Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp kế toán nước trong đánh giá hiệu quả tổng hợp của hệ thống Thủy lợi Sông Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 98 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

MỤC LỤC

ÿI9 000. ... |

2. Mục đích của đề tài...-- cv tt th ghe 2

4. Kết quả dự kiến đạt đƯỢC...-.- 1. S121 1211111111111 111551111 1551111111151. Er tre 2

II... ... 3

1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả của hệ thống cơng trình thủy lợi ... 5

CHƯƠNG 2: VAT LIEU, NOI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 10

2.1. Vật liệu nghiên CỨU... . 2c 3322181332311 1313 51111111 951118 1 8111 re yy 10

2.1.3. Thời gian nghiÊn CỨU... .- ..-- - c1 122.2. Nội dung nghién CỨU...-- - - - c E22 118133230 1113139911 11 1199111 ng khe nry 12

2.3. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng...---ccc+c+<ccsssss2 122.3.1. Phương pháp nghiên cứu... -- - -- c1 32.1112 1132111119111 1811 1k key 12

2.3.2. KY thudat str n... 13

CHUONG 3: NGHIEN CUU, UNG DUNG PHUONG PHAP KE TOAN NUGCTRONG DANH GIA HIEU QUA TONG HOP CUA HE THONG THỦY LỢIS90). ...-”-... 143.1. Tổng quan các phương pháp đánh giá hiệu quả các cơng trình thủy lợi... 143.1.1. Tổng quan về đánh giá hiệu quả các cơng trình thủy lợi...- 14

3.2.4. Mối quan hệ toán học trong kế tốn nước và tính tốn năng suất nước .27

3.3. Áp dụng phương pháp kế toán nước cho hệ thống thủy lợi Sông Cầu ... 31

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>3.3.1. Đặc điểm vũng nghiên cứu, 31</small>

<small>3.3.2 Hiện trang hệ thong công trình thủy lợi 35</small>

<small>3.3.3. Hiện trang sử dung đắt trong hệ thơng. 37</small>

<small>3.3.4, Xác định các thành phần kế tốn nước trong hệ thống thủy lợi Sơng Cầu</small>

<small>3.3.5. Tinh tốn nhu cầu ding nước trong hệ thơng, 41</small>

3.3.6. Tinh tốn các thành phần kế tốn nước. ° 5ó

<small>3.3.7 Tính tốn các chỉ số kế tốn nước 6</small>

<small>3.3.8 Phân ích kết quả tính tốn 6</small>

3.3.9. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị áp dung phương pháp Ké toán nước

<small>cho hệ thông thủy lợi 14</small>

KET LUẬN VA KIEN NGHT.. : : 82

<small>KET LUẠN. 82</small>

KIÊN NGHỊ,... :

<small>_-TÀI LIEU THAM KHAO 86PHY LUC. 88</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

DANH MỤC BẰNG BIEU

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

= —————————-—————-————

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>MỞ DAU</small>

1. Tính cấp thiết cin đề tài

Nuiy nay, khi cuộc sống ngày một phit triển thì nước khơng chỉ đơn thuần

<small>dành cho tưới trong nơng nghiệp mà nước cịn đóng một vai trỏ quan trọng trongcác hoạt động khá “của con người như giao thông thủy, cải tạo môi trưởng, du lịch,thể thao.... lúc này tải nguyên nước luôn là mỗi quan tâm hang đầu của các hộ dùng</small>

<small>nước. Các hoạt động kinh tế phát triển kéo theo việc gia tăng nhu cầu sử dụng nước,</small>

trong khi tải nguyên nước lại có ham thi vẫn đ cấp thiết trên toàn thé giới là phảibiết cách dùng nước thật hiệu quả. Như vậy tắt cả nguồn nước trong lưu vục đềuphải được phân định cho các sử dụng nước khác nhau. Điều quan trọng là cần phải

<small>có một ké hoạch diing nước thật hợp lý. Sự lãng phí và sử dung khơng hữu ích phải</small>

được xem Xét edn thận để nhận biết được tiểm năng và cơ hội tiết kiệm nước.Chúng ta cần phát triển và thực hiện hiệu quả việc phân phối nước và giải quyếtđược những mâu thuẫn trong dùng nước.

Phương pháp kế toán nước đã được áp dụng ở một sổ nơi trên thể giới. Chẳng

<small>hạn như phương pháp này đã được áp dụng thành công trong việc chỉ ra chiến lược</small>

tăng năng suất nước trong các điều kiện khác nhau tai Nam A, Hy Lạp, Ngoài ra,

<small>phương pháp cũng được áp dụng một cách hữu ích trong việc nghiên cứu thiết lập</small>

thể chế, quản lý và chính sách về nước trên lưu vực sông Fuyang ở Trung Quốc.

<small>hur vậy, cổ thé khẳng định phương pháp kể toán nước là một công cụ hữu ch</small>

<small>trong việc đánh giá và nhận biết nước được sử dụng có hiệu quả thé nào cũng như</small>

các hệ thing tưới được quản lý như thé nào. Bằng việc kế đến tắt ca các hình thức

<small>sử dụng nước trong lưu vực, phương pháp này cho thấy các mục iều được đặt ra cóđúng hay khơng, các cách mà chúng ta đang làm có hợp lý hay khơng. Đây là một.cơng cụ hữu ích trong việc thit kip một quá trình quản lý tổng hợp ải nguyên nước</small>

trong lưu vực. Tuy nhiên công cụ nảy cần phải được áp dụng và mở rộng cho những.vùng khác nhau cả về không gian và thời gian. Từ đồ vẫn đỀ đặt ra là nghiên cứu

<small>ứng dụng kế toán nước vào Việt Nam, nâng cao hiệu quả quản lý cho các hệ thơng,</small>

<small>thủy lợi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>2. Mục đích của đề tài</small>

<small>Nghiên cứu áp dụng và phát triển phương pháp kế toán nước trong đánh giá.</small>

hiệu quả tổng hợp của hệ thống cơng trình thủy lợi theo quan diém sử dụng tổng

<small>hợp tải nguyên nước,</small>

<small>3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu</small>

Tiếp cận hệ thống: Tài nguyên nước trong hệ thống thủy lợi không chỉ sửdụng cho tưới tiêu cây trồng mà còn sử dụng cho nhiều đổi tượng dủng nước khácnhau như bổ sung cho nước ngim, cấp nước để bảo vệ và phát tiển hệ sinh thi tự

<small>nhiên, cấp nước cho sinh hoạt... Vì vậy, sử dụng phương pháp kế tốn nước nhằm.</small>

phân tích sự tiêu hao nước, sử dụng nước và hiệu sut của nước sẽ phản ảnh diy đã

<small>va tồn điện hơn tính đa mụcêu của hệ thống thủy lợi hiện nay.</small>

Tiếp cân có tính ké thừa: Nghiên cứu sẽ chọn lọc và tổng hợp các kế <small>quả</small>

nghiên cứu trong nước, ngoài nước vé các nội dung có liên quan đến hiệu quả vànăng suất của hệ thống thủy lợi, để từ 46 có thé nhận biết và đánh giá đúng phươngpháp Kế toán nước khi ấp dụng vào thực tiễn nước ta có những điểm mạnh gì cần

<small>phát huy và những điểm yếu gì cần khắc phục. Tiếp cận mang tính kế thùa sẽ cho</small>

phép nit ngắn thời gian và chỉ phí cia công việc điều tra, khảo sắt, đồng thời kếthửa được những thành tru nghiên cứu có liên quan đến nội dung của 4 ti

Giống như hầu hết các nghiên cứu khoa học khác, dé tài sẽ kế thừa những kết

<small>“quà nghiên cứu cổ liên quan ở trong nước và trên thể giới. nhằm tiết kiệm chỉ phínghiên cứu và giảm thiểu thời gian nghiên cứu ập lại không cin tiết</small>

4, Kết quả dự kiến đạt được

<small>~ Đề xuất áp dụng phương pháp KẾ toán nước cho hệ thống thủy lợi Sông Chu</small>

~ Dé xuất các giải pháp nâng cao hiệu quá của hệ thống thủy lợi và kiến nghị

<small>4p dụng phương pháp Kế toán nước cho các hệ thống thủy lợi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>CHƯƠNG 1</small>

TONG QUAN TINH HÌNH NGHIÊN COU

<small>1.1 Đặt vin đề</small>

<small>Để đánh giá higu quả sử dung nước trong việc tưới, đến nay có nhiều phương</small>

<small>pháp luận, kỹ thuật và công cụ cũng như phương thức. Các phương pháp này khá</small>

hữu dụng trong đánh giá sự hoạt động của các hệ thắng tưới. Tuy nhiên, vẫn cònmột số hạn chế khi áp dụng những phương pháp này.

