Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TP. HỒ CHÍ MINH, NGÀY 01 THÁNG 12 NĂM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1.2. Giao thoa ánh sáng cho bởi bản mỏng. 7
1.2.1. Giao thoa ánh sáng cho bởi bản mỏng có độ dày thay 7
đổi – vân có cùng độ dày.
1.2.1.1. Bản mỏng hình nêm. 8
1.2.1.2. Bản mỏng cho vân tròn Newton. 9
1.2.2. Giao thoa gây bởi bản mỏng có bề dày khơng đổi – vân
cùng độ nghiêng. 10Chương II: Giao thoa kế Michelson. 12
Chương III: Ứng dụng giao thoa kế Michelson. 13
Danh mục tài liệu tham khảo 21
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Danh mục hình
Hình 1.1: Hình ảnh mơ tả giao thoa ánh sáng.Hình 1.2: Khe Young.
Hình 1.3: Lưỡng lăng kính Fresnel.
Hình 1.4: Hình ảnh mơ tả giao thoa ánh sáng bởi bản mỏng có độ dày thay đổi.Hình 1.5: Bản mỏng hình nêm.
Hình 1.6: Vân trịn Newton.Hình 1.7: Hiệu quang lộ cầu hai tia.
Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý giao thoa kế Michelson.Hình 3.1: Quang phổ biến đổi Fourier.
Hình 3.2: Giao thoa kế Twyman- Green.
Hình 3.3: Biểu đồ doppler của Helioseismic Magnetic Imager (HMI).Hình 3.4: Thiết lập quang học điển hình của điểm đơn OCT.Hình 3.5: Từ tính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Tóm tắt bài viết
Bài báo cáo đề cập một số vấn đề quang học sóng ở trường phổ thông về các mặt. Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về hiện tượng giao thoa ánh sáng đối với thí nghiệm Michelson và hệ vân trịn Newton; thiết kế thí nghiệm đo bước sóng ánh sáng đơn sắc của các nguồn sáng; hướng dẫn và đánh gia kết quả làm thí nghiệm của học sinh nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh trong các hoạt động nhận thức. Đưa ra các ứng dụng về giao thoa kế Michelson.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Chương I: Hiện tượng giao thoa ánh sáng1. Hiện tượng giao thoa ánh sáng
Giao thoa ánh sáng là hiện tượng gặp nhau của hai hay nhiều sóng ánh sáng,kết quả trong trường giao thoa sẽ xuất hiện những vân sáng và những vân tối xen kẽ nhau.
Hình 1.1: Hình ảnh mô tả giao thoa ánh sáng
Điều kiện để xảy ra hiện tượng giao thoa: các sóng ánh sáng phải là sóng kếthợp. Nguyên tắc tạo ra hai sóng ánh sáng kết hợp: từ một sóng duy nhất tách ra thành haisóng riêng biệt (ví dụ: khe Young, gương Fresnel, lưỡng lăng kính Fresnel, bán thấu kínhBillet, gương Lloyd…).
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">
Hình 1.2: Khe Young
Hình 1.3: Lưỡng lăng kính Fresnel
Điều kiện cực đại giao thoa là hai dao động sáng cùng pha với nhau
∆ φ=φ<small>1</small>−φ<small>2</small>=2 kπ hay hiệu quang lộ ∆ L=L<small>1</small>−L<small>2</small>=k với k= 0; 1; 2;… (1)
Điều kiện cực tiểu giao thoa hai dao động sáng ngược pha với nhau
∆ φ=φ<small>1</small>−φ<small>2</small>=(2 k +1)π hay hiệu quang lộ: ∆ L=L<small>1</small>−L<small>2</small>=(2 k +1)❑
2. với k=0;1 ;2 ; …(2).2. Hiện tượng giao thoa ánh sáng gây ra bởi các bản mỏng
Bản mỏng là một bản trong suốt có độ dày vào cỡ vài phần trăm milimet, thí dụnhư màng xà phịng, váng dầu, lớp khơng khí mỏng,…Khi chiếu ánh sáng vào bản mỏngthì mặt trên bản mỏng thường xuất hiện các vân sóng nhiều màu – gọi là các vân bản
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">mỏng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do có sự giao thoa của các chùm tia sáng phảnxạ ở mặt trên và mặt dưới của bản mỏng.
