Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

thảo luận thuyết trình học phần hãy phân tích làm sáng tỏ một trong các nội dung về kết hợp phát triển kinh tế với xã hội tăng cường củng cố quốc phòng an ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.29 KB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC</b>

<b>THẮNG<sup>CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA</sup>VIỆT NAMTRUNG TÂM GDQP- ANĐộc Lập- Tự Do- Hạnh Phúc</b>

<b> THẢO LUẬN- THUYẾT TRÌNH HỌC PHẦN 1MƠN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG VÀ AN NINH</b>

<b>Tiểu đội: 8Các thành viên: Đậu Hoàng Thiên Duy</b>

Trần Trà My Lê Đình Quỳnh Tiên Vũ Thị Vui

Dương Thị Thanh Thúy Nguyễn Đàm Xuân Hoài Phạm Lý Thu Ngân

Đặng Thị Phương Uyên Nguyễn Thị Hồng Giang Lê Thị Hồng Mạnh

Nội dung thảo luận- thuyết trình: Hãy phân tích làm sáng tỏ một trong các nội dung về kết hợp phát triển kinh tế với xã hội tăng cường củng cố Quốc Phòng An Ninh. ( Kết hợp trong các vùng kinh tế trọng điểm và các địa bàn chiến lược).

<b>BÀI LÀM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>1. Các vùng kinh tế trọng điểm và địa bàn chiến lược ở nước ta:</b> 3

1.2 Các vùng kinh tế trọng điểm tại Việt Nam bao gồm: 3

<b>2.Tầm quan trọng của việc kết hợp giữa các vùng kinh tế trọng điểm và địa </b>

<b>3. Các thách thức trong q trình kết hợp:</b> 4

<b>8. Có nhiều ví dụ thành cơng về kết hợp giữa các vùng kinh tế trọng điểm và </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Chúng em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Trung tâm giáo dục quốc phịng an ninh Trường Đại học Tơn Đức Thắng đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Thực đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn chúng em trong q trình học tập.

Bộ mơn Giáo dục quốc phịng là một mơn học thú vị và vơ cùngbổ ích. Tuy nhiên, những kiến thức và kỹ năng mơn học này củachúng em vẫn cịn nhiều hạn chế. Do đó, bài thuyết trình của chúng em khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cơ xemxét và góp ý giúp bài thuyết trình của chúng em được hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

Đảng ta khẳng định: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, “Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộcvà sức mạnh thời đại...”. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu Khó vạn lần dân liệu cũng xong” Thực tiễn lịch sử cách mạng nước ta đã chứng minh, nhân dân là yếu tố quyết định, là chủ thể của mọi thắng lợi. Dưới ngọn cờ của Đảng và tưtưởng Hồ Chí Minh nhân dân ta đã đồng lòng hợp sức làm nên nhiều chiến cơng vẻ vang trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, từng bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở đất nước ta. Bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an tồn xã hội là trách nhiệm của tồn Đảng tồn dân nói chung và cũng là của toàn thể thanh niên Việt Nam nói riêng. Là lực lượng xã hội to lớn, dưới sự lãnh đạo của Đảng, thanh niên Việt Nam ln thực hiện tốt vai trị xung kích, hồn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử trong từng giai đoạn cách mạng. Ngày nay, trước tác động mặt trái của cơ chế thị trường, sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch, việc phát huy vai trị xung kích của thanh niên đối với sự nghiệp cách mạng nói chung, phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc nói riêng là vấn đề quan trọng, thiết thực. Do đó, tơi chọn vấn đề: “Kết hợp trong các vùng kinh tế trọng điểm và cácđịa bàn chiến lược” làm đề tài nghiên cứu của tiểu luận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>NỘI DUNG</b>

Các nội dung khiến vùng kinh tế trọng điểm và địa bàn chiến lược ở nước ta có sự kết hợp giữa các vùng kinh tế trọng điểm và địa bàn chiến lược của nước ta đang cịn có nhiều vấn đề cầngiải quyết.

