Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

tôi với sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT YÊN VIÊN</b>

<b>BẢN WORD CHUYÊN ĐỀ 2:</b>

<b>“Tôi với sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên”</b>

<i><b>NHÓM 4 – LỚP 10D11. Nguyễn Bảo Lan (Nhóm trưởng)2. Nguyễn Mai Linh (Thư kí)3. Thạch Thị Thu Hương4. Hoàng Phương Linh5. Hồ Phương Linh</b></i>

<i><b> </b></i>

<b>NĂM HỌC: 2022 – 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

I.

Khái niệm ... 1

1.

Độ tuổi vị thành niên là gì? ... 1

2.

Sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên là gì?...1

II.

Những thay đổi ở độ tuổi vị thành niên ... 2

1.

Về sinh lí...2

2.

Về tâm lí...2

III.

Các vấn đề xảy ra liên quan đến sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên...3

1.

Một số bệnh lí có thể xảy ra ... 3

2.

Các vấn đề bên ngoài xã hội liên quan đến sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên....9

IV.

Những phương pháp chăm sóc, giáo dục sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên .101. Những phương pháp chăm sóc...10

2.

Những phương pháp giáo dục ... 11

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I. Khái niệm</b>

Tuổi dậy thì (vị thành niên) là giai đoạn chuyển tiếp giữa tuổi thiếu nhi và tuổitrưởng thành. Chăm sóc, giáo dục sức khỏe sinh sản tuổi dậy thì đóng vai trò quan trọngtrong việc đảm bảo tương lai sự nghiệp của mỗi người cũng như chất lượng dân số củatoàn xã hội.

<b>2.Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì?</b>

Sức khỏe sinh sản vị thành niên là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần vàxã hội của tất cả những yếu tố liên quan tới cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ởtuổi vị thành niên.

<small>Chuyên đề 2: “Tôi với sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên”</small>

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>II. Những thay đổi ở độ tuổi vị thành niên</b>

<b>1.Về sinh lýa. Đối với nam giới </b>

Độ tuổi dậy thì bắt đầu từ 10-15 tuổi. Những dấu hiệu dễ thấy là vỡ tiếng, pháttriến cân nặng chiều cao, có ria mép, xuất hiện râu ở cằm, tuyến bã nhờn và tuyến mồ hôiphát triển gây mụn trứng cá. Các cơ trở nên rắn chắc, xương ngực và xương vai pháttriển, sự to lên của dương vật và tinh hồn, sụn giáp phát triển hình thành nên trái cổ.Trong độ tuổi dậy thì, tinh hồn hoạt động và sản sinh ra nội tiết sinh dục nam và tinhtrùng với biểu hiện là xuất tinh hoặc những lần đầu là mộng tình.

<b>b. Đối với nữ giới </b>

Những thay đổi này sẽ bắt đầu từ năm 8-13 tuổi, trung bình là 15 tuổi. Quá trìnhdậy thì hồn tất trong thời gian từ 13-18 tuổi. Lúc này cơ thể bạng gái sẽ có sự thay đổi ởngực, khung xương chậu phát triển, xương đùi, cân nặng, chiều cao và bộ phận sinh dụcphát triển. Đặc biệt, buồng trứng của bạn gái sẽ bắt đầu hoạt động và xuất hiện kinhnguyệt. Trong khoảng 1 năm đầu hành kinh, chu kỳ kinh nguyệt không đều và thời gianhành kinh cũng có sự thay đổi.

<b>2.Về tâm lý</b>

Về mặt tâm lý, tình cảm, trẻ ở tuổi tuổi vị thành niên sớm (từ 10 đến 13 tuổi) bắtđầu hình thành tư duy trừu tượng và dần trưởng thành trong suy nghĩ. Các em manh nh thức được mình khơng cịn là trẻ con nữa nên mong muốn được cha mẹ và người kháctơn trọng mình như một "người lớn thực thụ". Lúc này trí tị mị thơi thúc trẻ có nhữnghành động vượt ra khỏi khuôn khổ nhằm khám phá những điều mới lạ để khẳng địnhmình đã lớn.

