Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ Xây dựng công trình thủy: Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng và đề xuất giải pháp sửa chữa, nâng cấp các cống ngầm dẫn nước trong thân đập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 99 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

DO ĐÌNH CHINH

NGHIÊN CUU NGUYÊN NHÂN HU HỎNG VÀ DE XUẤT GIẢI PHAP SUACHỮA, NANG CAP CAC CONG NGAM DAN NƯỚC TRONG THÂN DAP

TREN DIA BAN TINH THANH HOA

LUẬN VAN THAC SĨ KY THUAT

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>GS.TS Vũ Thanh Te</small>

<small>Hà Nội ~ 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Mẫu gay bìa luận vẫn:</small>

DO DINH CHINH LUAN VAN THAC Si HÀ NỘI - 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

LỜI CẮM ON

Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn nay, tôi đã nhận

<small>được sự hướng</small>

<small>học Thủy Lợi Hà Nội</small>

‘Trude hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến qúy thầy cơ trường Đại học.

<small>in, giúp đỡ và góp ý nhiệt tinh của quý thầy cô trường Đại</small>

<small>“Thủy Loi, đặc bilà những thay cô đã tận tinh day bảo cho tôi suối thời gian</small>

<small>học tập tại trường,</small>

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến GS.TS Vũ Thanh Te đã dành rat

<small>thời gian và tâm huyết hướng dẫn, nghiên cứu và giúp tơi hồn thành</small>

<small>„ tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học.</small>

Thủy Lợi cùng q thầy cơ trong Khoa Cơng trình, Lãnh đạo Chỉ cục Thủy

lợi đã tạo rất nhiều điều kiệ học tập và hồn thành tốt khóa học.

Cuỗi cùng tơi xin chân thành cảm ơn tắm lòng của những người thân.trong gia đình, bạn bé đã động viên giúp đỡ khích lệ tơi trong suốt q trinh

<small>học tập và hồn thành luận văn này,</small>

Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng tit cả sự nhiệttình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rắt

<small>mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.Xin chân thành cảm on</small>

<small>Hà Nội, tháng 11 năm 2015</small>

<small>“Tác giả luận văn</small>

Đỗ Đình Chinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LỜI CAM ĐOAN

“Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

<small>hoàn toàn trung thực và chưa hé được sử dụng dé bảo vệ một học vị nào.</small>

<small>Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã ghỉ trong lời cảm ơn. Cácthơng tin, tải liệu trình bay trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.</small>

<small>“Tác giả luận văn</small>

Đỗ Đình Chinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>MO ĐẦU.... 1</small>

CHƯƠNG 1: TONG QUAN VE TINH HÌNH XÂY DUNG VA VẬN HANH

CUA CAC CONG DAN NƯỚC NAM TRONG THAN ĐẬP.... 31.1. Tổng quan về tình hình xây dựng của các hỗ đập vừa va nhỏ trên địa ban

CHƯƠNG II: NGHIÊN CUU CƠ SỞ LY LUẬN TRONG VIỆC SUA

CHỮA, NANG CAP CÁC CONG TRONG THAN DAP 7

2.1. Các giải pháp thường dùng để sửa chữa, nâng cấp các cổng trong thân

đập. : _ : _ 1

<small>3.2. Yêu cầu víat li</small> khi sửa chữa, nâng cắp các cổng trong thân đập... 202.3, Lựa chọn công nghệ thi công sửa chữa, nâng cấp các công, —-

<small>2.4. Kết luận chương 2... „56</small>

CHƯƠNG Ill: VẬN DỤNG KET QUÁ NGHIÊN COU BE XÂY DỰNG

GIẢI PHÁP NANG CAP CONG NGAM CUA HO YEN MỸ, HUYỆN

NONG CONG, TINH THANH HÓA... ese 583.1, Giới thiệu chung về hồ Yên Mỹ, huyện Nông Cống. 58

<small>3.2. Diễn biến của các hư hỏng, nguyên nhân 6</small>

3.3. Giải pháp công nghệ ding dé sửa chữa, nâng cấp cống trong thân đập

chính hỗ Yên Mỹ... . 63)3.4. Lựa chọn vật liệu dé sửa chữa, nâng cấp... 69

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>3.5. Xây dựng quy trình cơng nghệ để sửa chữa, nâng cao tuổi thọ các cổng</small>

ngằm trong thân đập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. T5

<small>3.6, Kết luận Chương 3.... _ : 83</small>

KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ, - — „88TÀI LIEU THAM KHẢO... 87

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Hình 2.4: Do hiện tượng co ngót của vật liệu sửa chữa phát sinh ứng lực trượt</small>

tại bề mặt tiếp xúc at hiện các khe nứt trên bẻ mặt... 2

<small>Hình 2.5: Quan hệ N/X; C/X với mức độ với mức độ co ngót của bê tơng .. 23</small>

Hình 2.6: Ứng lực trong

<small>nhiệt của hai vật liệu khác nhau...</small>

ết cấu dưới tác dụng động của nhiệt độ khi hệ số nở:

<small>-23Hình 2.7: Sơ đồ chịu tải của trụ pin cổng được sửa chữa bằng vat liệu Ebm bé:</small>

hơn Ebe của vật liệu trụ pin cống. 24

Hình 2.8: Cắp phối cỡ hạt cho bê tơng và vữa chống thắm. 7Hình 2.9: So đỏ các vết nứt co ngót dẻo trên bề mặt bê tơng. —

<small>Hình 2.10: Vết nứt "sụt déo”phia trên cốt thép(a) và tại các góc trụ pin(Đ)... 35Hình 2.11: Các tư thể đổ bê tông vào ván khuôn. sone 38</small>

Hình 2.12: Các tư thé đồ bê tơng bằng phương pháp đắp khơ. —

<small>Hình 2.13: Sơ đồ cơng nghệ phun khơ... : ..39Hình 2.14: So dé cơng nghệ phun ướt. 40</small>

Hình 2.15: Các vị trí đổ bê tơng bằng phương pháp bơm áp lực. 4

Hình 2.16: Đỗ bê tơng bằng bơm vữa vào cốt liệu đã sắp xếp sẵn...42Hình 2.17: Sự xuất hiện trở lại những khe nứt nếu không triệt tiêu nguyên

<small>446nhân gây nit...</small>

<small>Hình 2.18: Sự lan toa của chất kết dính trong khe nứt dưới áp lực phục...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Hình 2.19: Các thiết bị phụt chất kết đính vào khe nứt.</small>

Hình 2.20: Gắn rn tiếp nhận

Hình 2.21: Q trinh phụt chất kết dính vào khe nút

<small>Hình 2.22: Các hình thức trầm khe nứt động.Hình 2.23: Biêu</small> tốc độ rị rỉ trong khe nứt...

Hình 2.24: Trình tự trám lỗ rị rỉ bằng vữa đơng cứng nhanh...

<small>Hình 2.25: Nước rị rỉ qua khe co giãn...</small>

Hình 2.26: Một số biện pháp chống rị rỉ khe co giãn.

Hình 2.27: Xử lý tuyển rị ri bằng phương pháp phụt trực tiếp.Hình 2.28: Sơ đồ phụt gián tiếp

Hình 3.1. Đập chính - Hỗ n Mỹ - huyện Nơng Cổng.

Hình 3.2. Đập phụ — Hỗ n Mỹ - huyện Nơng Cổng.

<small>Hình 3.3. Cống lấy nước đập chính ~ Hồ Yên Mỹ - huyện Nơng CổngHình 3.4. Cổng lấy nước đập phụ ~ Hồ n Mỹ - huyện Nơng Cơng</small>

Hình 3.5. Cắt ngang cống lấy nước đập chính - Hồ n Mỹ.

