng trình Macslant - Hà Lan.Hình 3 - 14: Kết cấu ch tết cụm cối quay</small>
Hình 3 - 15: Trọng lượng các bộ phận kết cấu.
<small>Hình 3 - 16: Kết cấu cối quay cửa</small>
<small>Hình 3 - 17: Kết cấu gối đỡ trục quay ở dưới</small>
Hình 3 - 18: Kết cấu gối trục trung gian
<small>Hình 3 - 19: Kết cấu bạc trục quay và đây xích</small>
Hình 3 - 20: Chỉ tiết bạc trục - trục quay
<small>Hình 4-1: Viti tuyển cơng trình</small>
Hinh 4 - 2: Mat bằng tổng thể cửa van chữ nhân.Hình 4 - 3: Mặt cất A - A.
<small>Hình 4 - 4: Diễn biến tâm nỗi và tâm ổn định khi nghiêng</small>
Hình 4 - 5: Sơ đồ lực đồng mở cửa vanHình 4 - 6: Kết cấu cửa van
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Hình 4-11Hình 4-12Hình 4- 13:Hình 4- l4Hình 4- l5Hình 4 - l6Hình 4-17:Hình 4-18:Hình 4-19Hình 4-20:Hình 4-21Hình 4 - 22:Hình 4 - 23:</small>
Mơ hình khung dm của van
Biểu đồ Mơmen M11 của ban mặt cửa van 3D,
<small>Biểulômen M22 của bản mặt cửa van 3D.</small>
<small>Biểu đồ Mômen M22 của ban đáy cửa van</small>
<small>43 Mơmen M22 Mặt phía thượng lưu.Biểu đồ Mơmen M22 Mặt phía hạ lưu</small>
Biểu đồ Mơmen M33 dim DI
<small>11”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>DANH MỤC BANG BIEU</small>
Bảng 1-1: Mục nước và lưu lượng nhỏ nhất ở Hà Nội trước lú chưa có công tỉnh
<small>thượng nguồn 6</small>
<small>Bảng I - 2: Mục nước và lưu lượng nhỏ nhất ở Hà Nội trước lúc chưa có cơng tinhthượng nguồn lơ</small>
Bang 1 - 3: Mức nước và lưu lượng ở Hà Nội khi xả nước tăng cường từ các hồ.
<small>thượng nguồn vio mùa khô "</small>
Bang 2 - 1; Cửa van kéo đứng một số cơng trình trên thể giới. 30Bing 2 - 2: Dạng kết cấu cửa van này được áp dụng ở một số công tình rên thé
<small>Bảng 4 - 1: Tổ hợp mực nước tinh toán vả kiểm tra</small>
<small>Bảng 4 - 2: Dac trưng hình học của thép hình 11500 và U400 69</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">MỞ ĐÀU1. Tính cắp thiết của để tài
Tinh rạng cạn kiệt trên hệ thống sông Hồng về mùa khô trong những nămvita qua ngày cảng trim trọng và diễn biển phức tạp. Về mũa Khô sông Hing bị hạthấp mye nước làm cho các công không lắy được nước,trạm bơm không lấy được.
<small>nước. Để ki</small> phục phải lâm công tỉnh dâng nước phải cấp cho đủ nước và ding
<small>nhiễu nguyên nhân khác nhau ma mức nước trên sông Hồng sau</small>
<small>khi xây dựng các cơng trình Thủy Điện ở thượng ngu bị hạ thấp hỗ thượng nguồn</small>
không cắp đủ nước. Bên cạnh sự giảm sút về nguồn nước thì yêu cầu về mực nước
<small>trong mùa khô cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Sau khi có các hồ chứa lịng sông.</small>
sẽ bj x6i sâu mực nước lại cảng xuống thấp, Mặt khác tình trạng khai thác cát mộtcách bùa bãi và quá mức độ cho phép cảng làm trim trọng thêm vấn đề hạ thấp mực
<small>nước trên sông mùa kitượng hathấp mực nước so với trước khi có hồ Hịa Bình đã xảy ra rất nghiêm trọng có noi</small>
“Theo nhự khảo sáthiện my trên sông Hỗng
<small>mực nước đã hạ xuống tới 2m so với trước đây.</small>
VỀ lâu dài đi với hệ thống sơng Hồng trong mùa khơ có hai vẫn để cần phảitìm cách khắc phục đó là tình trạng giảm nguồn nước và tỉnh trạng hạ thấp mực.nước Chính vi vậy muốn ding nước phải cấp nước đủ và dâng mực nước lên Tháo
<small>Ia sông Hồng là phạm trù an ninh quốc gia vì vậy cơng trình điều tiết trên sông</small>
Hồng về mùa khô tuyệt đối không được máy may ảnh hưởng đền khả năng thốt lũ
<small>của sơng Hồng,</small>
Qua phân tích nguyên nhân,ưu nhược điểm tác giả đã chọn giải pháp cửa van.phao chữ nhân Cửa van phao chữ nhân có nhiễu tu điểm nổi trội như khẩu độ
<small>lớn lắp đặt,in hành sửa chữa không phức tạp.</small>
ĐỀ ti luận văn: “Nghiên cứu cứu van phao chữ nhân điều tide mước Sơng
<small>Hồng trong mia khơ ” nhằm từng bước hồn thiện một cách mạnh mẽ, sâu rộng</small>
hơn, gdp phin phục vụ nhủ cầu cắp bách của thực tẾ sin xuất có một ý nghĩa Khoa
<small>học và thực tiễn cao.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>2. Tính mới của khoa học cơng nghệ</small>
Đối với cơng trình điều tiết sơng Hỗng thi phải căn cứ vào nhiệm vụ, đặc
<small>điểm kết cấu và vận hành của cơng trình để chọn kiểu cửa van thích hợp dip ứng</small>
<small>được các yêu cầu đỀ ra khi thiết kế dự án. Có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm giải</small>
ết nước sơng hồng trong mùa khơ han.Ví dụ cửa van phẳng.
<small>.được ning ha bằng hệ thống điều khiển đặt trên định của ác tháp trụ pin cơng trình.</small>
Về mùa khơ, các cửa van này được đóng lại để ngăn và giữ nước theo yêu cầu thiếtkế, V8 mùa lũ, toản bộ hệ thống cửa van được kéo lên và chét giữ lại bằng hệ thẳng
<small>khóa. Nhưng nhược điểm của của van phẳng là khi kéo cửa van lên chịu gió bão bắt</small>
lợi về lực ác dụng lên cơng trình. hơn nữa mắt mỹ quan cho cơng tình ngồi a cửavan phẳng xây dung rất tốn kém,
Xuit phát từ những yêu cầu của đập điều it thời vụ là: Ding được mụcnước trong mia khô theo yêu cầu không ảnh hưởng đến thốt lũ chính vulấắp đặtnhanh gọn và tháo đỡ dé dàng nên các tác giả để xuất chọn giải pháp cưa van phao.chữ nhân. Uu nhược điểm của cửa van chữ nhân cũng giống như cửa van cánh cửa.
<small>nhưng cửa van chữ nhân có ưu điểm hơn là có th lâm khoang rộng hơn. Cũng mộtkích thước khoang đập thì một cánh cửa van chữ nhân chỉ rộng khoảng 0.57 cửa</small>
van cánh cửa, nên gia công lắp đặt d& hom. ĐỂ việc lắp đặt sữa chữa dễ ding có thể
<small>làm cửa van phao chữ nhân. Trong trường hợp kết hợp với cầu giao thông qua sông.</small>
<small>Hồng với khẩu độ lớn thì ứng dụng cửa van chữ nhân rất phủ hợp. Cơng trình được.</small>
cấu tạo bởi hệ thống cửa van phao vận hành tại chỗ.Phần nền đáy cơng trình được.