Ở độ tuổi 14-16, các em dành sự quan tâm đặc biệt hơn đến diện mạo, vóc dáng,ưu nhược điểm trên cơ thể. Lúc này tính cách trẻ phát triển theo xu hướng mưu cầu sựđộc lập, tự khẳng định bản thân, muốn tách khỏi kiểm sốt của gia đình, mở rộng hơn nữacác mối quan hệ xã hội, đồng thờ muốn tự quyết định các vấn đề liên quan đến bản thânmình. Khi đó, trẻ rất xem trọng tình bạn và thường chịu ảnh hưởng của bạn bè, dù đó làbạn tốt hay xấu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Đây là giai đoạn phát triển mạnh về tư duy trừu tượng, kỹ năng phân tích và nhậnthức cao hơn về hành vi của mình. Do suy nghĩ cịn non nớt nên các em không ý thứcđược những hậu quả từ hành vi của mình. Vì thế lúc này cha mẹ cần quan tâm sát, dạycon biết chọn bạn mà chơi, không nên giao du với những đối tượng xấu.

Một vấn đề nổi trội ở lứa tuổi này là các em bắt đầu chú ý đặc biệt đến bạn khácgiới. Những rung động đầu đời dễ khiến trẻ nhầm lẫn giữa tình bạn và tình yêu. Tuynhiên dù sao lúc này các em vẫn là trẻ con với những đặc điểm dễ thay đổi tình cảm kiểusớm nắng chiều mưa, khi mong muốn điều gì các em thường muốn thỏa mãn ngay nhưngsau khi có được lại dễ chán. Do đặc điểm thích tị mị cùng với mong muốn khám phánăng lực hoạt động tình dục của mình nên các em dễ bốc đồng, hành động theo bản năng,song không ý thức được nguy cơ nên dễ gây hậu quả đáng tiếc.

<b>III. Các vấn đề xảy ra liên quan tới sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên</b>

<b>1.Một số bệnh lí có thể xảy raa. Hội chứng tiết dịch âm đạo </b>

<i><b>Khái niệm: Có thể nói hội chứng tiết dịch âm đạo là một hội chứng lâm sàng</b></i>

thường gặp ở phụ nữ, người bệnh hay than phiền là có dịch âm đạo hay khí hư tiết ra kèmtheo một số triệu chứng khác như ngứa ngáy, đau rát ở vùng sinh dục, đi tiểu khó, đau khigiao hợp...

<i><b>Nguyên nhân: Nguyên nhân của hội chứng tiết dịch âm đạo thường gặp là do</b></i>

nhiễm nấm men Candida gây viêm âm hộ-âm đạo, nhiễm trùng roi âm đạo gây viêm âmđạo, nhiễm vi khuẩn gây viêm âm đạo từ vi khuẩn, nhiễm lậu cầu khuẩn cũng như nhiễmChlamydia trachomatis gây viêm ống cổ tử cung và niệu đạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>Dấu hiệu, triệu chứng: Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của hội chứng tiết</b></i>

dịch âm đạo bệnh lý cịn gọi là khí hư có thể xảy ra với chất tiết có số lượng ít hoặcnhiều, lỗng hoặc đặc, màu trong hoặc đục hay màu vàng, có mùi hơi hoặc khơng hơi.Ngồi ra, cịn có các triệu chứng khác đi kèm như: ngứa vùng âm hộ, âm đạo đặc biệt donhiễm nấm men Candida; có cảm giác bỏng rát vùng âm hộ, âm đạo cũng đặc biệt donhiễm nấm men Candida; viêm sưng âm hộ, đau khi giao hợp và có thể kèm theo đi tiểukhó.