<small>Hình 3.6: Sự lan toa của chất kết dính trong khe nứt đưới áp lực phụt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Bang 2.1:</small>

<small>Bang 2.2:Bảng 3.1Bảng 3.2Bảng 3.3:Bảng 3.4</small>

<small>Bảng 3.5Bảng 3.6</small>

DANH SÁCH CÁC BANG BI <small>EU</small>

'Tÿ lệ các thành phần chính trong các loại xi măng. .--26

<small>Đặc tinh cơ lý của một số loại vat liệu sửa chữa. sua</small>

Các cấp phối vữa dùng cho nghiên cứu... 72

<small>Cường độ nén vữa sau 7 ngàyCường độ nén vữa sau 28 ngày.Cường độ bám dính của vữa.</small>

Kết quả do độ co nở của vữa 74

<small>Phan loại mức độ hư hỏng của cơng trình. T6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

1. Tính cấp thiết của đề ti

Hiện nay, trên địa bản tỉnh Thanh Hóa có 1045 đập và hồ chứa nước

vừa và nhỏ. Từ năm 2000 đến nay đã có 196 hỗ đập được sửa chữa, nâng cấp.

<small>h Thanh Hóa cịn 442nhưng theo ditra cơng trình năm 2013 trên địa bản</small>

hỗ đập cần tiếp tục phải sửa chữa, nâng cắp để đảm bảo an toàn. Phan lớn cáchồ được xây dựng từ lâu, do dân tự làm, nhiều cơng trình chưa có hỗ sơ thiếtkế và đều có tình trạng chung là: Đập đắt, thấp, mặt cắt đập nhỏ, chiều rộng.

mặt đập bé có nguy cơ mắt an tồn. Trin xả lũ: Cơ bản là tran đất, phần đốc

nước, bể và sân sau tiêu năng bị xói lở, có những hồ tạo thành hồ xói sâu gâymắt an tồn cơng trình và ving hạ du. Đặc biệt li công lấy nước: Các công.xây dựng từ lâu, đa số bị lùng mang và đáy cống, cửa cổng là cửa van phẳng.đồng khơng kín, dàn đóng mở, cầu cơng tác đã bị hư hỏng. lượng nước rò rỉqua cống lớn gây mat nước làm cho đập hoạt động thiếu hiệu quả [4].

Cần xem xét đánh giá các nguyên nhân dẫn đến hư hỏng của cổng tử đó.

<small>đề ra hướng xử lý phủ hợp để cổng dưới đập có thể vận hành an tồn, hiệu</small>

quả. Do vậy việc nghiên cứu nguyên nhân hu hông và đề xuất giải pháp sửa

chữa, nâng cấp các cổng ngầm dẫn nước trong thân đập trên địa ban tinh

<small>‘Thanh Hóa</small>

2. Mục đích của đề tài:

Xuất phát từ các cơ sở khoa học dé đánh giá các hư hong từ đó để xuấtgiải pháp sửa chữa, nâng cấp dé nâng cao tuổi thọ các cống ngầm trong thân.

<small>đập trên địa ban tinh Thanh Hóa.</small>

Tên dé tài luận văn: Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng và đề xuất giải

pháp sửa chữa, nâng cấp các công ngầm dẫn nước trong thân đập trên địa bản.

<small>tinh Thanh Hóa.</small>

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Điều tra, thu thập, tng hợp, phân tích va kế thừa các tai liệu đã có.

~ Nghiên cứu lý thuyết về các cống ngầm dẫn nước trong thân đập, hé chứa.

<small>- Phương pháp thực nghiệm, khảo sát thực nghiệm.</small>

<small>- Tính tốn cho một cơng trình thực tế</small>

4, Kết qua dự kiến đạt được:

~ Tổng quan được tình hình lim việc của các cơng trong thân đập.

~ Đánh giá các nguyên nhân hư hỏng của cơng.

~ Đề xuất giải pháp và xây dựng quy trình công nghệ thi công các cống

<small>trong thân đập.</small>

“ong kết những kết quả đạt được, những điểm còn tồn tại và kiến nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CHƯƠNG 1: TONG QUAN VE TINH HÌNH XÂY DỰNG VÀ VẬNHANH CUA CÁC CONG DAN NƯỚC NAM TRONG THÂN BAP.1.1, Tổng quan về tình hình xây dựng của các

<small>bàn tinh Thanh Hóa.</small>

<small>đập vừa và nhỏ trên địa</small>

‘Thanh Hoá nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách Thủ đơ Hà Nội 150 kmvề phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1560 km. Vị trí địa lí nằm trong.khoảng 19°18 - 20°40 vĩ độ Bắc; 10425 - 106°25 kinh độ Đơng. Phía Bắc.

<small>giáp với ba tinh Sơn La, Hồ Binh vàinh Bình, phía Nam giáp tỉnh NghệAn, phía Tây giáp tinh Hủa Phin (nước Cộng hồ dân chủ nhân dân Lào).</small>

phía Đơng là Vịnh Bắc Bộ. Năm 2015 Thanh Hố có 3,67 triệu người; có 7

<small>dn tộc anh em sinh sống, đó là: Kinh, Mường, Thái, Himơng, Dao, Thổ,</small>

Hoa. Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở các huyện vùng núi cao và biên

<small>Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ ving</small>

kinh tế trong điểm Bắc Bộ, các tinh Bắc Lào và ving trọng điểm kinh tế

‘Trung bộ, ở vị trí cửa ngõ nổi liễn Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giaothông thuận lợi như: đường sắt xuyên Việt, đường Hỗ Chi Minh, các quốc lộ

IA, 10, 45, 47, 217; cảng biển nước sâu Nghỉ Son và hệ thống sông ngồithuận tiện cho lưu thông Bắc Nam, với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế.Hiện tại, Thanh Hóa có sân bay Sao Vàng và đang dự kiến mở thêm.

<small>Thanh Hố có địa hình da dạng, thấp dẫn từ Tây sang Đông, chia làm 3</small>

<small>vùng rõ rệt</small>

Vùng núi và trung du có diện tích đất tự nhiên 839.037 ha, chiếm

<small>5,44% diện tích tồn tinh, độ cao trung bình vùng núi từ 600 -700m, độ dốc.trên 25%; vùng trung du có độ cao trung bình 150 - 200m, độ dốc từ 15 -</small>

20%. Mạng lưới sông suối day đặc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên là 162.341 ha, chiếm

<small>1461% di</small>

<small>Bang, Sông Yên và Sông Hoạt. Độ cao trung bình từ 5- 15m, xen kế có các</small>

tích tồn tỉnh, được bồi tụ bởi các hệ thống Sông Mã, Sông.đồi thấp và núi đá vôi độc lập. Đồng bằng Sơng Mã có diện tích lớn thứ basau đồng bằng Sông Cửu Long va đồng bằng Sông Hồng.

Vùng ven biển có diện tích 110.655 ha, chiếm 9,95% diện tích tồntỉnh, với bờ biển đài 102 km, địa hình tương đối bằng phẳng. Chạy dọc theo.bờ biển là các cửa sơng. Vùng đắt cát ven biển có độ cao trung bình 3-6 m, có.

bai tắm Sm Sơn nỗi tiếng va các khu nghỉ mát khác như Hải Tiến (Hoằng.Hoa) và Hai Hịa (Tinh Gia) ...; có những vùng đất dai rộng lớn thuận lợi cho.

việc nuôi trồng thuỷ sản và phát triển các khu công nghiệp, dich vụ kinh tếbiển, du lịch.

