Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

phân tích kết quả người tiêu dùng thực tế công ty cp thực phẩm cholimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.02 MB, 56 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

23<b> tháng năm </b>03 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG...1

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp...1

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGƯỜI TIÊU DÙNG THỰC TẾ...26

2.1. Phương pháp nghiên cứu...26

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

GV: Nguyễn Thị Ngọc Anh

<b>CHƯƠNG 1: MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG</b>

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp

Công ty CP Thực phẩm Cholimex tiền thân là công ty công tư hợp doanh Xuấtnhập khẩu trực dụng Quận 5, được thành lập năm 1983. Năm 2006, cơng ty chính thứccổ phần hố và đổi tên thành Cơng ty CP Thực phẩm Cholimex.

Logo hiện tại của Cholimex

Sau 37 năm hình thành và phát triển, Cholimex Food đã trở thành nhà sản xuất,chế biến, phân phối sauce- gia vị - nước chấm và thực phẩm đông lạnh giá trị gia tănghàng đầu với chuỗi sản phẩm đa dạng, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn vệ sinhthực phẩm quốc gia và quốc tế, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng rộng rãi của thị trườngnội địa và xuất khẩu. Cholimex Food đã thiết lập được hệ thống phân phối trên 63 tỉnhthành cả nước, phân phối thông qua nhiều kênh phổ biến như chợ, tạp hoá, siêu thịMega, Co.op Mart, BigC, Aeon, Emart, Vinmart,…

Hình: Sản phẩm của Cholimex tại kệ của siêu thị1

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Hiện nay sản phẩm mang thương hiệu Cholimex Food đã hiện diện ở hơn 30quốc gia Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ với những sản phẩm chế biến giá trị gia tăngthâm nhập vào các hệ thống siêu thị hàng đầu trên thế giới như Mark & Spencer ởAnh, Migros, COOP ở Thụy sĩ, Auchan, System U của pháp, Metro, Edeka ở Đức,Trader Joe’s ở Mỹ ...

Tọa lạc tại Đường số 7, Khu Cơng Nghiệp Vĩnh Lộc, Huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh với diện tích 3,7 heta, Cơng ty đã xây dựng được 5 xưởng sản xuất vớicông suất 400 triệu chai sauce, gia vị, nước chấm và 5.000 tấn thực phẩm đông lạnhmỗi năm đáp ứng các tiêu chuẩn ISO 9001:2015, ISO 22000: 2015, HACCP, GMP,BRC . .

Hình: Xưởng sản xuất của Cholimex

Tập thể người lao động Công ty đã xây dựng được thương hiệu uy tín, chấtlượng cao, đủ sức cạnh tranh trong điều kiện nhiều đối thủ nội ngoại gia nhập ngàycàng nhiều. Từ người dùng nội trợ đến đầu bếp nổi tiếng, từ bếp gia đình đến nhà hàngsang trọng đều biết đến và tin tưởng sử dụng sản phẩm của CholimexFood- đây chínhlà sự khích lệ rất lớn đối với Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Cholimex tiếp tục trên conđường thực hiện sứ mệnh “nêm” yêu thương, hạnh phúc cho mỗi bữa ăn thêm nồngnàn bằng chất lượng, tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc và không ngừngsáng tạo đối với cộng đồng xã hội.

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

GV: Nguyễn Thị Ngọc Anh1.1.1. Lịch sử hình thành

2007 <sup>Cơng ty được cấp giấy chứng nhận HACCP</sup>

2008 <sup>Cholimex được vinh danh là Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia</sup>

2011 <sup>Khánh thành Nhà máy sản xuất sản phẩm đơng lạnh tại Bình Dương</sup>

2015 <sup>Thương hiệu Cholimex được vinh danh là Thương hiệu tiêu biểu Việt Nam</sup>

Cholimex mở rộng sản xuất các sản phẩm tương và mắm chay, tăng cường sự phát triển sản phẩm dành cho thị trường nước ngoài.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Nước mắm ăn liền

Chai thủy tinh 290g 22.000 VNĐ

Nước mắm Hương Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Chai pet 830g 32.0 Đ

1.1.3. Lựa chọn sản phẩmMô tả sản phẩm:

Qua việc nghiên cứu về xu hướng của xã hội trong tương lai ở trên. Ta có thểthấy:

một dịng sản phẩm hồn tồn từ các ngun liệu hữu cơ là một xu hướng hiệnđang rất phát triển và được nhiều người quan tâm vì các sản phẩm này liên quan đếnsức khỏe. Nên việc tạo ra một sản phẩm an toàn và tốt cho sức khỏe là một lựa chọnhợp lý. Ngoài ra với sự ưa thuận tiện của xu hướng xã hội, tạo ra một sản phẩm đanăng, có thể được sử dụng được cho nhiều mục đích khác nhau cũng sẽ là một lựachọn tối ưu. Ví dụ như một sản phẩm muối chấm cho thể sử dụng cho việc chấm cùngcác loại hoa quả mà lại cho thể dùng để chấm với hải sản. Bên cạnh đó việc tập trungtạo ra những sản phẩm thân thiện với môi trường cũng là lựa chọn tốt để phát triển.