<i><b>Xử trí, điều trị: Thực tế nếu xác định được nguyên nhân gây bệnh thì điều trị theo</b></i>

nguyên nhân, nếu không điều trị được theo nguyên nhân thì điều trị theo hội chứng. Đốivới tất cả mọi trường hợp người bệnh có hội chứng tiết dịch âm đạo phải lưu ý việc cầnxác định và điều trị cho bạn tình hoặc các bạn tình, trừ trường hợp viêm âm đạo do nhiễmnấm hay vi khuẩn.

<b>b. Hội chứng tiết dịch niệu đạo </b>

<i><b>Khái niệm: Hội chứng tiết dịch niệu đạo ở nam giới là hiện tượng dịch hay mủ</b></i>

chảy từ lỗ niệu đạo của nam giới, ngoài ra cịn xuất hiện các triệu chứng như tiểu buốt vàkhó.

<i><b>Ngun nhân: Sử dụng xà phịng khơng phù hợp, hay do chất diệt tinh trùng ở</b></i>

bao cao su sử dụng trong khi sinh hoạt tình dục.

Do sự xâm nhập của các loại vi khuẩn, nấm; điển hình như E. Coli, tụ cầu da (S.epidermidis), tụ cầu hoại sinh (S. saprophyticus) xuất hiện do vệ sinh kém rãnh quyđầu, hẹp bao quy đầu, theo đó vi khuẩn đi vào niệu đạo gây viêm. Do vi khuẩn lậu hay vikhuẩn Chlamydia hoặc Mycoplasma.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>Dấu hiệu:</b></i>

Viêm niệu đạo không do vi khuẩn lậu:Thời gian ủ bệnh lâu, từ 1-5 tuầnPhát bệnh kém rầm rộ

Hầu như không xuất hiện triệu chứng đái buốt, đái rắtDịch niệu đạo tiết ra ít, thường là dịch trongViêm niệu đạo do vi khuẩn lậu:

Viêm niệu đạo do vi khuẩn lậu được chia thành 2 loại: cấp tính và mãn tính.Hội chứng lậu cấp tính:

Phát bệnh rầm rộ; xuất hiện triệu chứng đau, ngứa lỗ sáo; đái khó, đái rắt; nóng rátvùng tầng sinh mơn; nóng rát khi đi tiểu.

Dịch niệu đạo tiết ra nhiều, có màu vàng xanh (đơi khi có máu kèm theo), nhiều nhất vào lúc sáng sớm khi mới ngủ dậy.

Xuất tinh đau, có máu kèm theo trong khi quan hệ tình dục.

Cần lưu ý khoảng 10% trường hợp viêm niệu đạo do vi khuẩn lậu, hầu như không xuất hiện triệu chứng rõ rệt nào khiến cho người bệnh khơng đề phịng.

Hội chứng lậu mãn tính:

Xuất hiện triệu chứng đau bụng dưới, nóng rát tầng sinh mơn.Dịch niệu đạo tiết ra nhiều ở lỗ sáo vào sáng sớm.

Xuất hiện mủ trong nước tiểu.

<i><b>Xứ trí, điều trị: Nam giới cần chú ý vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục hàng ngày.</b></i>

Trong trường hợp phát hiện bị hẹp bao quy đầu, nên đi khám ngay để có biện pháp chữatrị kịp thời. Nếu nghi ngờ bị viêm niệu đạo, nhất là do nhiễm trùng, người bệnh cũng cầnđến gặp bác sĩ chuyên khoa sớm để có phương án điều trị mang lại kết quả tích cực, hạnchế các biến chứng có thể xảy ra khi bị viêm niệu đạo. Chú ý khơng quan hệ tình dục bừabãi và tôn trọng quan hệ 1 vợ 1 chồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>c. Sùi mào gà </b>

<i><b>Khái niệm: Bệnh sùi mào gà là tình trạng xuất hiện những mụn cóc ở bộ phận sinh</b></i>

dục. Bệnh do virut HPV (Human Papaloma Virus – hay còn gọi là virus gây u nhú ởngười) gây nên. Bệnh lây chủ yếu do quan hệ tình dục khơng an tồn. Tuy nhiên, virutnày cũng có thể lây qua một số đường tiếp xúc gián tiếp không qua quan hệ tình dục.Bệnh sùi mào gà thường là một nốt sùi nhỏ hoặc hình dạng trơng giống như cây súp lơ.Trong nhiều trường hợp, mụn cóc có thể rất nhỏ và khó có thể nhìn thấy.