<b>1. Các vùng kinh tế trọng điểm và địa bàn chiến lược ở nước ta:</b>

<b> 1.1Các vùng kinh tế trọng điểm:</b>

- Kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng vàan ninh trong phát triển các vùng lãnh thổ là sự gắn kết chặt chẽ phát triển vùngkinh tế chiến lược với xây dựng vùng chiến lược quốc phòng và an ninh nhằm tạo ra thế bố trí chiến lược mới cả về kinh tế lẫn quốc phòng và an ninh trên từng vùng lãnh thổ, trên địa bàn tỉnh, thành phố, theo ý đồ phòng thủ chiến lược bảo vệ Tổ quốc.

- Hiện nay, nước ta đã phân chia thành các vùng kinh tế lớn và các vùng chiến lược, các quân khu (sự phân vùng chiến lược quốc phòng và an ninh là sự phân vùng theo ý đồ phòng thủ và tác chiến bảo vệ Tổ quốc trên từng chiếntrường, từng hướng chiến lược của đất nước). Các vùng chiến lược khác nhau có sự khác nhau về đặc điểm và yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế, quốc phòng và an ninh nên nội dung kết hợp cụ thể trong mỗi vùng có thể có sự khác nhau. Tuy vây, sự kết hợp phải được thểhiện những nội dung chủ yếu như sau:

+ Một là, kết hợp trong xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể pháttriển kinh tế-xã hội với quốc phòng và an ninh trên địa bàn từng tỉnh, thành phố.

+ Hai là, kết hợp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, cơ cấukinh tế địa phương với xây dựng các khu phòng thủthen chốt, các cụm chiến đấuliên hoàn, các xã (phường) chiến đấu trên địa bàn của các tỉnh (thành phố), quận(huyện).+ Ba là, kết hợp trong q trình phân cơng lại lao động, phân bố lại dâncư với tổ chức xây dựng và điều chỉnh, sắp xếp, bố trí lại lực lượng quốc phòngvà an ninh trên từng địa bàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

+ Bốn là, kết hợp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế với xâydựng cáccơng trình quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự, thiết bị chiến trường… Bảođảm tính “lưỡng dụng” trong mỗi cơng trình được xây dựng.

+ Năm là, kết hợp xây dựng các cơ sở, kinh tế vững mạnh toàn diện, rộng khắp với xây dựng các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu cần, kỹ thuật và hậuphương vững chắc.

- Xuất phát từ đặc điểm tiềm năng phát triển kinh tế cũng như vị trí địachính trị, qn sự, quốc phịng và an ninh của các vùnglãnh thổ trong cả nước,hiện nay Đảng ta xác định phải chú trọng nhiều hơn cho các vùng kinh tế trọngđiểm, vùng biển đảovà vùng biên giới.

+ Đối với vùng kinh tế trọng điểm

Hiện nay, nước ta xác định 4 vùng kinh tế trọng điểm của đất nước từ năm 1997 tới nay:

1.2 Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ: Được Thủ tướng chính phủ phê duyệt và thành lập vào năm 1997 gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên và Hải Dương. Đến năm 2004, bổ sung thêm 2 tỉnh là Vĩnh Phúc và Bắc Ninh.

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ được coi là trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học - cơng nghệ của cả nước, là nơi tập trung các cơ quan Trung Ương, các trung tâm điều hành của nhiều tổ chức kinh tế lớn cũng như các cơ sở đàotạo, nghiên cứu và triển khai khoa học - công nghệ quốc gia. Đây cũng là vùng hạt nhân, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng đồng bằng sơng Hồng. Trong đó, Hà Nội, Hải Phịng và Quảng Ninh tạo thành tam giác phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, từ đó lan rộng và lôi kéo các địa phương khác cùng phát triển, liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đồng bằng sông Hồng cũng như cả nước.

1.3. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Được thành lập vào năm 1997 gồm Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, đến năm 2004 thì bổ sung thêm tỉnh Bình Định.

Vùng vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam của nước ta, là cửa

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

ngõ quan trọng thông ra biển của vùng Tây Nguyên. Đây là vùng có ý nghĩa chiến lược và điều kiện thuận lợi hình thành một hành lang giao lưu kinh tế,thương mại quan trọng nối Tây Nguyên, Mi-an-ma, Campuchia và Lào với đường hàng hải quốc tế qua Biển Đơng và Thái Bình Dương. Sự phát triển kinh tế của vùng này sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác hợp lý các nguồn lực về tài nguyên và lao động, giải quyết việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng của các vùng duyên hải như Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ…

1.4. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Thành lập vào năm 1998 gồm thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu. Vào năm 2003, bổ sung thêm 3 tỉnh là Tây Ninh, Bình Phước và Long An. Đến năm 2009, bổ sung thêm tỉnh Tiền Giang.

