Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.78 MB, 100 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Hình 2.4 Phạm vi, lưới tính của nhóm mơ hình vùng nghiên cứu mở. 4gHình 2.5 Lưới tính chỉ tiết vùng nghiên cứu 49</small>
2.6 Kết qua mơ phịng phân bổ đồng chảy tổng hop thai điểm triều rút (a) và thời
<small>điểm tiễu lên (by phía biển Đơng. 50Hình 2.7 Hoa đồng chảy tổng hợp trung bình tại các vị tf đọc bờ biển thời kỳ gió mùa</small>
‘Tay Nam (trái) và Đơng Bắc (phải) sĩ
<small>Hình 2.8 Dang chảy trung bình thẳng 11 năm 2009 (trái) và tháng 11 năm 2009 (phải)52</small>
<small>Hình 29 Kết q mơ phỏng phân b6 dịng du trung bình (a thời kỳ gió mùa Tây Namvà () thời kỳ gió mùa Đơng Bắc 32</small>
<small>Hình 2.10 Chiều cao sóng trung bình (a) thing 9/2009 ( đặc trrng thời kỳ gió mùa“Tây Nam) và chiều cao sống trung bình thang (b) 1/2010( đặc trưng cho thời kỹ giómùa Đơng Bắc) 32Hình 2.11 Phan bổ bùn cát trên vùng nghiên cứu mỡ rộng tại các thời điểm tháng 8 (a),tháng 10 (b), tháng 11 (c),thẩng 1 (4). tháng 4 (e), và tháng 6 (f) 5</small>
Hình 2.12 Phân bổ xói bai vùng ven biển tại các thời điểm (a) cuỗi thắng 7, (b) tháng
<small>10. (c) thing 11, và (4) cudi tháng 4 54Hình 2.13 Phân cao sóng thời diém khi bão dé bộ tại Bạc Liêu, Cà Man...4Hình 2.14: Hàm lượng phù sa và chất rẫn lơ lùng trạm Karate từ năm 1995-2013....57Hình 3.1 Cơng trình lần biển thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang 62Hình 3.2 Ke bở biển sử dụng thảm bê tông tự chèn 6</small>
a n Lộc An, ing Tau vi bai biển Bạc Liêu.... 64
<small>65Hình 3.5 Rào te chắn sóng rồng rừng ngập mặn 66</small>
<small>Hình 3.6 Cấu kiện Tetrapod và cấu kiện Accropode 6</small>
lình 3.7 Kết cầu kè cây gỗ địa phương 68
<small>3.8 Kỳ bị nghiêng, gầy. 68Hình 3.9 Mat cắt ngang kề ro đã 6Hình 3.10 Bồ trí kề ro đá 69Hình 3.11 Ke cọc ly tâm T0</small>
"Hình 3.13 Mat cắt ngàng kỳ cọc ly tam tha 19 đá. 1
<small>Hình 3.14 Bộ tiêu chi được đề xuất kim cơ sở cho việc lựa chọn phương ấn bio vệ bởiiu 14</small>
<small>Hình 3.15 Chu tạo đề trụ rồng 19</small>
3.16 Mặt bằng kết cầu để trụ rỗ 80Hình 3.17 Cắt ngang kết cầu si
3.18 Ap lực tác dung lên đề bản nguyệt 84
<small>Hình 3.19: Sơ đồ áp lực tác dụng lên đ trụ rỗng 86</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">DANH MỤC BANG BIEU
<small>Bảng 2.1 Loại và đặc tinh anh viễn thám 41</small>
<small>Bảng 3.1: Bảng tổng hợp trong số các tiêu chi lựa chọn phương án bảo vệ bờ sông ..75</small>
Bảng 32: Bảng điểm làm cơ sở lựa chọn phương án bảo vệ bở tối tu 16
<small>Bảng 3.3: Phiêu đánh giá điểm của thành viên Hội đồng cho các phương ân công tỉnhđược đề nuit nBảng 3.4 Bang so sánh cao trình các vị tí sau cơng tình. 80</small>
<small>Bảng 3.5 Bang giá tr a theo cắp công tin, 82</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">ĐANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT
(Xép theo thứ tự A,B,C của chữ ái đu vết tí)
<small>BICTDUL Bê tơng cốt thếp dự ứng lựcĐBSCL, Đồng bằng song Củu Long</small>
<small>DHTL Đại học Thủy lợi</small>
<small>KVNC Khu we nghiên cứu</small>
<small>VNC Vùng nghiên cứu.</small>
<small>1LVTh§ Luận văn Thạc sĩ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">PHAN MỞ DAU
1, Tên đề tài
“Nghién cứu đề xuất giải pháp đê rơng giảm sóng, gây bai kết hợp tring rừng
<small>ngập mặn bảo vệ bờ biễn Tây tỉnh Cà Mau”</small>
2. Tính cấp thiết của đề tài
(Ca Mau li một inh có đường bờ biễnrắt di 254 km, bao gồm 2 phần li phần phía
<small>tăm gần đây tinh hình thời tết diễn biển hết</small>
<small>biển Đơng, và phần phía bién Tây. Nhữt</small>
<small>sức phức tạp và theo chiễu hướng ngày cing cực đoan và bắt lợi hơn, Ving biển phía</small>
“Tây của tỉnh Ca Mau triểu cường thường xuyên dâng cao, kết hợp mưa, đơng và sóng