<i><b>Ngun nhân:</b></i>

- Lây qua đường tình dục

Quan hệ tình dục khơng an tồn là nguyên nhân chính gây ra bệnh sùi mào gà. Cókhoảng 90% nam giới mắc bệnh sùi mào gà do quan hệ tình dục bừa bãi. Ở nữ giới chiếm60%.

Nguyên nhân do quan hệ tình dục với người mắc bệnh, các nốt sùi bên bộ phậnsinh dục bị cọ xát. Khi đó các virus gây bệnh dễ dàng bám vào bộ phận sinh dục của đốiphương và phát triển ở cơ thể mới.

- Lây từ mẹ sang con

Khi phụ nữ mang thai cổ tử cung có chứa virus gây bệnh. Thai nhi đi qua cổ tửcung và âm đạo của mẹ, chúng sẽ tiếp xúc với virus này qua các tổn thương sùi dẫn đếncon khi sinh ra có thể bị sùi mào gà.

- Sùi mào gà lây qua vết thương hở

Khi tiếp xúc với những vết thương tại nơi chứa virus gây, những vùng da nhạycảm trên cơ thể mình, thì có nguy cơ rất cao bị nhiễm sùi mào gà.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Ngoài ra bệnh sùi mào gà cịn có thể lây qua đường ăn uống, các vật dụng cá nhân như: bồn tắm, quần lót, bồn tắm, bàn chải đánh răng, ... đều chứa virus HPV gây bệnh.

<i><b>Dấu hiệu:</b></i>

Xuất hiện các nốt sùi nhỏ đổi màu hoặc màu xám ở bộ phận sinh dục.Nhiều mụn nhọt nhỏ nằm sát nhau có hình như bơng súp lơ.Bộ phận sinh dục bị ngứa và gây khó chịu.

Chảy máu khi quan hệ tình dục.

<i><b>Xử trí, điều trị:</b></i>

Quan hệ tình dục an tồn.

Tiêm vắc xin phịng ngừa virus HPV.

Khơng sử dụng chung đồ dùng cá nhân của người bị bệnhThực hiện các quy trình khám, chữa bệnh hiệu quả, an tồn tuyệt đốiCần có những biện pháp hữu hiệu bảo vệ trẻ em, tránh bị lạm dụng tình dụcKhi có biểu hiện nghi ngờ bị bệnh, cần đến các cơ sở chuyên khoa để khám và điều trị kịp thời.

Khám phụ khoa, nam khoa theo định kỳ, ít nhất 6 tháng 1 lần để kịp thời phát hiệncác biểu hiện bất thường để xử lý sớm và phòng ngừa hiệu quả.

<b>d. HIV/AIDS</b>

<i><b>Khái niệm: HIV là một loại virus gây suy giảm miễn dịch ở người, nó đặc biệt tấn</b></i>

công vào tế bào Lympho T – CD4, làm cho cơ thể khơng cịn khả năng chống lại cácmầm bệnh. Cơ thể con người không thể tự đào thải virus HIV ra ngoài như những loạivirus khác. Vì vậy, một khi đã nhiễm HIV, người bệnh sẽ mang mầm bệnh suốt đời.

<i><b>Nguyên nhân: HIV lây qua ba con đường chính là quan hệ tình dục, lây qua</b></i>

đường máu (dùng chung bơm kim tiêm) và lây truyền từ mẹ sang con, trong đó lây quađường tình dục và dùng chung bơm kim tiêm là hai con đường lây truyền HIV nhiều nhấthiện nay ở Việt Nam (theo Báo cáo của Cục phịng chống HIV/AIDS Việt Nam năm 2018thì tỉ lệ nhiễm HIV qua đường tình dục là 58%, theo sau đó là đường máu 32%).