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nằm ở vị trí địa kinh tế độc đáo, thuộc các trục giao thông quan trọng của cả nước, khu vựcvà quốc tế, có nhiều cửa ngõ vào - ra thuận lợi, cả về đường sông, đường sắt, đường biển và đường hàng khơng. Vùng này có vị trí, vai trị chiến lược đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tập trung đủ các điều kiện và lợi thế phát triển các ngành mũi nhọn, dẫn đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước. Trong quá trình hình thành và phát triển, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đã cùng với các vùng kinh tế trọng điểm khác phát huy lợi thế của vùng,tạo nên thế mạnh kinh tế theo hướng mở, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng định hướng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.

1.5. Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long: Được thành lập vào năm 2009 gồm 4 tỉnh thành phố là An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ và Cà Mau.

Vùng vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long là trung tâm dẫn đầu cả nước về sản xuất lúa gạo, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản nên đóng góp lớn vào tỷ trọng xuất khẩu nông, thủy sản của cả nước. Bên cạnh đó, vùng kinh tế này cịn đóng vai trị quan trọng trong chuyển giao cơng nghệ sinh học, cung cấp giống, các dịch vụ kỹ thuật, chế biến

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Việc xây dựng, phát triển kinh tế ở các vùng kinh tế trọng điểm phảinhằm đáp ứng phục vụ nhu cầu dân sinh thời bình và thời chiến.

- Đối với vùng núi biên giới

+ Phải quan tâm đầu tư phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng và an ninhở các vùng cửa khẩu, các vùng giáp biên giới với các nước.

+ Phải tổ chức tốt việc định canh, định cư tại chỗ và có chính sách phùhợp để động viên, điều chỉnh dân số từ các nơi khác đến vùng núi biên giới.

+ Tập trung xây dựng các xã trọng điểm về kinh tế và quốc phòng và an ninh.

+ Thực hiện tốt chương trình xố đói, giảm nghèo, chương trình135 về phát triển kinh tế-xã hội đối với các xã nghèo.

+ Đối với những nơi có địa thế quan trọng, vùng sâu, vùng xa cịn nhiềukhó khăn, cần kết hợp mọi nguồn lực, mọi lực lượng của cả Trung ương và địaphương để cùng giải quyết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Đối với vùng biển đảo. Tập trung trước hết vào xây dựng, hoàn thiện chiến lược phát triển kinh

=> Các vùng kinh tế trọng điểm và địa bàn chiến lược là nhữngkhu vực được xác định có tiềm năng phát triển kinh tế cao và có vai trị quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia. Các vùng kinh tế trọng điểm thường tập trung vào các ngành công nghiệp quan trọng như cơng nghệ thơng tin, tài chính, dịch vụ và sản xuất. Trong khi đó, các địa bàn chiến lược thường là những khu vực có vị trí địa lý đặc biệt, có tiềm năng phát triển về du lịch, năng lượng, nông nghiệp và các ngành công nghiệp khác.

1.3 Các địa bàn chiến lược:

Địa bàn chiến lược là những vị trí độc đáo mang lại lợi thế cạnh tranh cho việc phát triển kinh tế và thu hút đầu tư.

Đồng bằng sông Cửu Long :Khí hậu nóng ẩm, đất phù sa màu mỡ, là nơi trồng lúa và sản xuất thủy sản.

Đồng bằng sông Hồng: Nơi tập trung các ngành công nghiệp chế biến nông sản, dệt may, giày da, và sản xuất máy móc thiết bị.

Khu cơng nghiệp Phú Mỹ Hưng (TP.HCM): Là trung tâm kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh với nhiều doanh nghiệp trong nước và quốc tế.