<small>với cường độ mạnh đã phá hủy làm mắt đi hàng trăm hecta diện tích rừng phịng hộ.</small>
Một số nơi, rừng phỏng hộ khơng cịn, sơng biễn tác động trực tiếp vào thân để, làm sat
<small>lờ rất nghiêm trọng hệ thống dé biển Tây, gây rit nhiều khó khan, tốn kém trong việc</small>
xử lý khắc phục cũng như ảnh hướng rt lớn đến sản xuất, sinh hot của nhân dân. Trước
<small>su tan phá của sóng biển, hang loạt nhà cửa, đất đai sản xuất, rừng phòng hộ và thậmng bi sóng biển phá hủy, cuốn tồi [1]. (2)</small>
<small>‘chi một số cơng trình đê kề</small>
“heo thống kế của tỉnh Cả Mau, tổng chiều đãi ạt lở ven biển ở tỉnh đã trên 40km,
<small>trong đó có 4 khu vực sạt lở nguy hiểm dài trên 17km thuộc các khu vực đê biển Tây</small>
của biển Gảnh Hào, huyện Dim Doi: khu dự tr sinh quyển mỗi Cả Mau và bãi biển
<small>Khai Long. Mức độ sat lở trong $ năm qua, có nơi biển đã ăn sâu dat liền hơn 100m.</small>
in hình, huyện U Minh có đường ba biển dải khoảng 3$km, nhưng phần lớn điện tích
<small>rừng ven biển ở day da bị sóng biển Tây vốn bình lặng xóa s8. C6 nơi biển lẫn sâu vào</small>
tt liền (rừng phòng hộ) gần 1km, Phin lớn nhà dân ở xã Khánh Tiến sống ven rừng,
<small>phòng hộ trước kia nay phải di dời vào sâu trong đất liền để tránh thiên tai và sóng biển</small>
cuốn trơi nha... Năm 2014, thời tiết đã có dấu hiệu cực đoan vào các tháng đầu năm đã
<small>liên tục xuất</small> n những đợt thủy tiểu dâng cao, kẻm theo sóng to tiếp tục gây sat lỡ
<small>cho khu vực nay. Trước tỉnh hình trên, Chỉ cục Thủy lợi đã chỉ đạo cho Hạt Quan lý Đềbiển bắt lợi của thời tết, kiểm.</small>
điều phả luôn túc trụ, bám sit địa bản, theo dõi mọi đi
<small>tra, giám sát chặt chẽ các tuyến ké bảo vệ tuyến dé biển Tây đã và dang được triển khai</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>thực hiện để có giải pháp ứng phó kịp thời. Hiện nay, qua kiểm tra, khảo sát trên toàntuyển đã phát hiện một số vị trí có nguy cơ sat lờ rất cao (đai rừng cịn rất mong, có nơi</small>
chỉ cơn khoảng 15* 20m), nếu không được xử lý sém sẽ rit nguy hiểm. Đặc biệt là satlờ tại đoạn từ Kênh Mới dn Kênh Hịn, xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thi, vớitổng chiều dai sat lở 140m (xem hình 1).
Hình 1: Hiện trạng vị tr sat lờ đoạn từ Kênh Mỗi đến Kênh Hin x Khánh Bình Tây,
<small>“huyện Trần Văn Thời, tinh Cà Mau</small>
<small>“Trước tỉnh hình sat lở bờ biển nghiêm trọng vả mite độ ảnh hưởng sat lỡ năm saucao hơn năm trước với dé biển Tây của tỉnh Cả Mau. Đã có nhiều các giải pháp được</small>
<small>‘ura ra trong thời gian qua để bảo vệ vùng bờ biển này như các giải pháp: kề bằng vật</small>
<small>liệu địa phương, ké bản nhựa, kẻ ro đá, kè áp mai, kè ngầm tạo bãi, kẻ đồng hai hàng</small>
cọc ly tâm. Các giải pháp này phin nào đã phát huy hiệu quả ban đầu là bảo vệ bờ giám
<small>sóng và các hiện tượng xâm thực ba. Có thể tơm tắt các giải pháp như sau [2]. [3]LH. Kẻ</small> a phương (dra, trầm, bach đàn, mê bỖ tre...)
Dũng cây gỗ địa phương cắm áp mái đê tại những vị t ạt lớ, liên kết với nhau
<small>bằng đình, dây chỉ, sau đó thả các loại trả đệm bên trong kẻ để giảm sóng biễn (hinh 2).</small>
Đây là giải pháp xử lý thường xuyên trước đây chi bảo vệ nhất thời đê biển không bị vỡ.
<small>"rước sóng to, én sẽ đánh tan,ió lớn, với khoảng thời gian trên dưới 10 ngày thi sóng</small>
‘cudn trơi hết các vật liệu này ra biển.
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">"Để khác phục những nhược điểm trên, nhằm phát triển một công nghệ bảo vệ bở,
<small>4n định, bên vững và giá thành rẻ, Viện KHTTL Việt nam đã tiễn hành nghiên cứu thử</small>
"nghiệm trong phòng thi nghiệm giải pháp sử dụng khối bảo về bờ dạng hình tr rỗng.