2.1 Giao thoa ánh sáng cho bởi bản mỏng có độ dày thay đổi – Vân có cùng độ dày
Hình 1.4: Hình ảnh mơ tả giao thoa ánh sáng bởi bản mỏng có độ dày thay đổiThực nghiệm chứng tỏ rằng khi tia sáng bị phản xạ trên mơi trường chiết quanghơn (thí dụ, tia sáng truyền từ khơng khí tới phản xạ trên thủy tinh ) thì quang lộ của nó sẽdài thêm nửa bước sóng (❑
2). Ta dễ dàng tính được hiệu quang lộ giữa hai tia phản xạ ởmặt phẳng trên và mặt phẳng dưới như sau:
L<sub>1</sub> - L<sub>2</sub> = 2d
n : chiết suất của bản mỏng.i : góc tới của tia sáng trên bản mỏng.: bước sóng của ánh sáng tới.
- Cực đại giao thoa nằm tại các vị trí ứng với độ dày d của bản mỏng thỏa mãn điều kiện:
L<sub>1</sub> - L<sub>2</sub> = ± k
- Cực tiểu giao thoa nằm tại các vị trí ứng với độ dày d của bản mỏng thỏa mãn điều kiện:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">L<sub>1</sub> - L<sub>2</sub> = ±(2k+1)❑2
Những cực đại và cực tiểu giao thoa ứng với cùng một độ dày của bản mỏngđược gọi là vân giao thoa cùng độ dày.
Bây giờ ta xét hai trường hợp đặc biệt của bản mỏng có độ dày thay đổi: đó làbản mỏng hình nêm và bản mỏng cho các vân trịn Newton.
2.1.1 Bản mỏng hình nêm
Bản mỏng hình nêm thường là một lớp khơng khí mỏng giới hạn giữa hai bảnthủy tinh G1, G2 có độ dày khơng đáng kể đặt nghiêng trên nhau một góc α rất nhỏ vàocỡ vài phần nghìn radian.
Hình 1.5: Bản mỏng hình nêm
Thực nghiệm và lý thuyết chứng tỏ rằng khi ánh sáng phản xạ trên mơi trường cóchiết suất lớn hơn mơi trường ánh sáng tới thì quang lộ của tia phản xạ đi thêm mộtđoạn ❑
- Những cực tiểu giao thoa (vân tối) nằm tại các vị trí ứng với độ dày d của bảnmỏng hình nêm xác định bởi điều kiện:
∆ L = L<small>1</small> - L<small>2</small> = (2k+1)❑2
Hay d = k.❑
2 với k = 0,1,2,3,…
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Những cực tiểu giao thoa (vân sáng) nằm tại các vị trí ứng với độ dày d của bảnmỏng hình nêm xác định bởi điều kiện:
∆ L = L<sub>1</sub> - L<sub>2</sub> = kHay d = ( 2k-1 ). ❑
4 với k = 1,2,3,…
- Khoảng cách giữa hai vân cực tiểu hoặc hai vân cực đại kế tiếp nằm trên một bảnmỏng hình nêm có giá trị bằng:
i = <sup>d</sup><small>k+1</small>−<sup>d</sup><sub>k</sub>sinα <sup>≈</sup>
❑2 α
- Vì vào cỡ 10<small>−6</small> m nên muốn nhìn thấy rõ các vân giao thoa (ứng với khoảng cáchi = 10<small>−3</small>
m ) thì góc nghiêng α của bản mỏng hình nêm phải vào cỡ 10<small>−3</small> rad.2.2.2 Bản mỏng cho vân tròn Newton
Bản mỏng cho vân trịn Newton là một lớp khơng khí giới hạn giữa mặt cong củamột thấu kính phẳng – lồi L đặt tiếp xúc với một bản thủy tinh phẳng P tại điểm O.
