Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.68 KB, 22 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>1.Điều kiện hình thành nền văn minh:a)Điều kiện địa lí:</b>
-Lãnh thổ của Hi Lạp cổ đại rộng hơn nước Hi Lạp ngày nay rất nhiều. Bao gồm:
<i><b> +Miền Nam bán đảo Bancăng (vùng lục địa Hi Lạp): Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam</b></i>
<b>Nam bộ: </b>là bán đảo có hình bàn tay 4 ngón
Gọi là <b>bán đảo Pêlôpônedơ</b>: nhiều đồng bằng rộng, phì nhiêu, rấtthuận lợi cho trồng trọt.
<i><b> +Vùng bờ biển phía Đơng bán đảo Bancăng ( C ác đảo trên bờ biển Êgiê) :</b></i>
Khúc khuỷu tạo nhiều vịnh và hải cảng <small></small>Thuận lợi phát triển hàng hải.Các đảo trên bờ biển Êgiê: là trạm nghỉ cho các thuyền đi lại từ Hi Lạp đếnTiểu Á và Bắc Phi <small></small>lớn nhất là đảo Crét ở phía Nam bán đảo.
Biển Êgiê: như cái hồ lớn êm ả, sóng im gió nhẹ
<small></small>Thuận lợi cho nghề đi biển trong điều kiện kĩ thuật chế tạo tàu cịn thơ sơ.
<i><b>+Miền ven biển phía Tây Tiểu Á: giàu có, là chiếc cầu nối liền Hi Lạp với các nước</b></i>
phương Đông cổ đại (nền văn minh phát triển sớm).
KẾT LUẬN: giúp Hi Lạp cổ đại trở thành nước có nền cơng thương nghiệp pháttriển, tiếp thu ảnh hưởng của nền văn minh cổ đại phương Đông.
<b>b)Điều kiện dân cư:</b>
-Gồm nhiều tộc người:
<i><b>+Người Êôliêng: chủ yếu ở bắc bán đảo Bancăng và 1 phần Trung bộ (ĐB.Bêôxi)</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i><b>+Người Iơniêng: ở ĐB.Áttích, vùng ven biển phía Tây Tiểu Á.+Người Akêăng: ở vùng Bắc bán đảo Pêlôpônedơ.</b></i>
<i><b>+Người Đôniêng: ở Bắc bán đảo Pêlôpônedơ, đảo Crét và các đảo khác ở phía</b></i>
Nam biển Êgiê.
<b>2.Các giai đoạn lịch sử: gồm 4 thời kì</b>
<b>a)Thời kì văn hóa Crét-Myxen( Thiên niên kỉ III- cuối TK XII) : </b>
-Văn minh tiền Hi Lạp, tồn Tại nền văn minh rực rỡ.
-Năm 1194-1184 TCN: Myxen đã tấn công và tiêu diệt thành Tơroa ở Tiểu Á
<b>b)Thời kỳ Hôme( TK XI- IX TCN):</b>
<i><b> -Thời đại anh hùng phản ánh trong 2 bản hùng ca Iliát và Ơđixê.*Tóm tắt nội dung Iliat:</b></i>
<small>Iliat gồm 24 khúc ca với độ dài 15.693 câu thơ, kể lại câu chuyện xẩy ra đối với liên quân Hy Lạptrong khoảng năm mươi ngày cuối cùng của năm thứ mười của cuộc chiến Hy Lạp – Tơroa. Mởđầu là “ cơn dận của Asin” đáp trả sự xúc phạm của chủ tướng Agamemnông.</small>
<small>Trong một cuộc giao chiến của quân đội Hy Lạp đã thu được một số thắng lợi. Họ bắt được hainữ tù binh và chia làm phần thưởng cho hai thủ lĩnh.Nhưng cô gái tù binh, phần thưởng dànhcho Agamemnông lại là con gái của người chuyên tế tự thần Apôlông, vị thần mà cả ngườiTơroa lẫn người Hy Lạp đều rất kính trọng. Viên tư tế cầu xin Agamêmnơng trả lại con gái chomình, song Agamêmnơng khơng chịu. Viên tư tế đã cầu xin thần Apôlông trừng phạt.Kết quảquân Hy Lạp bị mắc một trận dịch khinh khủng.một đội kỵ binh sĩ được tổ chức, tại đây, Asin đãnâng đỡ tinh thần để nhà tiên tri Can – cat nói ra sự thật là Agamemnơng đã xúc phạm đến cácthần. </small>