<small>Giải pháp này đạt hiễu quả giảm sóng cao trong phịng thi nghiệm. Tuy nhiền cần có</small>
nghiên cứu sâu hơn và khái quát hơn khi áp dụng vào thực tế,
Vi vậy đề ải *Nghiên cứu đề xuất giải pháp để rỗng giảm sóng, gây bồi kết
<small>hợp trồng rừng ngập mặn bio vệ bờ biển Tây, tỉnh Cà Mau” có ý nghĩa khoa họcvà thực tign cao,</small>
Hình 2. Các hình hành về giải pháp bảo vệ bờ hiện hữu tại Cả Mau (Kẻ bằng cây:
3. Mục đích của đề tài
"Đề xuất giải pháp cơng trình đê rỗng giảm sóng, gây bồi kết hợp tring rừng ngập
<small>mặn bảo vệ bờ biển Tây, tỉnh Cà Mau. Giải pháp cần đảm bảo én định, bền vững, rẻi, th công và cổ tinh linh động</small>
4, Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
4.1. Cách tiếp cận
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>4.2. Phương pháp ngh</small>
‘Vin để nghiên cứu là các giải pháp kỹ thuật bảo vệ ba biển là những vẫn để đã
<small>có nhiều kết quả nghiên cứu trên thé giới và ở Việt nam nên luận văn sử dụng.cách tiếp cận kế thừa'ứng dụng, chon lọc những kiến thức khoa học, công nghệ</small>
về giải pháp kỹ thuật bảo vệ ba.
<small>‘Van đề nghiên cứu được xem xét tiếp cận một cách toàn diện, hệ thống, thực.</small>
tiễn và tổng hợp,
<small>Vin để kỹ thuật bio vệ bờ biễn, công nghệ mới, tiếp cận bền vững, lý thuyết ồn</small>
<small>định</small> ái là các vẫn đề được ring buộc lẫn nhau, vi vậy cách tiếp cận từ tổng
<small>thể đến chi tiết sẽ được xem xét sử dụng trong luận văn.</small>
<small>en cứu.</small>
Phuong pháp điều tra, đo đạc thực tế, cập nhật các thông tin từ địa phươngPhương pháp nghiên cửu lý thuyết Điều ta, thống kể và ting hợp ti liệu nghiêncứu đã có ở rong và ngồi nước có liên quan đến đ tài
<small>chén ảnh viễn thắm.Phuong pháp phân.</small>
<small>Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các tải liệu trong và ngoài nước, ÿ kiến</small>
<small>của các nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm thực tẾ</small>
<small>trong quá trình nghiên cứu.</small>
5. Các kết quả đạt được.
Đánh giá hiện trang sat lở bở biển, xác định được các nguyên nhân tác động đến
<small>xi lữ bir biển khu vục nghiên cứu</small>
<small>Tổng quan chung về các giải pháp công nghệ bảo vệ bở biển.</small>
Để xuất gi <small>pháp bào vệ bờ, gây bồi, tạo bãi khu vực biển Tây tỉnh Cả MauAp dụng tinh toán thiết kế cụ thể cho 01 ving điển hình</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">'CHƯƠNG 1 TONG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH BẢO VE BO BIEN
II Dat vin đề
<small>"Để biển và các hang mục cơng trình phụ trợ khác hình thành nên một hệ thống cơng:</small>
trình phịng chống, bảo về vùng nộ dia khỏi bị lũ lt va thiên ti khác từ phía biển. Vi
<small>tinh chất quan trọng của nó mà công tác nghiên cứu thiết kế, xây dựng để in ở trên thể</small>
giới, đặc biệt là ở các quốc gia có biễn, đã có một lich sử phát triển rất âu đi. Tuy
<small>nhiên, tủy thuộc vio các điều kiện tự nhiên và trình độ phát trién của mỗi quốc gia mà</small>
các hệ thông dé biển đã được phát triển ở những mức độ khác nhau.
'Ở những năm gin đây. trong bối cảnh biển đổi khí hậu và nước biển dâng hiện nay tr
<small>duy và phương pháp luận thiết kểđẽ biển ở các nước phát triển đã và dang có sự biến</small>
<small>chuyển rõGiai pháp kết cấu, chức năng và điều kiện làm vicủa để biển được đưa</small>
<small>ra xem xét một cách chính thé hơn theo quan điểm hệ thơng, lợi dụng tổng hợp. bén</small>
<small>vũng và bài hòn với mỗi trường</small>
‘An toàn của đê biển đã được xem xét trong một hệ thing chỉnh thể, trong đó ndi bật lên"ai nhân tổ ảnh hưởng chủ yếu (1) bản thân cầu tạo hình học và kết cầu của đề và (2)
<small>đu ilàm việc và và tương tác giữa ti trong với công tình. Các nỗ lực nhằm nâng</small>
cao mức độ an tồn của để biển đều tập trung vào cải thiện hai nhân tổ này
<small>vềliều kiện làm việc va tương tắc giữa tải trong với cơng trình: đây chính là những giảipháp nhằm giảm thiểu các tác động của tải trong lên cơng trình, đặc biệt là của ơng, Có</small>