<small>Oad và Podmore (1989) đã định ngk*. Đại lượng này là t</small>

<small>se gà</small>

<small>để đánh giá xem mức độ nước tưới lúa được quản lý tốt như thể nào dưới các mức:</small>

một doi lượng, gọi là "cấp nước hương

<small>4 giữa lượng cấp (gồm lượng, nước tưới cộng với lượng</small>

mưa) và yêu thoát hơi nước cộng với lượng nước rò ri và thấm sâu)

<small>cắp khác nhau.</small>

<small>‘Molden và Gates (1990) đã định nghĩa các mục tiêu hệ thống phân nước tưới,</small>

gồm độ chính xác, hiệu quả, độ tin cậy và sự công bằng của việc phân nước và đãphất triển các phương pháp do sự hoạt động bằng các thuật ngữ cho phép phân tich

Các phương pháp này cung cấp một sự đảnh giá định lượng

<small>hiệu quả của các hệ thống phân nước tưới phục vụ các mục dich đánh sỉ</small>

<small>hoạch và thiết</small>

<small>không chỉ sự hoạt động của tồn hệ théng mà cơn đánh giá xem sự hoạt động này có</small>

<small>thé bị hạn chế bởi sự kém cỏi của cơng trình va hoặc của quan lý.</small>

Sakthivadivel và đồng nghiệp (1993) đã thảo luận sự hữu ích và việc sử dụng

<small>khái niệm “cấp nước tương đối - RWS” để đánh giá sự hoạt động của các hệ thống</small>

tưới với sự để cập đặc biệt đến các hệ thống tưới lúa. VỀ mặt khái niệm, khái niệm

<small>này được định nghĩa là tỷ số giữa nước cắp với yêu cầu nước liên kết với các cây</small>

trồng thực tế được sinh tng với các biện pháp canh tic thực ế được ding và cho

<small>một khu tưới thực.</small>

<small>Mie dù những thuận lợi của khái niệm là tiện lợi cho phân tích và làm sáng tỏ.</small>

các khoảng thời gian và vi tri khác nhau, nhưng các gi tri RWS đối với các khoảng

<small>thời gian dài hơn lại biểu lộ một vài sự mâu thuẫn. Đó là bởi vì khái niệm này</small>

không xem xét sự tri trên ruộng lúa tong mùa sinh trưởng của cây rồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Để khắc phục han chế này, khái <small>lệm “Cấp nước tương đối lu tích - CRWS"</small>

được giới thiệu. CRWS được định nghĩa là giá trị luỹ tích của phin nước cắp so vớivu cầu được tính tốn trong các khoảng thời gian ngắn (ví dụ tuần hoặc ngây) bắt

<small>đầu từ một thời gian cụ thé trong mùa. Thuận lợi chính của CRWS so với RWS là</small>

nó có thể được ding để miêu tả sinh động ty lệ nước cấp với yêu cầu nước đầy ý

<small>nghĩa cho cả mùa, trong khi đó RWS chỉ hữu dụng cho việc đánh giá tỷ lệ này cho</small>

<small>một giai đoạn cụ thể trong mủ</small>

<small>Mặc di có những thuận lợi như đã nói ở trên, nhưng những khái niệm nảy chỉ</small>

<small>có thể được dùng để đánh giá sự hoạt động của hệ thống tưới trong đó chỉ xem xét</small>

<small>đế nông nghiệp được tưới. Trong những trường hợp mà có nhiều loại hình sử dụngnước khác như nước sinh hoạt và cây mọc hoang thì những khái niệm nảy bị hạn</small>

<small>Murray ~ Rust và Snellen (1993) đã định nghĩa sự hoạt động, mục đích, mục.</small>

tiêu và các chỉ số hoạt động của một hệ thống tưới và gợi ý một khung đánh giá sự

<small>hoạt động và phán đoán dựa trên các định nghĩa này.</small>

<small>Có thể thấy rằng khung đánh giá và các chỉ số được gợi ý ở trên nhằm vào các</small>

<small>mục iêu dự kiến để ra và mức độ đại được chúng trong qué tình hoạ động thực</small>

của hệ thống tới. Các chi số được nhận ra trong các loại hình khác nhau để chi ra

<small>các khía cạnh đạt được từ sự hoạt động của hệ thông tưới theo một cách thực chỉ tiết</small>

hơn. Phương thúc này hữu ích cho việc dinh giá sự hoạt động ở mức độ hộ thống:

<small>Tuy nhiên, có một số khó khăn. Chẳng han, những mye tiêu nào sẽ được lựa chọn</small>

<small>trong các quá trình đánh giá sự hoạt động của hệ thống cũng như những sự thay đổi</small>

<small>trong các mục tiêu sẽ dẫni việc cần phải xem xét lại. Hơn nữa, sự tiêu thụ nước</small>

thực tế trong các hệ thống tưới không được chỉ ra một cách rồ rằng. Một số loại

<small>hình sử dụng nước khác (từ thục vật tự nhiên trong khu tưới, từ các khu vườn, từ</small>

<small>sinh hoại, công nghiệp, v.v.) không được kể đến trong cách đánh giá này. Vì vậy</small>

hiệu quả sử dựng nước trong hệ thống tưới <small>in chưa được đánh giá đầy đủ hon,</small>

<small>Bos (1997) tôm tắt các chỉ số hoạt động được dùtrong Chương trình nghiên</small>

cứu về sự hoạt động tưới. trong đỏ cổ khoảng 40 chỉ số hoạt động đa nguyên tắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>được định lượng và khảo sit, dựa trên tập chỉ số hoạt động được Bos và đồng</small>

nghiệp (1993) miêu tả. Các chỉ số này rất phù hợp cho sử dụng trong đánh giá sự

<small>hoạt động tưới tiêu</small>

én cứu trước đây và các chỉ số hig

<small>Các nại qua sử dụng nước được định</small>

nghĩa vẫn quan tâm đến hiệu quả sử dụng nước liền quan đến cúc yêu tổ đồng chảy,đất và năng suất sản lượng cây trồng (trong d chủ yếu để cập dén khả năng đápứng tiêu chuẩn và mục tiêu đặt ra). Các chỉ số nảy khá có ý nghĩa đối với những.người quản lý hệ thông tưới - những người quan tâm đến việc vận hành hệ thống

<small>hing ngày. Tuy nhiên, những nghiên cứu trước đây chưa chú trọng vào mỗi liên‘quan giữa nước, đất và giá trị đầu ra. Thực chất mã nói, đồ với một hệ thống tưới,hiệu quả sử dụng nước của nó phải được đánh giá ở khía cạnh giá trị kinh tế chomột đơn vị nước và vẫn đỀ này đã được R.Sakthivadivel và đồng nghiệp (1999)nghiên cứu</small>

1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả của hệ thống cơng trình thủy lợi

<small>124. Nghiên cứu ngồi nước</small>

<small>Có thể thấy rằng, các phương pháp trước chỉ có thể sử dụng để đánh giá hiệu</small>

“quả sử đụng nước tưới cho nông nghiệp. Tuy nin, trên thực nước được cắp vàomột hệ thống tưới, nhất là những hệ thống tưới lớn, không chỉ cổ cây trồng sử dụngmà nước còn được tiêu thụ bởi các loại sử dụng khác như bởi các loại cây lấy gỗ,

<small>thực vật tr nhiên, cây trong vườn, vv. và nước còn được sử dụng cho sinh host</small>

<small>chăn nuôi, các hoạt động công nghiệp, thủy sản, v.v. Hơn nữa, nước tưới trong hệ</small>

thống mà bị tổn thất khơng cổ nghĩa là nó mắt đi mà nỗ có thé được tải sử dụng trên

<small>những vùng khác trong hệ thống, hoặc là cho sự mở rộng canh tác hoặc cho các loại</small>

<small>hình sử dụng khác. Như vậy,u sử dụng những phương pháp mà chi phản ánh</small>

& quả sẽ khơng phảnhé, khó có thể đánh giá

<small>cần thiết phải xây dựng vàđược hiệu quả sử dụng nước đối với cây trồng được tưới thi</small>

cảnh được day đủ những hiệu ích mã nước tưới mang lại

<small>được tính năng sử dung và hiệu suất của nước. Do đó</small>

<small>phát triển các phương pháp khác mà có thể đánh giá theo cách thức tồn diện vàchính xác hơn hiệu quả sử dụng nước</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Đi giải quyết những vướng mắc đó, Molden.D (1997) đã phát tiến một khungkhái niệm "Kế toán nước - Water Accounting” và cung cấp các thuật ngữ vàphương pháp chung để miêu tả tình trạng sử dụng nguồn nước và kết quả của các

<small>hành động liền quan tới tải nguyên nước, ĐiỄu eve kỳ quan trọng trong khung này</small>

<small>la vie giới thiệu các định nghĩa kỄ toán nước, đặc biệt là các định nghĩa vé các loại</small>

tiêu hao nước và các chỉ số, Đây là cơ sở chủ yếu cho việc xây dựng và phát triểnphương pháp luận về kế toán nước - một phương pháp xem xét đến tắt cả các hộ.

<small>dàng nước. Phương thức cơ bản mà phương pháp này dra vào là phương pháp cânbằng nước, Phương pháp này có thé được áp dụng để phan tích sử dụng nước ở 3</small>

mức độ khác nhau: Vĩ mô (lưu vực, tiểu lưu vực), vừa (khu tưi, khu cấp nước dân

<small>sinh), hoặc vi mô (một khu ruộng, một hộ gia dinh,..). Phương pháp nảy giúp chúng,kênh liên lạctrong các nhà chuyên môn với các nhà phi chuyên môn và cải thiện cơ sở cho sự:</small>

phân phối nước giữa các loại hình sử dụng. Một tác dụng quan trọng nữa đó là

thơng qua kết quả kế tốn nước, có thể nhận ra những cơ hội cho tế

<small>gia tăng hiệu suất nước.</small>

Sau khi Phương phip kế toán nước ra đời, né đã được ứng dụng ngây cảngrộng rãi trên thé giới nói chung và khu vực châu A nói riêng và trên các mức độ

phân tích khác nhau. Ap dụng phương pháp kế tốn nước để quan lý tải nguyên

nước của tiểu bang Vietoria ở Úc, đã thúc day sự phát triển hệ thông kế tốn nước

<small>cho tồn lãnh thổ nước Uc, một trong những mục tiêu của hệ thống là đưa ra chiến</small>

lược quản lý và sử dụng nguồn tải nguyên nước quốc gia đến năm 2050, thông quacác kịch bản về sự hạn hep nguồn tải nhiên nước do biến đổi khí hậu toàn cầu gây

<small>1.2.2. Nghiên cứu trong nước</small>

Ở nước ta, nghiên cứu về hiệu quả sử dụng nước còn it. Nghiên cứu gần đây

<small>nhất (năm 2005) là nghiên ứu của Phó Giáo su, Tiền sĩ Nguyễn Thể Quảng và Phó</small>

<small>Giáo sự, Tiến sĩ Đoàn Doan Tuấn thực hiện. Nghiên cứu đã đưa ra phương pháp</small>

phân tích, đảnh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống thủy lợi đựa trên 29 chỉ số

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

đánh giá có liên quan đến năng suất cay trồng. nước, dit và năng suất lao động,nguồn nước cấp, kinh tế, môi trường, cơ sở hạ tằng và các cấp quản lý thủy lợichính thức và cộng đồng. Mặc dit phương pháp này đã đề cập đến nhiều khía cạnh

<small>ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thơng thủy lợi nhưng nó vẫn chủ u là so sánh</small>

<small>hiệu quả hoạt động thực tế với mụcSu đặt ra cho hệ thống và vi vậy nó chỉ có ýnghĩa nhiễu đổi với những người quản lý vận hành hệ thống mà Khơng có ý nghĩa</small>

nhiều đối với những nha quan lý và lập chính sách dai hạn vả có tính chiến lược.