<b>2.Tầm quan trọng của việc kết hợp giữa các vùng kinh tếtrọng điểm và địa bàn chiến lược:</b>

2.1Cơ sở lí luận của sự kết hợp:

- Kinh tế, quốc phòng, an ninh là những mặt hoạt động cơ bản của mỗi quốc gia, dân tộc có độc lập, chủ quyền. mỗi lĩnh vực có mục đích, cách thức hoạt động và quy luật riêng, song giữa chúng có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, kinh tế là yếu tố quyết định đến quốc phòng – an ninh; ngược lại, quốc phịng – an ninh cũng có tác động tích cực tr ở lại với kinh tế, bảo vệ và tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển. + Kinh tế quyết định đến nguồn gốc ra đời, sức m ạnh c ủa quốc phòng, an ninh. Lợi ích kinh tế suy đến cùng là nguyên nhân làm nảy sinh các mâu thuẫn và xung đột xã hội. Để giải

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

thuộc vào điều kiện kinh tế”. Vì vậy, để xây dựng quốc phịng – an ninh vững mạnh phải xây dựng, phát triển kinh tế.+ Kinh tế còn quyết định đến việc cung cấp số lượng, chất lượng nguồn nhân lực cho quốc phòng, an ninh, qua đó quyết định đến tổ chức biên chế của lực lượng vũ trang; quyết định đến đường lối chiến lược quốc phòng – an ninh - Quốc phịng khơng chỉ phụ thuộc vào kinh tế mà cịn tác động tr ở lại với kinh tế - xã hội trên cả góc độ tích cực và tiêu cực

+ Quốc phòng – an ninh vững mạnh sẽ tạo mơi trường hồ bình, ổn định lâu dài, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

+ Hoạt động quốc phòng – an ninh tiêu tốn đáng kể một phần nguồn nhân lực, vật lực, tài chính của xã hội.

<b>2.2Tăng trưởng GRDP các Vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2017-2021 và 6 tháng đầu năm 2022</b>

Năm 2017, vùng KTTĐ Bắc Bộ có tăng trưởng GRDP cao nhất, đạt 9,68%. Xếp thứ hai là vùng KTTĐ phía Nam với tăng trưởng GRDP đạt 5,97%. Vùng KTTĐ miền Trung xếp thứ 3 với tăng trưởng GRDP đạt 5,26% và vùng KTTĐ vùng đồng bằng sông Cửu Long có tăng trưởng GRDP đạt 5,25%.

Năm 2018 và 2019, tăng trưởng GRDP của 4 vùng KTTĐ đều có xu hướng tăng và xếp hạng tăng trưởng GRDP khơng có sự thayđổi. Tuy nhiên, đến năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, xếp hạng tăng trưởng GRDP của 4 vùng KTTĐ có sự thay đổi đáng kể.

Cụ thể, năm 2020, tăng trưởng GRDP của 4 vùng KTTĐ có xu hướng giảm. Vùng KTTĐ Bắc Bộ vẫn dẫn đầu với tăng trưởng GRDP đạt 5,12%. Xếp thứ hai là vùng KTTĐ vùng đồng bằng sông Cửu Long với tăng trưởng GRDP đạt 1,97%. Vùng KTTĐ phía Nam xếp thứ 3 với tăng trưởng GRDP đạt 1,89% và vùng KTTĐ miền Trung có tăng trưởng GRDP giảm 4,05%

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Đến năm 2021, tăng trưởng GRDP của vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ miền Trung tăng trở lại. Cụ thể, tăng trưởng GRDP của vùng KTTĐ Bắc Bộ đạt 6,12%, vẫn giữ ví trí dẫn đầu trong bảng xếp hạng tăng trưởng GRDP của 4 vùng KTTĐ. Cùng với đó, vùng KTTĐ miền Trung xếp thứ hai với tăng trưởng GRDP đạt 3,74%.

Ngược lại, tăng trưởng GRDP của vùng KTTĐ phía Nam và vùng KTTĐ vùng đồng bằng sơng Cửu Long có xu hướng giảm trong năm 2021. Tăng trưởng GRDP của vùng KTTĐ đồng bằng sông Cửu Long giảm 0,8%. Bên cạnh đó, vùng KTTĐ phía Nam có tăng trưởng GRDP giảm 3,45%.

Xét trong giai đoạn 2017 - 2021, vùng KTTĐ Bắc bộ có tăng trưởng GRDP nhanh nhất, đạt khoảng 7,96%/năm. Sau vùng KTTĐ Bắc Bộ, vùng KTTĐ phía Nam có tăng trưởng GRDP nhanhthứ hai với tăng trưởng GRDP đạt khoảng 4,2%/năm.

