Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 19 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
USD: United States DollarGVMCP: Góp vốn mua cổ phần
GCNĐKĐT: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tưKCN: Khu công nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">I. Tình hình thu hút ĐTNN năm 20201.1. Tình hình hoạt động
Vốn thực hiện:
Tính tới 20/12/2020, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nướcngồi đã giải ngân được>19,98>tỷ USD, bằng>98% so với cùng kỳnăm 2019.>>
Tình hình xuất, nhập khẩu:
Xuất khẩu:>Kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN>tiếp tụctăng và tăng mạnh hơn so với 11 tháng năm 2020. Xuất khẩu (kểcả dầu thô) đạt>202,4>tỷ USD,>tăng 9,2% so với cùng kỳ,chiếm>72,3% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thôđạt>200,8>tỷ USD, tăng>9,6% so với cùng kỳ năm 2019,chiếm>71,7%>kim ngạch xuất khẩu cả nước trong năm 2020.
Nhập khẩu: Nhập khẩu của khu vực ĐTNN đạt>167,8>tỷUSD,>tăng 12,3% so cùng kỳ và chiếm 64,3% kim ngạch nhậpkhẩu cả nước.
Tính chung trong năm 2020, khu vực ĐTNN xuất siêu>34,6>tỷUSD kể cả dầu thô và xuất siêu>33>tỷ USD không kể dầu thô, bùđắp phần nhập siêu>15,6>tỷ USD của khu vực trong nước, giúp cảnước xuất siêu gần 19 tỷ USD.
1.2. Tình hình đăng ký đầu tư
Tính đến 20/12/2020, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh vàgóp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN đạt>28,53>tỷ USD, bằng>75%so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó:
Vốn đăng ký mới:>Có>2.523>dự án mới đượccấp>GCNĐKĐT (giảm 35% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký>đạt14,65>tỷ USD>(giảm 12,5% so với cùng kỳ năm 2019).
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Vốn điều chỉnh:>Có 1.140> ượt dự án đăng ký điều chỉnh vốnl
đầu tư>(giảm 17,5% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký>tăng thêmđạt trên 6,4 tỷ>USD (tăng 10,6%#so với cùng#kỳ).
Góp vốn, mua cổ phần:#Có>6.141>lượt>GVMCP>của nhàĐTNN>(giảm 37,6% so với cùng kỳ),>tổng giá trị vốn góp>7,47tỷ>USD>(giảm 51,7% so với cùng kỳ). Cơ cấu giá trị góp vốn, muacổ phần trong tổng vốn đầu tư cũng giảm so với cùng kỳ năm2019>(từ 40,7% trong năm 2019 xuống 26,2% trong năm 2020).
(Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục kèm theo báo cáo).>>Theo lĩnh vực đầu tư:
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực,trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổngvốn đầu tư đạt>13,6>tỷ USD, chiếm>47,7% tổng vốn đầu tư đăng ký.>Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tưtrên 5,1 tỷ USD, chiếm>18% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theolần lượt là các lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản, bánbuôn bán lẻ với tổng vốn đăng ký gần>4,2>tỷ USD và>trên>1,6>tỷUSD. Còn lại là các lĩnh vực khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Theo đối tác đầu tư:
Đã có>112>quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại ViệtNam>trong năm 2020. Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư>gần9>tỷ USD, chiếm>31,5% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Hàn Quốcđứng thứ hai với tổng vốn đầu tư>trên 3,9>tỷ USD, chiếm>13,8%tổng vốn đầu tư. Trung Quốc đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tưđăng ký>2,46>tỷ USD, chiếm>8,6% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo làNhật Bản, Đài Loan,>Hồng Kông,…
Nếu xét theo số lượng dự án mới thì Hàn Quốc đứng vị trí thứnhất (609>dự án); Trung Quốc đứng vị trí thứ hai (342>dự án); NhậtBản đứng thứ ba (272>dự án); Hồng Kông đứng thứ tư (211>dự án);…
<small>Công nghiệp chế biến47.7%</small>
<small>Sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hịa</small>