<small>Giáo sư Bùi Hiếu và Trin Quốc Lập (năm 2005) đã thực hiện một nghiên cứu.</small>

<small>về "Cơng trình thủy lợi phục vụ phát triển các ngành kinh tế khác nơng nghiệp của</small>

các tỉnh Trung du miễn núi phía Bắc Việt Nam”. Nghiên cứu tip trung vio đánh giá

<small>hiệu quả các cơng trình thủy lợi phục vụ các ngành kính tế như thủy sản, sinh hoạt,phát điện, giao thơng và lâm nghiệp. Tuy nhí</small>

<small>cơng nghĩ „ nghiên cứu mới dừng,lại ở mức điều tra khảo sát và đánh giá thực trạng của các hệ thống thủy lợi phục vụa mục tiêu</small>

Cho đến nay, nghiên cứu áp dụng về kế toán nước cho quản lý tải nguyên

<small>nước ở Việt Nam hau như mới được bắt đầu. Trong đề tài nghiền cứu quy hoạch lưu</small>

vực sông Hương cổ sự tham gia của tổ chức JICA Nhật Bản, phương pháp kế toánnước cũng đã được áp dụng. Tuy nhiên, do những khi niệm và nhiễu thành phần

<small>trong kế toán nước là hết sức mới m và ước tính nên các kết quả nghiên cứu mới</small>

<small>chỉ đăng ở mức độ tham khảo. Thông qua kết quả nghiên cứu này các nhà hoạt</small>

động chuyên môn của Việt Nam cũng đã bắt đầu quan tâm hơn đến khái niệm vàđình lượng về đồng chảy mơi trường của hưu vục, những xung đột tiềm năng trongquản lý khai thác tổng hợp lưu vực sông ở những thời điểm bắt lợi của lưu vực1.2.3. Những vin đề cần nghiên cứu và giải quyết cia hệ thống thủy lợi

<small>Do sự gia tăng din số và tải nguyên nước gihạn, cần phải tăng cường quản</small>

lý tài nguyên nước tốt hơn. Điều nay đặc biệt đúng khi tất cả hoặc gần như tắt cả tài

<small>nguyên nước trong lưu vực được phân phổi cho các sự sử đụng khác nhau. Các</small>

<small>chiến lược phù hợp để đạt được hiệu quả cao hơn mà vẫn duy tì và ei thiện mơi</small>

<small>trường phải được thiết lập. Sự lãng phí và sử dụng khơng hữu ich cần phải được</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>xem xét cân thận để nhận ra những tiém năng tit kiệm nước. Những phương pháp</small>

phân phối nước hiệu quả mà giảm thiểu và giúp giải quyết các xung đột phải được

<small>xây dựng và thục hiện. Để hỗ trợ việc hoàn thành những nhiệm vụ nay, các phương</small>

<small>pháp đã được cải tiền để giải thích cho sự sử dụng tải nguyên nước và hiệu suất sử</small>

<small>Do phạm vi và các loại sử dụng nước khác nhau rit lớn, việc trao đổi các</small>

thông tin về nước giữa các nhà chuyên môn và không chuyên mơn v nước là khả

<small>khó khăn. Những quyết định chính sich thường được thực hiện mà thiếu sự hiểu</small>

<small>sự cạnh tranh</small>

<small>biết rõ rằng về những hậu quả lên tắt cả những hộ sử dụng nước.</small>

<small>lài nguyên nước gia tăng, việc truyền đạt một cách rõ rằng rằng nước sẽ được sit</small>

<small>dạng như thể nào và sự phát iển ti nguyễn nước sẽ ảnh hưởng đến các loại hình</small>

<small>sử dụng nước hiện tại như thé nào, cảng ngày càng trở nên quan trọng.</small>

<small>Ngày nay, khi cuộc sống ngày một phát triển thì nước khơng chỉ đơn thuần.</small>

<small>cdành cho tưới trong nơng nghiệp mà nước cịn đóng một vai trd quan trọng trong</small>

<small>các hoạt động khác của con người như giao thông thủy, cải tạo môi trưởng, du lịch,thể thao.... lúc này tải nguyên nước luôn là mỗi quan tâm hàng đầu của các hộ dùngnước. Các hoạt động kinh tế phát sử dụng nước,kéo theo việc gia ting nhu</small>

trong khí tii ngun nước lại có hạn thì vấn đề cấp thiết trên toàn thé giới là phảibiết cách dùng nước thật hiệu quả. Như vậy tắt cả nguồn nước trong lưu vực đều.phải được phân định cho các sử dụng nước khác nhau. Điều quan trọng la cần phải

<small>có một kế hoạch dùng nước thật hợp lý. Sự lãng phí và sử dụng khơng hữu ích phải</small>

được xem xét cẩn thận để nhận biết được tiểm năng và cơ hội tiết kiệm nước.“Chúng ta cần phát triển và thực hiện hiệu quả việc phân phối nước và giải quyết

<small>.được những mâu thuẫn trong dùng nước.</small>

Phương pháp kế toán nước đã được áp dụng ở một số nơi trên thé giới. Chẳng

<small>hạn như phương pháp này đã được áp dụng thành công trong việc chỉ ra chiến lược</small>

tăng năng suất nước trong các điều kiện khác nhau tại Nam Á, Hy Lạp. Ngoài ra,

<small>phương pháp cũng được ap dung một cách hữu ích trong việc nghiên cứu thiết lậpthể chế, quản lý và chính sich về nước trên lưu vực sơng Fuyang ở Trung Quốc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>hur vậy, cổ thé khẳng định phương pháp kể tốn nước là một cơng cụ hữu ích</small>

trong việc đánh giá và nhận biết nước được sử dụng có hiệu quả thé nào cũng như.các hệ thống tưới được quản lý như thể nào. Bằng việc kể đến tắt cả các hình thứcsử dụng nước trong lưu vực, phương pháp này cho thấy các mục tiêu được đặt ra có.

<small>đăng hay khơng, các cách mà chúng ta đang lâm cỏ hợp lý hay không. Đây là mộtcông cụ hữu ich trong việ tht lập một quá trình quản lý tổng hop ải nguyên nước</small>

trong lưu vực. Tuy nhiên công cụ này cần phải được áp dụng và mở rộng cho những.

<small>vũng khác nhau cả về không gian và thời gian.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

VAT LIEU, NOI DUNG VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN COU.

<small>2. Vit liệu nghiên cứu</small>

2.1.1. Đối trợng nghiên cứu.

<small>ĐỀ tai chọn phương pháp đánh giá hiệu quả của công tác quản ý tổng hợp tảitn nước trong hệ thống cơng trình thủy lợi bằng phương pháp kế toán nước là</small>

<small>đối tượng nghiên cứu,</small>

<small>KẾ toán nước là một phương pháp đang được áp dụng ngày càng rộng rãi ở</small>

<small>nhiều nước trên thé giới. Trong bối cảnh nhu cầu sử dụng nước của hệ thông đang.</small>

ngày một tăng, sử dụng nước trong hệ thống thủy lợi ngày một phong phú và ngày,

<small>cảng phúc tạp thì kế tốn nước được xen như là một cơng cụ đánh giá tốt hiệu quả</small>

<small>ng tác quán lý tổng hợp tải nguy ên nước của bệ thông thủy lợi nhờ 3 loi chỉ</small>

sổ kế toin nước như: Chỉ số vật lý của hệ thống, Chi số sử đạng nước hữu ích vàChi số hiệu suất nước trong hệ thống.

<small>2.12. Địliểm và phạm vi nghiên cứu</small>

<small>Trong nghiên cứu áp dụng, để tải chọn hệ thống thủy lợi Sông Cầu là đối</small>

tượng để áp dụng thử phương phip kể toin nước. Hiện trang quản lý của hệ thống

<small>phản ding thực trang của hầu hết các cơng trình thủy lợi hiện nay là đánh giá hiệu</small>

<small>quả tưới mới chỉ dựa theo quan điểm cấp mevà khả năng hồn thành mục tiêu là.</small>

chính. Các thành phần sử dụng nước ngồi nơng nghiệp của hệ thống có như cầu

<small>ngày cảng tăng, ngày cảng tạo ra sức ép lớn đối với hệ thống do tinh hiệu quả kinh</small>

tổ xã hội và môi trường. Tuy nhiên, sự can thiệp trở lại trong quản lý hệ thông của

<small>các thành phần dùng nước này chưa được nghiên cứu và tim hiểu một cách thichđáng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>-H-.MẠNG LƯỠI CÔNG TRÌNH THUY LỢI SƠNG CẤUTin BẮC GANG.</small>

“Mình 2.1: Bản dé hệ thẳng thiy lợi Sông Cầu

Hg thống thủy lợi sông Cầu do người Pháp xây dựng năm 1922 hoàn thànhnăm 1936, Lưu vực của hệ thống gồm các huyền: Tân n, Việt n, Hiệp Hịa,

<small>một số xã phía nam sơng Thương của thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang và 9 xã</small>

ven kênh tưới chính của huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên. Hệ thống thay lợi sông

<small>Cầu là một trong 6 khu tưới đồng thời cũng là một trong 9 khu tiêu thuộc lưu vực</small>

sông Cầu, Đến thời điểm hiện nay, hệ thơng thủy lợi sơng Cầu có nhiệm vụ tưới cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>-12-52.520 ha đất canh tác (trong 46 kênh tưới tự chảy 28.000 ha, các tram bơm lấy</small>

<small>nước sông Cầu 12,190 ha, các trạm bơm cục bộ địa phương quản lý 9.409 ha và các.</small>

<small>hồ đập. nhỏ là 2.921 ha), đồng thai vừa có nhiệm vụ tiêu cho điện tích lưu vực là71.060 ha ( trong đó tiêu cho huyện Phú Bình tinh Thái Ngun 14.843 ha, cáchuyện của tính Bắc Giang là 56.217 ha).</small>

<small>2.1.3. Thời gian nghiên cứu.</small>

Thời gian nghiên cứu áp dụng thir phương pháp kế tốn nước cho hệ thơng.thủy lợi Sơng Cầu li thời ky mùa khô năm 2008 (tr thing L1 năm 2007 đến thing 5

<small>st dem</small>

<small>năm 2008). Đây là thời kỳ quản lý nước căng thing và công tác quản lý</small>

lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, môi trường cao của hệ thống trong năm.