<small>Trước áp lực của kỵ binh sĩ , Agamemnông buộc phải trả lại cô gái cho ông già tư tế. Tuy do lịngtham lam, tước đoạt cơ gái mà phần thưởng mà Asin được hưởng. Asin tức dận do sự tham lamvà vơ liêm sĩ đó, đã quyết định không tham gia chiến trận. Mẹ Asin xin Dớt cho qn Hy Lạpthua vì họ khơng tơn trọng con bà và Dớt chấp nhận lời cầu xin đó. Trên chiến trường ngườiTơroa và Hy Lạp đạt được một thỏa ước : mỗi bên cử một đại diện thay mặt cho mình để đánhnhau với bên kia. Ai thắng phe đó sẽ thắng.Người Hy Lạp cử Mêlêlat, cịn người Tơroa cửPrais.Họ cùng nhau giao ước và xin Dớt chứng giám.Dớt đồng ý và ra lệnh cho các thần khôngđược tham chiến.</small>
<small>Kết quả Paris bị Mêlêlat dồn vào thế cùng.</small>
<small>Thấy thế, nữ thần A - phrô – đit liền ra tay cứu giúp Paris. Quân Hy Lạp và Tơroa đổ lỗ bội ướccho nhau và lao vào đánh nhau. Dớt đồng ý cho quân Hy Lạp thua trận và cho người báo mộngcho Hecto, dũng tướng Tơroa xuất trận. Quân Tơroa thừa thế đã liên tiếp tấn công, gây choquân Hy Lạp nhiều tổn thất. Tước những tổn thất của quân đội Hy Lạp, Agamemnông nhiều lần</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>cử người đi thương lượng với Asin và đề nghị Asin xóa bỏ hận thù cũ để ra trận để cứu vản tìnhhình song Asin ln từ chối khơng thèm hợp tác với Agamemnơng. Phatrơclơ, bạn thân củaAsin, do thương xót quân sĩ đã đề nghị Asin cho mượn áo giáp và vũ khí để anh ra đóng giả Asinra trận, Asin đồng ý. Kết quả quân đội Hy Lạp đã thoát khỏi nguy hiểm. Tuy nhiên dũng tướngHocto người chỉ huy quân đội Tơroa, trong một trận chiến đấu dũng cảm, đã giết chếtPhatrôclơ và tước bộ áo giáp và vũ khí của Asin làm chiến lợi phẩm,. Đau đớn vì mất bạn , Asinquyết định trở lại chiến trường để trả thù cho bạn.</small>
<small>Vị thần Hêphaixôs, được mời xuống để rèn vũ khí và áo giáp mới cho Asin. Với khí thế trả thùhung hực, Asin trong bộ áo giáp và vũ khí mới đã xuất trận. Sự xuất hiện của Asin khiến quânTơroa xiêu hồn bạt vía.Họ xơng nhau bỏ chạy về thành nhưng đều bị Asin chặn lại.Không biếtbao nhiêu người đã ngã ngục dưới mũi giáo của Asin.</small>
<small>Cuối cùng Hecto quyết định đương đầu với Asin và bị Asin giết chết. Để trả thù cho bạn và đượchả giận , Asin đã kéo thi thể của Hecto quanh thành Tơroa khiến các thần và dân chúng Tơroahết sức bất bình. Họ địi Dơt bắt Asin phải chấm dứt sụa trả thù tàn nhẫn đó và trả lại thi thểHecto cho người Tơroa . Sử thi Iliat kết thúc bằng cảnh lễ tang lễ trọng thể của nhân dân thànhTơroa. an táng người anh hùng Hecto thành bang mình.</small>
<i><b>*Tóm tắt sử thi ơ đi xê:</b></i>
<small>Sau khi chiến thắng ở Tơ-roa, quân Hi Lạp lan lượt kéo về xứ sở. Uy-lít-xơ cùng đồn dũng sĩ củamình vượt qua một chặng đường dài dằng dặc vô cùng nguy hiểm trên biển cả mênh mơng.