<small>‘Thanh Hố nằm trong ving khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ</small>

rệt Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1600-2300mm, mỗi năm có.

khoảng 90-130 ngày mưa. Độ dm tương đối từ 85% đến 87%, số giờ nắng

<small>bình quân khoảng 1600-1800 giờ. Nhiệt độ trung bình 23°C - 24°C, nhiệt 4</small>

giảm dẫn khi lên vùng núi cao. Hướng gió phổ biến mùa Đơng là Tây bắc và

<small>Đơng bắc, mùa hè là Đơng và Đơng nam.</small>

<small>Thanh Hóa có một mạng lưới sơng ngồi tự nhiên khá day, bình qn</small>

mật độ lưới sơng tồn tỉnh đạt từ 0,5-0,6 kh/km2. Bốn hệ thống sông gồm.sông Hoạt, sông Mã, Sông Yên, Sông Bạng. Sông Mã là sông lớn nhất.

<small>Đọc trên 102 km bờ biển có 6 cửa lạch của 4 hệ thống sơng, tính từ</small>

Bắc vào Nam là cửa sơng Can, cửa Lach Sung - cửa ra của sông Lên, cửa

<small>Lach Trường - cửa ra của sông Lach Trường, cửa Hới - cửa ra của dịng,chính sơng Mã, cửa Ghép — cửa ra của sông Yên, Lach Bang — cửa ra củasơng Lach Bang. Ngồi bổn lưu vực sơng lớn, Thanh Hóa edn có 173 sơng,nhỏ có chiều dai lớn hơn 10knvsông với tổng chiều dài 4806km.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Tiềm năng nguồn nước của sơng suikhá lớn. Lượng dịng chảy trung.</small>

bình hang năm khoảng 20 tỷ m3, tuy nhiên phân bố không đều trong năm.

đồ các thing I-IV là các thing có lưu lượng dng chảy nhỏ nhất trong nấm

<small>lộ dòng chảy phân thành hai mùa rõ rệt: mùa kiệt từ tháng XI-IV, trong</small>

Lượng ding chảy trong mùa kiệt chỉ chiếm khoảng 25% lượng dòng chảy.trong năm. Lượng phù sa chủ yếu có trong mùa lũ, mùa khơ hau như khơng.

<small>có phi sa.</small>

1.1.1, Hồ chứa.

<small>Hiện nay trên địa bản tinh Thanh Hóa có 610 hỗ chứa, 1023 đập dng,</small>

891 trạm bơm (788 bơm tưới, 64 trạm bơm tiêu và 39 trạm bơm tưới tiêu kết

hợp) và 14 cống tiêu lớn [1]1.1.1.1. Các hồ chứa lớn và vừa:

<small>Tỉnh Thanh Hóa có 12 hồ chứa lớn và vừa, trong đó có 02 hồ quan</small>

trọng quốc gia là hd Cửa Dat và hồ Sơng Mực. Hồ quan trọng cấp tỉnh códung tích trên 3 triệu m3 có 10 hồ gồm: hồ Hao Hao, Hồ Yên Mỹ, hd Thung

Bing, hồ Đồng Ngư, Binh Công, Tây Trác, Đồng Bé, Cống Khê, Đồng Chủa,

<small>Kim Giao II</small>

a). Hồ chứa nước Cửa Đạt [4]:

Hồ chứa nước Cửa Đạt có đầu mỗi nằm trên đất xã Xuân Mỹ, huyệnThường Xn cách thành phố Thanh Hóa 80km về phía Tây. Là hồ chứa.nước đa mục tiêu, cơng trình thủy lợi lớn nhất Thanh Hóa ở thời điểm hiện

<small>tại. Diện tích lưu vực là 5938 Km2, trong đó có 4905 km2 thuộc địa phận</small>

Lào, chiếm 82,6% diện tích lưu vực. Hồ Cửa Đạt sẽ đảm bảo nước cho sảnxuất nông nghiệp, cơng nghiệp, sinh hoạt của tồn bộ vùng đơng bằng phía

<small>nam Sơng Mã, cắt lũ sơng Chu, phát điện, đẩy mặn cho du hạ sông Mã, tạo ra</small>

cảnh quan, môi trường và điều kiện kinh tế - xã hội của vùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Nhiệm vụ cơng trình là: Giảm lũ với tần suất 0,6%, bảo đảm mực nướctại Xuân Khánh không vượt quá 13,71 (lũ lịch sử năm 1962). Cắp nước cho

công nghiệp và sinh hoạt với lưu lượng 7,715 m3/s, Tạo nguồn nước tưới ôn

định cho 86.862 ha đất canh tác (trong đó nam Sơng Chu là 54.043ha và.Sông Chu-Nam Sông Mã là: 32.831 ha), kết hợp phát điện cơng suất lắp máy.

<small>Hình 1.1: Hỗ Cửa Dat huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa</small>

<small>Bồ sung nước mùa kiệt cho hạ lưu để đầy mặn, cải tạo môi trường sinh</small>

<small>thái với lưu lượng Q= 30,42 mâ/s. Khởi công xây dựng ngày 02/02/2004, tích</small>

nước từ ngày 26/11/2009 và hồn thành cơng trình đầu mỗi vào năm 2010.Hiện nay hệ thơng kênh Bắc sông Chu Nam sông Mã bao gồm kênh Chính.dai 16,4 km, kênh chính Bắc dai 58,5 km, kênh chính Nam dai 43,3 km, $5kênh cấp 1, 150 kênh cấp II, 72 kênh cấp III đang được triển khai thi công để

<small>đảm bảo cung cắp nước cho 32.831 ha của 6 huyện Ngọc Lae, Thưởng Xuân,</small>Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Yên Định và Thiệu Hóa. Sau khi hệ thống kênh Bắc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>xông Chu ~ Nam sông Mã hồn thành sẽ đảm nhận tồn bộ diện tích mà hiệnnay trạm bơm Kiểu và các trạm bơm vùng tả Thọ Xuân đang phục vụ.</small>

Nhu vậy hệ thống kênh Bắc sông Chu ~ Nam sông Mã sẽ thay thé khu

tưới của 188 cơng trình gồm 21 cơng trình của huyện Ngọc Lac, 24 trạm bơm.

<small>của huyện Thường Xuân, 80 trạm bơm huyện Yên Định và 33 trạm bom vũng.tả sông Chu (huộc huyện Thiệu Hóa.</small>

<small>9). Hồ Sơng Mực [4f:</small>

Hồ Sơng Mực được bắt đầu xây dựng từ năm 1977, hoàn thành các

<small>hạng mục chính năm 1981 có diện tích lưu vực 236 km2, hệ số ding chảy.</small>

<small>0,44, dung tích 200.10^6 m3; Whi=187.10% m3; Wsc=323.10^6 m3;</small>

<small>'Qk0,5%=267 m3/s; tưới cho 11344ha; cắt giảm lũ với tin suất P=0,5%4; giảm</small>

định lũ từ 2.400 m3/s xuống cịn 200m3/s. Hạn chế ngập lụt sơng n4540ha, phát điện 1,8 Mw, hệ số lợi dụng kênh mương bằng 0,687, năm 1999

<small>được quy định là 0,7, qtk=1,1 /s/ha,</small>

Năm 2007 được nâng cấp, các chỉ tiêu thiết kế: MN chết: +18,0m;

MNDBT=+33,0m tương ứng với Whi=180.10^6 m3; cao trình đỉnh đập đất +39,40m; cao trình tường chắn sóng +40,4m; xây dựng tràn xả sâu cửa van

cung đóng mở bằng thủy lực, cao trình ngưỡng tran +28,0m; 2 cửa van điềutiết gồm cửa bxh= 2*(4x5)m, đảm bảo cấp nước cho 11.344 ha, cấp nước cho.nha máy đường Nông Cổng, nhà máy giấy Lam Sơn và khu kinh tế Nghỉ Son,cất giảm 10 với tần suất P-0,5%, giảm đỉnh lũ từ 2.400 m3/s xuống cịn

<small>200m3/s. Hạn chế ngập lụt sơng n 4540ha.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Hình 1.2: Hồ Sơng Mực, huyện Như Thanh, tinh Thanh Hóa©). Hồ n Mj [4]:

<small>Hồ n Mỹ được xây dựng năm 1978 có diện tích lưu vực 137 km2,dung tích 61.10°6 m3, Whi=58.10^6 m3, tưới cho 5840 ha, qtk= 1.33 Vssha,</small>

0,56 l/s/ha, hệ số lợi dung kênh mương bằng 0,75.