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>Triệu chứng:</b></i>

Có 04 giai đoạn nhiễm HIV:

Giai đoạn sơ nhiễm (còn gọi là thời kỳ cửa sổ): thời gian kéo dài từ 2 đến 6 tháng,cơ thể hồn tồn bình thường. Xét nghiệm HIV cho kết quả âm tính (vì thế tronggiai đoạn này dễ lây bệnh cho người khác nếu quan hệ tình dục khơng an tồn).

Giai đoạn nhiễm HIV không triệu chứng: Thời gian từ 5 đến 7 năm, cơ thể vẫnkhỏe mạnh bình thường. Xét nghiệm cho kết quả dương tính.

Giai đoạn cận AIDS: Vẫn khơng có biểu hiện đặc trưng, xét nghiệm cho kết quảdương tính.

Giai đoạn AIDS: có các triệu chứng sau:+ Gầy sút (giảm trên 10% trọng lượng cơ thể.+ Sốt, ỉa chảy, ho kéo dài trên 1 tháng.

+ Xuất hiện nhiều bệnh như: ung thư, viêm phổi, lao, viêm da, lở loét toàn thân.+ Người bệnh nhanh chóng tử vong tùy theo điều kiện chăm sóc và điều trị.

*HIV/AIDS khơng thể điều trị hồn tồn mà chỉ có thể hỗ trợ để duy trì sự sống. Vì vậy, phịng bệnh hơn chữa bệnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Phát hiện sớm và chữa trị kịp thời các bệnh lây truyền qua đường tình dục cũnggiúp giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS vì những tổn thương do nhiễmtrùng lây truyền qua đường tình dục sẽ là cửa vào lý tưởng cho HIV

Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường máu:Khơng tiêm chích ma túy.

Chỉ truyền máu và các chế phẩm máu khi thật cần thiết, và chỉ nhận máu và các chế phẩm máu đã xét nghiệm HIV.

Chỉ sử dụng bơm kim tiêm vô trùng. Không dùng chung bơm kim tiêm. Sử dụng dụng cụ đã tiệt trùng khi phẫu thuật, xăm, xỏ lỗ, châm cứu...

Tránh tiếp xúc trực tiếp với các dịch cơ thể của người nhiễm HIVDùng riêng đồ dùng cá nhân: dao cạo, bàn chải răng, bấm móng tay,... Phòng nhiễm HIV/AIDS lây truyền từ mẹ sang con:

Người phụ nữ bị nhiễm HIV thì khơng nên có thai vì tỷ lệ lây truyền HIV sang con là 30%, nếu đã có thai thì khơng nên sinh con.

Trường hợp muốn sinh con, cần đến cơ sở y tế để được tư vấn về cách phòng lây nhiễm HIV cho con.

Sau khi đẻ nếu có điều kiện thì nên cho trẻ dùng sữa bò thay thế sữa mẹ.

<b>2.Các vấn đề bên ngoài xã hội đối với sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên</b>

Với sự thay đổi về thể chất, tâm lí trẻ tuổi vị thành niên sẽ gặp phải rất nhiều vấn đề bên ngoài xã hội.

Trẻ tuổi vị thành niên sẽ có suy nghĩ muốn trưởng thành. Ở độ tuổi này, trẻ có cái

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

“tôi” cao, luôn muốn làm theo ý mình. Trẻ có những mối quan hệ ngồi xã hội và điềunay cha mẹ khơng thể kiểm sốt.