Đồn chiến thuyền của Uy-lít-xơ gặp gão giạt từ đảo này qua đảo khác, trôi đến bờ biển châuPhi, xứ sở của những người trồng "quả lú " rồi lại trơi đến phía tây Địa Trung Hải. Chàng cùngcác chiến hữu lạc vào đảonhững tên khổng lồ “mộtmắt’’ Pô-li-phem, lần sang mảnh đất của bọnkhổng lồ “tonhư trái núi ”, vào nhà mụ phù thuỷ Xiếc-xê, xuống "thế giới của những linh hồn ”,lách qua eo biển của hai con quái vật Ca-ríp-đơ và Xki-la trấn giữ, bước lên đảo thần Mặt TrờiHê-li-ốt... Quá đói khát, các bạn đồng hành của Uy-lít-xơ ăn mất đàn bò của thần nên đã bị thầnDớt gây ra một trận bão lớn để trừng phạt. Sau bao nhiêu tai họa dồn dập, bạn bè của Uy-lít-xơdần dần chết hết. Uy-lít-xơ trơi giạt đến đảo của nàng tiên Ca-lip-xơ xinh đẹp. Nàng tiên mêđắm Uy-lít-xơ, dâng thần đơn linh dược cho chàng trở thành bất tử để cùng chàng kết bạn trămnăm. Sau 7 năm trời bị Ca-lip-xô lưu giữ, Uy-lít-xơ mới được thần linh giải thốt, chàng tiếp tụcvượt biển về quê. Lênh đênh trên biển đến ngày thứ 18 thì bè của Uy-lít-xơ bị thần Pơ-ê-đi-dơng gây bão tố đánh chìm để trả thù cho con trai là gã khổng lồ Pô- li-phem đã bị chàng chọcmù mắt. Uy-lít-xơ trơi giạt vào vương quốc Phê-a-xi, được cơng chúa Nô-di-ca cứu giúp và nhàvua An-Bi-nơ-ôt tiếp đãi ân cần cấp cho thuyền nhẹ bay như cánh chim để chàng về quêhương.Trong bữa tiệc tiễn đưa, nghe nghệ nhân hát ngợi ca về chiến cơng con ngựa gỗ thànhTơ-roa, Uy-lít-xơ xúc động rơi lệ.Nhà vua gạn hỏi mới biết tên thật của chàng.Nhà vua tỏ ýmuốn chàng thuật lại hành trình từ khi rời khỏi Tơ-roa.Nghe chàng kể những gian truân, nguyhiểm đã qua, nhà vua và triều thần vơ cùng cảm động.</small>
<small>Uy-lít-xơ về đến I-ta-cơ quê hương sau 20 năm trời chinh chiến.Chàng giả dạng người hành khấtđến gặp người chăn lợn cũ Ơmê, sau đó chàng bí mật gặp lại con trai là Tê-lê-mác. Hai cha conbàn mưu giết bọn cầu hôn. Sau 10 năm trì hỗn, cuối cùng Pê-nê-lốp vợ chàng phải ra điều kiện“ai bắn trúng một phát xuyên qua 12 vịng trịn của 12 cái liu thì nàng sẽ lấy người đó”. Uy-lít-xơvào cung điện của vợ mình trong vai hành khất. Nhũ mẫu ơ-ric-lê theo phong tục đã rửa chân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>cho chàng, phát hiện ra Uy-lít-xơ qua vết sẹo bị lợn lịi húc ở chân. Chàng đã ra hiệu cho ơ-ric-lêgiữ bí mật.Cuộc tỉ thí bắt đầu.108 vị cầu hơn đều thất bại, chỉ có người hành khất đã bắn xuyên12 chiếc rìu. Hai cha con Uy-lít-xơ đã trừng trị bọn cầu hơn và lũ người nhà phản bội. Nhưng Pê-nê-lốp vẫn không chịu nhận chàng.Chỉ đến lúc Uy-lít-xơ chỉ ra các dấu riêng của chiếc chângiường là một cái gốc cây, Pê-nê-lốp mới nhận ra chồng nàng.Cuộc dàn xếp với thân nhân củabọn cầu hơn bị giết diễn ra những ngày sau đó.</small>
<i><b>-Đây cũng chính là giai đoạn cuối của xã hội nguyên thủy.</b></i>
<b>c)Thời kỳ thành bang(TK VIII- IV TCN):</b>
-Thời kì quan trọng nhất, đạt những thành tựu văn minh rực rỡ nhất là Xpác vàAten
“ Aten là cái mẫu mực hoàn hảo nhất của nền dân chủ mà toàn Hi Lạp đã noitheo”- Plutac
<b><small>a.THẦN THOẠI:</small></b>
Tổng quan về lịch sử thần thoại[
*Thần thoại Hy Lạp thay đổi theo thời gian để phù hợp với sự biến đổi của văn hóa Hy Lạp, khiến cho các huyền thoại, vừa công khai vừa trong những giả định hiểu ngầm của nó, là bản ghi chép những biến đổi của thời đại. Trong các hình thức văn học cịn tồn tại đến nay của thần thoại Hy Lạp, hầu hết được tìm thấy trong những biến động khơng ngừng, là có tính chính trị đậm nét, như
Cuthbertson đã chỉ ra.