<small>Kinh doanh bất động sản14.7%Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô </small>
<small>tô, xe máy5.8%</small>
<small>Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ</small>
<small>Các ngành khác9.1%</small>
Cơ cấu ĐTNN năm 2020 theo ngành
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Theo địa bàn đầu tư:<small>Sin</small><sup>gap</sup>
<small>oreHà</small><sup>n Q</sup>
<small>cNh</small><sup>ật </sup>
<small>Bả</small><sup>n</sup><small>Đà</small><sup>i L</sup>
<small>ôn</small><sup>g</sup><small>Th</small><sup>ái </sup>
<small>nd</small><sup>s</sup><small>Cá</small><sup>c đ</sup>
<small>ối kh</small><sup>ác</sup>
Cơ cấu ĐTNN năm 2020 theo đối tác
<small>Tổng vốn đăng kí (triệu USD)Số dự án cấp mới</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 60 tỉnh, thành phố trên cảnước>trong năm 2020.>TP Hồ Chí Minh vươn lên dẫn đầu>với tổng
vốn đăng ký đạt>4,36>tỷ USD, chiếm>15,3% tổng vốn đầutư (trong đó đầu tư theo phương thức GVMCP chiếm tỷ trọng lớn,chiếm 72,9% tổng vốn đầu tư của Thành Phố). Bạc Liêu>đứng thứhai>với 1 dự án lớn có vốn đầu tư 4 tỷ USD, chiếm>14% tổng vốnđầu tư đăng ký.>Hà Nội>đứng thứ 3 với>gần 3,6>tỷ USD,chiếm>12,6% tổng vốn đầu tư>(trong đó vốn đầu tư tập trungnhiều vào phương thức mở rộng dự án hiện có và GVMCP, chiếmlần lượt 35,2% và 45% tổng vốn đầu tư đăng ký của Hà Nội). Tiếptheo lần lượt là Bà Rịa>->Vũng Tàu, Bình Dương, Hải Phịng,…
Nếu xét theo số lượng dự án mới thì TP Hồ Chí Minh>vẫn>dẫnđầu (950>dự án); Hà Nội đứng thứ hai (496>dự án); Bắc Ninh đứngthứ ba (153>dự án),….
(Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục kèm theo báo cáo).Một số dự án lớn trong năm 2020:
(1) Dự án Nhà máy điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Bạc Liêuthuộc Trung tâm nhiệt điện LNG Bạc Liêu (Singapore), vốn đầu tư
<small>TPồ C</small><sup>hí </sup>
<small>M</small><sup>inh</sup><small>Bạ</small><sup>c L</sup>
<small>iêuHà</small><sup> N</sup>
<small>Bà- V</small><sup>ũn</sup>
<small>g T</small><sup>àu</sup><small>Bì</small>
<small>ươHả</small><sup>i P</sup>
<small>aiBắ</small><sup>c N</sup>
<small>Cá</small><sup>c đ</sup><small>ịa </small><sup>ph</sup>
<small>ng</small><sup> kh</sup><small>ác</small>
Cơ cấu ĐTNN năm 2020 theo địa bàn đầu tư
<small>Tổng vốn đăng kí (triệu USD)Số dự án cấp mới</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">đăng ký 4 tỷ USD với mục tiêu sản xuất điện từ khí tự nhiên hóalỏng LNG (cấp GCNĐKĐT ngày 16/1/2020).
(2) Dự án Tổ hợp hoá dầu miền Nam Việt Nam (Thái Lan) tạiBà Rịa – Vũng Tàu, điều chỉnh tăng vốn đầu tư 1,386 tỷ (GCNĐTđiều chỉnh cấp ngày 18/4/2020).
(3) Dự án Khu trung tâm đô thị Tây hồ Tây (Hàn Quốc) tại HàNội, điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm hơn 774 triệu USD (GCNĐTđiều chỉnh cấp ngày 29/6/2020).
(4) Dự án Pegatron Việt Nam (Đài Loan), vốn đầu tư 481 triệuUSD với mục tiêu sản xuất thiết bị chơi game, phụ kiện điện thoại,loa thông minh, bộ điều khiển game; các loại máy tính tại HảiPhịng (cấp GCNĐKĐT ngày 30/10/2020).
(5) Dự án Nhà máy sản xuất lốp xe Radian Jinyu (Việt Nam),tổng vốn đầu tư 300 triệu USD với mục tiêu sản xuất lốp xe toànthép TBR do nhà đầu tư Trung Quốc đầu tư tại Tây Ninh (cấpGCNĐKĐT ngày 21/1/2020).
2. Nhận xét về tình hình đầu tư nước ngoài trong năm2020.
- Do tác động của đại dịch Covid-19, hoạt động>sản xuất, kinhdoanh>bị>ảnh hưởng, vốn đầu tư thực hiện của các dự án ĐTNNtrong năm 2020 tuy giảm so với năm 2019 song mức độ giảm đãđược cải thiện (giảm 2% so với năm 2019). Nhiều doanh nghiệpĐTNN đang dần hồi phục và duy trì tốt hoạt động sản xuất kinhdoanh và mở rộng dự án.>Điểm nhấn trong năm 2020 là vốn đầutư điều chỉnh>tăng 10,6%>so với cùng kỳ năm 2019.