<small>2.2. Nội dung nghiên cứu.</small>

<small>Đề tải tập trùng nghiê cứu các nội dung chính như sau:</small>

<small>1. Nghiên cứu tổng quan những phương pháp đánh giá hiệu quả của các cơng</small>

<small>trình thủy lợi sử đụng tổng hợp tải nguyễn nước ở trong nước và ngoài nước.</small>

<small>3. Nghiên cứu cơ sở lý luận và điều kiện áp dụng của phương pháp Ké toán</small>

<small>nước trong đánh giá hiệu quả hệ thống cơng trình thủy lợi sử dụng tổng hợp tài</small>

<small>nguyên nước.</small>

<small>3. Đề xuất áp dụng thử phương pháp Ké tốn nước cho hệ thống thủy lợi Sơng</small>

4. ĐỀ xuất ác giải phấp ning cao hiệu quả của hệ thống thủy lợi và kiến nghỉ

<small>áp dụng phương pháp Kế toán nước cho các hệ thống thủy lợi</small>

<small>2.3. Phương pháp nghiên cứu va kỹ thuật sử dung</small>

<small>2.3.1. Phương pháp nghiên cứu.</small>

Tiển hành digu tra khảo sắt một số hệ thống thủy lợi và các phương pháp tinh

<small>toán, đánh giá hiện quả cửa hệ thống hiện hành</small>

<small>‘Tong hợp và phân tích các phương pháp nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các.</small>

hệ thống thủy lợi ign bình trên thể giới và trong khu vực.

<small>Áp dung thử nghiệm cho một hệ théng thủy lợi</small>

<small>Đánh giá các thuận lợi và khó khăn kh áp dung phương pháp hiện đại và tiên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>-Iả-tiến vào thực tiễn của nước tạ</small>

<small>2.32. Kỹ thuật sử dụng</small>

Dich t liệu về các phương pháp đánh giá hiệu quả của hệ thông công trinh

<small>thủy lợi đang áp dung trén thể giới và trong khu vực.</small>

So sinh đối chế <small>u với phương pháp đang áp dung ở Việt Nam để chỉ ra các wunhược điểm, các khó khăn và thách thức cần sớm được nghiên cứu áp dụng phương,</small>

pháp ké toán nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

NGHIÊN CỨU, UNG DỤNG PHƯƠNG PHAP KE TOÁN NƯỚC‘TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUA TONG HỢP

CUA HE THONG THỦY LỢI SÔNG CAU

3.1. Tổng quan các phương pháp đánh giá hiệu quả các cơng trình thủy lợiPhin trên đã trình bày các giai đoạn, va các chỉ tiêu được sử dụng trong đảnh.giá hiệu quả hoại động của các cơng tình thủy lợi. Một cách tương đối có thể đưara các hình thức đánh giá hiện tang của hệ thốn thông qua các chỉ iu như sau

<small>3 Hiquả kinh điền</small>

<small>Hiệu quả kinh điển (CE) có thể được định nghĩa như sau:</small>

<small>CE=NET/ DIV. BDTrong đó</small>

= NET: Lượng bie hơi thựct (Ba) trừ đi lượng mưa hữu eh Pe)

= DIV: Lượng nước bị iêu hao từ nước mặt hoặc nước ngim để đạt được bắc

<small>thoát hơi thực tế.</small>

Như vậy, ong lý thuyết về hiệu quả kinh dién lượng nước không được dùngđể đáp ứng lượng bốc hơi thực t (NET) bi coi là lãng phí hoặc thất thốt. Vì thể

<small>hiệu quả (CE) khơng được xem à bản chất của bệ thông thủy lợi. Trong thực</small>

hết lượng nước thất thoát này được giữ lại và ti sử dụng trong hệ thống. Hiệu quả

<small>kinh điền bỏ qua lượng nước tái sử đụng, do đó hiệu quả bị đánh giá thấp. Điều nay</small>

<small>có thé dẫn đến những thiểu sót nguy hiểm trong quản ý ti nguyên nước quý giá</small>

3.1.2. Hiệu quả thực tẾ

Hiệu quả thực tế (EE) được định nghĩa là

<small>NET/[I- O(R)] 42)ta Pe</small>

<small>1: Dòng chảy tại điểm đến của khu tưới</small>

<small>© ; Dang chảy thốt ra khỏi khu tưới</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>-I15-'O=1~ (NET + Enb)</small>

nb : Lượng bốc hơi khơng hữu ich

R: Phin trim của ding chảy ra có thể sử dụng được

<small>Hiệu quả thực tế (EE) có thé áp dụng được với bat kỳ mức sử dụng nước nào.</small>

<small>và gi thích việc ái sử dụng nước và nước hồi quy. Tuy nhiên, vĩ chỉ quan tâm đếnlượng nước mưa hiệu quả và sự khác nhau giữa tổng lượng mưa và lượng mưa hiệu</small>

quả không được xem xét đến, Điễu này có thé gây ra các vẫn đề đối với cân bằng

nước của hệ thống

<small>Dang chảy hồi quy của nước tưới làm tăng hiệu quả của sử dụng nước. Nước</small>

tưới tiêu chay trở lại lòng dẫn rên bề mặt hay nước dưới đt có thé giữ lại và ti sử

<small>dụng như một nguồn cung cắp phụ. Lượng nước này khơng bị. mắt đi hoặc lãng phí</small>

it vật chất, nó tiếp tục được ti sử dụng trong phạm vĩ hệ thống cho tới khỉ nó

<small>trở nên quá 6 nhiễm và phải xả vào khu để xử lý</small>

<small>Qua khảo sắt sơ bộ cơng tác quản lý hệ thong cơng trình thủy lợi ở Cơng tyKha thác cơng trình thủy lợi LiỄn son và Cơng ty khái thác cơng ình thấy lợi TamĐảo tinh Vĩnh Phúe; Cơng ty khai thác cơng trình thủy lợi Nam Yên Dũng tỉnh Bắc</small>

Giang và Công ty khai thác công tinh thủy lợi Sông Cầu a <small>cho thấy, hiệu quả của</small>

<small>hệ thống thủy lợi đều được đánh giá theo hiệu quả kinh điễn và theo thực tiễn</small>

Nhiều chí tiêu kinh tế và kỹ thuật của hệ thống được tính tốn và phân tích như:diện tích thực tuổi diện tích dm nhận (biết kẾ) theo vụ vã theo năm của hệ thống,

<small>Năng suất và sản lượng nông nghiệp trong của hệ thơng; các chỉ phí của hệ thống</small>

<small>Hiệu quả tưới thường chỉ theo quan điểm cấp nước và đáp ứng mục tiê đặt ra là</small>

chính, nghĩa là đề cập đến khả năng đáp ứng nước thực tế so với mục tiêu đặt ra.

<small>Những khía cạnh này thường lả khả năng sử dụng nước của hệ thống (được diễn tả.</small>

thông qua hệ số sử dụng nước hệ thống n) và mức độ tới thực tế so với thiết kế

<small>Hg số sử dụng nước của hệ thống (ny ) có thể được diễn tả theo cơng thức</small>

<small>i= Van 3)</small>

<small>Trong đó</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>-16-- Vạ là lượng nước iêu hao của cây trồng</small>

<small>~ Vim là lượng nước lấy vào đầu hệ thống.</small>

Hệ số sử đụng nước của hệ thống phụ thuộc vào rất nhiều yếu tổ khác nhau,

<small>nhưng tóm lại có thể chia thành 3 loại hệ số là hệ số chuyển nước, hệ số phân phối</small>

nước và hệ số sử dung nước tại mặt mông. Đổi với hệ thống thủy lợi Sơng Cầu với

<small>mức độ kiên cỗ hố kênh mương khá cao, hệ số sử dung nước trung bình của hệ</small>

thing khoảng ti 0,65 ~ 070, Đồi với các hệ thông thủy lợi của tỉnh Vĩnh Phúc hệ sốnh của hệ thống dat gin bằng hệ thống thủy lợi Sông Cầu. cồn

<small>xử dụng nước trung</small>

ở tỉnh Bắc Giang hệ số sử dụng nước trung bình của các hệ thống thủy lợi thường.

<small>chỉ đạt 0.5 ~ 06</small>

<small>Để đánh giá mức độ thực hiện của hệ thống tưới, thưởng sử dụng các chỉ tiều</small>

<small>= Tỷ lệ hồn thành diện tích tưới (BIR,</small>

<small>BIR, = * 100% 4</small>

<small>Trong đó:</small>

<small>Ai, là điện tích tưới thiết kế của hệ thống.</small>

<small>Awl điện ích tưới thực tế</small>

<small>= Tỷ lệ hoàn thành tưới theo thiết kế</small>

BIR, = ve 100% @5)

<small>Trong đó:</small>

<small>'W¡„ là lượng nước được cung cấp thực tế.</small>

sea là lượng nước cần cấp theo thiết kế.