+ Thần thoại này có thể chia làm ba hay bốn thời kì lớn:
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1. <b>Thần thoại về nguồn gốc hay ‘'thời đại của các vị thần’’ (các Thần phả, "sự </b>
ra đời các vị thần"): các huyền thoại về nguồn gốc của thế giới, các vị thần và loài người.
2. <b>Thời đại thần và người sống hòa vào nhau một cách tự do: những truyện </b>
kể về những sự tương tác đầu tiên giữa các thần, á thần và loài người.
<small>3.</small> <b>Thời đại của các anh hùng, khi mà hoạt động của thần thánh bị hạn chế </b>
hơn. Truyền thuyết anh hùng cuối cùng và lớn nhất là cuộc chiến thành Troia và hậu chiến (được một số nhà nghiên cứu tách ra thành thời đại thứ tư)<small>]</small>.
- Gia phả các thần của Hêdiơt , Cat
<small>Thần tộc titanút gồm 6 nam 6 nữ</small>
<small>Nữ hoàng của các thần; nữ thần hơn nhân và gia đình. Biểu tượng: chim cơng, quả lựu, vương miện, chim cu, sư tử và bò cái. Con gáiút của Cronus và Rhea. Chị và vợ của Zeus. Vì là thần hơn nhân nên bà thường đi trả thù những tình nhân và con riêng của Zeus.</small>
<small>Chúa tể của biển cả, động đất và ngựa. Biểu tượng: ngựa, bò đực, cá heo và cây đinh ba. Con giữa của Cronus và Rhea. Anh của Zeus và là em của Hades. Kết hôn với nữ thần biểnAmphitrite, nhưng cũng như hầu hết các nam thần Hy Lạp, ơng có khá nhiều tình nhân.</small>
<small>Thần rượu, tiệc tùng và hoan lạc. Thần bảo trợ của nghệ thuật sân khấu. Biểu tượng: rượu nho, dây trường xuân, cốc rượu, hổ, báođen, báo đốm, cá heo và dê. Con trai của Zeus và công chúa thành Thebe Semele. Kết hôn với công chúa đảo Crete Ariadne. Vị thần trẻ nhất đỉnh Olympus, cũng là vị thần duy nhất có mẹ là người trần.</small>
<small>Thần ánh sáng, tri thức, âm nhạc, thơ ca, tiên tri và thuật bắn cung. Con trai của Zeus và Leto. Biểu tượng: mặt trời, đàn lia (lyre), cung và tên, quạ, cá heo, sói, thiên nga và chuột. Anh song sinh với Artemis.</small>
<small>Trinh nữ và nữ thần săn bắn, trinh tiết, trẻ sơ sinh, thuật bắn cung, Mặt Trăng và mn thú. Biểu tượng: Mặt Trăng, hươu, chó săn, gấu cái, rắn, cây bách, cung và tên. Con gái của Zeus và Leto, em song sinh với Apollo.</small>
<small>HermesMercuryNgười đưa tin của các thần; thần thương nghiệp và trộm cắp. Biểu tượng: y hiệu (quyềntrượng có hai con rắn quấn nhau), mũ và đơi dép có cánh, cị và rùa (thần từng dùng mai rùa để chế tạo ra đàn lia). Con trai của Zeus và tiên nữ Maia. Vị thần trẻ thứ hai của đỉnh Olympus, chỉ lớn tuổi hơn Dionysus. Kết hôn với Dryope, con gái của Dryops. Pan, con trai họ trở thành thần thiên nhiên và chúa tể của </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>các thần rừng.</small>