<small>lâm kiến cổ vàhệ thống ga vita có tác dụng tựa lực cho cửa phao khi đồng vừacó tác dung làm kín nước khi cửa làm việc. Cửa van hoat động dựa trên nguyên If</small>
phao nổi trong nước nhờ lực đẩy acsimet. Cửa van chữ nhân thi đã có nhiều, nhưng,
<small>cửa van phao chữ nhân thì chưa được nghiên cứu và ứng đụng đặc biệt cửa van</small>
phao chữ nhân lớn thi chưa nơi nào nghiên cứu.3. Mye dich của đề tài
<small>Nghiên cứu kết cấu cửa van chữ nhân dé ứng dụng cho việc điều tiết nước.</small>
<small>xông hồng trong mua khô hạn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Cách tiếp cận</small>
Tiếp cận bằng cách trực tiếp hoặc gián tếp thông qua cic ổ chức, cả nhân khoa
<small>học hay các phương tiện thông tin đại chúng; qua các kết quả nghiệcứu công trnh</small>
ngăn sông rên thể giới cũng như trong nước đã cổ kết hợp tim hiễu, thư thập, và
<small>phân ích din giá các ti liệu có liên quan, từ đó 48 ra phương án cụ thể phù hợp</small>
với tình hình điều kiện cụ thể của nước ta.
<small>- Phương pháp nghiên cầu:</small>
<small>+ Phương pháp phân tích, tong hợp</small>
<small>+ Phương pháp dis tra khảo sắt, thu thập tổng hợp tai liệu.</small>
<small>+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, sử dụng mơ hình tốn và các phn mễm</small>
<small>ứng dụng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">“Chương 1. NGUYÊN NHÂN GAY CAN KIỆT MÙA KHÔ Ở SÔNG HỎNG
1.1. Đặt vấn đề
Việc cấp nước với mực nước và lưu lượng nhỏ nhất từ sông Hồng vào mùa
<small>khơ, qua các thời kỳ trước khi có các hỗ chứa thượng nguồn và sau nhiều năm vận.hành các cơng trình đó, với việc phải mở nước tăng cường ba dot phục vụ đổ ái. Tir</small>
việc so sinh đồ thấy rằng trước khỉ chưa có các hồ thủy điệ thi vào mùa khô đo
<small>được lưu lượng qua Ha Nội khoảng 600m3//s ~ 700mâ/s ứng với mực nước lớn hơn</small>
2m, Những hiện nay ở Hà Nội muốn có mục nước 2m th pha có lưu lượng lớn hơn2000m3/s. Điều đó buộc chúng ta phải ng
sông Hồng đã bị hạ thấp do x6i lan truyền như đã dự báo và có thé do khai thác cát
<small>tự do đọc tuyến. Theo tác giả có 6 nguyên nhân làm giảm mực nước hạ du sơng,tới việc tụt mực nước là vì đọc dayHồng nhưng có hai ngun nhân chính là day sơng Hồng bị hạ thấp và các hỗ thủyđiện không xã đã lưu lượng thiết kế</small>
My năm gần đây về mia khô mực nước sông Hồng tụt xuống thấp hơn đầysắc công và bé hút các trạm bơm lấy nước từ sông Hồng nên không lấy được nước
<small>vào các hệ</small> ống tưới. Trước tình hình đó, đã có giải pháp khắc phục tình trạngthiếu nước đỗ ai cho vụ đơng xn ở đồng bằng sông Hồng bằng cách xả nước tăngcường từ các hồ thủy điện thượng nguồn: Héa Bình, Tuyên Quang, Thác Ba vào ba
<small>đợt, ví dụ năm 2008 đợt 1: 20- 27/1; đợt 2: 03-09/ 2; đợt 3: 12- 18/2; Năm 2013 các</small>
<small>đợt xả là đợt 1: đợt 1: 22/1- 29/1; đợt 2: 1/1-8/2; đợt 3: 16/2- 21/2. Cả ba đợt phải</small>
<small>xã 4168 triệu m3 nước,</small>
Biện pháp xa nước tăng cường như vậy mang tính chất cấp cứu kịp thời cho
<small>thời vụ đổ ai, nhưng có những nhược điểm: Một là khi dimg khơng xa ting cường</small>
„ hệ thd
<small>thì dong sông lại cạn kiệt, các cổng và các trạm bơm lại bị “tre 1g kênh</small>
ác ling xã ving đồng bằng này bị Khô can, ảnh hưởng lớn đến môi trưởng
<small>sống của người dân, ma trước đây họ đã được hưởng nguồn nước tự nhiên từ sông</small>
Hồng do hệ thông cổng và trạm bơm cung cấp. Hai là mỗi lẫn xã nước tăng cườnghải mắt hơn 4 tỷ m3 nước nhưng chỉ sử dụng được phần nhỏ côn phần lớn chảy ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">biển. Ba li kế hoạch phát điện của các nhà máy thủy điện bị áo trộn. Vĩ vậy vẫn đểđặt ra là phải tìm giải pháp để khơi phục dịng chảy sơng Hồng gần trở lại như khichưa có các hồ chứa thượng nguồn để phục vụ khơng những cho sin xuất nơng
<small>nghiệp mà cịn cả kinh tế xã hội và môi trường sinh thái cả đồng bằng sông Hồng.</small>
<small>Nhung để tim được giải pháp hợp lý thi phải tim được nguyễn nhân vỉ sao trongnhững năm gin đây, vio mia. khô sông Hồng lại bị cạn kiệt. Để tìm nguyên nhân</small>
nay chúng ta phải xem bản liệt kê điển biến mức nước vả lưu lượng thực đo mùakhô ở hạ du sông Hồng tr những năm chưa cỏ <small>thùy điện và những năm sau khi</small>
lần lượt có các hồ thủy điện. Đồng thời so sánh mực nước và lưu lượng của các đợtxả nước tăng cường các nim gin đây với mực nước và lưu lượng các năm trước khỉ
<small>Hình I - I: Bai cát nỗi giữa câu Long biên và Chương Dương</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>1.2. Diễn biến mực nước và lưu lượng ở Hà Nội vào mua khô qua các thời kỳ.</small>
12.1. Mực nước và lưu lượng nhỏ nhất ở Hà Nội trước lúc chưa có cơng trình
1956 | Hyun | 226 | 192/157) 172 |1957| Hye | 307 | 245 |203| 216<small>Quin | 939 | $70 | 962 | 1240 Qua | 965 | 664 |528| 556</small>[Tháng| 1 | [HE IV Tháng I | H fm]
<small>Năm | Ngày | 30 |17 30 | 27 |Năm| Ngày | 18 | 25 |1 | 15</small>
1958 H„u | 225 [220/179 167 |1959| Hy, | 250 | 217 |281| 240<small>Quon | 763 |740 540] 480 Qua 735 | 570 | 610) 685</small>[Tháng| 1 | [HE W Tháng <I | H fm]
<small>Năm | Ngày | 24 | 18 31 | 30 |Năm| Ngày 22 | 20 | 6 | 17</small>
1960 | H„„ | 256 [250/208] 185 |I961| Hạ, | 247 | 238 |366| 279<small>Quin | 705 | 630 | 475 | 366 Quis | 865 | 831 |935| 968</small>(Thing) T |) | W Thing) 1 | 0 [TW
<small>Năm | Ngày | 31 | 26 4 |Năm| Ngày 31 | 16 | 9 | 25</small>
1962 | Hoon | 304 | 263 | 230 | 1963 | Hain | 210 | 199 | 184] 172<small>Qạ„ | 1085 | 850 | 672) 704 Qua 670 | 615 |540| 482</small>[Tháng| 1 [M [HH IV Tháng 1 | H ||
<small>Năm | Ngày | 28 |29 8 | Nam | Ngày (3031 |2728|27| 5</small>