Ngoài ra, hiện nay, sự hoạt động của một hệ thống tưới cịn được đánh giáthơng qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh té cia dự án tưới. Các chỉ tiêu pho biển là giá

<small>trị thu nhập rồng (NPV), hệ số nội hoàn (IRR), chỉ số lợi ich/chi phi (B/C), thời gian</small>

hoàn vốn và độ nhạy của dự án

<small>Mức độ hoạt động của hệ thống thủy lợi Sông Cầu, năm 2004 được đánh giá</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

-1-thông qua mức độ đạt được của diện ích tới thực tế so với thiết kế (chỉ tiêu tỷ lệ

<small>hồn thành diện tích tưới = BIRs).</small>

Đổi với hệ thống thủy lợi Sông Cầu, theo số liệu báo cáo năm 2009 của công

<small>1 khai thác công trình thủy lợi Sơng Cầu</small>

Baing 31: SỐ liệu báo cáo hiện rang tới của hệ thông thủy lợi Sông Céw

<small>Khu cuối Thác Huỗng</small>

<small>Tram bam địa phươngquản lý</small>

<small>H. Hiệp HòaH. Tân Yên</small>

<small>H. Việt Yên‘Tp. Bắc Giang</small>

<small>Huyện Phú Bình (TN)Hé đập nhỏ</small>

<small>(Trong đó có huyện PhúBình)</small>

<small>Số cing</small>

<small>Số máy</small>

<small>Điện tich</small> <sup>Điện tích</sup>

<small>thiết kế (ha) thục tế ta)</small>

<small>12943293sa2462215(497){ Nguồn: Báo cáo năm 2009 của công ty KTCT TL Sông Cầu)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Đặc biệt rong những năm gin diy, một số hệ thống thủy lợi đã mở rộng đối

<small>tượng phục vụ cho các như cầu ding nước khác như sinh hoạt, chăn môi, thủy sản,</small>

<small>công nghiệp, du lich, môi trường... Các chỉ tiêu này vẫn mang tính liệt kê, báo cáo.</small>

như các quy định từ nhiều năm nay. Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng hợp tài nguyên.nước của hệ thống nhiều khi có tính ức lệ, việc quản lý hệ thống thường bị động vàchịu chi phối bởi hệ thống chỉ đạo từ trên xuống. Hiện tại và trong tương lai việcquản lý khai thác hệ thơng khó có thể trính khỏi những sung đột gita các như cầu

<small>“dùng nước và ngày càng tăng của xã hộ</small>

3.1.3. Kế toán nước

<small>1. Khái niệm</small>

Kế toán nước bao gồm sự phân loại các hợp phan cân bằng nước trong các loạisử đụng nước (tiêu hao) dé phản ảnh kết quả can thiệp của con người vào chủ tinh

<small>thủy le, thủy văn học</small>

Kế toán nước sẽ vạch rõ giới hạn trên cho việc sử dụng tải nguyên nước của

<small>hệ thông hay lưu vực. Phương pháp kế tốn nước đã được sử dụng thành cơng trong,</small>

các ighién cứu sử dụng nước nhằm nâng cao hiệu qua, hi

in suất nước trong,

sác quy mô hệ thng, lưu vite và mức độ cánh đồng2. Một số kết quả áp dụng phương pháp kế toán nước

a. Hệ thống kế toán nước cho chiến lược quân lý nguồn nước của Úc

<small>Hệ thống kế toán nước ở Úc được phát triển như là một công cụ sáng kiến mới</small>

cho chiến lược quản lý nguồn nước đài hạn. Hệ thống kết hợp cả việc sử dung nướcphân chia và nước sẵn có, cung cấp cơ sở dữ liệ lich sử toàn điện và nhất qn, cóthể kết hợp mơ hình dữ liệu dau ra vé thủy văn và khí hậu để khám phá những kịch.bản. Nó đã được thiết lập và thử nghiệm tại bang Vietoia của Úc và có thé mở rộng

<small>ra để bao gdm những vũng khác hoặc tắt cả các vùng của Ue.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

-19-1g thống này được thực hiện nhờ sử dụng các mơ hình động lực học cho các

<small>kho chứa nước và ding chảy, Hiện tai tận dụng lưu vực sơng là đơn vị khơng gian.</small>

chính và các bước theo thời gian la từng năm. Mặc dù hệ thống này có những đặcđiểm chung với động lực học hệ thống, việc nghiên cứu được tăng cường va chiến.lược quản lý nguồn nước được cải thiện bằng việc dp dụng cach tiếp cận thiết kế và

<small>kết cấu của hệ thống. Khi so sánh hệ thống kế toán nước và các hệ thống ké toán</small>

phủ hợp khác và vạch ra những lợi ích của nó, đặc biệt La tiém năng giải quyết sức

ép giữa nguồn cắp nước và nhu cầu nước, quản lý tổng hợp được hỗ trợ bằng việckết hợp với các cơ cấu chứa nước và các dòng chảy khác khi các cơ cầu cung cấp.dữ liệu về những động lực thiết yếu như nhân khẩu học, sử dụng

<small>điện được cung cắp cho từng kịch bản</small>

Quan lý nguồn nước trên suốt những vùng rộng lớn của Úe đã trở thành một

<small>thich thức lớn rong những năm gần đây. Những dot hạn lớn xuất hiện trong vài</small>

năm ở miễn đông Úc, từ trung tâm Queensland đến Victoria và có sự giảm rõ rệt ở.tây nam Úc. Những điều kiện này đã tae động đến sản xuất nông nghiệp vã cũng tác

<small>động đáng kể đến an ninh nước của những vùng đơ thị chính của Úc nơi hầu hết</small>

người Úc sinh sống. Những quy định giỏi hạn nước được đưa ra gin đây ở tắt cả

<small>những thành phố thủ d6 (Brisbane, Sydney và Melbourne) và một số lượng dự tr</small>

<small>chính đã giảm xuống tới mức chỉ có thể hỗ trợ các thành phố trong một năm nữa.</small>

<small>nếu khơng có mưa</small>

<small>Hệ thống kế toán nước được thực hiện ở Úc, đã sử dụng cơ cấu trữ nước và</small>

<small>dang chiy tr nhiên để đỀ cập đến những vin đề về khả năng phân tích chiến lược</small>

dài hạn nhằm hỗ trợ việ ra quyết định. Nó để cập đến những vin đề liên quan đếnhệ thống nước tự nhiên và nhân tạo, nhu cầu nước và những điều này liên

những phần còn lại của hoạt động kinh tẾở Victoria, Hệ thống kế toán nước kết hợpmột cách hiệu quả dữ liệu tử kế tốn nước tình (của Hội đồng nước quốc gia và Cục.thing ké Ue) cũng như những dữ liệ lịch sử khốc trong vịng vải thập kỹ trước.

<small>Thêm vào đó, hệ thống kể toán nước cung cắp gid tri lớn hơn bằng việc cho</small>

phép tạo và phân ích những kịch bản định lượng tương lai của hệ thống nước (đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Hệ quả vật lý của việc phân phối khác nhau có thé được m6 tả bằng những

<small>mơ hình kinh tổ về phân chia nước</small>

<small>~ An ninh nước ở những thành phố thủ đô và những vùng khác có thé được.</small>

hồn tồn khám phá trong hệ thơng kể toán nước, bao gồm những tương tắc với hệthống ning lượng

- Pham vi địa lý của hệ thống kế tốn nước có thể sẵn sàng được mé rộng ra

<small>ngồi Vietvia (ý tưởng nhất là trên toàn quốc gia) để phân tích những lựa chọn</small>

<small>quản lý giữa các bang hon là sử dụng những dữ liệu đầu vào đối với những dịngchảy vượt ranh giới.</small>

b. Ap dụng kế tốn nước cho sơng Nik <small>Ai sập</small>

<small>Phương pháp kế tốn nước đã được áp dung cho hệ thống sông Nile của Ai</small>

<small>“Cập wong thời gian một năm của sin xuất nông nghiệp từ 1993 đến 1994.</small>

Kết quả tính tốn được thể hiện ở bảng 32

<small>Bang 3.2: Các thành phần ké toán nước của sông Nile ~ Ai Cập</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>B | Dang chay ai</small>

<small>ML | Ting đồng chấyđi 142</small>

<small>Dong chảy đi từ mặt sơng l2</small>

Dang chảy tiêu thốt bề mặt 125

<small>Dang chảy di ngim 00Dong chảy tới Fayoum. 05</small>

<small>c “Tiêu hao cho sử dung</small>

<small>Vi | Tiên hao theo quá trình 403</small>

Bốc thoát hơi nước qua cây trồng 368

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

. Tổng ,

STT ‘Thanh pl phần

(kim!) `

<sub>(km’)</sub>

<small>“Tiêu hao cho đô thi vi công nghiệp 23</small>

<small>Giao thông thủy 12</small>

<small>vit | Tiêu hao king theo qué tình 80</small>

Dang chảy di vượt quả yêu cu môi trường

<small>Bắc hơi khác (Thực vật ưa nước, mặt nước tự</small>

TONG TIỂU HAO 48,3

At quả tính tốn ở bảng 3.2 cho thấy tang ti <small>hao nước của lưu vực và lượng</small>

<small>nước có sin gin tương đương nhau, điều này có nghĩa là tồn bộ lượng nước sẵn có</small>

<small>trong lưu vực đã được tiêu hao. Tuy nhiên, đẻ có thể tăng lượng nước tiêu hao có.</small>