<small>Trinh nữ và nữ thần trí tuệ, thủ cơng, quốc phịng và chiến tranh chính nghĩa. Biểu tượng:cú và cây olive. Con gái của Zeus và Hải tinh (Oceanid) Metis. Athena trưởng thành phóng ra từ đầu của Zeus với đầy đủ trang bị vũ khí sau khi Zeus nuốt mẹ bà.</small>
<small>Thần chiến tranh, bạo lực và chém giết. Biểu tượng: lợn rừng, rắn, chó, kền kền, giáo và khiên. Con trai của Zeus và Hera. Tất cả các vị thần khác đều khinh thường ông, trừ Aphrodite. Tên Latin của ơng, Mars, là gốc của từ "martial."</small>
<small>Nữ thần tình yêu, sắc đẹp và dục vọng. Biểu tượng: Bồ câu, chim chóc, táo, ong, thiên nga,mía và hoa hồng. Con gái của Zeus và Hải tinh Dione, hoặc cũng có thể sinh ra từ bọt biển sau khi máu của Uranus nhỏ xuống biển và mặt đất khi bị đứa con út Cronus đánh bại. Kết hôn với Hephaestus, dù vậy bà cũng có nhiều chuyện u đương bên ngồi, đáng chúý nhất là với Ares. Tên bà là gốc của từ "aphrodisiac", và tên Latin của bà là gốc của từ "venereal" (giao phối).[B]</small>
<small>Thần thợ rèn và thợ thủ công của các thần; thần lửa và luyện kim. Biểu tượng: lửa, cái đe,rìa, lừa, búa, cái kẹp và chim cút. Con trai của Hera hoặc của Hera và Zeus. Kết hôn với Aphrodite, tuy nhiên khác với các ông chồng khác, ơng hiếm khi nào lăng nhăng bên ngồi.Tên Latin của ông, Vulcan, là gốc của từ "volcano" (núi lửa).</small>
<small>Nữ thần sinh sản, nông nghiệp, tự nhiên và mùa màng. Biểu tượng: chó con, lúa mì, ngọn đuốc và heo. Con gái giữa của Cronus và Rhea. Tên Latin của bà, Ceres, là gốc của từ "cereal" (ngũ cốc).</small>
<b>b. THƠ</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">*ILIat và Ôđixê là hai tập sử thi nổi tiếng trong nền thơ ca hy lạp.
-Đề tài ILIat và Ôđixê đều khai thác từ đề tài chiến tranh giữa các quốc gia hy lạpvới thành Tơroa ở Tiểu Á
-Iliat là bài ca về thành Iliơngcịn gọi là Tơroa) gồm 15.683 câu thơ nói về cuộc chiến tranh 10 năm ở thành Tơroa.
-"Ôđixê" là sự nối tiếp sử thi Iliat gồm 12.110 câu thơ, chia thành 24 khúc ca. Ơđixê kể lại cuộc hành trình về quê hương của Uylitxơ sau chiến thắng chiếm đánh thành Tơroa; một hành trình kéo dài 10 năm.
- Nhà thơ Hêliốt : Gia phả các thần lao động và ngày tháng
* Thơ trữ tình gồm các thi sĩ tiêu biểu Parốt, ácilocút, Xôlông,Panhđa….* Chủ đề chính trị bài Hành khúc của Tiếctê
- Những nhà soạn kịch tiêu biểu:Etsin , Xơphơclơ, Ơripít
* Etsin: Etsin (Eschyle)(525-426 TCN) - thi sĩ, kịch gia nổi tiếng của Hi Lạp cổ đại, được đánh giá là "ông tổ của bi kịch".