Bản mỏng cho vân tròn Newton cũng giống như cho bản mỏng hình nêm, nhưngmặt trên của nó là mặt con có bán kính R lớn. Chiếu một chùm tia sáng đơn sắc song songtheo phương vng góc với bản thủy tinh P. Khi đó các tia sáng phản xạ ở mặt trên vàmặt dưới của bản mỏng này sẽ giao thoa với nhau, tạo thành những vân giao thoa cùng độdày định xứ ở ngay mặt trên của bản mỏng, tức là nằm tại mặt cong của thấu kính phẳng –lồi L.
Do tính chất đối xứng của bản mỏng xung quanh trục OC nên những vân cực đạivà cực tiểu giao thoa đều có dạng là những vịng trịn sáng và tối xen kẽ nhau, có tâm nằmtrên trục OC. Vì thế những vân giao thoa này được gọi là những vân tròn Newton.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hình 1.6: Vân trịn Newton
- Những cực tiểu giao thoa (vân tối) nằm tại các vị trí ứng với độ dày d của bảnmỏng cho vân tròn Newton xác định bởi điều kiện:
∆ L = L<sub>1</sub> - L<sub>2</sub> = (2k+1)❑2
4 với k = 1,2,3,….
2.2 Giao thoa gây bởi bản mỏng có bề dày khơng đổi – vân cùng độ nghiêng
Hình 1.7: Hiệu quang lộ của hai tia
- Hiệu quang lộ của hai tia sáng kết hợp giao nhau tại điểm M được xác định bởi công thức:
∆ L = L<sub>1</sub> - L<sub>2</sub> = 2.d.
i - ❑2
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Nếu góc nghiêng i thỏa mãn điều kiện: ∆ L = L<small>1</small> - L<small>2</small> = k thì điểm giao nhaugiữa các tia sáng tại M sẽ là cực đại giao thoa.
-Nếu góc nghiêng i thỏa mãn điều kiện: ∆ L = L<sub>1</sub> - L<sub>2</sub> = (2k+1)❑
2 thì điểm giaonhau giữa các tia sáng tại M sẽ là cực tiểu giao thoa.
Chương II: Giao thoa kế Michelson
Trên hình 2.1 trình bày sơ đồ ngun lí của giao thoa kế Michelson và hình ảnhvân giao thoa quan sát được khi có hiệu chỉnh. Tia sáng đơn sắc phát ra từ nguồn S chiếutới bản thủy tinh mỏng hai mặt song song P dưới góc 45°. Mặt sau của bản P được màmột lớp bản mỏng có hệ số phản xạ là 0,5. Đến mặt mạ bạc của P, tỉa sáng bị tách thànhhai tia: tia khúc xạ (tia thứ nhất) truyền vng góc đến gương G<small>1</small>, (đặt nằm ngang) phảnxạ trở lại đi qua P cho tia khúc xạ truyền đến đầu thu (tia R); còn tia phản xạ (tia thứ hai)tới vng góc với gương G<small>2</small> (đặt thẳng đứng), sau khi phản xạ tại G<small>2</small> tia này truyền tới lớpmạ bạc của P và bị phản xạ tại P và truyền đến mắt người quan sát (tia R<sub>2</sub>). Hai tia R<sub>1</sub>và R<sub>2</sub>
là các tia kết hợp, chồng lên nhau và cho ta hình ảnh giao thoa
Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý giao thoa kế Michelson
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Vì tia thứ nhất đi qua bản P ba lần, còn tia thứ hai đi qua P một lần nên hiệuquang lộ của hai tia lớn, vân giao thoa quan sát được là những vân bậc cao, nhìn khơng rõnét.
Để khắc phục điều này, ta đặt bản P’ giống hệt P nhưng không tráng bạc trênđường đi của tia thứ nhất để bù hiệu quang lộ do các lần truyền qua P (làm cho quãngđường truyền của hai tia trong thủy tinh như nhau). Khi gương G<small>2</small> di chuyển một khoảng
2 thì hiệu quang lộ giữa hai tia sẽ thay đổi một lượng bằng .