1964 | Hoon | 266 | 241 | 224 | 1965 | Hai | 280 | 234 [218 | 209<small>Qạ„ | 950 | 836 | 720 T60 Quis | 870 | 664 |602| S81</small>
<small>Thai ky 1966-1975</small>
<small>‘Thing | 1 | H[IM[IV Thing | 1 [H | m| W</small>
Nam 18/26 |27| 1 | Nam | Ngày | 31 | 28 |23| 21
<small>1966 | Hạy | 307 | 245] 203/216) 1967 | Hạy | 273 | 243 |225| 199</small>
[Thing | P| WMP) Nam | Thing [TW |IỊ W
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Năm T968</small>
<small>1968 a)? Nay [31/27 [31] T4232 |2 Hạ„ | 265 | 225 |205| 189</small>
<small>Qain | 925 | 830 [734 | FOL Que | 799 |643 | S64 | 500</small>
1976| Hyin | 272 | 264 [232 [237 | 1977 Hạ | 278 | 261 | 233 | 236mu | 904 | 858 | 676 | 704 Quon | 905 [S27 698 | 712Tháng | T | 0 | mM | IV Cán oT | |) | iV
<small>Nam | Ngy | 37 [22 [a7 | 7 [Nam | Nay | 37 | 27) 20 | 10</small>
1978| Hyun | 266 | 224 | 218 [207 |1979 Hạ | 300 | 256 | 254] 231iu | 868 | 665 | 637 | 587 Quin | 919 | 704 | 698 | SBRThing) 1 | 0 | Mm | IV Tháng T |) | iV
<small>Năm | Ngày | 30 9 | 26 | 25 |Năm| Ngày | 2 | 24) 4 | 11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Thing | 1 |W | Mm] IV Thing | 1 [MH|M[IW</small>
<small>1984 | Hye | 327 | 263 | 230 | 230 | 1985 Hyyy | 284 | 260/264 | 272</small>
<small>Quin | 1020 | 721 | 594 | 954 Qa | 1000 | 909/923 | 953</small>
<small>THOL KY 1976-1985</small>
<small>Thang | 1 |W] WIV Thing ¡1 [H | |W</small>
<small>Nam | Ngây | 20 | 14) 18 | 6 | Năm | Ngày 3! [2722] 6</small>
<small>Năm [Ney | 37 | 2#} 2# | T | Năm | Ngày | 37 |20 31 | 27</small>
<small>1982 | Hạy | 310 |282 |236 |280| 1983 | Hạ | 317 |294 279|218</small>
<small>1986 | Hạ, 290|251|201|206 1987 | Han | 284 | 254 203 | 206</small>
<small>Qun | 972 | 74 [594 | 6Ạ4 Qạ„ | 988 | 844 625 |529</small>
<small>Tháng 1 | H | mW Tháng | 1 | HH | IVNăm | Ngày |37 | 13 |3 | 5 Năm |À 1]2 4 | 26</small>
<small>1988 | Tạ | 276 [242 [204] 197 1989 | Haw | 217 | 196 196 | 201</small>
nin | 774 | 659 | 530 | 486 Qn | SH | 448 | 462 [548
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>BE [S| 9 [as Tại [TO Tw</small>
<small>Đmgl T [HH N|— Tún T TH HỆMc | 5 T6. 5 5 |V [NgyỊ 6 THỊ KT</small>
<small>a9 [S| 7 tấp 7-0 | 50 HE</small>
1.2.2, Mực nước và lưu lượng nhỏ nhất.nguồn
<small>ở Hà Nội sau khi có cơng trình thượng.</small>
Bing 1-2: Mục nước và ưu lượng nh nhất ở Hà Nội trước lúc chưa có cơng trình
<small>thượng nguồn.Thời kỳ 2006-2009</small>
<small>Tháng | 1 | MU am | av Tháng | 1H | | avNăm | NGÀY | 12 | 20 | 20 | 3 | vam | Ngày | 29 29 | 23 | 20</small>
<small>Tháng | 1 | | | IV Tháng | 1H | HH | IVNăm | Này | 2 | 12H | 1 [am Ngày f 31) 1 |16|2</small>
<small>Thứ| Qxà | Waa | Qxả | Wxa | Oxả | Wea | Qxả | Waa | TB | Cao | Diệntích] Tÿlệ</small>
<small>2z7i2012| 3 [1713| HS | ave | 3 | 452 | 39 |258| 20 | 123 | 35</small>
<small>Zino | 4 | 1508| TỦ | ser | 33 | 55 | 46 | 2đ1| 2 | IS | 196 | 183939 | 2122012012.| 5 | TIÊN | lôi | ÂN | ải | 467 | 40 |22WW| toe | 2H | 238 | 170086 | 2683512012| 6 | 15 | IM | 38G | 33 | 5H | 30 |2506| 217 | 24 | 236 | 189458 | DOSzanna | T7 | 1667 | mae | AM | ải | 606 | 52 | 2660| 2M | 221 | 236|2010N | 331ZHI202|CN|IS86| I9 | 5| 3 | 62 | 53 |2SM| 25 | 204 | 238 | 255,708 | 512W12012| 2 | 1901| tet | 394 | 34 | 617 | 53 | 2912| 252 | 245 | 260 | 280500 | 442</small>
<small>291202 3 | 1353 | I7 | 39 | 33 | %6 | 5L |234| 20 | 253 | 264 | 310490 |459</small>
<small>Kết thúc đợt 1</small>
<small>Wass | = 1120 266 3 1772</small>
<small>Huy | TB 23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Won | % 489</small>
<small>12202 | 6 [lan | 25 | 4 | 7 | 620 | HH | 2402] 43 | 06 | 124</small>
<small>2/2/2012 [TT | 1805] 156 | 40s | 35 | 644 | 54 |2833| 245 | 98 | 138 | 380,616 | 6L3322012 [CN] 3103| 182 | 409 | 35 | o30 | 54 |3142| 27 | ist | 212 |402998| 6344/2/2012 | 2 |1169| 153 | 41H | 36 | 636 | 55 |28l6| 243 | 242 | 250 | 432951 | 6825/2/2012 | 3 [1601| ise | 33 | 3 | 68 | 5S | 2016] 226 | 253 | 260 | 449748 | 7086/2/2012 | 4 | LR7| is? | 361 | 3L | 69 | 56 |2827| 24 | 247 | 254 | 468007 | 7377/2/2012 |S |1626| 140 | 362 | 3l | 565 | 49 |2553| 221 | 250 | 266 | 507934 | 80</small>
<small>W2202 | 6 |1198| 78 24 | 806 | 52 | 2369| 154 | 253 | 268 | 520,764 | W23</small>
<small>9/2/2012 | TT 253 | 268 | 530,515 | 835Kết thúc đợt 2</small>
<small>Wan | > 1,029 BI 386 1647</small>
<small>Huy [7B 250</small>
<small>Đụ | % S35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>BNăm 2013</small>
<small>Ngày Tư lượng và lượng nước xã từ hỗ thủy điện MN Hà Nội | Kết quả lấy nước</small>
<small>Thứ, Qxả | Wxả | Qxả | Wed | Qxả | Waa | Qxả | wxa | TB | Cao | Diệntích | Ty lệ</small>
<small>fem) | |(rm)| 2 acm’) | em’) | ngày | nhất | (ha)</small>
<small>21/2013 | 3 j 1713 | 148 | 378 | 33 | 452 | 39 | 2543) 220 | 123 | 135</small>
<small>23/1/2013 | 4 T50 | 130 | 3l | 33 | 535 | 46 |2424 209 | T75 | 196 | 153939 | 24224/1/2013 | 5 j 1438 | 124 | 383 | 33 | 467 | 40 | 2,288 198 | 214 | 228 | 170086 | 26825/1/2013 | 6 | 1547| lãi | 386 | 33 | 53 | 50 | 2506 217 | 224 | 236 | 189458 | 298261/2013 | T7 1667| I4 | 387 | 33 | 606 | 52 | 2660, 230 | 221 | 236 | 201031 | 32127/1/2013 | CN | 1836 | 159 | 391 | 34 | 612 | 53 | 2839 245 | 224 | 238 | 235703 | 371</small>
<small>28/1/2013 | 2 | 1901 | l6i | 394 | 3⁄4 | O17 | 53 | 2912, 252 | 245 | 260 | 280590 | 44229/1/2013 | 3 | 1353; I7 | 39 | 33 | 56 | 5L | 2328 201 | 253 | 264 | 310490 | 489</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>2/2/2013 | T7 [1805| 156 | 404 | 35 | 624 | 54 [2833] 245 | 98 | 138 | 389616 | 613</small>
3/2/2013 |CN | 2103| I82 | 409 | 35 | 630 | 54 |3I42 271 | ist | 212 | 403998 | 634