Estin đã sáng tác 70 vở kịch nhưng chỉ có 5 vở truyền đến ngày nayTác phẩm tiêu biểu: Ôrextê, prômetê
-Estin không những là người sáng tạo kịch mà cịn là đạo diễn người bố trí cảnh sân khấu trang trí cách bay, làm tiếng sấm sét, dùng mặt nạ . Ông được mệnh danh là người cha của kịch Hy Lạp
*Xôphôclơ (497-406 TCN) là người được mệnh doanh là Hơme của nghệ thuật kịch vì tác phẩm của ông đã phản ánh thời đaij hoàng kim của Hy Lapkk – thời Pểiclet
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Ông là tác giả của 123 vở bi kịch nhưng truyền lại 7- Tác phẩm nơi tiếng nhất của ơng là Ơđíp làm vua
* Ơripít(480-406 TCN) soạn 92 vở kịch nay chỉ cịn 18 vở bi kịch hồn chỉnh và 1 vở hài kịch. Ông là người sáng tạo ra kịch tâm lý xã hội, là bậc tiền bối và là người thầy của Sêchspia. Vở kịch tiêu biểu nhất là vở Mêđê. Ơng là người có ảnh hưởng lớn hất tới loại hình văn học này của thế giới
+ Bên cạnh bi kịch là chu yếu ở hy lạp cổ đại cịn có hài kịch đề tài những truyện lặt vặt trong cuôc sống hằng ngày
Nhà sáng tác tiêu biểu: Arixtơphan(450-388TCN) Ơng đã sáng 44 vở hài kich nay cịn 11 vở trong đó có các vở: Những kỵ sỹ, Đàn ong bò vẽ, Đang chim, Đàn nhái
<b>Kết luận: Ðịa vị của nền văn học Cổ đại Hy Lạp trong văn học Châu Âu và thế giới:</b>
* Bàn về ý nghĩa của nền văn học cổ đại Hy lạp, Anghen viết: Chúng ta phảiluôn luôn quay về với những thành tựu trong triết học và trong mọi lĩnh vực khác của dân tộc nhỏ bé này, một dân tộc mà tài năng và những hoạt động có tính chấttồn diện của nó đã đảm bảo cho nó một địa vị mà khơng một dân tộc nà khác có tham vọng đạt tới trong lịch sử tiến hóa của nhân loại.
*Có thể nói rằng: nếu khơng đi ngược thời gian để tìm hiểu nền văn hóa Hy La thì khó mà có thể hiểu hết văn hóa Châu Âu ngày nay.Trong phạm vi văn viết Châu Âu chúng ta có thể tìm thấy biết bao nhiêu đề tài, điển cố, điển tích bắt nguồn từ cảm hứng thần thoại Hy La cổ đại.
-Trước kia lịch sử xa xưa của Hi Lạp chủ yếu nhờ truyền thuyết và sử thi.
-Đến thế kỉ V TCN, Hi Lạp chính thức có lịch sử thành văn.Trong đó những nhà sử học nổi tiếng là: Hêrơđốt, Tuxiđít, Xênơphơn.
<b>a)Hêrơđốt (484-425 TCN):</b>
<i><b> -Một số nét về ông:</b></i>
+<b>Nhà sử học đầu tiên</b>, ông được gọi là “Người cha của nền sư học phương Tây”
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">+Là <b>người ngoại kiều</b>ngụ cư ở Aten và du lịch sang tận Ai Cập, Babilon, Tiểu Á để viết sử.
<b> +Mục đích viết sử: “Để cho cơng lao của con người khơng bị phai nhạt trong kí</b>
ức của chúng ta.”
<i><b> -Về tác phẩm: gồm 9 quyển</b></i>
<b>+Nội dung viết về: Hi Lạp và các nước phương Đông (Atxiri, Babilon, Ai Cập)</b>
Nhưng quan trọng nhất là bộ: “Lịch sử cuộc chiến tranh Hi Lạp – Ba Tư”. Trong tác phẩm này ơng đã chứng minh <b>tính chất chính nghĩa</b> của cuộc kháng chiến chống Ba Tư của Hi Lạp và hết sức <b>ca ngợi những chiến công oanh liệt</b>của người Hi Lạp ở Maratông, Técmôpin.
<b>+Mặt hạn chế: Ghi chép tất cả những câu chuyện được nghe kể lại, thậm chí tụ </b>
+Nhà sử học <b>có vị trí quan trọng</b>của Hi Lạp cổ đại.
+Năm 431 TCN, cuộc chiến tranh Pêlôpônedơ bùng nổ, ông là chỉ huy quân sự trong quân đội Aten.
Từng thấy thắng lợi cũng như thất bại của Aten. Bằng những điều mắt thấy tai nghe và việc điều tra nghiên cứu nghiêm túc, ông đã viết tác phẩm: “Cuộc chiến tranh Pêlơpơnedơ”
<b>+Mục đích: Để đời sau “biết rõ rang về quá khứ”+Phong cách viết sử:</b>
o Ghi chép lại sự kiện khi được <b>nghe từ người khác</b>và đã qua <b>nghiên cứu chính xác</b>đến một chừng mực nhất định.
o Chú ý <b>phê phán, nhận định</b>các sự kiện lịch sử và <b>giải thích</b> các sử kiện bằng bối cảnh (điều kiện tự nhiên, điều kiện vật chất, chế độ xã hội,…).
</div>