<small>%.xông Thi Long với tần suất</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Ngồi 3 hỗ chứa trên thi Thanh Hóa cịn một số hồ chứa lớn khác như.hồ Hao Hao, hồ Thung Bằng, hồ Đồng Ngư, Binh Công, Tây Trác, Đồng Bẻ,Cổng Khê, Đồng Chùa, Kim Giao II có dung tích trên 3 triệu m3.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

1.1.1.2. Các hỗ chứa nhỏ [4]:

Tinh Thanh Hóa có 598 hỗ chứa nhỏ. Từ năm 2000 đến năm 2014 sốhồ được đầu tư sửa chữa, nâng cấp là 196 hồ, còn lại 402 hd chưa được sửachữa, nâng cấp, trong đó có 108 hồ đã bị hư hỏng nặng, khơng đảm bảo an.tồn cần được ưu tiên sữa chữa, nâng cấp. Tình trạng chung của các hỗ nhưDap đất thấp, mặt cắt đập nhỏ, chiều rộng mặt đập bé, khơng có thiết bị

<small>thốt nước hạ lưu, mái thượng hạ lưu bị xói lở nghiêm trọng, mái hạ lưu bị</small>

thắm khi hé tích đầy nước, mái hạ lưu thắm xuất hiện cung trượt;

Cổng lấy nước: các cống xây dựng từ lâu, cửa van vận hành bố trí ở

<small>phía thượng lưu đập nên khó khăn khi vận hành: Đa số bị hiện tượng lùng</small>

mang và lùng đáy cống, cửa cống là cửa van phẳng đóng khơng kín, dàn đóng.

<small>mở, cầu cơng tác đã bị hư hỏng nhiều, thiếu kinh phí ta bổ sửa chữa, địaphương chỉ đủ kinh phí dé sửa các hư hỏng nhỏ;</small>

‘Tran xả lũ: Cơ bản là tràn dat, phan đốc nước, bé và sân sau tiêu năng.bị xói lở, có những hỗ tạo thành hồ xói sâu phía hạ lưu tran.

<small>1.1.2. Đập đâng.</small>

<small>Đập Bái Thượng được xây dựng từ năm 1920, đưa vào khai thác năm</small>

1926, cơng trình đầu mồi là đập ding Bái Thượng trên sông Chu cách thànhphố Thanh Hóa 60km, dâng đầu nước từ +Ilm, lên +16,8m, để cung cấp

nước cho 50.000ha, của 7 huyện và thành phố: Thọ Xn, Triệu Sơn, ThiệuHóa, Đơng Sơn, Nơng Cống, Quảng Xương, thành phố Thanh Hóa. Hệ số lợi

<small>‘dung kênh mương bing 0,68, qtk=0.8l/a/ha</small>

<small>Đến năm 1941, do bị xói lở hạ lưu, tiêu năng bị hư hỏng nặng nên đập.</small>

đã được gia cố bằng cách chêm bổ sung các mũi tiêu năng trên thân đập. Trênkênh chính có nhà máy thủy điện Bản Thạch cơng suất 900 Kw là cơng trình.đầu tiên được xây dựng ở Thanh Hóa sau ngày miền Bắc được giải phóng dé

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>đưa điện phục vụ cho trạm bơm Kiểu, hiện nay đã hỏa chung mạng lưới điện</small>

quốc gia.

Hệ thống kênh Bắc được thiết kế cho vận tải thủy từ Bái Thượng về

thành phổ Thanh Hóa nhằm khai thác lâm sản, hiện nay nhu cau vận tải theo.đường kênh này hầu như khơng có. Trong kháng chiến chống thực dan Pháp.đập Bái Thượng đã bị bom phá hỏng 22m đập và cống lấy nước vào năm.

1952, phải sữa chữa đến cuối năm 1954 mới cắp nước trở lại

Cơng trình đầu mối đã được sửa chữa nhiều Lin do hậu quả của chiến.

tranh và thiên tai, lần gần nhất là năm 1994-2000 toàn bộ hệ thống được nâng.cấp cả đầu mỗi và hệ thống kênh mương, tuy vậy do thiếu nguồn nước nênhàng năm vẫn thiểu nước khoảng 3 tháng, khoảng 8000ha vẫn phải dùng may

bơm để cấp nước. Năm 2010, hồ Cửa Đạt tích nước, từ đó hệ thống Báithượng hồn tồn được đảm bảo nguồn nước để cấp cho sản xuất nông.

<small>nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt [4].</small>

Đối với các đập dâng nhỏ miễn núi: Chủ yếu là đập đất, mái lát đá, một

<small>số đập có kết cầu đá xây. Qua kiểm tra hiện có 105 đập dâng bị hư hỏng. Các</small>

hư hỏng chủ yếu: Đập xuống cấp, giữ nước kém, xói lở hai bên vai đập, mặt

<small>đập, chân đập và bể tiêu năng hư hỏng năng...</small>

‘Theo số liệu báo cáo mùa mưa lũ năm 2014 có 4 đập dâng bị hư hỏng:

<small>sân tiêu năng và chân mái đập bị xói sâu, mặt đập hư hỏng, đó là đập TénTần, đập Poom Budi (huyện Mường Lá) và đập đá đồ Phúc Tĩnh, đập Yên</small>

Giang (huyện Yên Định). Hiện tại Công ty sông Chu đã có kế hoạch sửa chữa.

<small>cho 2 đập dang (đập Tén Tần va đập Poom Budi) còn đập Phúc Tinh và đập</small>

'n Giang do thiểu kinh phí nên Cơng ty Nam sông Mã chưa sửa chữa được.

1.1.3. Tông quan về các cống tưới tiêu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Trên địa bin tỉnh Thanh Hóa có 14 cống tiêu lớn gồm: Cống Quảng.‘Chau (thuộc hệ thống tiêu ang Đông Sơn tiêu ra sông Mã), Cống Ngọc Giáp

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

(thuộc hệ thống tiêu sông Lý tiêu ra sông Yên), Cổng Trường Lệ (QuảngXương)... Trong 14 cổng tiêu, chỉ có 4 cống: Bộ Đầu xây dựng năm 2002,cống Mộng Giường xây dựng 2007 cịn tốt, các cơng cịn lại có ti thọ trên.20 năm nên các cơng trình thủy cơng, hệ thống cánh cửa, tời đều xuống cấp.ảnh hưởng đến cơng tác vận hành tiêu thốt lũ, hệ thống kênh dẫn qua nhiều.năm khai thác sử dụng đã bị bồi lắng, ach tắc. Đặc biệt là 2 cống tiêu Ngọc.

<small>“Giáp và Quảng Châu, do xây dựng cách đây gần 40 năm, lại là cơng trình làm</small>

việc trong mơi trường nước mặn nên toàn bộ các kết cấu thép xuống cấp.