<small>thé phân chia thành các giải pháp chính như: một là giải pháp tôn tạo và giữ bãithêm.</small>
trước để và hai là giải pháp cơng trình nhằm giảm sóng hoặc cải tiện điều kiện tươngtác sóng và cơng trình. Nhơm giải pháp thứ nhất, chủ yếu tập trung vào giảm thiểu edetác động của sơng trong diễu kiện bình thường, ó th a ác giái php mm thân thiện
<small>với môi trường như nu</small> đường bãi (chống xói giữ bãi dé, chân để), trồng rừng ngập,mặn (giảm sóng lăng bồi lắng), hoặc giải pháp cứng như áp dụng hệ thống ké mỏ hin,
<small>hoặc dé chắn sóng xa bờ để giữ bãi. Tuy vậy các giải pháp này khơng thể áp dụng rộng.</small>
ải ma cịn phụ thuộc điều kiện cụ thể ở từng vùng. Ở nhóm giải pháp thứ hai, các
<small>cơng trình được được áp dung với mục dich giảm sóng trong bão từ xa (offshore wave</small>
damping barriers, lâm sóng vỡ một phần trước khi tới đê) hoặc cản sóng bao trên bis(onshore wave damping barirs - OWDB) nhằm thay đổi tính chất tương tác gta sóng
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tụ nhự các ồn cát các đảo tự nhiền gin bờ, Vi <small>giảm năng lượng sóng sé làm giảmtốc độ dịng chảy dọc bờ, gia tăng quá trình bồi tụ, tạo ra bờ lỗi dang “salient” hay</small>
\onbolø” phía bờ (Hình 1.8). Một phin bin cát dọc bờ vẫn tigp tục được vận chuyển
<small>về phía hạ lưu của để phá sóng</small>
<small>Co chế làm việc của loại hình cơng trình này như sau (US Army Engineering Corps,</small>
<small>= Đê phá sống tạo ra vùng khuắt ngay phía sau cơng trình và vùng lân cận (nhiễu xạ)</small>
<small>đối với ác sóng tối</small>
<small>= Song vượt qua kết edu phá sóng dưới dạng nhiễu xạ, nó thay đổi hướng truyền</small>
<small>song. Sóng tiền vào vùng khuất sóngthìđộ cao sóng bị giảm đi. Ở các vịt khoảng</small>
hở nằm giữa các dé, chiều cao sóng lớn hơn
= Mựe nước dng do sóng ở vùng hở sẽ lớn hơn ở vùng khuất, tạo ra gradient thủy
<small>Dong chảy sẽ hình thành theo hướng từ vùng hở sang vùng khuất, làm gia tăng</small>
dong chấy dọc bờ về vùng khuất theo hướng đồng chảy ven ở. Hai hệ thống dng
<small>chảy nảy (dòng do nước dng bởi sóng và dong ven bở) kết hợp với nhau phía saucơng trình, hình thành dạng dong xốy phúc tạp.</small>
<small>= _ Sự gia tăng đơng chay ven bờ phía trước và phía sau cơng trình gây ra x6i bo ở</small>
<small>những khu vực này. Các vật liệu bị xói sẽ được chuyển đến vùng khuất sicơng</small>
<small>trình và bai lắng ở đây, Đường bở biển dồi ra phía bin, Phụ thuộc vào chiều đài</small>
<small>của các kết cầu phá sóng, khoảng cách tới bờ và sự giảm sóng, bờ bồi “salients”</small>
<small>hay “tombolos” được hình thành. Mức độ giảm sóng thì phụ thuộc vào chiễu cao</small>
và độ thốt nước của kết cầu phá sóng
= Sựtạothành các dang bir bai “salients” hay “tombolos” là rat <small>in dinh, bởi vì đườngbờ mới gần như vng góc với hướng sóng đến. Sự thiểu hụt bùn cát bên được.giảm mạnh.</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Hình 1.8 Sơ họa giải pháp cơng trình dé phá sóng dạng rời (US ArmyEngineering Comps, 2008)</small>
Hinh 1.9 Đập chin sóng bio vệ bờ va dạng bi kiểu salient 6 Presque Isle,
<small>Pennsylvania, Mỹ (US Army Engineering Corps, 2008)</small>
Kết cấu dé phá sóng rời nhau cho phép vận chuyển bùn cát dọc bờ ở một mức độ nhấtđịnh. phụ thuộc vào kết cầu, vị tí của tường phi sng và các thông số của sông, nghĩa
<small>là chỉ te động một phần lên quá tình tự nhiên của bở biển. Điễu này giảm được sự x6i</small>
<small>lở ở hạ lưu so với giải pháp kè mỏ hàn. Trong những giai đoạn có bão, xói lở một phần.alients” hay “tombolos” có thể cung cắp bùn cát cho ving xói lở hạ lưu.</small>
và (ii) đề ngằm giảm sóng.ở bờ bỗi
Dang kết cầu này được chia làm hai loại: (i) đê phá sóng ni
"Để phá sng nổi có cao trình đình để cao hơn mục nước tiểu lớn nhất. BE ngằm giảmsóng thường cỏ cao trình đình để cao hơn mực nước triều trung bình nhưng thấp hon