<small>lợi cần tết kiệm nước của đồng chảy tiêu thốt khơng theo q tình</small>

<small>Kết quả tính tốn cũng chỉ ra rằng 84% lượng nước tiêu hao theo quá tình và</small>

<small>16% là lượng nước tiêu hao khơng theo q tình. Nếu thay đổi một phần tiêu hao</small>

khơng có ch trong 16% sang sử dụng theo quá tình sẽ lầm tăng hiệu suẾt của nước

3.2. Phương pháp luận trong KẾ toán nước3.2.1. Cư sử cũa phương pháp Kế toán nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>Phương pháp luận kế toán nước được thiết lập bởi Molden D. (1997) va</small>

<small>được phát triển bởi Molden DJ và Sakthivadval R. (1999) dựa trên một phương</small>

pháp cân bằng nước:

<small>Lượng đồng chảy vào = Lượng ding chảy ra + Sự thay đổi lượng trữ,</small>

Cin bằng nước xem xét các dòng chây vào và các dòng chảy ra từ lưu vực,tiểu hưu vực và các quy mô khác như hệ thống tưới hoặc cánh đồng tưới. Bước khởiđầu trong việc cân bằng nước là nhận dạng vùng xem xét bằng việc chỉ ra các biên

<small>không gian và thời gian của vũng xem xét</small>

Chẳng hạn, một vùng xem xét có thé là một hệ thẳng tưới được giới hạn bởicác cơng trình đầu mồi và diện tích thiết kế, và được giới han theo thời gian là mùa

<small>sinh trưởng cụ thể. Sự bảo toàn khối lượng yêu cầu đối với phạm vi trong giai đoạn</small>

xem Xét các dòng chiy vào bing các ding chảy ra <small>ng với bắt kỳ sự thay đổi trữnào trong phạm vỉ 46</small>

<small>_Về ý nghĩa vật lý thuần túy, các dòng chảy của nước được chỉ ra bởi phương.</small>

pháp cân bằng nước. Để phát tiễn và sử dụng tải nguyên nước cho các nhu cầu, cơn

<small>người thay đổi cân bằng nước. Kế tốn nước tính tốn các thành phn của cân bằng,</small>

nước và phân loại chúng theo ác loại sử dung và năng suất của những loi sử dung

Về khái niệm, phương pháp cân bằng nước là dé thực hiện. Thế nhưng nhié

<small>thành phần của cân bằng nước khó đánh giá hoặc khơng có sẵn. Vi dụ, ding chủy</small>

<small>nước ngằm vào và ra một ving xem xét khó đo đạc và xác định. Việc ước lượng sự</small>

tiêu thụ nước thực tẾ của cây trồng ở phạm vi vũng là có vẫn để. Các đơng chảy tiêuthốt ra thường khơng được đo đạc vi tim quan trong hơn được đặt lên những dòngchảy vào các hệ thống tưới hoặc các hệ thông cấp nước đô thị. Mặc dù những hạn.chế, kinh nghiệm đã cho thấy rằng thậm chí một ước lượng thô của những sự cầnbing nước cho sử dụng trong kế tốn nước có thể rit hữu ích cho các nhà quản lý,

<small>nông dân và các nhà nghiên cứu phi tích chiến lược. Các phương pháp cân bằng,nước đã được sử dụng thành công để nghiên cứu sử dụng nước và năng suất củanước ở phạm vi lưu vực. Binder và đồng nghiệp (1997) đã dùng phương pháp cân.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>-24-bằng nước ving trong việc định lượng các loại sử dụng nước định trước cho tưới,</small>

công nghiệp và đô thị để cung cấp một sự nhận biết sớm về những sự thay đổi vekhối lượng và chit lượng nước. Thường th, các ức lượng bậc một cung cắp cơ sở

<small>cho phân tch sâu hon mà các phân ích này cung cắp các đầu mối quan trọng vé gia</small>

<small>tăng hiệu suất của nước.</small>

<small>Nghệ thuật của kế toán nước cin phải phân loại các thành phần cân bằng nước</small>

<small>thành các loại sử dụng nước ma phản ánh hậu quả sự can thiệp của con người vào.</small>

chu kỹ thủy văn thủy lục. KẾ toin nước tổng hợp các thông tin cân bằng nước với

<small>các loại sử dụng nước,</small>

3.2.2. Các định nghĩa trong kế toán nước

<small>Kế toán nước được minh họa qua hình 3.1 và được định nghĩa như sau:</small>

<small>Tổng lượng đồng chảy vào: La tổng lượng nước chảy vào lưu vực từ mưa,</small>

<small>các nạinước mặt và nước ngầm. Khác với những phương pháp cần bằng nước</small>

trước đây, trong kế toán nước, mưa được xem là một loại dòng chảy đi

<small>Đồng chảy thực vào: La tổng lượng đồng chảy vio cộng với bắt ky sự thayđổi lượng trữ nào. Sự thay đổi trữ có thể âm hoặc dương Nếu nước được lấy từlượng trừ thì dịng chảy thực vio sẽ lớn hơn tổng dong chảy vào. Nếu nước được.thêm vào lượng trữ thì đồng chảy thực vào sẽ nhỏ hơn.ng đồng chảy vào</small>

<small>Tiêu hao nước: Là việc dùng hoặc rút nước từ một khu chứa nước ma làm.</small>

<small>cho nước khơng có sẵn hoặc không phủ hợp cho các sử dụng tiếp theo. Sự tiêu hao</small>

<small>nước là một khái niệm quan trọng nhất đối với kế tốn nước, vì thường thi năng suất</small>

<small>của nước và lợi ich thu được từ nó cho một don vị nước bị tiêu hao là mỗi quan tâm.dau tiên. Sự tiêu hao nước xuất hiện trong các quá trình sau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Tara Dieg chy vn<sub>ng ch th vn</sub>

Hinh 3.1. Rễ oán nước~ Bốc hơi: La lượng nước bốc hoi tr cây trồng

<small>Lượng nước chảy tới ving khơng thể sử dụng được: Đó chín là lượng nước</small>

chảy ra biển hoặc tới các vùng nhiễm mặn hoặc tới vùng ma nước ở đó. khơng thể

<small>sử dụng được.</small>

~ Ơ nhiễm: Chất lượng nước ở đó bị suy thối ảnh hưởng không tốt đến các

<small>đổi tượng dùng nước.</small>

<small>- Cấu thành nên sản phẩm: Là quá trình hình thành nên các sản phẩm. trong</small>

nông nghiệp từ việc tưới nước đến cây trồng

<small>Sự tiêu hao nước có thể phân thành tiêu hao định trước và iều hao không địnhtrước</small>

<small>Situ hao định trước: Là lượng nước được phân chia và tiêu hao để sin xuất</small>

<small>ra một hang hóa định trước.</small>

<small>S3 iu hao nước khơng định trước có lợi: Là sự iều hao nước bởi sự sử dung</small>

<small>tự nhiên khơng bởi q tình đã định trước nhưng vẫn có lợi</small>

đây tu hao nước Khơng định trước và khơng có lợi: Xuất hiện khỉ khơng có

<small>lợi (ch hoặc một lợi ích iêu cực suất phát ừ sự tiêu bao nước.</small>

<small>Lượng nước ràng buộc: Là lượng dòng chảy ra được phân cho những sử</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>-26-dung khác như quyền sử đụng nước hoặc như cầu sử đụng nước ở hạ lưu.</small>

<small>Lượng nước không ràng buộc: Là lượng nước không bị tiêu hao mà cũng</small>

<small>không bị ring buộc, lượng nước này có sẵn cho việc sử dụng trong một lưu vựchoặc có thể xuất sang những lưu ve khác, nhưng li chảy mắt do thiểu các biện</small>

<small>phip trữ và điều hành. Lượng nước không ring buộc có thé phân thành có thể sửdung được và khơng thể sử dụng được</small>

<small>Luong nước khơng rang buộc có thé sit dung được là: lượng nước cỗ được khi</small>

quản lý hệ thống sử dụng nước được cải thiện,

<small>Lượng nước không rùng buộc và không thể sit dụng được là: lượng nước chàyra biển mà chủng ta khơng có biện pháp gỉ để trữ ching.</small>

<small>Lượng nước có sẵn: Là lượng dòng chảy thực vào khỉ đã trừ đi lượng nước</small>

<small>ning buộc vả lượng nước không ràng buộc không thé sử dụng được.</small>

<small>Lưu vực khép kin: Là một lưu vực mi ở đó khơng có lượng dịng chiy ra</small>

<small>khơng ràng buộc có thể sử dụng được trong mùa khơ.</small>

Lưu vực hi: Li lưu vực ma ở đồ tổn tại đồng chảy ra không rằng buộc không

<small>thể sử dụng được</small>

<small>Khái niệm về lưu vực kín hay hở cũng là một trong những khái niệm quan</small>

trọng trong kế toán nước. Ngay từ bước đầu tiên khi nghiên cứu về lưu vực chúng ta

<small>à kin hay ho. Khi x:</small>

stip ching ta có được những bước đi đúng đến tip theo.3.2.3. Các thành phần kế tốn nước

Đổi với quy mơ ứng dụng ở cấp độ khu tưới, các thành phần kể toán nướcphải xác định xem lưu vực đó, định được trạng thái lưu vực sẽ

<small>cđược phân như sau:</small>

<small>Lượng dòng chảy vào:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

-27-Sự thay đỗi lượng trữ:~ Sự thay đổi độ âm của đất.

<small>+ Su thay đổi lượng trữ trong các hd chứa</small>

<small>- Sự thay đổi trữ nước ngằm.</small>

<small>“Tiêu hao nước định trước:</small>

<small>- Bắc thoát hơi nước từ cây trồng</small>

<small>Tiêu hao nước khơng định trước:</small>

<small>- Bắc hơi tr mặt thống, b mặt đất, edt hoang hia,</small>

~ Bốc thoát hơi nước từ các loại cây cối khác như cây trong vườn, cây lâu năm,

<small>(oma không được dự định được tu,</small>

<small>~ Nước ding trong thủy sản tự nhiên</small>

<small>- Lượng dong chảy tới các vùng không thể sử dung được như chảy ra biển,</small>

<small>chảy tới khu nước nhiễm mặn.</small>

~ Bốc hơi từ ao, hồ.