Dịng sản phẩm: Nhóm đã nghiên cứu và thấy rằng, hiện tại cholimex đang thiếuhoặc có thể là khơng cho ra sản phẩm muối chấm. Vì vậy, nhóm đã quyết định pháttriển dịng sản phẩm muối chấm.

Sự khác biệt của sản phẩm: Sản phẩm muối chấm sẽ thỏa mãn được các như cầuđã nghiện cứu ở trên, đó là một sản phẩm muối chấm được làm hồn tồn từ hữu cơ vàsản phẩm muối này có thể coi là sản phẩm muối đa năng có thể dùng cho nhiều mónăn khác nhau.

1.1.4. Tình hình kinh doanh

Tình hình kinh doanh của Cholimex trong 3 năm gần đây có thể được thấy quabáo cáo tài chính của cơng ty. Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hìnhkinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới và Cholimex cũng khơng ngoạilệ. Tuy nhiên, dịng sản phẩm nước chấm của Cholimex vẫn được xem là một sảnphẩm thiết yếu, không thể thiếu trong ẩm thực Việt Nam, do đó, tình hình kinh doanhcủa Cholimex vẫn đối mặt với một số thách thức nhưng không bị ảnh hưởng quá nhiềuso với một số ngành kinh doanh khác.

Theo báo cáo tài chính của Cholimex, trong năm 2020 và 2021 đây là 2 năm bịảnh hưởng lớn của đại dịch covid, nhưng doanh thu và lợi nhuận của Cholimex đềutăng trưởng so với năm trước đó. Tuy nhiên, các thơng tin về chi phí cũng được thểhiện rõ trong báo cáo tài chính, cho thấy Cholimex đã phải tăng chi phí để đáp ứng với

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

GV: Nguyễn Thị Ngọc Anhnhững yêu cầu bảo vệ sức khỏe cho nhân viên và người tiêu dùng trong bối cảnh dịchbệnh.

Báo cáo tài chính niên độ năm 2020: Theo báo cáo, doanh thu thuần từ hoạtđộng kinh doanh đạt 2.231 tỷ đồng, tăng 38% so với năm trước. Lợi nhuận sau thuếđạt 105 tỷ đồng, giảm 6% so với năm trước.

So sánh với năm 2020, năm 2021 đã có nhiều khó khăn và thách thức do tácđộng của đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, Cholimex vẫn duy trì được tình hình kinhdoanh tương đối ổn định với tổng doanh thu thuần đạt 2,508 tỷ đồng, tăng 13% so vớinăm 2020, và lợi nhuận sau thuế đạt 206 tỷ đồng, tăng hơn 23% so với năm 2020.

Theo báo cáo mới nhất, hiện tại chưa có báo cáo tài chính cho cả năm 2022.Tuy nhiên dưới đây là báo cáo tài chính của 3 quá của năm 2022.

báo cáo tài chính quý 1 năm 2022 của Cholimex: Doanh thu thuần là 710 tỷđồng, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận gộp là 189 tỷ đồng, tăng 21% sovới cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế là 66 tỷ đồng, tăng 47% so với cùng kỳnăm trước.

báo cáo tài chính quý 2 năm 2022 của Cholimex: Doanh thu thuần là 2373 tỷđồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận gộp là 205 tỷ đồng, tăng 12.5%so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế là 164 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳnăm trước.

báo cáo tài chính quý 3 năm 2022 của Cholimex: Doanh thu thuần là 1501 tỷđồng, tăng 12.2% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận gộp là 131 tỷ đồng, tăng 11%so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế là 104 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳnăm trước.

1.2.Thực trạng ngành hàng.1.2.1. Đặc trưng ngành hàng

Ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) đang trải qua một sự chuyển đổi đáng kểđể đáp ứng nhu cầu về sự tiện lợi hơn kể từ bối cảnh đại dịch COVID-19 và nhữngthay đổi trong hành vi khách hàng.