<small>nghiêm trọng.</small>

1.2. Thực trạng xuống cấp của các cống nằm trong thân đập.

Cổng lấy nước là hạng mục quan trọng của cơng trình đầu mơi hdchứa nước, làm nhiệm vụ điều tiết lưu lượng lấy nước từ hồ chứa đáp ứng.nhu cầu dùng nước ở các thời điểm khác nhau. Theo chế độ thủy lực, cống cóthé chia thành cống có áp, bán áp, khơng dp; Theo hình dạng kết cấu phânthành: cống tròn, cống vòm, cống hộp; Theo biện pháp thi công xây dựng:

cống lắp ghép, cổng đỗ tại chỗ; Theo vật liệu: Cống xây bằng gạch, đá, công

bing bê tông cốt thép, ống thép, công bê tông ống thép bao gồm ống thép ởtrong, phía ngồi bọc bằng bê tơng cốt thép.

Có hai cách bố trí cống ngầm: trực tiếp đặt cống trên nén hoặc đặt trong.hành lang bằng bê tơng cốt thép. Cách bé trí thứ nhất cần vốn đầu tư ít nhưng.kiểm tra, sửa chữa khó khăn. Nếu khớp nối giữa hai đoạn ống cống khôngtốt, để nước rò rỉ sẽ ảnh hưởng nguy hiểm đến an toàn đập. Khi tháo nước với

<small>lưu lượng lớn, tại các chỗ nối tiếp hoặc kẽ nứt sẽ hình thành chân khơng, có</small>

thé hút các hạt dat ở thân đập vào cổng, làm cho đập bị trụt và lún. Vi vậy chỉ

6 nên đá mới dùng loại này và thường đặt một phẫn hoặc toàn bộ đường ốngở trong nền. Cách bố trí thứ hai tương đối an tồn và đảm bảo kiểm tra, sửachữa dé dàng. Nếu dùng hành lang dé din ding thi cơng thì hình thức bố trí

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

này càng hợp lý. Trền nền không phải là đá, nền xấu thường dùng hình thứcnày. Các công được xây dựng ở Việt Nam đại bộ phận khơng có hành lang.

Hầu hết các cống dưới đập đều bị thấm qua than cống, tran bị đột;Có cống bị thắm rất nghiêm trọng. Việc sửa chữa vừa khỏ khăn, vừa kémhiệu quả. Nguyên nhân của hiện tượng này là do các cơng ngầm dưới đập có.chênh lệch cột nước ở hai phía của thành cống lớn, dẫn đến gradien thắm lớn.Khi gradien thắm lớn hơn gradien thắm cho phép của lớp bê tơng thân cống,dịng thấm sẽ xun qua lớp bê tông, thường gây tiết <small>vôi, gây giảm chất lượng</small>

của bê tông. Các cổng lấy nước đưới thân đập thường bị hư hỏng ở những bộ

<small>phận sau</small>

1.2.1. Thân cống hư hỏng.

'Nguyên nhân gây ra hiện tượng thân cổng hư hỏng là do tác động củathời gian làm giảm khả năng chịu lực của vật liệu thân cống. Mat khác, nướctrong cổng có tinh chất xâm thực và ăn mịn, có tác dụng hố học với lớp.

<small>vữa bê tơng gây thối hóa bê tong.</small>

1.2.2. Tắm day bị xói tróc

Do trong q trình thi cơng hoặc vận hành, trên đấy cống xuấthiện những chỗ lỗi lõm cục bộ hoặc do các khoang cổng lún khơng đều, khidong nước có vận tốc lớn chảy trong cống sẽ gây nên hiện tượng khí thực,làm bong tróc bê tơng đáy cống,

1.2.3. Hồng khớp nối

<small>Đã số</small> ác cống bị hỏng khớp nối, đồng thời việc sửa chữa các khớp.

nối vừa rit khó khăn, vừa kém hiệu quả

<small>1.2.4. Hồng sân tiêu năng</small>

Nguyên nhân do việc thiết kế tiêu năng khơng hợp lý hoặc nhiều

<small>cơng trình chỉ làm tiêu năng theo cấu tạo ma khơng tính tốn. Nên trong quá</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

trình vận hành, khi có dịng xiết chảy ra khỏi cổng sẽ dẫn tới việc phá hỏng

<small>sn tiêu năng.</small>

1.2.5. Cong bị lún

Nhiều đỗ án thi khơng tinh đến ứng suất ig, có thể là.

do người thik ‘ho là cống nhỏ, đập không cao lắm, tai trọng trên cống nhỏ.1.2.6. Cửa cống khơng kín nước.

Do khi thiết kế cấu tạo cửa van không chuẩn hoặc trong quá trìnhvận hành, bùn cát chen vào phần tiếp giáp giữa cửa van và thành cống din

én cao su chin nước ở cửa van không ép sát được vào thinh cống gây rị rỉ

1.2.7. Cửa bị kẹt, đóng mở rat nang

<small>Nguyên nhân là do trong quá trình vận hành cửa van khôngthường xuyên được duy tu, bảo dưỡng.</small>

Cổng lấy nước: Các cổng xây dựng từ lâu, đa số bị ling mang và đáycổng, cửa cổng là cửa van phẳng đóng khơng kín, din đóng mở, cầu cơng tác

đã bị hư hỏng. lượng nước rò rỉ qua cổng lớn gây mắt nước làm cho đập hoạtđộng thiếu hiệu quả.

Có những cống cũng đã được sữa chữa, nâng cấp nhưng do nhiều.nguyên nhân khác nhau dẫn đến những hư hỏng và xuống cấp mà khơng được

<small>sữa chữa kịp thời</small>

1.3. Phân tích nguyên nhân các sự cố do thiết kế, thi công, quản lý vậnhành các cống trong thân đập.

‘DG bền (tuổi thọ) của cổng lấy nước là kết quả tổng hợp của các côngđoạn thiết kế, thi công và quản lý vận hành các cổng trong thân đập. Vấn đề

này liên quan đến trình độ khoa học - cơng nghệ xây dựng. Vì vậy để nâng.cao độ bền của cống lấy nước cẩn đi sâu xem xét và nhìn nhận các nguyên.nhân đã dẫn đến ăn mòn và phá hủy kết cấu thé hiện rõ trên các mặt sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Nguyên nhân do thiết kế:

Các cống lấy nước được thiết kế cũ một phần do nha thiết ‘hua tính.tốn dim bảo nhằm giảm giá thành và một số cống do trình độ của nha thiếtkế chưa có kinh nghiệm dan đến những sự cố xảy ra sau khi hoàn thành.

<small>1.3.2. Ngun nhân do thi cơng:</small>

<small>“Trong q trình thi cơng, nhà thầu thi công không thi công dim bảo</small>

theo dé án thiết kế, đúng quy trình, quy phạm dẫn đến những sai khác và là

nguyên nhân chính dẫn đến những hu hỏng sau khi đưa vào sử dụng.<small>1.3.3. Nguyên nhân do quản lý vận hành:</small>

<small>'Các cơng trình thủy lợi nói chung và các cống dưới đập nói riêng được</small>

‘quan lý vận hành không tốt dẫn đến những hư hỏng và không được sữa chữa

kip thời. Người trực tiếp quan lý vận hành có chun mơn yếu hoặc khơngđược đảo tạo dẫn đến những hiểu biết hạn chế về khai thác các cống dưới daphiểu quả và an tồn.