>- Hiện vẫn có rất nhiều nhà đầu tư nước ngồi quan tâm, tintưởng và có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam. Nhưng do ảnh hưởng củađại dịch Covid-19, việc đi lại của các nhà đầu tư>cũng như cácquyết định đầu tư mới và mở rộng quy mô dự án ĐTNN tiếp tục bị
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">ảnh hưởng. Mặc dù số dự án mới, điều chỉnh vốn và cả số lượtGVMCP của nhà ĐTNN trong năm 2020 đều giảm so với cùng kỳ,tuy nhiên mức độ giảm cũng đang được cải thiện. Cùng với việckiểm soát tốt đại dịch Covid ở Việt Nam, số dự án cấp mới và điềuchỉnh vốn đều tăng lên trong các tháng cuối năm>(Số dự án cấpmới trong Quý IV năm 2020 tăng 9% so với Quý III năm 2020. Sốdự án điều chỉnh vốn cũng tăng lần lượt 26%, 18% và 45% so vớicác Quý III, Quý II và Quý I năm 2020).>Xét trong bối cảnh đầu tưtoàn cầu suy giảm rất mạnh do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19thì kết quả này tốt hơn nhiều quốc gia khác, thể hiện sức hấp dẫncủa Việt Nam trong mắt giới đầu tư quốc tế.
- Dù tác động của dịch bệnh là vô cùng nặng nề đối với nềnkinh tế của nhiều quốc gia, song cán cân thương mại hàng hóa năm2020 tại Việt Nam tiếp tục xuất>siêu gần 19 tỷ USD, trong đó khuvực có vốn ĐTNN (kể cả dầu thô) xuất siêu 34,6 tỷ USD, trong khikhu vực kinh tế trong nước nhập siêu 15,6 tỷ USD.
3. Tình hình ĐTNN luỹ kế tới920/12/2020
Tính lũy kế đến ngày 20/12/2020 >cả nước có>33.070>dự án,cịn hiệu lực với tổng vốn đăng ký>384>tỷ USD. Vốn thực hiện lũykế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt>231,86 tỷ9USD, bằng>60,4% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
- Theo lĩnh vực: các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngànhtrong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vựccơng nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhấtvới>226,5>tỷ USD, chiếm>gần 59% tổng vốn đầu tư; tiếp theo làcác lĩnh vực kinh doanh bất động sản với>gần>60,1>tỷ USD(chiếm 15,6% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điệnvới>28,9>tỷ USD (chiếm 7,5% tổng vốn đầu tư).
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Theo đối tác đầu tư:>Đến nay đã có 139 quốc gia, vùng lãnhthổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam. Trong đó, đứng đầulà Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký>trên 70,6>tỷ USD (chiếm 18,4%tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với gần>60,3>tỷ USD(chiếm 15,7% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore vàĐài Loan, Hồng Kơng.
- Theo địa bàn: ĐTNN đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phốtrong cả nước, trong đó thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phươngdẫn đầu trong thu hút ĐTNN với>48,2>tỷ USD (chiếm 12,5% tổngvốn đầu tư); tiếp theo là Hà Nội với>35,9>tỷ USD (chiếm>9,3% tổngvốn đầu tư); Bình Dương với>gần 35,5>tỷ USD (chiếm 9,2% tổngvốn đầu tư).
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">II. Tình hình thu hút ĐTNN năm 20211.1. Tình hình hoạt động
Vốn thực hiện:
Ước>tính các dự án đầu tư nước ngoài đã giải ngânđược>19,74>tỷ USD>trong năm 2021, giảm 1,2% so với cùng kỳnăm 2020.
Tình hình xuất, nhập khẩu:
Xuất khẩu:>Kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN>tăngtrong cả năm 2021 . Xuất khẩu kể cả dầu thô>ước>đạt>trên246,7>tỷ USD,>tăng 20,7% so với cùng kỳ, chiếm>73,6% kimngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô>ước>đạt>trên245>tỷ USD, tăng>20,8% so với cùng kỳ, chiếm>73,1%>kim ngạchxuất khẩu cả nước.
Nhập khẩu: Nhập khẩu của khu vực ĐTNN ước đạt gần218,3 tỷ USD, tăng 29,2% so với cùng kỳ năm ngoái và chiến65,7% kim gạch nhập khẩu cả nước.
Tính chung trong>cả>năm 2021,>khu vực ĐTNN xuấtsiêu>gần 28,5>tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu>trên 26,7>tỷUSD khơng kể dầu thơ. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệptrong nước nhập siêu 25,5 tỷ USD.