FMCG là ngành hàng có quy mô thị trường lớn nhất hiện nay. Đặc biệt Châu Á,trong đó có Việt Nam là thị trường mới nổi giàu tiềm năng nên được các nhãn hàng rấtđầu tư phát triển thương hiệu. Bất chấp đại dịch, sức tăng trưởng của thị trường FMCGcũng có thể nhìn thấy từ số liệu cập nhật mới đây của Tổng cục Thống kê. Đó là trong6 tháng đầu năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nhưng tổng mức bánlẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng vẫn tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước(cùng kỳ năm 2020 giảm 1,1%). Doanh thu bán lẻ hàng hóa 6 tháng đầu năm nay ước

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

đạt 1.985,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 80,6% tổng mức và tăng 6,2% so với cùng kỳ nămtrước (cùng kỳ năm 2020 tăng 3,6%).

Hình: Chi tiêu cho gia đình của ngành FMCG tăng tại Q2/2022

Theo báo cáo thị trường ngành FMCG Q2-2022 thì mức chi tiêu cho các mặthàng tiêu dùng nhanh tăng đáng kể, tuy nhiên khối lượng mua hàng còn chưa cao.Nhưng ngành hàng FMCG sẽ là ngành xu hướng ở các năm tới.

Các sản phẩm thuộc nhóm tiêu dùng nhanh sẽ có vịng đời rất ngắn (tính bằngngày, tuần hoặc vài tháng đến 1 năm), được sử dụng nhiều, chu kì mua lại thườngxun. Chính vì vậy mà ngành hàng khơng có tính mùa vụ.

1.2.2. Tổng giá trị sản lượng ngành hàng

Đến Q2-2021 thình ngành hàng đồ uống khơng cồn đang chiếm thị phần caonhất với 12,2%, thấp nhất là ngành hàng chăm sóc trẻ em và ngành hàng thực phẩmchiến 7,8%.

Trong ngành thực phẩm thì ngành hàng các loại gia vị đặng chiến thị phần cao.Trong đó mặt hàng muốn chấm +3 và tăng từ 38 lên 47.

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

GV: Nguyễn Thị Ngọc Anh

Hình : Theo báo cáo tài chính Kanta 2022

Trong đó thương hiệu chiếm tỉ trọng lớn trong ngành hàng thực phẩm đứng đầulà CÔNG TY CP TIÊU DÙNG MASAN. CÔNG TY CP THỰC PHẨM CHOLIMEXđặng đứng thứ 6 tại bảng xếp hạng.

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Hình: Nguồn Vietnamnet1.2.3. Kênh bán hàng

Hiện tại, trong ngành hàng FMCG hầu hết các doanh nghiệp sẽ sử dụng hình thứcphân phối qua các kênh gián tiếp như:

Siêu thị: Đây là kênh bán hàng chính của ngành hàng FMCG, do có thể tiếp cậnđược với một lượng khách hàng lớn. Các sản phẩm FMCG thường được trưng bày đẹpmắt và tiện lợi để thu hút khách hàng.

Hình: Danh mục các mặt hàng tiêu dùng nhanh được bán ở siêu thị

Chợ truyền thống: Chợ là nơi tập trung nhiều tiểu thương bán lẻ các sản phẩmFMCG. Chợ có ưu điểm là đa dạng sản phẩm, giá thành rẻ, tuy nhiên, thường khơngcó sự kiểm sốt về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

GV: Nguyễn Thị Ngọc Anh

Hình: Tiểu thương chợ truyền thống / Báo dân trí

Đại lý phân phối: Đây là kênh bán hàng dành cho các khách hàng là doanhnghiệp và cửa hàng bán lẻ. Các đại lý phân phối sẽ đảm nhận việc phân phối các sảnphẩm đến các điểm bán hàng khác.

Hình: khởi nghiệp kinh doanh cùng DH foods chỉ từ 3 triệu đồng

Kênh bán hàng trực tuyến: Với sự phát triển của công nghệ, kênh bán hàng trựctuyến đang trở thành xu hướng phát triển của ngành hàng FMCG. Khách hàng có thể

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

mua sắm các sản phẩm FMCG mọi lúc mọi nơi thông qua các ứng dụng mua sắm trựctuyến hoặc trang web của các cửa hàng.