<small>4/2/2013 | 2 | 1769| 153 | 41 | 36 | 636 | 55 |2816 243 | 242 | 250 | 432951 | 6825/2/2013 | 3 | 1601| 138 | 372 | 32 | 642 | 55 |26l6 226 | 253 | 260 | 449,748 | 7086/2/2013 | 4 |I8I7| 157 | 361 | 31 | 649 | 56 |2827 244 | 247 | 254 | 468007 | 7377/2/2013 | 5 | 1626 | IM0 | 362 | 31 | 565 | 49 |2553 221 | 250 | 266 | 507934 | 808/2/2013 | 6 |II98| 78 | 365 | 24 | 806 | 52 |24369 154 | 253 | 268 | 522764 | 8239/2/2013 | TT 253 | 268 | 530/515 | 835</small>
<small>18/2/2013 | 2 | 1.876 | 162 | 370 | 32 | 674 | 58 |2920 252 | 213 | 224 | 590,168 | 929</small>
<small>19/2/2013 | 3 | 1/918 | 166 | 392 | 34 | 682 | 59 |2992 259 | 239 | 250 | 601031 | 94620/2/2013 | 4 | 180d | 136 | 283 | 24 | 692 | 60 | 2.799 240 | 250 | 258 | 607824 | 95.7</small>
<small>22/2013 | 5 | 1397 | 11 | 285 | 25 | ?02 | 61 | 2384 206 | 249 | 260 | 61728 | 972Kết thúc đợt 3</small>
<small>Qua hai bảng đo lưu lượng và mực nước ở trên tác giả có nhận xét như sau</small>
liệu đo mực nước và lưu lượng nhỏ nhất tại Hà Nội từ 1956 đến 2009 chothiy rằng các năm từ 2003 trở vỀ rước dia với lưu lượng nhỏ hơn 400m3/s cũngchưa có năm nào mực nước nhỏ hơn 1,55m. Trong thời kỳ này lưu lượng nhỏ nhất
<small>là 366m3/s xay ra ngày 30 thing 4 năm 1960 ứng với mực nước 1.3m, Trong nimđồ ngày 31 thắng 3 lưu lượng 475m3/s thì có mực nước 2,08m: năm 1980 ngày 26</small>
<small>tháng 3 lưu lượng 436m3/s, ứng với mực nước 2,09m va ngảy 25 tháng 4 lưu lượng.</small>
<small>417m3/s có mục nước 2.05m. Với lưu lượng hơn 500m thi mực nước ở Hà Nội</small>
đa số đạt rên 2m. Với lưu lượng 600m3/§ thi chỉ có duy nhất ngày 16 thing 2 năm
<small>1963 lưu lượng 615m3/s ứng với mực nước 1,99m, còn lại</small>
<small>hơn 2m. Còn với lưu lượng 700m3/s thi mực nước thi mực nước luôn cao hơn 2m.</small>
~ Tử năm 2004 về sau mực nước cảng ngày cảng giảm mạnh, không giữ đượcquan bg tương xứng về ưu lượng và mực nước như những năm trước đó, Hãy nhìa
<small>vào bảng thống kê mực nước và lưu lượng ở Hà Nội các năm tit 2004 đến 2009 phía</small>
<small>trên thi rõ, vi dụ ngày 13 thing 2 năm 2005 lưu lượng 600m3/s, mực nước đạt1,r2m, năm 2006 ngày 20 tháng 2 lư lượng 4ƯƠm3/s mực nước đạt 1,36m, năm2007 lưu lượng 525m3/s mực nước đại 12m, năm 2008 ngày 11 hing 3 lưu lượng47 1m3/s mực nước dat 1,00m và ngày 1 tháng 4 lưu lượng S65m3/s mực nước dat1,2m; năm 2009 mực nước tụt xuống tệ hại hơn, ngày 16 tháng 3 lưu lượng6iSmôis nhưng mực nước chỉ đạt 0,92</small>
<small>- Số liệu lưu lượng xã từ các hỗ và mực nước đo được ở Hà Nội kh xã nước tăng</small>
cường các dot cho thấy muốn có mực nước tai Hà Nội 2.3m -2.6m thi các hỗ thượng
<small>nguồn phải xi khoảng 2500mö/ -2900m3/s, ứng với lưu lượng Hà Nội khoảng2660m3/s ứng với2000m3/s, ví dụ: ngày 26 tháng 1 năm 2012 lưu lượng từ các h</small>
<small>Ha Nội khoảng 2000m3/s, mà mực nước đạt được 2,36m, hai ngày sau đó. ngày 28</small>
tháng 1 lưu lượng về 2912m3/s, ứng với Hà Nội khoảng 2300m3/s, mực nước được.260m, Đợt lấy nước năm 2013 cũng cho những con số tương tự.
“Các nguyên nhân gây cạn kiệt đồng chảy sông hồng.
Hiện tượng sông Hồng bị cạn kiệt vào mia khô, ảnh hướng lớn đến sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">phit tiển kinh tế xã hội của đồng bằng Bắc Bộ, vùng trong diém kinh tế của đất
<small>nước. Vi vậy khi chưa kịp có giải pháp 6n định lâu dai và hiệu quả thì phải có biện.</small>
pháp giải cứu cấp bách xã nước từng đợt từ các hd chứa thủy điện để đảm bảo sin
<small>xuất nông nghiệp trong vụ đơng xn là cần thiết. Nhưng ngồi sản xuất nông.</small>
nghiệp, sông Hồng cần đủ nước để phục vụ nhiễu ngành kinh tế khác và phục din
<small>sinh như bản thin ding tự nhiên trước đây của nó. ĐỂ có giải pháp hiệu quả và ôn</small>
định trong việc khắc phục hiện tượng cạn kiệt sông Hồng, trước hết phải xác định.
<small>rõ nguyễn nhân dẫn đến tinh trạng này . Sau đây tic gi tinh bày và phân tích mộtý kiến bin về nguyên nhân gây cạn kiệt của sông Hồng, Một số nguyên nhân</small>
trong số này đã được nêu ra trong nhiều hội thảo
1.3.1. Ảnh hưởng của sự điều tiết các cơng trình hồ chứa thượng nguồn ngồi
<small>lãnh thổ Việt Nam</small>
<small>Các nhánh của sông Hồng tên địa phận thuộc Trung Quốc đã xây dựng</small>
nhiều hỗ chứa, ví dụ: Trên sơng Ngun đã làm một số hỗ chứa dẫn nước tưới vớidng tích 409.106 m3 dẫn 26,7m3/s; Trên Sơng Lơ có hồ chứa 326.106 m3 dẫn 48,4
<small>m3/s, sông Lý Tiên chứa 6,8.106 m3 dẫn 7,1m3</small>
<small>điện từ 1000 KW = 40000 KW... Đây li số liệu năm 1960, hi</small>
<small>š ngồi ra cịn các cơng trình thuỷ</small>
<small>nay chắc chắn sau hon</small>
0 năm, đã có nhiều công tinh ra đồi, nên tác động của chúng đến dịng chảy các sơng“đỗ vào Việt Nam sé rit lớn (Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp).
<small>1-32. Ảnh hưởng của sự vận hành các hồ thủy điện thượng nguồn của Việt</small>
Nam chưa đúng như nhiệm vụ thiết kế a8 ra
hỗ Thác Ba, Hỏa Bình, Tuyên Quang. Hỗ chứa Thác Ba, hồn
<small>thành năm 1972, nói chung có thể bổ sung thêm khoảng 100 m3/s cho các tháng.Ví dụ: C:</small>
mùa kiệt song do nhiều khó khăn khách quan và chủ quan nên chưa cấp nước được
<small>như thiết kế.</small>
<small>18 chứa Hồ Bình, hồn thành và đưa vào sử dụng năm 1988 làm khả năng</small>
điều tiết mùa kiệt ting thêm khoáng 500 m3/s, mặc dù nhiệm vụ đ ra khi xây dựng,
<small>là mủa khô phải tháo xuống ha du không nhỏ hơn 680m3/s để phục vụ sản xuất</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">nông nghiệp, (con số này được ghi trong luận chứng kinh tế kỹ thuật bằng tiếngNga), nhưng có nhiều thời điểm khơng những khơng thực hiện được con số đó mà.chỉ với con số nhỏ hơn rit nhiều.