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">mực nước triều lớn nhất ít nhất bị ngập nước một thỏi đoạn xe định trong một chu kỳ
<small>wid nHiệu quả giảm sóng bảo vệ bở tăng lên khi ao trình định để tăng lên. Tuy nhiên,</small>
để cảng cao thì đồi hỏi chi phí cảng lớn, nhất là ở những vùng bờ biển có dia chất yêuDo vậy việc lựa chọn để nỗi hay ngẫm, hay cao trình dé nồi chung cần được cân nhắc
<small>kỳ lưỡng.</small>
<small>Ki</small> cl đê phi sóng rời nhau được đùng để bảo vệ các phần bờ biển riêng biệt. Những
<small>tác động tiêu cực do vận chuyển bùn cát dọc bis bị chặn có thể điều chỉnh bằng cáchnuôi bị</small> cất (nhân tạo). Loại kết cất 6 lưu lượng<small>này chỉ thích hợp với ving bở bi</small>
<small>vân chuyển bùn cát đọc bở thấp, đồng chảy ven bir do triều nhỏ. Đối với để ngằm, cần</small>
<small>lưu ý là nó có thé gây nguy hiểm cho tấu (huyền trong thời gian nước</small>
<small>« _ Vật liệu sử dụng trong xây dựng các cơng trình cứng bảo vệ gián tiếp</small>
<small>Vat liệu dùng để xây dựng các cơng trình bảo vệ bờ gián tiếp cũng khá đa dạng, từ các,</small>
loại cơng trình truyền thông như: mổ bản gỗ (sọc gỗ, min chắn gỗ): cơng trình bằng đó
<small>hộc, đá tang; bê tơng, bê tơng cốt thép với các cục bê tông đúc sẵn như tetrapod,</small>
‹ạuadripod, dolos, bar... công tinh mô hin sử dụng ống buy b tông
trong xếp đá hộc, túi đắt, hoặc túi cát cơng trình sử đụng bê tơng nhựa đường; cho tối
<small>các hệ thống cơng trình sử dụng các cơng nghệ mới trong những thập ky gần đây cơng.</small>
<small>trình sử đụng túi Geotube (Stabiplape), gabions, Hình 1-10 đến Hình 1-11 mink họa một</small>
<small>số cơng trình bảo vệ gián tiếp trên thể giới với các loại ình vật liệu khác nhau.</small>
Một tong những giải pháp công nghệ bảo vệ bờ biển mang tính đột phá gin đây là “Reef
<small>Ball", tạm dich là "khôi cầu ngân„ sử đụng để làm để ngẫm, vừa có tác đụng giảm</small>
sóng, vừa có tác dụng tích cực về mặt mơi trường (HìNR IETS) bán cầu rỗng phỏng theo
<small>clu trúc của san hô tự nhiên, vừa it kiệm vật liệu, và sau khi được đục lỗ với các kích</small>
<small>thước khác nhau thì tạo ra mơi trường sơng phù hợp cho nhiều loai sinh vật biển. Các.</small>
khối cầu này có thể được chế tạo hàng loạt rong nhà máy, đồng thờ có thé dễ ding vận
<small>chuyển lip đặt vào vị trí đễ dàng bằng việc sử dụng các phao nỗi (có thể bơm phịng</small>
<small>lên) đặt ở bên trong. Tiêu chuẩn về tính tốn thiết kế cho dạng kết cầu này đã được xây,</small>
mg dua trên các kết quả nghiên cứ lý thuyết cũng như thực nghiệm (Pilarezyk, 2003)
<small>“Trong nước, các dạng cơng trình kẻ trên đã được ứng dụng đẻ bảo vệ bờ biển ở nt</small>
địa phương, loại hình cơng tình cũng khá đa dạng như sm hin bằng đã hộc xếp ở CinGiờ - Tp. Hỗ <small>í Minh, Nghĩa Hưng = Nam Định; mỏ hàn đá đổ ở Hải Hậu ~ Nam Định;</small>
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">mỏ hin ống buy BTCT bên trong đổ đá hie ở Hà Tỉnh, Nghĩa Hưng - Nam Định; đề
<small>ngăn cát</small>
số LaGi, khu neo đậu thuyỂn trú bão Phú Hải (Phan Thiếg: mỏ hin bằng Geotube(Stabiplape) ở Lộc An - Vũng Tau, Mũi Né (xem Hình I-19 + Hình 1-24), Nguyễn KhắcNghia và nnk (2008) đã tổng kết kinh nghiệm, đánh giá ưu nhược điểm của một số loại
<small>mỏ hàn đã xây dựng ở Nam Dinh,</small>
<small>âm sóng bằng các khối bê tơng đúc sẵn (Tetrapod) ở cảng cá Phan Thiết, cảng</small>
Tình 1.11. Khối Tetmapod phá sóng ở cảng St Francis, Nam Phi (tri) và ké mổ hinbằng các khối bê tông khi tam giác ở Enoshima, Nhật Bản
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Hình 1.12 Để giảm sóng bing đã đỗ ở vùng bờ biển cất Nam Khok (tri) và tường
<small>giảm sóng bằng cọc tre ở bờ biển bùn Muang Samut Sakhon (phải), Thái Lan.</small>
Hình 1.13 Khối cấu kiện Reef Ball (ti) và ứng dụng làm đề ngằm giảm sing (phải)
Hình 1.14 Cấu kiện khối pha sóng dang cọc (WAVE block) đúc sẵn.