Hình: trang shopee của DH foods

Trong ngành hàng FMCG, kênh phân phối truyền thống (Traditional Trade) vẫnđang phụ thuộc vào nhiều nhất. Đây là các kênh bán lẻ truyền thống như cửa hàng tạphóa, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini, quán ăn, nhà hàng, và các chợ truyền thống. Tuynhiên, trong thời gian gần đây, các kênh bán hàng trực tuyến (Online Channel) đangngày càng phát triển và trở thành một kênh phân phối quan trọng cho ngành hàngFMCG. Dưới đây là biểu đồ thể hiện tỉ trọng doanh số của các kênh phân phối trongngành hàng FMCG tại Việt Nam năm 2021, được thống kê bởi Kantar:

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

GV: Nguyễn Thị Ngọc Anh

Hình: số liệu thống kê phân phối ngành hàng FMCG

Qua hình ảnh về biểu đồ thị phần phân phối của ngành hàng FMCG tại ViệtNam vào năm 2021 ta có thể thấy rõ. Ở nơng thơn tiệm tạp hóa chiếm 77% thị phầncác kênh phân phối.

Thị trường FMCG hiện nay đang bán hàng qua cả hai kênh online và offline.Kênh offline bao gồm các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng truyền thống, chợtruyền thống. Kênh online bao gồm các trang thương mại điện tử, ứng dụng di động,mạng xã hội, và các trang web bán hàng trực tuyến khác.Trong những năm gần đây,kênh bán hàng online đã phát triển rất mạnh trong thị trường FMCG, đặc biệt là trongbối cảnh dịch COVID-19 khi người tiêu dùng có xu hướng mua sắm trực tuyến đểtránh tiếp xúc xã hội. Tuy nhiên, kênh offline vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong doanhsố bán hàng của thị trường FMCG tại Việt Nam.Việc phân bổ tỷ trọng bán hàng giữahai kênh này phụ thuộc vào từng nhóm sản phẩm và các yếu tố như chiến lược phânphối của doanh nghiệp, độ phủ của các kênh bán hàng, đối tượng khách hàng mục tiêuvà tình hình thị trường.

1.2.4. Xu thế tương lai

Xu thế tương lai trong việc sử dụng hay lựa chọn sản phẩm của ngành FMCG:Tăng cường sự tập trung vào sức khỏe và trải nghiệm khách hàng: Với xuhướng tăng cường sức khỏe và chăm sóc bản thân, người tiêu dùng đang tìm kiếm cácsản phẩm FMCG có lợi cho sức khỏe hơn.

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Người tiêu dùng đang chuyển sang việc sử dụng sản phẩm có chất lượng caohơn, đồng thời cũng đang đánh giá cao các sản phẩm có tính bền vững và đóng gópcho mơi trường.

Xu hướng lối sống trong tương lai của xã hội:

Ngày càng có nhiều người tiêu dùng mua sắm trực tuyến thay vì đi đến cửahàng truyền thống. Các công ty FMCG đang đẩy mạnh việc phát triển kênh bán hàngtrực tuyến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Sự phát triển của nhu cầu về thực phẩm và đồ uống an toàn, bền vững và lànhmạnh: Với sự gia tăng của các vấn đề về an toàn thực phẩm và mơi trường, người tiêudùng sẽ có xu hướng chọn các sản phẩm an toàn, bền vững và lành mạnh hơn. Đồngthời, các sản phẩm thân thiện với mơi trường và đóng góp cho việc giảm thiểu tácđộng đến môi trường sẽ được ưa chuộng hơn. Các công ty FMCG ngày càng phải thắtchặt chất lượng cho khâu sản xuất để đảm bảo được sự an toàn đảm bảo vệ sinh chosản phẩm. Bên cạnh đó, việc cải tiến không ngừng để phù hợp với nhu cầu sử dụng cácsản phẩm thân thiện với môi trường của khách hàng cũng là một bài toán cần giảiquyết của các doanh nghiệp trong ngành FMCG.

Sự gia tăng của xu hướng sống khỏe mạnh: Người tiêu dùng trong tương lai cóthể sẽ chú trọng đến sức khỏe hơn và có xu hướng lựa chọn các sản phẩm và dịch vụliên quan đến thể thao, yoga, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, vv…. Vì vậy các cơngty trong ngành FMCG có các dòng sản phẩm bổ trợ cho các hoạt động như thể dục thểthao hay các nhu cầu về dinh dưỡng ở thời điểm hiện tại sẽ là nền tảng vững chắc chosự chuyển mình của xu thế xã hội trong tương lai.