Mẫu vân sẽ bị dịch đi một vân. Nếu hiệu quang lộ giảm thì sẽ có một vân biếnmất, ngược lại, nếu như hiệu quang lộ tăng (khi G<small>2</small> dịch chuyển ra xa hơn với gương bánmạ) thì sẽ có một vân được sinh ra ở tâm của hệ vân. Dựa vào tính chất này của giao thoakế mà ta có thể ứng để đo chiều dài với độ chính xác rất cao (tới 10<small>−8</small>
m). Bằng cách dịchchuyển gương G<sub>2</sub> song song với chính nó dọc theo tia sáng một đoạn bằng nửa bước sóng,hiệu quang lộ của hai tia sẽ thay đổi một bước sóng, hiệu quang lộ của hai tia sẽ thay đổimột khoảng vân. Vậy, muốn đo chiều dài của một vật, ta dịch chuyển G<sub>2</sub> từ đầu này đếnđầu kia của vật và đếm số vân dịch chuyển. Nếu hệ thống vân dịch chuyển m khoảng vânthì chiều dài của vật cần đo là:
l=m❑2 (3)
Nếu di chuyển gương G<small>2</small> một khoảng cách để biết d<small>m</small> và đếm số vân biến mấthoặc số vân được sinh ra N, ta có thể tính được bước sóng của ánh sáng của nguồn sángnhư sau:
d<small>m</small>=❑2<sup>N →=</sup>
2 d<small>m</small>
N (4)
Chương III: Ứng dụng giao thoa kế Michelson
Cấu hình giao thoa kế Michelson được sử dụng trong một số ứng dụng khác nhau.1. Máy quang phổ biến đổi Fourier :
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Hình 3.1 minh họa hoạt động của máy quang phổ biến đổi Fourier, về cơ bản là máy đogiao thoa Michelson với một gương có thể di chuyển được. (Một máy quang phổ biến đổiFourier thực tế sẽ thay thế các gương phản xạ hình lập phương cho các gương phẳng củagiao thoa kế Michelson thơng thường, nhưng mà để đơn giản hơn, hình minh họa khôngcho thấy điều này) Một giao thoa được tạo ra bằng cách thực hiện các phép đo tín hiệu tạinhiều vị trí rời rạc của gương chuyển động, Phép biến đổi Fourier chuyển đổi chươngtrình giao thoa thành một phổ thực. Máy quang phổ biến đổi Fourier có thể mang lạinhững lợi thế đáng kể so với máy quang phổ phân tán (tức là cách tử
và lăng kính) trong những điều kiện nhất định.
(1)Máy dò giao thoa kế Michelson có hiệu lực giám sát tất cả các
bước sóng đồng thời trong tồn bộ phép đo. Khi sử dụng bộ dò nhiễu, chẳng hạnhồng ngoại, điều này làm tăng tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu trong khi chỉ sử dụng mộtbộ phận phát hiện duy nhất
(2)Giao thoa kế không yêu cầu khẩu độ hạn chế như các máy quang phổ cách tử hoặclăng kính, yêu cầu ánh sáng tới phải đi qua một khe hẹp để đạt được độ phân giảiquang phổ cao. Đây chính là một lợi thế khi ánh sáng không phụ thuộc một chế độkhông gian duy nhất.
2. Giao thoa kế Twyman:
Giao thoa kế Twyman – Green là một biến thể của giao thoa kế Michelson được sử dụngđể kiểm tra các thành phần quang học nhỏ, được phát minh và
cấp bằng sáng chế bới Twyman và Green vào năm 1916. Đặcđiểm cơ bản phân biệt nó với cấu hình Michelson là sử dụngnguồn sáng điểm đơn sắc và ống chuẩn trực. Michelson (1918)chỉ trích cấu hình Twyman – Green là khơng phù hợp để thửnghiệm các thành phần quang học lớn, vì các nguồn sáng cósẵn có độ dài mạch kết hạn chế. Michelson chỉ ra rằng nhữnghạn chế về hình học do độ dài mạch kết giới hạn buộc phải sửdụng một gương tham chiếu có kích thước bằng với gương thử,khiến Twyman-Green không thực tế cho nhiều mục đích.