<small>Qué trình xa nước của hỗ Hòa Binh trong thời kỳ mùa kiệt ảnh hướng rất</small>
<small>lớn đến dịng chảy mùa kiệt. Ví dụ, trong 3 tháng: thing 12/2005, thing 1 và 2/2006</small>
lưu lượng xa của hồ Hịa Bình thường thấp hơn lưu lượng nước đến Hỗ, thậm chỉcịn có thời gian (thường vào ban đêm) lượng xã rit thấp chỉ khoảng 20-50m3/s tứcbing 3-79 lưu lưu lượng thiết kế, gây ra tỉnh trạng “đứt ding chảy” ở hạ đu, ding
<small>chảy ở hạ du hồ gin như bằng 0, tạo ra một thời kỳ dai dòng chảy hạ du hd Hòa</small>
Binh xuống thấp nhất trong vịng 100 năm qua. Mực nước sơng Hồng tại Ha Nội từ
<small>đầu tháng 2 đến tháng 4/2006 ở mực rit thấp dao động từ 1,5 - 1,6 m, năm 2007</small>
mực nước từ 1,12m đến 1,38m, năm 2008 mực nước từ 0,8m đến 1,2m, năm 2009
<small>mực nước tử 0,92m đến 1,48m, gây ra dòng chảy kiệt di thường ảnh hưởng đến viée</small>
cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và phát triển. kinh tế xã hội vùng.hạ lưu sông Hồng Điễu mọi người đễ nhận biết rõ rằng nhất 1d vào mùa khô các
<small>năm gần đây mye nước sông Lồng thấp hơn đấy các cổng và bé hút của các tram</small>
bơm lấy nước sông Hồng, diễu chưa bao giờ xy rake từ khí cổ các hệ thống thủyự đó. Đây là thời ky cạn kiệt nặng nhất, nước sơng xuống thấp nh, Trước tỉnh
<small>hình khơ hạn như vậy, chính phú, đã có chủ trương cap bách xả nước nước từ các</small>
<small>hồ thủy điện từng đợt để cắp đủ nước cho vụ đông xuân. Mặt khác vào mia khô,</small>
<small>giao thông thủy đoạn từ Việt tri đến Hà Nội cũng bị ach tắc, vi mực nước sông.</small>
<small>không đủ dip ứng yêu cầu min nước chạy tàu (1.6m).</small>
<small>Tir đưới Việt Tri các cơng tình thuỷ lợi chủ yếu lấy nước là cổng và tạm</small>
bơm cho nên điều quan trọng là mực nước và lưu lượng trên sông Hồng cần đảmbảo theo thiết kế trước đây thì các cơng trình mới lấy được đủ nước, Nhưng hiệnnay trong mùa khô các cổng Liên Mạc ( cao trình đáy cơng là 0,00m), cơng Long.“Tira ( cao trình day cổng + m) nhiều thời gian nước sông Hồng thấp hơn đây cổng
<small>và ở một số tram bơm nước sông Hồng không vào được bé hút. Còn trước cổng</small>
Xun Quan mye nước chỉ đạt khoảng 1-1,2m mà thiết kế yêu cầu 1,85m. Khi nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>sơng Hồng cạn kiệt thi các cơng trình gần bién còn chịu tác động của nước mặn</small>
xâm nhập vừa gây thiểu nguồn nước vừa tác động mỗi trường sinh thải. Do vậy vừa.
<small>qua phải xa nước tăng cường mới đủ nước phục vụ dé ai</small>
<small>Thực tế là sông Hồng hiện nay không edn là con sông tự nhiên như trước đây.nữa mà là đồng chiy của sông đã được điễu tiết theo yêu cầu mục tiêu của ch thểqguản lý cơng tỉnh cả phía Trung Quốc và cả phía Việt Nam. Đây là điều lâm thay</small>
đổi cơ bản nhất về lưu lượng, mực nước và lượng phủ sa của dịng chảy sơng Hồng,nh hướng rất lớn đến cơng tác khai thắc quản lý nguồn nước sông Hằng cho phát
<small>triển kinh tế xã hội</small>
Nhận thức về ảnh hưởng của các hồ thượng nguồn rong giới chuyên môn,
<small>nhiễu ý kiến cho ring sự thiểu hut nguồn nước và cạn kiệt ở sông Hồng là do các</small>
<small>nhủ my thy điện chưa thực hiện đứng luận chẳng kinh t kỹ thuật của hết kể cáccơng trình 46.. Những ý kiến này cho rằng nguyên nhân chủ yếu gây cạn kệ là do</small>
các nhà máy không xả nước như quy định trong thiết kế, nên để khác phục thì chỉcần vận hình các nhà mấy thủy điện như triết ké tì hạ du sẽ đủ nước Tại nhiề hội
<small>thảo có nhiều ý kiến để cập một cách toàn diện về nguyên nhân gây cạn kiệt, nghĩalà ngoài yêu tổ vận hành các nhà máy thiy điện các ý kiến đã để cập một</small>
<small>khác cũng góp phần làm cho sơng Hồng cạn kiệt thêm,</small>
1.3.3. Ảnh hưỡng của điều kiện thời tt, gây can kiệt nguồn nước
Hiện tượng Elnino đã gia tăng trong một s6 năm gin đây, din dé hạn hán
<small>nhiều vùng của lưu vực sơng Hồng. Mưa hang năm có xu thé mưa muôn va tit sớm,</small>
đến lượng mưa và dong chảy đều bị hiếu hụt so với trung bình nhiễu năm,
<small>đồng thời lượng bắc hơi cũng tăng thêm nhiều. Những năm gin đây, nguồn nước</small>
trong lưu vực những năm qua cổ nhiều biến động phức tạp, mùa là lượng rỡ nướcở các hỗ thy lợi không đầy, năm 2004 chỉ dat 65-80% thiết kể. Các hỗ thủy diệnlớn mực nước cũng thấp hơn thiết kể,
Dang chảy trên các sông suối đều ở mức thấp hơn từ 20-30% so với
<small>TBNN (20 ngây đầu thang 02/2004 sơng Thao tại n Bái lưu lượng bình quân là2183s hụt 26% so với TBNN, sông Lô tại Tuyên Quang 168m3/s hụt 2894). Mực</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">nước các sông Thương, Cầu, Lục Nam thuộc sông Thái Binh thấp hơn TBNN từ
<small>0,5-0,8 m. Tại các vùng cửa sông mặn xâm nhập sâu vảo nội địa từ 10 +20km, độ.</small>
<small>mặn tăng cao so với trung bình nhiều năm từ 4-5</small>
<small>tai</small> én i vục trong mùa cạn đều th
<small>Mực nước, lưu lượng.</small>
<small>hơn nhiều so với trung bình nhiều năm</small>
inh trong thing 1/2004 của hỗ Hồ Bình chỉ đạt 405m3/s bằng 35% mức
<small>ng kỳ của các năm trước. Lưu lượng đến</small>
thắng I nim 2008 va bằng 72% mức trung bình nhiều năm, Ngày 13/1/2004 đạt mức
<small>thấp nhất so với cùng kỳ ké từ khi có hồ đến nay là 109,35m. Trong khi đó, lưu</small>
lượng đến trong thắng Ï của năm 2004 của hd Thác Ba chi đạt 48,2m3/s, bằng 52%
<small>so với thắng I năm 2003 va bằng 89% so với trung bình nhiễu năm</small>
"Những đây khơng phải là ngun nhân chính vì các hd thủy điện là htiết nhiều năm, nên tuy có sụt giảm lượng nước đến nhưng vẫn đủ để phát điện vàcung cắp nước cho hạ đu như đã tính tốn khi thiết kế.