<small>trình và phát huy hiệu quả</small>

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc hư hỏng, xuống cấp của các cống lấynước trong thân đập. Nhiều cống lấy nước đã được xây dựng từ rất lâu, khơng.

có thiết kế mà do địa phương tự làm hoặc đã bị hư hỏng do thời gian. Một số

cổng lấy nước đã được sữa chữa, năng cấp nhưng do thiết kế, thi công hoặcquản lý vận hành không tốt dẫn đến nhưng hư bỏng, xuống cắp mà khôngđược sữa chữa kịp thời. Các nguyên nhân dẫn đến hư hỏng, xuống cấp củacổng dưới đập:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

* Nguyên nhân do thiết kế:

<small>- _ Vật liệu lựa chọn không phủ hợp.</small>

~ _ Tầng bảo vệ cốt thép chưa hợp lý

= Bê tông mac thấp.

<small>** Nguyên nhân do thi công:</small>

- Công nghệ thi công lạc hậu do khối lượng không lớn, nhà thầu thi côngchủ yếu thi công thủ công.

<small>- Trong q trình thi cơng, chưa giám sát chặt chế, chưa thi công đảm.bảo chất lượng bê lông,</small>

- Những khuyết tật trong q trình thi cơng như nút, rỗ nhưng chưa được.

<small>phát hiện kịp thời để xử lý.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG VI

CHỮA, NANG CAP CÁC CONG TRONG THAN DAP

2.1. Các giải pháp thường dùng để sửa chữa, nâng cấp các cống trong

Sửa chữa bé mặt kết cấu bê tông cốt thép nhằm phục hồi khả năng chịu

tải của cơng trình bao gồm phương pháp xử lý những hư hỏng gây ra trong.q trình thi cơng bê tơng, nội dung cơng tác chuẩn bị bề mặt kết cấu cũ đểtiếp nhận vật liệu sửa chữa mới, các phương pháp đỗ bê tông trong công tác

<small>thi công sửa chữa.</small>

<small>“Các giải pháp xử lý các loại khe nứt với kỹ thuật xử lý bề mặt và kỳ</small>

thuật phụt chất đính kết dé tram khe nứt,

'Các giải pháp chống thấm, chống rò ri, cho các cơng trình ngầm, chống

<small>cđột cho mái bằng, sân thượng,</small>

Các giải pháp bảo vệ kết cấu trước tỉnh trạng cacbonat hoá bê tơng, sựthâm nhập clorit, các hố chất ăn mịn, bảo vệ kết cấu bê tông cốt thép chịu.

<small>tác động của băng giá, tác động va chạm, bao môn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>2.1.1. Sửa chữa những hư hong nhỏ:</small>

Nhằm khắc phục tình trạng xuống cấp của kết cấu, hững hư hỏng naychủ yếu chỉ xây ra trong lớp bê tông bảo vệ mà không ăn sâu vào lõi chịu lựccủa cổng dưới đập như bộ phần thượng lưu và hạ lưu cống. Việc sửa chữamang tinh chất bảo tri công trình được thực hiện theo định kỳ.

Hình 2.1: Bê tơng tưởng cánh và tường tiêu nang cổng bị bong tróc."Những hư hỏng nhỏ thường xảy ra ở tường cánh, tường đầu, phần bé

tiêu năng cổng. Có thể bị nứt, bong tróc bề mặt bê tơng nhưng khơng gây anhhưởng nhiều đến an tồn cũng như cơng năng của cơng. Ngun nhân có thélà do phần nền móng khơng chắc hoặc do q trình thi cơng khơng đảm bảo.mắc bê tơng hoặc có thé là do bị ăn mịn bể mặt.

Những hư hỏng này có thể được khắc phục đơn giản bằng cách đục bỏ

lớp bê tơng b mặt sau đó vệ sinh sạch rồi trám lại bằng bê tông mác cao.

<small>2.1.2. Sửa chữa khôi phục khả năng chịu tải:</small>

<small>Hiệu năng sử dụng của cổng khi mức độ hư hỏng lớn hơn làm giảm sút</small>

khả năng chịu tải hoặc hiệu năng sử dụng của công. Sau khi sửa chữa, khả

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>chính xác .</small>

Hình 2.2: Dân đóng mở kẹt và tường đầu, tường cánh bị nit to,

Những hư hỏng này cần được khảo sát kỹ hơn và xử lý. <small>thận, đảm</small>

‘bao cho việc sử lý hiệu qua dé không bị ndễ dàng hơn.

2.1.3. Sửa chữa những hư hỏng phức tạp ở thân cống :

<small>nước và quản lý vận hảnh được</small>

Sữa chữa những hư hỏng phức tạp, làm cho cống không thể hoạt độngđược nữa dẫn đến thấm, mắt nước như vết nứt phần bê tông cốt thép đáy dng

cổng và tường cổng, nứt giữa hai khe co giãn khớp nối .... Ngun nhân cóthể do thiết kế khơng tính xử lý triệt dé phan nền móng hoặc chủ yếu là do

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

q trình thi cơng khơng đảm bảo chất lượng, giám sát lỏng lẻo dẫn đến

Hình 2.3: Cống hé Pen Chim, huyện Cảm Thủy-thân cống bị hư hỏng nặng.

Cần thiết phải tiến hành khảo sát thật kỳ nguyên nhân hư hỏng, đánh giátình trang hư hỏng và từ đó mới dé ra phương án sửa chữa để có thé đạt hiệu

<small>quả cao trong xử ly.</small>

2.2. Yêu cầu về vật liệu khi sửa chữa, nâng cấp các cống trong thân đập.Dé thực hiện có hiệu quả việc sửa chữa phục hồi kết cấu bê tông cốt thép.cần giải quyết tốt một số vấn để có liên quan đến các lĩnh vực khác nhau.thuộc đặc tính của vật liệu bê tông và kết cấu bê tông cốt thép, tác động của.

<small>tải trọng và môi trường xung quanh lên kết cầu, công nghệ thi công xây dựng,</small>

phương tiện kỹ thuật kiểm tra khảo sắt... nội dung chính cần nghiên cứu bao

gồm: Sửa chữa bề mặt kết cấu bê tông cốt thép bằng phương pháp xử ly

<small>những hư hỏng gây ra trong q trình thi cơng bê tơng, nội dung công tác</small>

chuẩn bị bề mặt kết cấu cũ để tiếp nhận vật liệu sửa chữa mới, các phương.pháp dé bê tông trong công tác thi công sửa chữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>“Các giải pháp xử lý các loại khe nứt với kỹ thuật xử lý bề mặt và ky</small>

thuật phụt chất đính kết dé tram khe nứt,

Các giải pháp bảo vệ kết cấu trước tình trạng ăn mịn bê tơng, bê tông.cốt thép,

Các giải pháp xử lý thắm bảo vệ cơng trình.

Có hai va lớn ảnh hưởng đến chất lượng sửa chữa:

~ Thứ nhất là sự biến động vẻ kích thước của vật liệu sửa chữa khi đã ốp.vào kết cấu được sửa chữa. Sự biến động kích thước này chủ yếu là do co

<small>ngót nhưng cũng khơng thể bỏ qua ảnh hưởng của sự khác nhau giữa hệ số nở</small>

nhiệt, mô dun đản hồi giữa hai vật liệu cũ và mới cũng như tính từ biến của

vật liệu mới 6p vào. Do sự biến động kích thước nay dẫn đến những trang thái

<small>ứng lực phức tạp làm giảm hoặc phá hỏng kết cấu sửa chữa.</small>

~ Thứ hai là sự tham gia chịu tải của kết cấu sửa chữa với kết cấu được.sửa chữa. Trong khi sửa chữa, bản thân kết cấu vẫn chịu tả, ít nhất là tai trọngban thân. Phần sửa chữa mới ốp vào chỉ có thé tham gia chịu tác động của các.

tải trong sau này nếu không dùng kỹ thuật ứng lực trước. Cho nên trên cùngmột tiết diện, sự chịu tải không đồng đều. Đó là chưa kể đến tính biến động về

kích thước của vat liệu mới gây trang thái ứng lực bắt lợi cho kết cấu.