Hình 3.1: Quang phổ biếnđổi Fourier
Hình 3.2: Giao thoa kế Green
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Twyman-Nhiều thập kỷ sau, sự ra đời của các nguồn sáng laser đã giải đáp những phản đối củaMichelson.
Việc sử dụng một gương tham chiếu hình trong một cánh tay cho phép sử dụng giao thoakế Twyman-Green để kiểm tra các dạng thành phần quang học khác nhau, chẳng hạn nhưthấu kính hoặc gương kính thiên văn. Hình 3.2 minh họa giao thoa kế Twyman-Greenđược thiết lập để kiểm tra thấu kính. Một nguồn ánh sáng đơn sắc điểm được mở rộngbằng thấu kính phân kỳ (khơng hình vẽ), sau đó được đặt sao cho đường cong tâm của nótrùng với tiêu điểm cẩu thấu kính đang thử. Chùm tia ló được ghi lại bởi một hệ thốnghình ảnh để phân tích.
3. Giao thoa kế đường đi không đều bằng laser:
“LUPI” là giao thoa kế Twyman-Green sử dụng nguồn sáng laser kết hợp. Độ dài mạchkêt cao của laser cho phép độ dài đường dẫn không bằng nhau trong các nhánh thửnghiệm và tham chiếu, đồng thời cho phép sử dụng tiết kiệm cấu hình Twyman-Greentrong việc kiểm tra các thành phần quang học lớn. Một sơ đồ tương tự đã được TajammalM sử dụng trong luận án tiến sĩ của mình (Đại học Manchester, vương quốc Anh, 1995)để cân bằng hai nhánh của hệ thống LDA. Hệ thống này sử dụng bộ ghép hướng cápquang.
4. Phép đo sao:
Giao thoa kế sao Michelson được sử dụng để đo đường kính của các ngơi sao. Năm 1920,Michelson và Francis G.Pease đã sử dụng nó để đo đường kính của Betelgeuse, lần đầutiên người ta đo đường kính của một ngơi sao khơng phải mặt trời.
5. Phát hiện sóng hấp dẫn:
Phép đo giao thoa Michelson là phương pháp hàng đầu để phát hiện trực tiếp sóng hấpdẫn. Điều này liên quan đến việc phát hiện các biến dạng cực nhỏ trong chính khơng gian,ảnh hưởng đến hai nhánh dài của giao thoa kế một cách bất bình đẳng, do sóng hấp dẫntruyền qua mạnh. Vào năm 2015, phát hiện đầu tiên về sóng hấp dẫn đã được thực hiệnbằng cách sử dụng hai giao thoa kế Michelson, mỗi giao thoa kế 4 km, bao gồm Đài quansát sóng hấp dẫn của giao thoa kế laser. Đây là sự xác thực thực nghiệm đầu tiên của sóng
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">hấp dẫn, được tiên đoán bởi Thuyết tương đối của Albert Einstein. Với việc bổ sung giaothoa kế Virgo ở châu Âu, người ta có thể tính tốn hướng bắt nguồn của sóng hấp dẫn,bằng cách sử dụng sự khác biệt nhỏ về thời gian đến giữa ba máy dò. Năm 2020, Ấn Độđang chế tạo một giao thoa kế Michelson thứ tư để phát hiện sóng trọng lực.
6. Các ứng dụng khác:
Hình 3.3 minh họa việc sử dụng giao thoa kế Michelson như một bộ lọc dải hẹp có thể điều chỉnh để tạo ra doppler grams của bề mặt Mặt trời. Khi được sử dụng như một bộ lọccó thể điều chỉnh được, giao thoa kế Michelson thể hiện một số ưu điểm và nhược điểm khi so sánh với các công nghệ cạnh tranh như giao thoa kế Fabry-Perot hoặc bộ lọc Lyot.