Bên cạnh đó, vùng KTTĐ miền Trung có tăng trưởng GRDP xếp thứ 3, đạt khoảng 4,1%/năm. Vùng KTTĐ vùng đồng bằng sông Cửu Long có tăng trưởng GRDP đạt 3,8%/năm trong 5 năm gần đây.

Trong 6 tháng đầu năm 2022, Quy mô GRDP của vùng KTTĐ phía Nam đạt khoảng 982 nghìn tỷ đồng, cao nhất trong 4 VùngKTTĐ trong 6 tháng đầu năm 2022. Trong đó, TP. HCM là địa phương đóng góp lớn nhất vào GRDP của vùng với GRDP đạt khoảng 512 nghìn tỷ đồng, chiếm 52,14%. Đồng thời, TP. HCM dẫn đầu trong top 10 tỉnh, thành có GRDP cao nhất cả nước.Sau vùng KTTĐ phía Nam, vùng KTTĐ Bắc Bộ có quy mơ GRDP lớn thứ hai với GRDP đạt khoảng 698 nghìn tỷ đồng. Trong vùngKTTĐ Bắc Bộ, Hà Nội là địa phương có đóng góp lớn nhất vào GRDP của vùng với GRDP đạt khoảng 340 nghìn tỷ đồng, chiếm 48,71%. Trong 6 tháng đầu năm 2022, Hà Nội là địa phương đứng thứ 2 trong top 10 tỉnh, thành có GRDP cao nhất cả nước.Bên cạnh đó, vùng KTTĐ miền Trung và vùng KTTĐ vùng đồng bằng sơng Cửu Long có quy mơ GRDP đạt khoảng 139 nghìn tỷ đồng và 130 nghìn tỷ đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Trong Vùng KTTĐ miền Trung, Quảng Nam là địa phương có đóng góp lớn nhất vào GRDP của vùng với GRDP đạt khoảng 34,54 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 25%.

Cịn vùng KTTĐ vùng đồng bằng sơng Cửu Long, An Giang đanglà địa phương có đóng góp lớn nhất vào GRDP của vùng với GRDP đạt khoảng 46,23 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 35,87%.Xét về tỷ lệ đóng góp vào GDP cả nước trong 6 tháng đầu năm 2022, vùng KTTĐ phía Nam đóng góp cao nhất, khoảng 37,75%. Cùng với đó, vùng KTTĐ Bắc Bộ xếp thứ hai, đóng góp khoảng 26,82%, vùng KTTĐ miền Trung đóng góp khoảng 5,35% và vùng TKTĐ vùng đồng bằng sơng Cửu Long đóng góp khoảng 4,95%.

Theo đó, 4 vùng KTTĐ đóng góp gần 75% vào GDP của cả nước.39 tỉnh, thành cịn lại đóng góp khoảng 25,12% vào GDP cả nước.

<b>3. Định hướng phát triển và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng các vùng kinh tế trọng điểm</b>

3.1. Định hướng phát triển:

Trong phát triển kinh tế - xã hội cả nước, hai vùng kinh tế trọngđiểm Bắc Bộ và phía Nam tiếp tục đóng vai trị dẫn đầu cả nướcvề phát triển kinh tế, thương mại, văn hóa, đào tạo nhân lực chất lượng cao, y tế, nghiên cứu khoa học, trung tâm chuyển giao và ứng dụng khoa học cơng nghệ. Chính phủ cũng chỉ ra định hướng phát triển riêng của từng vùng, cụ thể:

- Vùng KTTĐ Bắc Bộ tập trung vào xây dựng các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao; ngân hàng, tài chính; y tế chuyên sâu; công nghiệp phụ trợ.

- Vùng KTTĐ miền Trung tập trung vào du lịch biển, du lịch sinh thái; sản xuất, lắp ráp ơ tơ; cơng nghiệp hóa dầu, cơng nghiệp quốc phịng; dịch vụ cảng biển.

- Vùng KTTĐ phía Nam tập trung vào sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử; công nghiệp chế biến chế tạo; kinh tế số; tài chính ngân hàng; bất động sản.

</div>

×