- Chay đến vũng nước bị suy giảm chất lượng nước mà không thể sử dụng

<small>được nữa</small>

<small>Lượng dng chảy raz</small>

<small>- Dang chảy ra rằng buộc cho sử dụng ở hạ lưu.</small>

<small>~ Dòng chảy ràng buộc trong khu tưởi như đòng chảy cho môi trường, sinh:</small>

<small>thấi, ngăn mặn</small>

<small>= Đồng chiy rà không rằng buộc.</small>

3.24. Mỗi quan hệ toán học trong kế toán nước và tinh tốn năng suất nước1. Phương trình cân bằng cơ bản:

<small>Dang chấy vio = Dòng chủy ra + sự thay đổi lượng trữ</small>

Hoặc ta có thé viết phương tình cân bằng nước dưới dạng sau:

<small>Qu„+R + OS =Q,.4E 33)</small>

<small>Trong dé:</small>

Quo : Dòng chảy vào,

<small>Qu: Dang chảy ra.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>R: Lượng mưa</small>

<small>E: Bốc thoát hơi nước,</small>

OS: Sự thay đội tt tong phạm vi xem xét bao gỗm những sự thay đổi tong

<small>nước ngằm, nước mặt hoặc trong ting chưa bão hịa.</small>

Các sổ hạng trong kế tốn nước củ tổng lượng dòng chảy vào và ding chiy

<small>thực vào được định nghĩa như sau:</small>

<small>GI= Qu +R GA)NI=GI+A§ 5)</small>

<small>Trong đó:</small>

<small>Gi Tổng đồng chiy vàoNI: Dong chảy thực vào.</small>

<small>Các sé hạng của đồng chiy ra được viết như sau</small>

<small>NI=Q,„+E = PD + NPD, +NPD,„,+UO+NUO+C. 3.6)</small>

<small>Trong đó:</small>

<small>PD = Tiêu hao định trước = Ey +8,</small>

<small>E; Bốc thoát hơi nước.</small>

S: Dang chảy vào vũng như bin, hoặc thắm sâu

<small>Chi số “p” ở dưới chỉ trạng thai định trước.</small>

<small>NED,= lợi = Em, + Son“Chỉ số *npb” ở đưới là khơng định trước có lợi.</small>

<small>w hao nước không định trước.</small>

<small>NPD, = Tiêu hao nude không định trước khơng có lợi = Euu, + Su»,</small>

<small>Chi số “npn” ở dưới là khơng định trước khơng có lợi.UO = Dịng chảy ra khơng rằng buộc có thé sử dung được.NUO = Dịng chảy ra khơng ring buộc khơng sử dụng được.€lòng chảy ra rằng buộc.</small>

Sắp xếp lại các số hạng dé cho tắt cá các số hạng tiêu hao với nhau, ta có:

NI=TD+U0+NUO+C Bn

<small>Trong đó:</small>

<small>‘TD = Tổng tiêu hao = PD + NPD</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>-29-‘TD có thé phan ra thành định trước và không định trước hoặc có lợi hoặc</small>

<small>khơng có lợi như sau</small>

<small>NI=Dy + Dạ + UO + NUO +C 8)Dy =B, +8) + Bạn + Su @9)</small>

Day =Euyu + Suy, G.10)

<small>Lượng nước có sẵn được định nghĩa như sau:</small>

<small>AW=NI-C-NUO Gal</small>

<small>Một điều quan trong khi tách biệt được khái niệm lượng nước có sẵn ở thơi</small>

điểm hiện tại và lượng nước có sẵn ở tương lai. Tiém năng phát triển nước trongtương lại là nơi mà nền kính tẾ và kỹ thuật là cổ thé đáp ứng được cho những cơ sở

<small>hạ ting được xây dựng. Lượng nước có sẵn ở trạng thái tiém năng được phát triển</small>

<small>NUO - Dy (của tit cả các sử dụng không phải là tưới)</small>

<small>Véi cách định nghĩa này, tới trở thành hộ sử đụng nước cồn lại sau khi tất cảcác nhu cầu có lợi và nhu cdu ring buộc khác được đáp ứng.</small>

3. Các chỉ số trong kế toán nước

Dựa trên những định nghĩa ở trên, các chỉ số trong kế ton nước được định

<small>nghĩa như sau</small>

Các chỉ số dựa trên cơ sở

<small>Các chỉ số này cung cấp những thông tin về bao nhiêu nước đang bị tiêu hao.và sử dụng nào dang làm tiêu hao nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>“Bảng 3.3. Chỉ số mang tinh vật lý trong ké tốn nước</small>

<small>Định nghĩa Kihiệu | Cơng thức</small>

<small>1. Phân số tiêu hao. DF</small>

<small>“Chỉ số tổng lượng chảy vào tiêu hao DFa |TDGI</small>

<small>Chi số lượng nước có sẵn tiêu hao. DFaw |TD/AW</small>

Chi số tổng dòng chảy thực vào tiêu hao. DFsr TD/NL2. Phân số quá trình PF

Chi số tiêu hao định trước so với lượng nước có sin PFaw PD/AW(Chi số tiêu hao định trước so với lượng nước có sin cho NN | PFaw-a. | ET/AW,,

<small>Chi số tiêu hao định trước so với tông lượng tiêu hao PF | PD/AWb. Chỉ số đối với sử dụng nước hữu ích</small>

<small>Sử dụng nước hữu ích chỉ ra tỉ lệ lượng nước tíhao hữu ích so với lượng</small>

nước có sẵn, tổng lượng nước tiêu hao, dòng chảy thực đến và tổng dòng chảy thực.én, Bảng 3.4 định nghĩa v các chỉ số sử dựng nước hữu ich

<small>Bang 3.4: Chi số sử dung nước hữu ich</small>

<small>Dinh nghĩa. Kí hiệu Cơng thức</small>

<small>Chi số hữu ích của lượng nước sẵn có | BE DỤ/WA</small>

<small>Chi sb hữu ch của tơng lượngtiêu hao |BD DyTD</small>

Chỉ số hữu ích của dòng chảy thực vào _ |BNI TĐỰNLChỉ số hữu ích của tổng ding chảy vào |BGI /BMGL

e Chỉ số cia hiệu uất sử dụng nước

Hiệu suất của nước liên quan đến khi lượng sin phẩm. ví dụ như bao nhiều

<small>kilogram nông sản được sin xudt ra tiên một đơn vị nước nước tiêu hao hoc giá tị</small>

sản phẩm trên mỗi khối lượng nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Bảng 3.5: Chỉ sé hiệu suất sử dung nước</small>

<small>Định nghĩa Kihiệu “Công thức</small>

Hiệu sắt của tổng lượng nước vio PWar PGI

Hiệu suất của lượng nước phân phối |PWạ, Pinuỏe phân phối

<small>Hiệu suất của lượng nước có sin PWay | PIAW</small>

Hiệu suất của lượng nước có sẵn cho tưới | PWaw-rwi P/AWu

<small>Hiệu suất của nước tiêu hao định trước __ | PW, PiPD,Hiệu suất đơn vị nước tưới PWer PIET</small>

<small>Trong đó P cỏ thể được diễn tả bằng tổng lợi ich thu được qua việc sử dụng</small>

<small>nước sau khi đã trừ đi tổng chỉ phí (khơng kể chỉ phí cho nước) trong việc sản sinh</small>

ra lợi nhuận. Như vậy ở đây P là SGVP là chỉ số về tơng giá trì của sản xuất nơng

<small>nghiệp đã được chuẳn hố. Đối với chỉ số SGVP, sản lượng tương ứng sẽ được tính</small>

tốn dựa trên giá cả của địa phương, so sánh với giá của cây trồng chiếm ưu thế

<small>trong vũng và giá cả của thể giới. Sau đồ sẽ tính giá trị tương ứng của sản phẩm trên</small>

<small>thể giới. Như vậy SGVP được định nghĩa theo cơng thức sau:</small>

SGVP=[ 3S )A,,!p, ]Batgii (3.12)

<small>“Trong đó.</small>

<small>SGVP: là chuẩn tổng giá trị sản lượng chuẩn hoá.</small>

Yq: là năng suất cây trồng i

<small>P,:là gi thành địa phương của cây trồng i</small>

<small>Pi I giá thành trên thị trường thể giới của cây trồng cơ sở</small>

A. đệ tích gieo tring của cây trồng i

<small>Py: là giá thành địa phương của cây trồng cơ sở.</small>

3.3. Ap dụng phương pháp kế toán nước cho hệ thống thủy lợi Sông Cầu

<small>3.3.1. Đặc điểm vùng nghiên cứu.1. Đặc điểm tự nhiên</small>

<small>Khu vực nghiên cứunằm kẹp giữa sông Cầu và sông Thương, và</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

trong Hệ thống thủy lợi Sông Cầu gdm huyện Phú Binh tỉnh Thái Nguyên và cáchuyện Hiệp Hòa, Tân Yên, Việt Yên và một phần thành phố Bắc Giang tinh Bắc

<small>Khu vực nghiên cứu được giới han như sau:</small>

+ Phia Bắc giáp tỉnh Thái Nguyễn (đập Thác Huéng).

<small>+ Phía Tây giáp huyện Sóc Sơn-Hà Nội và tinh Thái Nguyên( được giới hạn</small>

đến Sông Ciu )

<small>+ Phia Đông giáp sông Thương.</small>

<small>+ Phía Nam giáp tinh Bắc Ninh ( được giới hạn đến sơng Cau)</small>

<small>2. Đặc điểm địa hình</small>

<small>Địa hình khu vực khá phức tạp, cổ nhiều đồi núi, khe suối xen kẽ với dng</small>

1. Dia hình lưu vực cổ 2 hướng đốc chính

Hướng đốc chính từ Tây Bắc sang Đơng Nam hướng vé sông ThuongHướng đốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam hướng về sơng Cầu.