Giao thoa kế Michelson có trường nhìn nhất đối với một bước sóng xác định và hoạt độngtương đối đơn giản, vì việc điều chỉnh thơng qua sự quay cơ học của các tấm sóng chứ khơng phải thơng qua điều khiển điện áp cao của các tinh thể áp điện hoặc bộ điều biến quang học lithium niobate như được sử dụng trong hệ thống Fabry-Perot. So với các bộ lọc Lyot, sử dụng các phần tử lưỡng chiết, giao thoa kế Michelson có độ nhạy nhiệt độ tương đối thấp. Về mặt tiêu cực, giao thoa kế Michelson có dải bước sóng tương đối hạn
Hình 3.3: biểu đồ doppler của Helioseismic Magnetic Imager (HMI) cho thấy vận tốc của các dịng khí trên bề mặt mặt trời. Màu đỏ biểu thị chuyển động ra khỏi người quan sát và màu xanh lam biểu thị chuyển động đối với người quan sát
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Hình 3.4: Thiết lập quang học điển hình củađiểm đơn OCT
chế và yêu cầu sử dụng bộ lọc trước hạn chế truyền qua. Độ tin cậy của giao thoa kế Michelson có xu hướng ưu tiên sử dụng chúng trong các ứng dụng khơng gian, trong khi dải sóng rộng và tính đơn giản tổng thể của giao thoa kế Fabry-Perot đã ưu tiên sử dụng chúng trong các hệ thống mặt đất.
Một ứng dụng khác của giao thoa kế Michelson là trong chụp cắt lớp kết hợp quang học(OCT), một kỹ thuật hình ảnh y tế sử dụng giao thoa kế có độ kết hợp thấp để cung cấphình ảnh chụp cắt lớp vi cấu trúc mô bên trong. Như đã thấy trong hình 3.4, lõi của hệthống OCT điển hình là giao thoa kế Michelson. Một cánh tay giao thoa kế được tập trungvào mẫu mô và quét mẫu theo mơ hình raster dọc X-Y. Cánh tay giao thoa kế còn lại bịbật ra khỏi gương tham chiếu. Ánh sáng phản xạ từ mẫu mô được kết hợp với ánh sángphản xạ từ đối chiếu. Do nguồn sáng có độ kết hợp thấp, tín hiệu giao thoa chỉ quan sátđược ở độ sâu giới hạn của mẫu. Do đó, quá trình quét X-Y ghi lại một lát quang họcmỏng của mẫu tại một thời điểm. Bằng cách thực hiện nhiều lần quét, di chuyển gươngtham chiếu giữa mỗi lần quét, tồn bộ hình ảnh ba chiều của mơ có thể được tái tạo.Những tiến bộ gần đây đã cố gắng kết hợp khả năng truy xuất pha nanomet của giao thoakế mạch lạc với khả năng khác nhau của giao thoa kế mạch lạc với khả năng khác nhaucủa giao thoa kế kết hợp thấp.
Các ứng dụng khác bao gồm giao thoa kế dòng trễ chuyển điều chế pha thành điều chế biên độ trong dạng DWDM, mô tả đặc tính của
mạch tần số cao và phát điện THz chi phí thấp.7. Các ứng dụng trong khí quyển và khơng
Giao thoa kế Michelson đã đóng vai trị quan trọng trong các nghiên cứu về tầng trên của bầu khí quyển, tiết lộ nhiệt độ và gió, sử dụng cả các công cụ phát sinh từ không gian về trên mặt đất, bằng cách đo chiều rộng Doppler và sự thay đổi trong quang phổ của luồng sáng và cực quang. Ví dụ, Giao thoa kế Hình ảnh Gió, WINDII, trên vệ tinh Nghiên cứu Khí quyển Thượng, UARS, (phóng vào ngày 12 tháng 9 năm 1991), đã đo các kiểu gió vànhiệt độ tồn cầu từ 80 đến 300km bằng cách sử dụng giao thoa kế Doppler quang học để
</div>