Những vấn đề này cần được giảm thiểu để ảnh hưởng ít nhất đến hiệu

<small>quả sửa chữa. Việc chọn dùng vật liệu thích hợp là nhằm đáp ứng yêu cầu đó.</small>

Sau là những yêu cầu về chất lượng của vật liệu sửa chữa edn đạt được:

2.2.1 On định về kích thước.

2.2.1.1. VỀ tính co ngót.

“Trên nền kết cấu cũ đã én định, hiện tượng co ngót của vật liệu sửa chữa

mới gây ra ứng suất kéo trong lớp vật liệu đó làm xuất hiện những vết nút vàtại mặt tiếp xúe giữa hai lớp vật liệu cũ và mới xuất hiện ứng lực cất làm chohai lớp trượt lên nhau, phá vỡ lực dính chống trượt giữa hai lớp đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Hình 2.4: Do hiện tượng co ngót của vật liệu sửa chữa phát sinh ứng lực trượt</small>

tại bề mặt tiếp xúc và xuất hiện các khe nứt trên bề mặt [5],

Những khe nứt tách này tạo điều kiện cho nước thâm nhập kéo theo cáctác nhân ăn mịn kết cấu. Do đó việc sử dụng vật liệu sửa chữa có độ co ngóttối thiểu là điều cốt yếu để đảm bảo chất lượng sửa chữa.

<small>Để giảm độ co ngót của bê tơng ta có thé áp dụng các biện pháp sau:</small>

<small>- Giảm ham lượng xi ming ở mức độ tối thiểu đủ để đảm bảo cường độ,</small>

cần thiết, nên đùng xi mang ít ta nhiệt trong quá trình đồng rắn.

- Tỷ lệ NIX tối thiểu đáp ứng được công nghệ đỗ bê tông. Nên sử dụngcác phụ gia giảm nước dé hạ thấp ty lệ N/X.

- Tang hàm lượng cốt liệu tối đa, kích cỡ cốt liệu lớn nhất có thé được.- Cốt liệu đặc chắc và sạch.

<small>- Kip thời bảo dưỡng sau khi dé bê tơng, có biện pháp che chin gió,</small>

<small>- Tỷ lệ NIX và C/X (C- cốt liệu) tham khảo trên hình 2.5.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>conoit+ | 088 | ones] ors</small>

<small>Hình 2.5: Quan hệ N/X; C/X với mức độ với mức độ co ngót của bê tơng[5].</small>

<small>3.3.1.2. VỀ hiện tượng nở nhiệt.</small>

<small>Dưới tác động của nhiệt độ, vật liệu mới ốp vào và vật liệu của kết cầu</small>

cũ đều giãn nở thể tích. Nếu hệ số nỡ nhiệt của hai loại vật liệu này khác nhaulàm nảy sinh ứng suất giữa hai lớp dẫn đến hiện tượng nứt bề mặt hoặc trượtlên nhau làm cho liên kết giữa hai lớp vật liệu bị yếu di hoặc bị phá vỡ. Chonên tốt nhất là nên chọn vật liệu sửa chữa có cùng hệ số nở nhiệt với vật liệukết cấu được sửa chữa để tránh hiện tượng trên.

<small>Vatu sửa chữa,</small>

<small>kết sấu cũ</small>

Hình 2.6: Ứng lực trong kết cấu dưới tác dụng động của nhiệt độ khi hệ số nở.

<small>nhiệt của hai vật liệu khác nhau [5].2.2.1.3. Do hiện tượng từ biển.</small>

Hiện tượng từ biến diễn ra trong khoảng 2-3 năm trong phần vật liệumới ốp vào trong khi kết cấu cũ đã ơn định ( khơng cỏn từ biến). Do đó xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

hiện ứng lực trượt tai mặt tiếp xúc giữa hai vat liệu mới và cũ, làm giảm yếukhả năng chống trượt giữa chúng và khả năng chịu tải của vật liệu sửa chữa.

mới. Vì vậy nên chọn vật liệu có giá trị từ biến nhỏ nhất.

2.2.1.4. Về modun din hồi E.

vật liệu kết

vật liệu sửa chữa có médun đàn hỏi E khác với médun đàn hồi của

<small>cũ dưới tác động của nội lực sẽ xảy ra tỉnh trang phân bỗ</small>

khơng đều. Do đó có thể xảy ra khả năng trượt lên nhau tại mặt tiếp xúc giữa.hai lớp và có nguy cơ ứng suất trong phần kết cấu cũ vượt quá giới hạn. Vì

<small>vậy khi chọn vật liệu sửa chữa nên chọn vật liệu có cùng mơđun đàn hỗi với</small>

<small>vật liệu kết cầu cũ.</small>

Hình 2.7: Sơ đồ chịu tải của trụ pin cống được sửa chữa bằng vật liệu Ebm béhơn Ebc của vật liệu trụ pin cổng [5].

2.2.2. Các yêu cầu về khả năng chịu tải.

<small>Để đảm bảo khả năng chịu tải trước hết yêu cầu vật liệu sửa chữa có</small>

cường độ khơng nhỏ hơn cường độ của vật liệu kết cầu được sửa chữa đồng.thời có mơ dun dan hồi tương đương dé đảm bảo sự làm việc đồng đều trong

<small>cùng một tiết diện</small>

Ngoài ra còn phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng trường hợp khác

<small>nhau. Một yêu cầu đặc biệt quan trong là vật liệu sửa chữa có khả năng bám</small>

dính trực tiếp với vật liệu kết cầu cũ hoặc qua tác nhân bim dính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>2.2.3. Khả năng chịu tác động của môi trường.</small>

Phụ thuộc vào môi trường làm việc của kết cấu. Vật liệu sửa chữa.

<small>đáp ứng được điều kiện làm việc trong môi trường tương ứng.</small>

Khi kết cấu làm việc trong mơi trường có nhiệt độ thay đổi, vật liệu sửachữa cần có hệ số nở nhiệt tương đương với hệ số nở nhiệt của vật liệu kếtcấu cũ để tránh gây ra ứng lực phụ trong kết cấu gây nứt tách tại bề mặt tiếp

<small>xúc giữa hai lớp vật liệu.</small>

Khi kết cấu làm việc trong mơi trường ăn mịn, vật liệu sửa chữa cần

<small>4am bảo chịu được tác động của mơi trường ăn mịn tương ứng. Ngồi ra vật</small>

liệu sửa chữa cần có độ đặc chắc cao, độ chống thắm tốt và ít bị co ngó.2.2.4. Các yêu cầu về cấu tạo.

‘Vat liệu sửa chữa cần đáp ứng được kỹ thuật thi công. Chẳng hạn khi ốp

mặt dưới cết cấu, vật liệu sửa chữa cần có độ bám dinh tốt để khơng bị rơixuống... Khi dùng để chèn các lỗ rò ri, vữa chèn cin có tốc độ đóng rinnhanh. Khi dé bê tơng bằng bơm, yêu cầu vật liệu có độ linh hoạt cao hoặc

khi đổ bê tông dưới nước cần tăng hàm lượng xi mang để bù cho nước x6i rửavà không đầm kỹ. Ngồi ra, tủy theo u cầu cụ thé, có thé còn phải đáp ứng.

yêu cầu về thẩm mỹ như độ min, độ dẻo, ít co ngót và màu sắc phủ hợp.

<small>2.2.5. Vật liệu trên cơ sở xi măng.</small>

Vat liệu trên cơ sở xi măng được sử dụng dé sửa chữa và gia cổ kết cấu.