+ Dang kết cầu cơng trình
<small>“Các dang cơng trình bảo vệ trực tiếp bờ biển, dé biển thường được áp dụng ở trong nước</small>
và trên th giới gồm: dang mái nghiêng, thành đứng hay dạng hỗn hợp đứng nghiêng
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Dang mái nghiêng: Kết cẫu dang mãi nghiềng cổ độ đốc mái thoải, có tinh ổn định cao,
<small>hiện tượng phản xạ sống trước đê và kè nhỏ, bề rộng đáy lớn dẫn tới sự phân bổ ứng,</small>
suất nền đều, đễ thích ứng với biển dạng thin cơng trình. Dạng kết cẩu mái nghiêng thi
<small>sông tương đối đơn giản, dễ duy tu sửa chữa. Nhược điểm của dạng kết cầu mái nghiêng</small>
<small>là khối lượng vật liệu lớn, chiếm nhiều diện tích.</small>
Dang kết cấu tưởng ding: Dang kết cấu này có wa điểm khỗi lượng nhỏ hơn so với dang,kết cấu mái nghiêng, tiết kiệm diện tích chiếm đắt sử dụng để xây dựng cơng trình, Kết
<small>cấu tưởng đứng có những nhược diém lớn như ứng suit tip trung lớn,</small>
<small>phan xa sống trước bé mặt cơng trình sây xói cục bộ chân cơng trình. Ngồi ra tinh biển</small>
<small>hình của bề mặt cơng trinh đứng tương đối kém, khi bị hư hỏng khó sia chữa và tốnkém</small>
Dang kết cau hỗn hợp: Dạng kết cấu này là sự kết hợp giữa hai dạng trên, vì vậy nêu.
<small>chon được tổ hợp trên dưới phi hợp thì sẽ phát huy được tu điểm của mỗi loại+ Hình thức gia cố mái</small>
<small>~_ Kè bảo vệ mái bằng đã dé, đã lát khan: Dạng này được sử dung 6 những khu vực có</small>
nguồn đá dồi đào, mái đê thoải. Yêu cầu vỀ mặt mỹ quan không cao. Ua điểm của dạngnày là khả năng hắp thụ sóng mạnh, thi công đơn gián, tự biển dạng điều chỉnh khi nén
<small>bị lún. Nhược điểm của nó là kích thước đá khơng lớn, trong điều kiện sóng gió quá</small>
<small>Ranh xói phía trước kề</small>
Hình 1.16 Kẻ đá xếp bờ biển ở huyện Cần Giờ - Tp Hỗ Chi Minh
= Kè lát mái bằng đá xây, dé chit mạch: Hình thức này khắc phục được nhược điểm củakẻ đá đỗ là nhiều khe rỗng lớn. Hạn chế của dạng này là khơng có khả năng tự diềuchỉnh, rong trường hợp nén lún khơng đều có thé gây sup đ.
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Hình 1.17 Kẻ da xây chia 6 bảo vệ mái dé biển Hải Thịnh II - Nam Định (tái) và CủSóc Trăng (phải)</small>
<small>~_ Kè ro đá, thảm đá: Dạng kè này thưởng áp dụng ở những vùng khơng đỏi hỏi tính mỹ</small>
<small>Lao Dung</small>
‘quan, những ving có điều kiện sóng dịng chảy tương đối mạnh. Ưu điểm của dạngnày là Khắc phục được những ving không có hịn đã lớn, tận dụng được các loại đã
<small>hộc nhỏ để khai thác vận chuyển, dễ thích ứng với biến dạng của nén, Nhược điểm kè</small>
bằng ro đá, (hâm đá (sản xuất ở nước ta là độ bén của rộ trong mdi trường nước mặn
<small>không cao, nhanh bị ăn mịn và hư hơng, khi lưới ro hay thảm bị phá hủy tì các hồn</small>
4 khơng được liên kết, bi mắt ơn định và dẫn đến cơng ình bị phá hủy. Trường hợp“chất lượng lưới tốt (nhập ngoại) thi giá thành lại cao.
4p dụng nhiều ở dé biển Hải Phòng, Nam Dinh. Dạng này có wu điểm sử dụng đượctrong điều kiện sóng gió mạnh, mỹ quan hơn so với các dạng trên, tuy nhiên trong.trường hợp nền lún không đều tim bản đễ bi gay, sập.
<small>~_ Kè lat mái bằng cầu kiện bẻ tông đúc sẵn lắp ghép:</small>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">“C6 khá nhiề hình thức cấu kiện bê tông đúc sẵn được áp dụng để bảo vệ mái đê. Dựa
<small>vào hình thức ghép liên kết có thé chia thành 2 loại là cấu kiện ghép độc lập và cầu kiện</small>
liên kết ming.