Sự tăng cường của trải nghiệm và tiện ích: Người tiêu dùng có thể sẽ tìm kiếmtrải nghiệm và tiện ích hơn trong việc mua hàng và tiêu dùng, bao gồm cả các trảinghiệm trực tuyến và các sản phẩm có tính năng tiện ích cao hơn. Vật nên, các doanhnghiệp trong ngành FMCG tối ưu được trải nghiệm từ khâu mua hàng đến việc sửdụng sản phẩm sẽ chiếm được ưu thế trong tương lai.

Tuy nhiên, các xu hướng này có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau,bao gồm tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, cơng nghệ và mơi trường tựnhiên.

1.3. Lựa chọn sản phẩm1.3.1. Mô tả sản phẩm

Qua việc nghiên cứu về xu hướng của xã hội trong tương lai ở trên. Ta có thể thấy:16

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

GV: Nguyễn Thị Ngọc AnhMột dịng sản phẩm hồn tồn từ các nguyên liệu hữu cơ là một xu hướng hiện đangrất phát triển và được nhiều người quan tâm vì các sản phẩm này liên quan đến sứckhỏe. Nên việc tạo ra một sản phẩm an toàn và tốt cho sức khỏe là một lựa chọn hợplý.

Ngoài ra với sự ưa thuận tiện của xu hướng xã hội, tạo ra một sản phẩm đa năng, cóthể được sử dụng được cho nhiều mục đích khác nhau cũng sẽ là một lựa chọn tối ưu.Ví dụ như một sản phẩm muối chấm cho thể sử dụng cho việc chấm cùng các loại hoaquả mà lại cho thể dùng để chấm với hải sản.Bên cạnh đó việc tập trung tạo ra nhữngsản phẩm thân thiện với môi trường cũng là lựa chọn tốt để phát triển.

Dịng sản phẩm: Nhóm đã nghiên cứu và thấy rằng, hiện tại cholimex đang thiếuhoặc có thể là khơng cho ra sản phẩm muối chấm. Vì vậy, nhóm đã quyết định pháttriển dịng sản phẩm muối chấm.

Hình: sản phẩm muối duy nhất của Cholimex

Sự khác biệt của sản phẩm:

Sản phẩm muối chấm sẽ thỏa mãn được các như cầu đã nghiện cứu ở trên, đó là mộtsản phẩm muối chấm được làm hoàn toàn từ hữu cơ và sản phẩm muối này có thể coilà sản phẩm muối đa năng có thể dùng cho nhiều món ăn khác nhau.

17

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

1.3.2. SWOT của doanh nghiệp khi cho ra mắt sản phẩm mới

1.4. Đối thủ cạnh tranh

SWOT ANALYSIS

- Cholimex hiện đã có bề dày lịch sử và uy tín của thương hiệu trong lĩnh vực gia vị Việt Nam.

- Sản phẩm muối hữu cơ và đa năng có thể thu hút lại cho cholimex những đối tượng khách hàng hoàn toàn mới.

- Hệ thống kênh phân phối của Cholimex hiện tại rất lớn. Sản phẩm muối chấm mới của Cholimex có thể dễ dàng được đặt lên kệ của các nhà phân phối tăng độ uy tín cho sản phẩm khi mới ra mắt.

- Đối với một số khách hàng, giá của sản phẩm muối hữu cơ và đa năng có thể cao hơn so với sản phẩm muối thơng thường.

- Cholimex chưa có nhiều các sản phẩm muối chấm trước đó. Vì vậy, sản phẩm mới của Cholimex có thể sẽ thiếu sót.

- sản phẩm vẫn chưa được tối ưu cho việc phục vụ xu hướng bảo vệ môi trường.

- Xu hướng sử dụng các sản phẩm hữu cơ đang gia tăng, do đó sản phẩm muối hữu cơ có thể thu hút được nhiều khách hàng mới.- Nhu cầu sử dụng các sản phẩm đa năng đang tăng, vì sự tiện lợi và tiết kiệm thời gian, tiền bạc.

- Cholimex có thể khai thác thêm kênh bán hàng trực tuyến để tiếp cận khách hàng một cách dễ dàng và nhanh chóng với tình hình thị trường hiện tại.

- Cạnh tranh với các thương hiệu muối hữu cơ khác trên thị trường.-Tìm kiếm giải pháp để giải quyết được vấn đề phục vụ cho xu hướng sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường của xã hội trong tương lai.

-Giá thành của sản phẩm cao, Cholimex sẽ gặp khó khăn trong việc quảng bá sản phẩm đến với người đối tượng khách hàng hoàn toàn mới của doanh nghiệp

18

</div>

×