<small>1.44. Ảnh hưởng của sự hạ thấp đáy sơng do hiện tượng xói nước trong lan</small>
truyền và khai thác cát tự do
<small>Đểbình dung được quá trinh xói lịng dẫn sơng Hỗng, xin dẫn chúng tảiliệu thực đo mặt cất ngang sông Hồng tại Hà Nội của Phịng Thí Nghiệm Trọng</small>
Điểm Quốc Gia- Viện Khoa học Thúy lợi Việt Nam từ năm 1976 đến năm 2000.
<small>như hình đưới đây.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Hinh 1 - 4: Biểu dé quan hệ Q=f) mùa kha ở trạm Hà Nội</small>
<small>Việc mực nước sông Hồng hạ thấp do nhà máy thủy điện thượng nguồn xa</small>
không ding lưu lượng thiết kể, thâm chi có thời điểm khơng xi vi kế hoạch phát
<small>điện, làm cho mực nước sông Hồng ở Ha nội hạ thấp quá mức thi dé hiểu, vì lưu.</small>
<small>lượng giảm mạnh thì mực nước giảm mạnh,</small>
(Cau hỏi đậm nét đặt ra là qua các bằng lưu lượng nêu rên cho thấy vì ao lúcchưa có các hồ chứa, lưu lượng tự nhiên của cá lưu vực chảy về Hà Nội trong nhiều.thời gian chỉ c6 500mơ/s đến 600m3/s thì mực nước ở Hà nội lớn hơn 2m. thậm chỉnhiều lúc thấp hơn 400m3/5, nhưng mục nước. Hà Nội chưa bao gi thấp hơn mức1 ẩm. Các bảng thông kế lưu lượng và mực nước nhỏ nhất ti Hà Nội từ năm 1956đến năm 1988 cho thấy trước diy ở Hà Ni
800m3/s thì mực nước đã đạt 2,5m, cịn bây giờ muốn có mực nước Ha Nội 2,5m.
<small>wu thực đo ở Hà Nội</small>
chỉ edn lưu lượng khoảng 700m3/sthi lưu lượng phải lớn hơn 2000m3/s Cing từ các bảng số
nêu trên, các con số đưới đây cảng làm chúng ta ngạc nhiên: Ngảy 12 tháng 2 năm.
<small>200% lơ lượng do được 377 m5, mục nước chỉ do được 0šm, nhưng năm 1960</small>
<small>ngày 30 tháng 4 lưu lượng cũng chỉ 366m3/s nhưng mực nước lên tới 1,85m; Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>2009 ngày 31 tháng I lưu lượng 752m3/s nhưng mực nước chỉ 1,16m, ngây 1 thing</small>
<small>TL lưu lượng 662m3/s, mực nước 0,96m, ngày 16 tháng III lưu lượng 645m3/s mực</small>
<small>nước 0,92m, ngày 2 tháng IV lưu lượng 906m3/s, mực nước 1,48m.. Với lưu lượng,</small>
từ 645m3/s đến 902m3/s của ác năm trước đây mực nước Hà Nội phải
2.2m, nhưng hiện nay chỉ được 0,92m đến 1,48m . Một din chúng nữa tại Hà Nộingày 31 thing Indm 1962 lưu lượng nhỏ nhất là 1045 mô/s, đã ứng với mực nước3,04m, Hiện nay qua các đợt xả nước thấy ring để Hà Nội có mực nước 3m thi phải
<small>có lưu lượng khoảng 2700- 3000m3/s</small>
Từ các bảng lưu lượng và mực nude kiệt ở Hà Nội các năm từ 1956 đến năm
<small>1988 qua các thời kỳ tác giả có nhận xết như sau:</small>
<small>“Thời kỳ!956-1965 tại Hà Nội có thing trong 40 tháng mùa khơ lưu lượng</small>
nhỏ hơn 600m3/s, nhưng mực nước chưa bao giờ xuống dưới mức Lm, đặc biệt ngày
<small>30-thing 4 năm 1960 lưu lượng chỉ cô 366m1, nhưng mục nước vẫn ở mức 185m.</small>
<small>-Théi kỳ 1966-1975 cũng tại Hà Nội có 1 Itháng trong 40 tháng mùa khô lưu.</small>
lượng nhỏ hơn 600m3/s nhưng mực nước đều lớn hơn mize 2m, chỉ có ngày 21
<small>thing 4 năm 1967 mực nướ 199m, ứng với lưu lượng 525m3/s</small>
<small>~Thời kỳ 1976- 1985 cũng tại Ha Nội có 7 tháng trong 40 tháng mùa khơ có</small>
lưu lượng nhỏ hơn 600m3/s và mực nước đều lớn hơn 2m, nhỏ nhất là ngày 25tháng 4 năm 1980, mực nước 2,05m ứng lưu lượng 417m3/s.Từ năm 1978 hồ Thácbà di vào khai thác, nhưng lưu lượng điều tt nhỏ nên tác dung không rõ
<small>- Thời kỳ 1986-1995 cũng tại Hà nội có 9 tháng trong 40 thing mùa khơ lưulượng nhỏ hơn 600m3/s, chỉ cỏ 2ngiy là 23 thing 3 mực nước 1,96m, ứng với lưulượng 44&mà/s va ngày 14 thing 4 mực nước 1,96m ứng với lưu lượng 462mơ1s Từ</small>
năm198§ hỗ Hịa bình đầu hoạt động.
<small>- Thời kỳ 1996-2005 chi có Itháng trong 40 tháng mùa khơ, lưu lượng nhỏ</small>
<small>hơn 600m3/s nhưng có tới 5 ngày mực nước đưới mức 2m, đáng chú ý là ngày 31</small>
<small>thắng 3 năm 2004 khi lưu lượng đạt tới 723m3/s mà mực nước chỉ được 1,96m vàingày 6 thing 4 khi lưu lượng đạt tới 656m3/s nhưng mye nước chỉ đạt 1,86m, với</small>
<small>2.9m,lưu lượng nay trước đây mực nước phải tới 2,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>- Thời ky 2006- 2009 có 11ưong 16 thing lưu lượng nhỏ hơn 600m3/s và</small>
có lóngày mực nước dưới 1,66m có ngày nhỏ nhất là 0,8m ứng lưu lượng 377 m3/sDiy là thời gian cạn kiệt nhất của sông Hồng từ trước tới nay,
<small>Từ những điều tinh bày ở trên có thể khẳng định rằng nếu các hỗ chứa thủy</small>
ig sông Hồng vận hành như thiết kế (trong điều kiện nguồn nước<small>ở nước ta</small>
<small>về cho phép) vi dụ hồ Hỏa Bình 680m3/s, Thác Bà 100m3/s và Tuyên Quang</small>
300m3/s,t6ng ca ba hd 100m3/4 thì mye nước sơng Hồng tại Hà Nội hiện naycũng không dat được theo yêu cầu thiết kể cả các cơng trình lẫy nước phục vụ sảnxuất và đời sống, vì mực nước chi đạt được khoảng 1,Šm.
<small>Khi quan tâm tới sự cạn kiệt của sông Hồng, không chỉ quan tâm tới lưulượng và tổng lượng nước đến ma còn phải quan tâm đến mục nước trên sông Hồng.Tẩy nước của các hệ thống thủy nông thuộc sông Hồng đều đã xây dụng</small>
theo điễu kiện mực nước tự nhiên của sơng Hồng trước đây khi chưa có các hỗ chứathượng nguồn. Vì vậy hiểu sự cạn kiệt sơng Hồng ở đây khơng chi có thiểu lưu.lượng mà cá thiểu đầu nước.