<small>bê tông cốt thép là các loại bê tơng và vữa.2.2.5.1. Xi măng</small>

<small>‘Chat kết dính phổ biến dùng trong xây dựng nói chung cũng như trong</small>

công nghệ sửa chữa và gia cố kết cấu bê tơng cốt thép nói riêng là xi ming

<small>pooclăng. Xi mang pooclăng có nhiều loại như xi mang pooclang thưởng, xi</small>

ming pooclăng đóng rin nhanh, xi măng pooclăng bền sulfat, xi măng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>Xi mang pooclăng bên sulfat có cường độ chịu nén tới 400 kG/em2 và</small>

chịu uốn tới 55 kG/em2. Xi măng pooclăng bền sulfat khác với xi măng.poocling thường ở thành phần hóa học: ham lượng tối đa cho phép của C3A

trong xi ming poocking bền sulfat là 3,5% trong khỉ đó trong xỉ măng

<small>poocki 1g là không hạn chế. Ty lệ các thành phan trong các loại xi măng này</small>

có thể tham khảo theo bang 2.1

Xi măng pooclăng bền sulfat bền hơn xi mang pooclăng thường dưới tác.dụng của ion sulfat nhưng đối với tác dung của axit thi hai loại xi mang này it

<small>khác nhau.</small>

Xi ming cao nhơm thỉnh thoảng được sử dụng khi địi hỏi đóng rin

<small>nhanh nhưng được sử dung để chịu tải trọng lâu dài. Loại xi măng này thường</small>

dùng để bịt lỗ rị, ít chịu lực và tuổi thọ khơng cao. Hơn nữa, do độ kiểm thấpnên cốt thép dễ bị ăn mịn.

Xi măng pooclăng trắng có thé sử dụng khi có yêu cầu về thảm mỹ.Trong xi măng trắng lượng C4AF thường bé hơn 1% trong xi măng thường là

<small>8%. Có thể pha màu vơ cơ trong xi mang trắng để tạo mau cho sản phẩm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

2.2.5.2. Cốt liệu.

Cốt liệu nhỏ là cát. Hình dáng cát có ảnh hưởng lớn đến chất lượng vật

liệu. Với hạt cát trịn (cát khai thác) lượng nước ít hơn so với cát được nghiền.

ra từ đá do đó giảm được co ngót. Thành phan cỡ hạt rất quan trọng để tạo rađộ chắc của bê tông. Cap phối cữ hạt bê tơng va vữa chống thấm tham khảo.trên biểu đỏ hình 2.5.

<small>Tốt nhất</small>

<small>10@ ổ sỉs</small>

Hình 2.8: Cấp phối cỡ hạt cho bê tông và vữa chống thắm [5]

<small>a) Cốt liệu bê tông (0-30mm) ; b) Cát cho vữa (0-7mm)</small>

Cốt liệu lớn là các loại sỏi hay đá dam. Phụ thuộc vào kích thước kết cấu.

<small>chật hẹp khó đỏ</small>

thé dùng loại cốt liệu nhỏ có đường kính trên dưới 10mm. Cốt liệu tròn như.

<small>được sửa chữa ma chọn cỡ vật liệu. Tại những c! ơng có</small>

sỏi dé đầm chat hơn các loại cốt liệu có góc cạnh như đá dam,"Những loại đá det khơng nên dùng vì khó dim chặt,

Trong một số trường hợp có thể dùng các loại cốt liệu đặc biệt như cốtliệu siêu mịn nhằm Lip kín các lỗ hồng giữa các vật liệu thông thường. Một số

<small>cốt liệu siêu mịn như tro bay, microsilica còn làm tăng cường độ và độ chốngliệu nhẹ sử dụng khi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

có yêu cầu hạn chế trọng lượng cho kết cấu. Các loại cốt liệu chống ăn mon,

<small>chịu nhiệt, chống bảo mòn „v.v... được sử dụng cho các trường hợp tương</small>

<small>2.2.5.3. Phụ gia.</small>

Phy gia được áp dụng dé cải thiện tinh chat của chat kết dính, vữa và bêtơng. Phụ gia được đưa vào trong thành phan của chất kết <small>ính hoặc cùng lúc</small>

với các thành phần khác của b tơng vữa. Phụ gia có thể có dạng bột khơ hoặc

<small>dang long. Phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng của vật liệu mà dùng các phụ giathích hợp như.</small>

<small>+ Phụ gia khoáng hoạt tinh nâng cao độ chặt, ổn định trong nước và</small>

<small>muối cho bê tông và vữa, giảm được lượng xỉ măng</small>

+ Phụ gia hoạt tính bề mặt có mục đích giảm lượng xi mang, chống

thắm, tăng độ chặt, độ chịu băng giá, giảm lượng nước, đễ đỏ và dé vận

chuyển. Trong một số trường hợp có tác dụng làm tăng độ bền của bê

<small>tông và vữa.</small>

+ Phụ gia chịu axit, chịu kiềm

<small>+ — Phụ gia chịu nhiệt</small>

<small>+ Phụ gia tạo bot.</small>

* Phy gia điều chinh thời gian đóng rắn : loại phụ gia đóng rắn nhanh vaphụ gia làm chậm đóng rắn.

<small>+ Phy gia tăng tính chống thấm.</small>

<small>+ Phụ gia tăng cường kha năng chịu bing giá</small>

<small>Hiện nay việc sử dụng phụ gia polyme đã trở nên thông dụng. Phụ gia</small>

polyme có tác dụng tăng khả năng chống thắm, chịu băng giá, chịu ăn mòn,

tăng khả năng va chạm, chịu rung động, tăng độ bén chịu kéo và nén, tăng

<small>tính đẻo, giảm nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>Hiện nay trên thị trường trong nước có khá nhiễu loại phụ gia có thể đáp</small>

ứng được phần lớn các yêu cầu cải thiện tinh năng cho vữa và bé tông như

<small>phụ gia của các hãng sika, MBT, FOSROC, shell, Henkel</small>

<small>2.2.6. Vật liệu trên cơ sở polyme.</small>

<small>Vat liệu polyme được sir dụng dưới hai dang:</small>

~ Polyme để cải thiện vật liệu trên cơ sở xi măng.

- Nhựa rắn nhiệt hoạt tính chủ yếu là epoxy, polyeste không no và

<small>acrylic không no.</small>

2.2.6.1. Polyme dùng dé cải thiện vật liệu trên cơ sở xi mang.

Polyme được dùng như các phụ gia cho vữa và bê tông nhằm cải thiệntinh năng sử dụng của chúng. Với những loại vữa nay chỉ can day 12 ~ 15 mm.cling đủ để bảo vệ cốt thép.

<small>Polyme latex có tác dung :</small>

+ Giảm nước, déo hố dễ thi cơng, giảm co ngót.

+ __ Tăng độ dính giữa vữa và bê tông kết cấu cũ.

+ Tang độ chống thấm, giảm cacbonat hố, tăng khả năng chịu ăn mịn

<small>Latex PVDC khơng dùng kết</small> iu bê tơng cốt thép vì có khả năng clorit

<small>tự do ở lại lâu dai trong bê tông, ăn mịn cốt thép.</small>

<small>Latex PVAc làm tăng độ dính, khơng ding trát bên ngoài hoặc trong,</small>

điều kiện làm việc am ướt vi dé hư hong trong điều kiện am ướt có kiểm tính.Latex styren butadien (SRR), latex acrylic và acrylic biến tính được sử

<small>dụng rộng rãi hơn cả. Chúng được dùng làm phụ gia cho vữa bê tơng, có độ</small>

</div>

×