Hình 1.19: Một số loại edu kiện bê tông đúc sẵn lát độc lập
“Cầu kiện bê tông ghép độc lập trong nước thường sử dụng có dạng bẵn (Hinh 1-20). Ở
<small>một</small> tước tiên tiến trên thể giới cơn cổ các dạng cột như cấu kiện Basion® và
Hydroblock® của Hà Lan (fĐđB7T). Ưu điểm chung của các cầu kiện ghép độc lập
<small>lã cổ khả ning tự</small> Bu chỉnh trong trường hợp nén bị lún không đều, sửa chữa thay thể
<small>don giản. Tuy al</small> n đối với các edu kiện dang bản có hạn ché la dưới tắc động của dịngchảy, sóng mạnh néu trọng lượng các tắm khơng đủ lớn có thể bị nhắc ra khỏi mái kẻdẫn đến gây hư hỏng cơng trình. Cúc cầu kiện dang cột khắc phục được nhược điểm củacấu kiện dạng tắm, do cau kiện dạng cột được thiết ké thiên vẻ bề dày, giảm tiết diện bề
<small>mặt (giảm áp lực đẩy)</small>
<small>Dang cấu kiện liên kết tạo mảng được ứng dụng khá phổ biển ở nước ta, đặc biệt là trong.</small>
khoảng tử năm 1995 trở lại đây với sự xuất hiện cúc cầu kiện bê tông đúc sẵn iên kết
<small>hai, ba chiều lắp ghép tạo thành mang. Điển hình cho dang cấu kiện liên ké tạo máng</small>
là các cầu kiện bé tổng đúc sin tự chen ba chiều được sing chế bởi các tác giá: Phan
<small>Đức Tác (Hình 1-22), Nguyễn Anh Tiền.... Ưu diém của cấu kiện này là có khả ning</small>
liên kết tốt, chịu lực cao, tạo cảnh quan đẹp. Hạn chế của nó là chỉ thi cơng được bằng.thủ cơng, khi cin thay thé một edu kiện bị hỏng phải gỡ cúc cầu kiện xung quanh, khả
<small>năng biển dạng kém hơn so với cấu kiện ghép độc lập. Một đặc điểm cần lưu ý nữa là</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">các mé gi giảm sóng thường bị bảo mơn do tác động của sống và hà xâm thực, do đó
<small>cẩn phải có nghiên cứu thêm các phụ gia cũng như tăng cường độ, mác bê tông để chẳnglại các tác động trên.</small>
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">13. Kế huận chương
<small>Trong chương này, tổng quan các nghién cứu xối lở và bồi tụ vùng bở biển trong và</small>
ngoài nước đã được giớthiệ bao gằm các cơng tình nghiễn cứu v cửa sơng ven biển
<small>trên co sở đánh giá các điều kiện về địa chit, kiến tạo, thạch học, các công tinh nghiên</small>
<small>cứu cơ bản dựa trên kết quả mơ hình tốn mơ phịng và các giải pháp về công nghệ vềbao vệ để biển, bở bi</small>
<small>Cae giải pháp bảo vệ dé biển, bờ biễn được phân ra thành hai nhóm chính: Giải pháp</small>
<small>‘quan lý (giải pháp phi cơng trình) va giải pháp kỹ thuật (giải pháp cơng trình).</small>
<small>Giai pháp quản ý ip cận theo hướng tim kiểm các giới pháp để tránh thiệt hại trong</small>
tương Iai trên cơ sử những kết quả dự bảo su thế diễn biển đường bờ, thông qua việc
<small>‘quan lý quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quản lý sử dụng đắt, giảm thiểu hoặc loạitrừ các thiệt hại trực tiếp vé kinh tế xã hội cho các khu vực dang và có nguy cơ cao xây</small>
ra x6i lỡ bờ biển. Nó cịn bao gm việc tun truyền nâng cao nhân thie cộng đồng về
<small>bio vệ đê, rừng ngập mặn phòng hộ, ban hảnh và thực thi các văn bản pháp quy trong,</small>
<small>công tác quản lý, khai thác sử dụng tải nguyên ving bở biển.</small>
<small>“Giải pháp kỹ thuật là những tác động của con người nhằm phòng chống và giảm thiêu</small>
những tác động bắt lợi của tự nhiên bằng các biện pháp cơng tình báo vệ bờ để git cho
<small>bờ biển, để biển én định. Nhóm giải pháp kỹ thuật bảo vệ dé biển bờ biển được chia làm</small>
03 loại chính: (i) Giải pháp mềm, (ii) Giải pháp cứng (cơng trình), và (ii) Giái pháp kếthợp
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂNXĨI LỞ BO BIEN TÂY TINH CA MAU
<small>2.1 Phân ích hiện trang x6i lở khu vực ng2L. Giới thiệu các phương pháp nghiên cim</small>
Điễn biển bờ biển bao gdm các qui trình bồi, xơi làm thay đổi đường bờ và nâng cao,‘ha thấp cao trình bãi. Day là kết quả của các quá trình tương tác rất phức tạp giữa cácyếu tổ thủy, thạch, động lực do các tác động nội sinh, ngoại sinh và nhân sinh
<small>Những vấn đề được dé cập đến thuộc loại 3 chiều, nhiều pha, không ồn định, số liệu đầu.</small>
vào rit khổ diy đủ và chính xác, Hiện chưa thể có một phương pháp nào cho các kết
<small>qua chính xác. Thơng thường, để có được những thông tin đủ ti cậy về diễn biển bờ</small>
biển phải nghiên cứu bằng nhiều phương pháp:
<small>~ Chinh lý, phân tích số liệu theo phương pháp điều tra khảo sát thực trang;</small>
= Giải đoán ảnh viễn thám (AVT);
<small>= Nghiên cứu trên mơ hình tốn, mơ hình vật lý.</small>
<small>Đối với phương pháp nghiên cứu trên mơ hình tốn, mơ hình lý th đồi hỏi thời gian</small>
nghiên cứu dải, phải thực hiện trên mơ hình rất tổn kẻm vé thời gia và ti chính: cồn
<small>với mơ hình thực do cần nguồn ti liệu được do đạt thực tế qua các thời gian.</small>
&n như một sản phẩm“Trong những năm gần đây, ảnh vệ tinh đang ngày càng được.