Đây cũng chính là hướng ti tự chảy của hệ thẳng . Có 2 hình th chính là

<small>+ Địa hình trung du và đồi núi ở phía Bắc và Đơng Bắc có cao độ từ +12 m trở</small>

+ Địa hình đồng bằng có cao độ ti +2 m đến +10 m

Khu vực nghiên cứu chủ yêu nằm trong vùng trung du và đồng bằng, đất canh.tắc có cao độ phổ biến từ 2--10 m và 12-:30 m. Xen kế vào đó là những đồi núi

<small>thấp có cao độ từ 100-300 m, vùng có cao độ trồng là huyện Hiệp Hịa, Việt n</small>

có cao độ từ 2-:-8 m. Với địa hình phức tạp, cao thấp khơng đồng đều như vậy nên

<small>sây khó khăn cho việc cắp thốt nước,3. Đặc điểm</small>

Theo số

<small>đai, thổ nhưỡng,</small>

a của Trạm nghiên cứu cải tạo đất bạc màu Hà Bắc (thuộc Viện

<small>Nơng hố thỏ nhưỡng) và của Viện Địa lý ( thuộc Viện Khoa học và Công Nghệ:</small>

Việt Nam ) thi tinh Bắc Giang có 4 nhóm đất và 13 loại đất chính như sau. Bốn

<small>nhóm đất trong đó chủ yếu là nhóm đất phù sa và nhóm đất xám phần cịn lại là</small>

nhôm đất bign đổi do rồng lúa và đất ốc tụ. Trong nhóm đất phủ sa, chủ yêu là đắt

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

phủ sa giay của các con sông, nhóm đất xám chủ yếu là đất xám trên nền dit phù sa

<small>4. Đặc điểm khí hậu</small>

<small>Nhiệt độ: Khu vực dự án nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của miễn</small>

Bắc Việt Nam . Với đặc điểm mia Đông li lạnh, khô, hanh và it mưa. Mùa hạ nắngnóng và mưa nhiễu, nhiệt độ trung bình năm vào khoảng : 423°C -; 27°C, Nhiệt độcao nhất tuyệt đối là: +37.9 °C ( tháng 5 ), nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là : 2.8 °C (

<small>tháng 1)</small>

<small>Độ ấm: Độ âm khơng khí só quan bệ chặt chế với nhiệt độ khơng khí và lượngmưa. Độ am trung bình vào khoảng 82%. Vào cic thing mia mưa độ âm cổ thể đạt</small>

<small>30--86%, các thing mùa khô độ âm chỉ đạt 70--80%. Độ ẩm tương đối của khơng</small>

khí trung bình năm của Trạm Bắc Giang đo được như sau:

"Bảng 3.6: Độ Ân tương đối cia khơng khí trung bình năm trạm Bắc Giang

chấp 1ịa [3 [a [s Je [? Js fo hojn [is [Nam

|Phim% T8 [st |S5 |6 |82 |82 |82 |84 |82 |80 |77 |76 | 81

Ning: Số giờ nắng hàng năm dao động trong khoảng 1400 - 1700 giờ. cácthing mia hè từ tháng VIC đến thắng IX là những thing nắng nhất tong nămKhoảng từ 160 đến 210 giờ mỗi thắng. tháng II, tháng IT là tháng rt ít nắng chỉ đạt

<small>dưới 50 giờ mỗi thắng.</small>

Gió: Tốc độ gió mạnh theo tin suất thiết kế là

Baing 3.7: Tắc độ gió mạnh the tần suất thiết kể

<small>Đặc trưng thống kê của gió manh Giá t gió manh theo tin suất</small>

<small>Vmax = 17,5 mis (Không RẺ hưởng)cv=030</small>

<small>Cs= 1,659 năm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Mira: Mùa mưa của kha vực dự án bất dầu từ thing V và kết thúc vào thing X.</small>

Miia khô bắt đầu từ tháng XI và kết thúc vào thing IV năm sav, Lượng mưa trong 6thing mùa mưa chiếm S3- 86% lượng mưa cả năm Lượng mưa ngày lớn nhất

<small>5. Mang lưới sông ngồi</small>

<small>“Trong khu vite dự ân có mật độ sơng ngồi khả diy, có 2 sông lớn chảy qua là</small>

sông Cầu và sông Thương

Sông Cầu bit nguồn từ đấy mii coo khoảng 1000 m ở tỉnh Bắc Cạn cỏ chiều

<small>di L = 290 km, phần chây qua tinh Bắc Giang có chiều dồi 41 km. Diện ích lưuvực 6030 Km26 2 nhánh lớn là sơng Cơng, sơng Ca</small> „ thượng nguồn sơng hẹp

<small>óc xây ra ti Dip Cầu ngày 22/08/1971 đạt tới $09 cm và lưu lượng</small>

lũ lớn nhất theo tính tốn là 1780 m3/s, Mực nước kiệt nhất quan trắc trong ngày16/03/1962 chi còn ở mức 5 em, lưu lượng kiệt nhất đo được là 34 m3/s.

Lưu lượng là lớn nhất đã quan trắc được tại Thác Bưởi là 34900 m3/s năm

<small>1968. Hệ số đồng chảy lũ lớn nhất từ 0.5-0.6. Lượng nước lä lớn nhất ti Thác Bưởi</small>

năm là 1150.109 m3/nam ( thing VIIX ) chiếm 68.1 % tổng

<small>lượng nước cả năm. Riêtrung bình al</small>

<small>hing VII và tháng VIII có tổng lượng lũ là 0.646.109m3/năm chiếm 58% lượng nước trong mùa</small>

Sông Thương bắt nguồn từ ving núi cao độ từ 500 ~ 700 m của huyện Chỉ

<small>Lăng tinh Lạng Sơn. Sông chảy theo hưởng Tây Bắc- Đơng Nam, sơng có chiều dài</small>

<small>—15Tkm.diện ích lưu vue 3.070 Km2 cổ 3 chi lưu lớn là sơng Trung, sơng sỏi và</small>

sơng Hố. Thượng nguồn sơng hẹp và dốc nhiều thắc ghẳnh.

<small>Soiác sing khốc th lũ trên sông Thương vào loại nhỏ do lượng mưa ở</small>

khu vực sông Thương bé hơn nhiều. Lưu lượng lớn nhất tai Cầu Sơn là 1830 mô/s

(năm 1937 ). Lượng nước trung bình tại Cẩu Son là 0,89. 109 m3, riêng 2 tháng VIL

và VI có tổng lượng nước là 0.527.109 ms chiếm gin 61 % tổng lượng nước mùa

<small>6. Đặc điểm nước mặt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>‘Ving nghiên cứu có lượng mưa trung bình năm tồn vùng là 1.392 mm, lượng.</small>

đồng chảy sản sinh ra trực tiếp từ mưa và phần dịng chây ngoại lai từ các hệ thơng

<small>ng Thương, Tuy nhiên, lượng nước do mưa chỉ được giữ lại trong hệ thông kênh.</small>

tmương một phn nhỏ côn hạ là iều thốt ra sơng Thương và hạ lưu sơng Cậu.

<small>Lưu lượng trên sơng Cầu có xu hướng giảm din trong các năm gần đây, đặc</small>

biệt vào mùa khô là mùa edn cung cấp nhiễu nước tưới nhất để cấp nước tưới cho

vụ đông xuân nên thường phi tưới luân phiên. Lưu lượng ki theo thiết

<small>song thường chỉ đạt 8--9m/s, có năm chỉ đạt 6 m3/s, Do đồ ngoài việc lấy nước</small>

<small>chủ</small> từ hệ thống kênh chính, cịn phái lấy nước tr các trạm bơm cục bộ khác Td

<small>nước từ sông Câu, sông Thương và các hd đập tong he thông để đầm bảo cung cấp</small>

<small>2 Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi</small>

1. Các cơng trình đầu mốt lớn

<small>Các trạm bơm lẾy nước sông Cầu, sông Thương nằm cuối hệ thẳng thủy lợi</small>

<small>Sông Cầu đã xuống cắp và thường thiểu nguồn nước, Do vậy nhiệm vụ của các trambom là hỗ try cho các vững cuỗi kênh trong khu vực khi nguồn nước Thác Huỗng</small>

<small>thiểu nên cũng bị hạn chế không đáp ứng được yêu cầu. Hiện tạng các công trình</small>

trạm bơm đại đa số được xây dựng và khai thác từ lâu, máy móc thiết bị thường,

<small>xuyên bị har hông phải thay thể, sửa chữa tạm thời để phục vụ theo yêu cầu sản xuất</small>

<small>nên hiệu quả thấp. Hệ thống cơng trình khơng đồng bộ giữa đầu mỗi với kênh</small>

mương và các cơng trình trên kênh. Vì vậy nhiều trạm bơm chưa phat huy hết năng

<small>lực thiết kế ban đầu.</small>

<small>Hệ tt</small>

kỷ trước với hệ số tiê thấp từ 3.5.4.6 tha, đến nay đã khơng cịn phù hợp (theo

ig các trạm bơm tiêu được đầu tư xây dựng từ những năm 60 của théquy hoạch thủy lợi Sông Cu, Sông Thương đến năm 2020 thì hệ số tiêu của lưu

vực Sông Cầu là 6.48 Usha) các công trinh đầu mỗi đã xuống cắp trim trọng, máy

<small>móc cũ nát và lạc hậu (trong tổng số 207 tổ máy chỉ có 9 tổ máy bơm trục đứng</small>

công suất 2300 m3/h, 198 tổ máy cịn lại là mấy bơm trực ngang cơng suất từ

</div>

×