Trẻ tuổi vị thành niên chưa có được những cái nhìn tồn diện và đủ hiểu biết sâurộng để có những cách giải quyết sự việc và tránh được những nguy hiểm. Trẻ sẽ cónhững mối quan tâm đặc biệt, có cảm giác mới lạ với người khác phái, u đương nơngcạn và có thể dẫn đến quan hệ tình dục khơng an tồn. Do sự phát triển về thể chất và tâmlí, ở độ tuổi này trẻ rất dẽ bị dụ dỗ, lừa gạt, mua chuộc và xâm hại.

Việc quan hệ tình dục bừa bãi, khơng an tồn dẫn đến mang thai ngoài ý muốn vàđể lại những hậu quả về sức khỏe:

Dễ bị sảy thai, dẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong mẹ.

Làm mẹ quá trẻ, cơ thể phát triển chưa đầy đủ dễ dẫn đến thiếu máu, thai kémphát triển, dễ bị chết lưu.

Làm mẹ sớm dễ bị căng thảng và khủng hoảng tâm lí do cách biệt gia đình bạn bèhoặc bị tổn thương tình cảm và định kiến xã hội.

<b>IV. Những phương pháp chăm sóc, giáo dục sức khỏe sinh sản tuổi vị thànhniên.</b>

<b>1.Những phương pháp chăm sóca. Bản thân</b>

Trẻ nữ cần biết cách vệ sinh thời kỳ kinh nguyệt, đi khám nếu đến 15 – 16 tuổi vẫnchưa có kinh nguyệt và bổ sung viên sắt theo chỉ định của bác sĩ để phòng tránh thiếumáu do thiếu sắt.

Trẻ nam phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình; (hẹpbao quy đầu, tinh hồn ẩn, lỗ tiểu có vị trí bất thường) để đi khám kịp thời; khơng mặcquần lót bó sát, q chật.

Tránh xa các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, ma túy, ...Tránh xa hình ảnh, phim ảnh, trang web đồi trụy, khiêu dâm.Khơng nên quan hệ tình dục trước tuổi trưởng thành.

Nếu quan hệ tình dục cần thực hiện tình dục an tồn: chung thủy, sử dụng bao cao su

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

đúng cách mỗi khi quan hệ tình dục để tránh mang thai ngoài ý muốn, bệnh lây quađường tình dục và nhất là HIV/AIDS

Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải trí và tập luyện thể dục thể thao cho phù hợpvà điều độ.

Cần tâm sự về những lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầycơ, bạn bè, người có uy tín, kiến thức và có trách niệm.

Phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn khác giới trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

<b>b. Gia đình</b>

Cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết trong chế độ ăn gồm protein, vitamin,khoáng chất, tinh bột, ... cho trẻ.

Quan tâm, chăm sóc trẻ.

Cha mẹ cần đặt mình vào vị trí của con, giúp con giải quyết các vấn đề trong cuộcsống. Cha mẹ cần tôn trọng quyết định của con nếu phù hợp. Phụ huynh cũng cần căn cứvào nhu cầu, sở thích và năng lực của trẻ vị thành niên để hướng nghiệp phù hợp.

<b>c. Cộng đồng</b>

Tuyên truyền về việc giáo dục sức khỏe sinh sản ở độ tuổi vị thành niên.

Sở Y tế và Bộ Giáo dục cần triển khai nhiều giải pháp đồng bộ thông qua việc đẩymạnh truyền thông, tư vấn và tăng cường cung cấp dịch vụ chun mơn kỹ thuật có chấtlượng, phù hợp với điều kiện học tập, làm việc và sinh hoạt của các nhóm vị thành niên.

<b>2.Những phương pháp giáo dụca. Gia đình</b>

Giáo dục con trẻ những kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên.Tâm sự, dạy bảo và đưa ra những giải pháp cho trẻ về giới tính, sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên.

<b>b. Nhà trường</b>

Tổ chức những buổi học kĩ năng sống về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên.

<small> </small>Tuyên truyền về những vấn nạn xấu cần phải tránh xa ở độ tuổi vị thành niên. Nghiêm cấm học sinh trong trường sử dụng các chất cấm, rượu bia, thuốc lá.

</div>

×