1.2. Tình hình đăng ký đầu tư
Tính đến 20/12/2021, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnhvà>GVMCP>của các nhà ĐTNN đạt trên 31,15 tỷ USD,>tăng9,2%>so với cùng kỳ năm 2020.>Cả vốn đăng ký mới và vốn điềuchỉnh đều tăng so với cùng kỳ. GVMCP tuy vẫn giảm song mứcgiảm đã cải thiện rất nhiều so với các tháng trước. Cụ thể:
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Vốn đăng ký mới:>Có>1.738>dự án mới được cấpGCNĐKĐT (giảm 31,1%), tổng vốn đăng ký>đạt trên 15,2>tỷUSD>(tăng 4,1% so với cùng kỳ).
Vốn điều chỉnh:>Có 985> ượt dự án đăng ký điều chỉnh vốnl
đầu tư>(giảm 13,6%), tổng vốn đăng ký>tăng thêm đạt trên 9tỷ>USD (tăng 40,5%#so với cùng kỳ).
Góp vốn, mua cổ phần:#Có>3.797>lượt>GVMCP>của nhàĐTNN>(giảm 38,2%),>tổng giá trị vốn góp>đạt gần 6,9tỷ>USD>(giảm 7,7% so với cùng kỳ).
(Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào>18>ngành>trong tổngsố 21 ngành kinh tế quốc dân.>Trong đó,>ngành>cơng nghiệpchế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt>trên 18,1>tỷUSD,>chiếm>58,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Ngành>sản xuất,phân phối điện>mặc dù thu hút được số lượng dự án mới, điềuchỉnh cũng như GVMCP khơng nhiều, song có dự án có quy mơvốn lớn nên>đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư>trên>5,7 tỷ>USD,chiếm>18,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt làcác>ngành kinh doanh bất động sản; bán buôn, bán lẻ>với tổngvốn đăng ký đạt lần lượt là trên 2,6 tỷ>USD và>trên 1,4 tỷ>USD.Còn lại là các>ngành>khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nếu xét về số lượng dự án mới thì cơng nghiệp chế biếnchế tạo, bán buôn bán lẻ và hoạt động chuyên môn, khoa họccông nghệ là các ngành thu hút được nhiều dự án nhất, chiếmlần lượt 30,7%, 28,1% và 16,7% tổng số dự án.
Theo đối tác:
Đã có>106>quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại ViệtNam>trong năm 2021.>Trong đó, Singapore>dẫn đầu với tổngvốn đầu tư>trên 10,7 tỷ>USD, chiếm>34,4% tổng vốn đầu tư vàoViệt Nam, tăng 19,1% so với cùng kỳ 2020;>Hàn Quốc>đứng thứhai với>gần 5 tỷ>USD, chiếm>15,9%>tổng vốn đầu tư, tăng 25,4%so với cùng kỳ.>Nhật Bản>đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăngký>gần 3,9>tỷ USD, chiếm>12,5% tổng vốn đầu tư, tăng 64,6%so với cùng kỳ. Tiếp theo là>Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,…
Trong năm 2021, vốn đầu tư của Singapore gấp gần 2,2 lầnvốn đầu tư của Hàn Quốc và gấp hơn 2,7 lần vốn đầu tư củaNhật Bản do Singapore có 01 dự án đầu tư mới và 01 trường
<small>Cơng nghiệp chế biến58.1%</small>
<small>Sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hịa</small>
<small>Kinh doanh bất động sản8.4%Bán bn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô </small>
<small>tô, xe máy4.5%</small>
<small>Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ</small>
<small>Các ngành khác7.7%</small>
Cơ cấu ĐTNN năm 2021 theo ngành
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hợp GVMCP có vốn đầu tư lớn. Riêng hai dự án này đã chiếmtrên 49% tổng vốn đầu tư của Singapore. Hàn Quốc mặc dù chỉxếp thứ 2 về vốn đầu tư, song lại là đối tác dẫn đầu về số dự ánđầu tư mới, số lượt dự án điều chỉnh vốn cũng như số lượtGVMCP. Như vậy, nếu xét về số lượng dự án, Hàn Quốc là đối
tác có nhiều nhà đầu tư quan tâm và đưa ra các quyết định đầutư mới cũng như mở rộng dự án đầu tư nhất trong năm 2021.