<small>Khi nhìn hình vẽ trên về diễn biển đáy sông Hỗng thấy rõ tại một mặt cắtsông Hồng đoạn Hà Nội bị xói siu Sm, có tải liệu viết song Hồng bị xói sâu bình</small>
qn 2m và sơng Duống x6i mạnh hơn. Diu đó cũng được minh chứng rõ rằng qua
<small>các đợt xà nước là phải xã lưu lượng gắp đơi thì mới có đủ mục nước yêu cầu nhưtrước đây. Điều đó cho chúng tad dàng nhận ra rằng nguyên nhân chính làm cho</small>
mực nước hạ thấp là do diy sơng bị hạ thấp trên tồn tuyển. Day sông bi hạ thấpchắc chắn do hai nguyên nhân: Thứ nhất là hiện tượng xôi nước trong lan trayén
<small>sau khi xây dựng các hd thượng nguồn; Thứ hai cũng được nhiều ý kiến nêu ra là</small>
<small>nạn khai th cát tự do. Hiện tượng x6i nước trong lan truyền đã được dự báo trướckhi xây đựng hồ Hỏa Bình. Né xdy ra từ từ và kéo dai hàng chục năm mới dn định,</small>
từ khi hỗ Hịa Bình vận hành đến nay đã 25 năm, x6i lan tuyễn đã gin đến cửabiển. Những năm đầu xối lan truyền chưa đến vũng hạ du nên chưa ảnh hưởng đếndường mặt nước, chỉ khi xối toàn tay mới xy ra hiện tượng tụt mực nước, Đồ là
<small>nguyên nhân chủ yếu, theo dự báo sau 30 năm ở Hà Nội sẽ xói chung sâu 0.8m,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">nhưng hiện nay mới 25 năm theo một s tả iệu ở Hà Nội đã có x6i chung đã ti2m, Cơn ở sơng Đuống lại bị xói mạnh hơn nhiều Các nghiễn cứu mới đây cho rằng
<small>hiện tượng diễn biến xói lớn như vậy so với dự báo là do chế độ vận hành các hd</small>
<small>thủy điện. Côn ảnh hưởng của khai thác cất tự do đến hạ thấp lịng sơng thi chưa.được định lượng. nhưng cũng là nguyên nhân không thé bỏ qua, vi đọc hai bờ sông</small>
Hồng hàng năm nhiều cồn cát cao như nổi đã thường xuyên tên a
<small>1.3.5. Ảnh hưởng của thảm phủ thực vật suy giảm mạnh</small>
“rong những năm gần di <small>lo nạn chặt phá rừng bữa bãi thâm phủ thực</small>
vật suy giảm mạnh đã làm ảnh hưởng đến các yÊu tổ thủy văn trên lưu vực, cụ thểlàm ting đồng chảy li và lâm giảm đồng chảy kiệt. Các năm gin đây lượng đồngchảy của lưu vục chảy về các hỗ hàng năm giảm mạnh nhiều hd khơng ích đủ nước= phần nào đã tác động xiu đến việc cắp nước trong thời kỳ mùa kiệt cho hạ du1.36. Sự phối hợp giữa các ngành ding nước chưa chặt chẽ
Sự phối hợp giữa các ngành nhất là ngành điện, nông nghiệp, giao thông
<small>để điều tết ác hỗ chứa lớn như Hoa Binh, Thác Ba trong mùa kiệt cố những thời</small>
điểm chưa chặt chẽ dẫn đến khổ khăn trong những gia đoạn nhất định1.4. Kết luận nguyên nhân cạn kiệt mùa khô ở sông Hồng
“Trên đây đã nêu ra sấu nguyên nhân gây ra cạn kiệt sông Hồng trong mùa
<small>kh từ tháng 1 đểnguyên nhân trực</small>
<small>thing 4. Trong sấu nguyên nhân có thể chia hai nhóm: Nhóm.ym các nguyên nhân thứ bai, thứ tư và thứ 6; Nhóm nguyên</small>
nhân gián tiếp gồm các nguyên nhân thứ nhất, thử ba và thứ năm. Nhóm nguyễn
<small>nhân trực tiếp là những nguyên nhân chúng takhắc phục được, thậm chí là</small>
khắc phục được ngay như: Cần điều it nước ở các hỗ thủy điện của Việt Nam theo
<small>năng hiện thực của đắt nước ta</small>
Còn nhóm ngun nhân gián tiếp có tính chất cảnh báo ma chúng ta khó.khắc phục được cả trước mắt và lâu di, nhưng phải được biết để tim cách thích
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">nghỉ và tim giải pháp đối pho như: Sự điều tết ở các hỗ chứa thượng nguồn sơngHồng ngồi lãnh thổ Việt nam; Sự cạn kiét nguồn nước do biển đối khí hậu; sự suy
<small>giảm thâm phụ thực vật cũa cả lưu vực.</small>
Trước hết nói v8 đều it các hỗ chứa thượng nguồn sơng Hồng ngồi lĩnh
<small>thổ, hiện tai đây a vẫn để bất khả khing vi sự tranh chấp nguồn nước giữa các nướccó chung một con sơng chưa có luật nào bảo hộ, chỉ có dựa vào thương lượng mà</small>
thương lượng. tắt phức tạp day khó khăn, do khơng có cấp trên nảo chủ tri giảiquyếc Bởi vì kh nước ho cũng thiếu nguồn nước thì khơng dễ gì họ san sé bớt chota, Ngay trong nước ta việc điều tết nguồn nước ở h thủy điện cho các ngành kinh
ế cũng không don giản, khi bức xúc chính phủ phải đứng ra giải quyết
<small>Khi bin đến nguyên nhân thứ ba, do biến đổi khí hậu gây cạn kiệt thì</small>
khơng riêng gì lưu vye sơng Hồng mà li vấn để chung của toàn cầu, nhưng phải
<small>n nước tối đa cho các hỗ thượng nguồn sông Hồng, đồng</small>
thời phải biết để tuyên truyền, hưởng ứng lời kêu gọi bảo vệ môi trường của Liên.Hiệp Quốc
<small>VỀ nguyên nhân thứ năm, do suy giảm thảm phủ thực vật gây cạn kiệt</small>
dang chảy. Đây là nguyên nhân cần nêu ra cho mọi người thấy để có chính sichkhuyến khích và để tuyên truyền vận động trồng và bảo vệ rừng, nhất là các rừng
‘Tring và bảo về rim, ting thâm phủ thực vật trên lưu vực tuy quan trọng nhưng
<small>phải chờ thời gian đài mới phát huy được, nên vẫn coi là giải pháp gián tiếp.</small>
Vay cổ thể kết luận rằng tim nguyên nhân là để tim cách Khắc phục hiệntượng cạn kiệt mia khơ ở sơng Hồng một cách có hiệu quả. Ở đây nêu đủ sáunguyên nhân để thấy được tinh tổng hợp, nhưng thực tẾ chỉ cố ba nguyên nhân trực
<small>tiếp thứ hai, thứ tư và thứ sáu cho phép chúng ta có khả năng khắc phục, cơn cấc</small>
ngun nhân gián tiếp thứ nhất, thứ ba cỏ thể nói là chúng ta không khắc phụcđược, nguyên nhân thứ năm sẽ được khắc phục dẫn trong thi gian dãi ở phạm vi
<small>lãnh thổ nước ta khoảng 60% lưu vực sông Hồng. Ngun nhân có thé khắc phục.được ngay vì đó là thực hiện nhiệm vụ thi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">hân hạ thấp lịng sơng thi phải nghiên cứu làm các cơng trình điề tt ở du, Khikhắc phục được hai nguyên nhân này thì hồn tồn đáp ứng được u cầu nước cho.phút iển kinh x hội và mô trường nh thái có đồng bằng sơng Hồng, đồng thời
<small>tiết kiệm được ít nhất mỗi năm 2,5 tỷ m3 nước,</small>
15. Kết luận chương 1
<small>Trong chương này từ tả lệu nghiên cứu của nhiễu ti liệuc giả nêu ra ảnh</small>
hưởng nghiêm trọng của can kiệt Sông Hồng đến sản xuất đời sống....Cũng trong.