<small>của khoa học công nghệ tiến bộ của thé giới. Mặc dù ảnh viễn thám chưa đem lại một</small>
kết quả nghiên cứu có tính chính xác cao nhưng về mặt xu thé, chúng ta cũng có théđăng các loại ảnh này để nghiên cứu diễn big hình thi của con sơng bãi bia trên mặt
Việc ứng dụng ảnh vệ tinh trong công việc nghiên cứu diễn biển đường bờ biển Gành
<small>Hào trên mặt bằng là có tính khả thi, đặc. lệt với thời gian trong tương lai nhiều vệ tỉnh</small>
được phóng lên làm cho giá thành của ảnh chấp nhận được, đồng thời độ phân giái của‘nh cũng tốt hơn. Điều đó cho phép chúng ta nghiên cứu về diễn biển hình thái đường"bờ biển được chỉ tiết và chính xác hơn.
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">2.12. Đánh giá hiện trang xói 16, bi tụ bờ biển khu vực nghiền cứu theo phương
<small>hip điều tra khảo sát thực dia</small>
"Những năm gần đây nh hinh thai tết diễn biến hết sức phúc tạp vàtheo chiềuhướng ngày càng bit lợi hơn. Vùng biển phía Tây của tinh triểu cường thường xun.dng cao, kết hợp mưa, đơng và sóng với cường độ mạnh đã phá hủy làm mắt đi điện
<small>tích rat lớn rừng phòng hộ. Một số nơi, rừng phòng hộ khơng cịn, sóng biển tác động.</small>
trực tiếp vào thân đề, làm sat lở rt nghiêm trong hệ thing để biển Tây, gây rt nhiều
<small>khó khăn, tốn kém trong việc xử lý khắc phục cũng như ảnh hưởng rat lớn đến sản</small>
<small>xuất sinh hot của nhân dân. Trước stn phá của sóng biễn, hàng loạt nha cửa, đất</small>
<small>ai sản xuất, rừng phịng hộ va thậm chi một số cơng trình để kẻ cũng bị sống biển</small>
<small>coun tồi.</small>
<small>“Theo thống kể của tỉnh Cả Mau, ting chi dai ạt lở ven biển ở tinh đã trên</small>
<small>40km, trong đỏ có 4 khu vực sgt lở nguy hiểm dài trên 17km thuộc các khu vực đê.</small>
<small>biển Tây: cửa biển Gảnh Hào, huyện Bim Do: khu dự rỡ sinh quyển mũi Cả Mau và</small>
bai biển Khai Long. Mức độ sat lở trong 5 năm qua, có nơi biển đã ăn sâu đất liền hon100m, Điễn hình, huyện U Minh có đường bờ biển dai khoảng 35im, nhưng phần lớn
<small>diện tích rùng ven biển ở đây đã bị sóng bién Tây vốn bình lặng xóa số. Có noi biểnig ven rừng phịng</small>
n sâu vio đất liền gin Ikm, Phin lớn nhà din ở xã Khánh Tí
hộ trước kia nay phải di đời vào sâu trong đất idm để trình thiên tai và sóng biển nuốtmắt nhà
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Hình 1-1: Tink trạng xi lở ở biển DBSCL</small>
[Naim 2014, thời tết đã có dầu hiệu cực đoan, vio các thing đầu năm đã lién tụcxuất hiện những đợt thủy triều dâng cao, kèm theo sống to tiếp tục gây sat lở cho khu
<small>ve này. Trước tỉnh hình trên, Chỉ cục Thủy lợi đã chỉ đạo cho Hat Quản lý Di</small>
phải luôn túc trực, bám sát địa bản, theo dõi mọi diễn bién bắt lợi của thời titra, giám sát chặt chẽ các tuyến kè bảo vệ tuyến dé biển Tây đã và đang được triểnkhai thực hiện để có giải pháp ứng phó kịp thời. Hiện nay, qua kiếm tra, khảo sắt trên
<small>toàn tuyển đã phát hiện một số vị trí có nguy cơ sat lỡ rất cao (đai rừng cịn rit mong,</small>
có nơi chỉ cịn khoảng 15+ 20m), nếu không được xứ lý sớm sẽ rit nguy hiểm. Đặcbiệt là sat lở tại đoạn từ Kênh Mới đến Kênh Hịn, xã Khánh Bình Tây, huyện Trin
<small>Vin Thời, với tổng chiều đài sat lớ 140m. Trong đó:</small>
<small>- Điểm cách cống Kênh Mới về hướng Bắc khoảng 300m: Do sóng biển tic</small>
động trực tiếp vào dai rừng làm đai rừng phỏng hộ đoạn nay đang bị thu hẹp dần. Cụ.thể: Chiều dai sat lở 50m, chiều rộng đai rừng bị mắt 60m, cách chân đề l5m. (Hình 2-
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>Hình 1 - 2: Tinh hình sat lở điểm cách công Kênh Mới vẻ dp Kênh Hòn khoảng 300m</small>
<small>~ Điểm cách cống Kênh Mới về hướng Bắc khoảng 500m: Chiều dài st lở</small>
660m, chiều rộng dai rừng bị mắt 50m, din ự đảo kênh tới chân để để neo đậu tầuthuyền. (Hình 2-4)
30m, chiều rộng đai rừng bj mắt 20m, cách chân để 15m. (Hìni:
<small>yi ps</small>
<small>Hình 1-4: Tinh hin sa i từ Kénh Tôm vẻ hướng Kinh Mi khoảng 100m</small>
"Ngồi ra cơn có một số điểm sat lở nhanh, chiễu đài sạ lờ 20°30m, chỉ
<small>dai rừng bị mắt !5:20m, cách chân để từ 20+30m.</small>
<small>38</small>
</div>