Theo địa bàn:
Các nhà ĐTNN đã đầu tư vào>59>tỉnh, thành phố trên cảnước>trong năm 2021.>Hải Phòng vượt qua Long An vươnlên>dẫn đầu>trong cả năm>với>tổng vốn đầu tư>đăng ký>trên5,26 tỷ USD, chiếm>16,9% tổng vốn đầu tư đăng ký>và gấp gần3,5 lần so với cùng kỳ năm 2020. Long An xếp thứ hai với trên3,84 tỷ USD, chiếm 12,3% tổng vốn đầu tư cả nước.>TP Hồ ChíMinh đứng vị trí thứ ba>với>gần 3,74 tỷ>USD, chiếm>gần 12%
<small>Hà</small><sup>n Q</sup><small>uố</small><sup>c</sup>
<small>Nh</small><sup>ật </sup><small>Bả</small><sup>n</sup>
<small>Đà</small><sup>i L</sup><small>n</small>
<small>Ho</small><sup>a K</sup><small>ỳ</small>
<small>Cá</small><sup>c đ</sup><small>ối </small>
<small> kh</small><sup>ác</sup>
Cơ cấu ĐTNN năm 2021 theo đối tác
<small>Tổng vốn đăng kí (triệu USD)Số dự án cấp mới</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">tổng vốn đầu tư, giảm 14,2% so với cùng kỳ.>Tiếp theo lần lượtlà>Bình Dương, Bắc Ninh, Hà Nội,…
>>>>>>>>>>Nếu xét về số dự án, các nhà ĐTNN vẫn tập trung đầu tưnhiều tại các thành phố lớn, có cơ sở hạ tầng thuận lợi như TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bắc Ninh. Trong đó, TP Hồ Chí Minh dẫnđầu cả về số dự án mới (29,2%), số lượt dự án điều chỉnh(18,1%) và GVMCP (60,3%). Hà Nội tuy không thuộc top 5 địaphương thu hút ĐTNN trong năm, song xếp thứ 2 về số dự án
(2) Dự án LG Display Hải Phòng (Hàn Quốc), điều chỉnhtăng vốn đầu tư thêm 2,15 tỷ USD (trong đó điều chỉnh tăng 1,4
<small>Hả</small><sup>i P</sup><small>ng</small>
<small>Lo A</small><sup>n</sup>
<small>TPồ C</small><sup>hí </sup>
<small>ươBắ</small><sup>c N</sup>
<small>inhHà</small><sup> N</sup>
<small>aiCầ</small><sup>n T</sup>
<small>Cá</small><sup>c đ</sup><small>ịa </small><sup>ph</sup>
<small>ng</small><sup> kh</sup><small>ác</small>
Cơ cấu ĐTNN năm 2021 theo địa bàn đầu tư
<small>Tổng vốn đăng kí (triệu USD)Số dự án cấp mới</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">tỷ USD ngày 30/8/2021 và tăng 750 triệu USD ngày04/02/2021).
(3) Dự án Nhà máy nhiệt điện Ơ Mơn II (Nhật Bản), tổngvốn đăng ký trên 1,31 tỷ USD với mục tiêu xây dựng một nhàmáy nhiệt điện nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp điện cho lướiđiện khu vực và hệ thống điện quốc gia tại Cần Thơ (cấpGCNĐKĐT ngày 22/01/2021).
>(4) Dự án nhà máy sản xuất giấy Kraft Vina công suất800.000 tấn/năm (Nhật Bản), tổng vốn đầu tư 611,4 triệu USDvới mục tiêu sản xuất giấy kraft, giấy lót và giấy bao bì tại VĩnhPhúc (cấp GCNĐKĐT ngày 23/7/2021).
(5) Dự án Nhà máy Công ty TNHH Polytex Far Eastern ViệtNam (Đài Loan), điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 610 triệu USD(GCNĐT điều chỉnh cấp ngày 13/5/2021).
2. Nhận xét về tình hình đầu tư nước ngoài năm 2021.
->Vốn đầu tư thực hiện của các dự án ĐTNN 12 tháng năm2021 tăng 3 điểm phần trăm so với 11 tháng năm 2021, songvẫn giảm nhẹ 1,2% so với năm 2020.>Chính phủ và>các cơ quanchức năng đã kịp thời vào cuộc, ban hành nhiều giải pháp,chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanhnghiệp cũng như các quy định, hướng dẫn thích ứng với tìnhhình mới của đại dịch Covid-19. Các doanh nghiệp đang dầnkhôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn đầu tư đăng ký mới và điều chỉnh đều tăng so vớinăm 2020, đặc biệt vốn điều chỉnh tăng mạnh tới 40,5%.>Giá trịGVMCP tuy giảm mạnh ở những tháng đầu năm song đã cảithiện dần trong các tháng cuối năm nên cả năm 2021 giá trịGVMCP chỉ giảm 7,7% so với năm 2020.
</div>