<small>chương này tác giả trình bày ngun nhân chính gây cạn kiệt mia khô ở sông Hồng</small>
<small>là do đáy sông bị hạ thắp bởi hiện tượng xói nước trong và có thé do cả khai thác</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">“Chương 2. CÁC LOẠI CUA VAN UNG DUNG TRONG CONG‘TRINH DIEU TIẾT NƯỚC SƠNG HỎNG.
<small>2.1. Tổng quan các loại cơng trình điều tiết</small>
<small>“Có những kiểu kết cấu cơng trình thủy cơng truyền thống có thể ứng dụng để</small>
xây dựng cổng điều tét, nhưng những kiểu cơng trình dé có nhiễu nhược điểm về
<small>u và công nghệ thi công, nên phải lựa chọn những công nghệ ngăn sông kiểu</small>
mới là đập trụ dé và đập xa lan để xây dựng các cơng trình điều tiết có hiệu quả cao
Đập trụ đỡ: Ưu điểm nỗi bật của công nghệ đập trụ đỡ là các kết cấu này đều.được thi sông trong đồng chảy tự nhiền cin dong sông, cỏ thể lip đặt các kiễu cửaan clape, cửa van cảnh cửa, của van chữ nhân, cửa van phẳng, với khẩu độ lớn đặcbiệt là dé kết hợp làm cẩu giao thơng lớn.
<small>cg sa]</small>
<small>"Hình 3 - 1: Hình ảnh các bộ phận chỉnh của đập tru đỡ với của van phẳng</small>
<small>Đập xà lan: Ôn định chống trượt nhữ ma sắt giữa nền và diy đập, én định</small>
chống thắm theo đường viễn ngang giữa đấy và nén, hai nguyễn lý này tương tựnhư cổng truyền thing, én định chống x6i cũng tương tự như đập trụ đỡ, là mở rộngcổng để có lưu tốc qua cổng nhỏ hơn lưu tốc xói cho phép của đất nền, ơn định
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Hinh 2 - 2+ Sơ đồ đập xà lan điều tt cổ định
Daip điều tiết thời vụ: Cơng tình diều tiết thời vụ, chi làm nhiệm vụ điều tt
<small>nước mùa khơ, cịn mùa mưa thì trả lại diện tích tự nhiên của lịng sơng dé khơng lo</small>
gi đến khả năng thoát lũ, điều ma mọi người quan tâm Ưu điểm của loại đập này làvốn đầu tr nhỏ, thi công nhanh và không hé gây ảnh hưởng tới thoát lũ, VỀ kết cầuđập điều điết thời vụ thi kiểu đập xà lan là phủ hop nhất vì để dàng lắp dựng khimủa khơ đến và tha hỏi khi không cần điều tết nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">2.2. Tổng quan các loại cửa van trong cơng trình điều tết trong nước
<small>2.2.1. Cửa van clape trục dui</small>
May năm gần đây cơng tình ngân tru đã áp dung cửa van Clape trục
<small>dưới với khẩu độ 20m ở cổng Duy thành (Quảng Nam), cổng Bình Triệu (TP. Hồ.</small>
Chí Minh) và khẩu độ 31,5m ở đập Thảo Long (Thừa Thiên Hud), được điều khiếnđồng mở bằng hệ thống xilanh thủy lực có hệ điều khiển bằng cơng nghệ thơng tin
<small>Tuy nhiên các cửa van này mới chỉ ứng dung cho các sơng có độ sâu nhỏ -4,0 m và</small>
<small>ckàu rộng cửa có khẩu độ 33m trở ai</small>
Hinh 2 -4: Cổng dp Thảo Long-HHinh 2-5: Cổng bình triệu ~ thành phố Hồ
<small>Chí Minh</small>
2.2.2. Cửa van phẳng
“Cửa van phẳng áp dụng rất nhiều trong cơng nh thủy lợi ở nước ta vì kết
<small>cắu, vận hành đơn giản, tiện lợi, độ tin cậy cao. Các cửa này có khẩu độ nhỏ hơn</small>
20m. Cống Đồng Quan-Sông Nhuệ khẩu độ BxH=10x6m gồm hai thớt, Cống Tân.Độ ở Thai Binh có khẩu độ Sm, Các cổng dọc sơng Omon-Xã no- Hậu Giang cửa
<small>van phẳng có khẩu độ nhỏ hon 10m. Cổng Liên Mạc:Cơng trình đầu mỗi lấy nước</small>
<small>quan trọng phân lũ</small> Š đập diy cho Sông Hồng, gém 3 khoang cửa van phẳng khẩu
<small>độ nhỏ hơn 10m-vv</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Hình 2 - 8: Cổng Liên Mạc có 3 khoang B= 10 m2.2.3. Cửa van cụng</small>
wg Cầu Xe (Hải Dương), cổng Lân (Thái Bình),cổng Đa Độ (Hải Phơng)....ó khẩu độ 8m đóng mở bằng ti điện. Cổng Bd Điểm,
<small>Có cửa van cùng như</small>
.ở Hà Tĩnh hai khoang cửa van cung khẩu độ 16m, đóng mở bằng xi lanh thủy lực,
<small>‘Tuy nhiên các cửa van cung ứng dung trong thủy lợi hoặc thủy điện ở nước ta có</small>
khẩu độ nhỏ hơn 20m, chiều cao nhỏ hơn 10m, kết cấu dùng thép tắm định hình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Hình 2 - 9: Cong Đa Độ-Hải Phịng. Hình 2 - 10: Cong Đỏ Điểm ngăn mặn2.3, Tổng quan các loại cửa van cho cơng trình điều tiết trên thể giới.
<small>2.3.1. Cửa van kéo đứng (cửa van phẳng)</small>
Cửa van phẳng là dạng kết edu cửa van khi làm việc được nâng lên hạ xuống,theo phương thẳng đứng. Loại cửa van này khi ngăn nước cửa hạ xuống và kéo lên
<small>cao phía trên không khi không ngăn nước.</small>
<small>Dang kết</small> ấu cửa này được áp dụng ở một số cơng trình trên thé giới:
<small>Bang 2 - I: Cita van kéo đứng một sổ cơng trình trên thể giớiTencong tinh [BỀrộng Chiều | Myenude | Chénh | Ghi chit</small>
<small>khoang cửa | cao cửa | trước cửa | lệch cột</small>
<small>(m) (m) (mì TRƯỚC.(m)</small>
Ging nein | 80 tie T74 [4ã OL eta Keo
<small>Ravenswaay, Hà đứng và âu tàutan</small>
Cổng nein tiểu | $0 113/65 — [s6 [2amkeeding
<small>Kimpen, Hà lan trên cing 1 củaVà âu tau</small>
<small>Công ngăn tiểu [980,483 95 48 [02eữakeo</small>
<small>Hartelkanaal, Hà đứng và âu tàu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Cơng trình đập Hartel Canal:Céng nh được xây dụng với quy mô gồm 02cửa vang nâng thẳng đứng có hình dạng thấu kính. Cửa van được thiết kế với kích.cao clita 9.3m, Hệ thống cửa được thiế
<small>thước</small> ong nhịp là 98m và 49,3m, chiề
<small>kế có nhiệm vụ ngăn giữ nước, của khơng đóng hồn tồn và khi có lũ nước có thể.</small>
<small>chảy tran qua cửa van.</small>
<small>giữa sơng Rhine và sông Waal. Công trinh bảo vệ cho khu vực trồng không bị ngập</small>
lục trong thời kỳ nước sông lớn. Kết cầu cưa van bao gồm hệ dim din hình cung;các tim thép mặt được đỡ bởi hệ thống dầm thing đứng liên kết với hệ dim dân.Của van được đóng mở bởi tời điện với sự hỗ trợ của đối trong. Truyền lực ép củanước qua các bánh xe dẫn hướng trong khi kéo cửa. Khi không sử dụng cửa van
<small>được kéo lồn tạo ra tỉnh không 10m trên mục nước dâng bình thường. Cửa van</small>
được đóng xuống khi lũ lớn xảy ra. Âu tau bên cạnh cửa ngăn lũ cho phép tàuthuyển qua lạ khỉ đồng cửa cổng
</div>