Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161 KB, 29 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM</b>
STT Họ và tên MSV Công việc <sup>Đánh</sup>giá1 Lê Đức Mạnh
(Nhóm trưởng)
6651662 - Làm ppt
- 1.1: Tổng quan
102 Lê Thành An 6661667 - Làm word
- Kết luận và kiến nghị
103 Lê Mậu Sơn Hải 6651716 - Làm word.
- Mở đầu.
- 2.1:Lịch sử hình thành và phát triển.
- Thuyết trình.
I. MỞ ĐẦU:...1
1.1:Tính cấp thiết của đề tài:...1
1.2: Mục tiêu nghiên cứu:...2
1.3 Đối tượng nghiên cứu:...2
1.4 Phương pháp nghiên cứu:...3
1.5 Kết quả nghiên cứu dự kiến:...3
II. NỘI DUNG:...4
1. Tổng quan về vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng...4
1.1: Tổng quan:...4
1.2: Cơ sở pháp lý vận tải đường hàng không quốc tế:...12
2. Nghị định 1955 về vận tải đường hàng khơng...13
2.1: Lịch sử hình thành và phát triển:...13
2.2: khái quát nghị định hague 1955:...14
2.3: Nghị định hague 1955 về vận tải đường hàng không:...14
3. Nhu cầu và đánh giá:...22
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...24
TÀI LIỆU THAM KHẢO………...………26
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Nghị định thư Hague 1955 về vận tải đường hàng khơng đóng vai trị quantrọng trong việc quy định và cải thiện các quy định quốc tế liên quan đến vận tảihàng không. Nghị định này không chỉ là về việc tạo ra một khung pháp lý đểđảm bảo an toàn và hiệu quả cho các chuyến bay mà còn về việc tạo ra sự đồngnhất và thống nhất giữa các quốc gia về quy định và thủ tục. Bằng cách xác địnhcác quy tắc và tiêu chuẩn chung, nghị định thư Hague giúp giảm thiểu các tranhchấp và xung đột pháp lý giữa các quốc gia. Nó cịn giúp tạo ra một mơi trườngkinh doanh dễ dàng hơn cho các hãng hàng không và các đơn vị liên quan, bằngcách cung cấp một cơ sở pháp lý chung để thực hiện các hoạt động liên quanđến vận tải hàng không. Đặc biệt, nghị định này cũng đề cập đến quyền và tráchnhiệm của các bên liên quan, từ các hãng hàng không đến khách hàng và cơquan quản lý. Bằng cách đảm bảo rõ ràng về các quy định và trách nhiệm, nógóp phần vào việc tăng cường an ninh và an toàn trong ngành hàng khơng.Ngồi ra, nghị định thư Hague cịn thúc đẩy sự hợp tác và giao lưu giữa cácquốc gia, từ đó tạo ra một môi trường thuận lợi hơn cho sự phát triển và tiến bộtrong lĩnh vực hàng khơng. Tính cấp thiết của Nghị định thư này được thể hiệnqua việc nó đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo an ninh, an toàn và hiệuquả cho ngành hàng khơng trên tồn thế giới. Đồng thời, việc áp dụng cácnguyên tắc và quy định chung cũng giúp tăng cường uy tín và danh tiếng củangành hàng khơng quốc tế.
Trong bối cảnh hiện nay đối với sự gia tăng của thương mại điện tử. Nhucầu vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không tăng cao do sự phát triểncủa thương mại điện tử. Nghị định thư Hague 1955 đóng vai trị quan trọngtrong việc giải quyết các tranh chấp tiềm ẩn liên quan đến trách nhiệm của hãnghàng không trong trường hợp thất lạc hoặc hư hỏng hàng hóa, bảo vệ quyền lợi
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">của cả người mua và người bán. Đi cùng với đó là sự phát triển của công nghệ.Ngành hàng không đang áp dụng các công nghệ mới như máy bay không ngườilái, trí tuệ nhân tạo, đặt ra yêu cầu về quy định pháp lý phù hợp để đảm bảo antoàn và quản lý hiệu quả. Nghị định thư Hague 1955 có thể được điều chỉnh đểthích ứng với những thay đổi này, đảm bảo tính an tồn và hiệu quả cho hoạtđộng vận tải hàng không quốc tế trong tương lai. Song song với đó là vấn đề vềnhu cầu bảo vệ môi trường. Ngành hàng không là một trong những ngành phátthải khí nhà kính lớn nhất. Nghị định thư Hague 1955 có thể được bổ sung cácđiều khoản khuyến khích sử dụng các phương tiện vận tải hàng khơng thân thiệnvới mơi trường, góp phần bảo vệ mơi trường cho thế hệ tương lai.
<i><b>Từ những vấn đề nêu trên, nhóm chúng em đã tiến hành tìm hiểu về đề tài:</b></i>
<i><b>“Nghị định Hague 1955 về vận tải đường hàng không.”</b></i>
<b>1.2: Mục tiêu nghiên cứu:</b>
<i>1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung:</i>
Trên cơ sở tìm hiểu về Nghị định Hague 1955 về vận tải đường hàng khơng.Từ đó, đánh giá ưu và nhược điểm để hiểu thêm về Nghị định Hague 1955 vềvận tải đường hàng khơng.
<b>1.3 Đối tượng nghiên cứu:</b>
Tìm hiểu Nghị định Hague 1955 về vận tải đường hàng không.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>1.4 Phương pháp nghiên cứu:</b>
<i>Phương pháp thu thập số liệu:</i>
Số liệu thứ cấp: Là các số liệu thu thập được qua, sách, bài nghiên cứu,tạp chí và các đề tài có liên quan khác để từ đó nghiên cứu rõ ràng nhất Nghịđịnh Hague 1955 về vận tải đường hàng không.
<b>1.5 Kết quả nghiên cứu dự kiến:</b>
Báo cáo tìm hiểu về Nghị định Hague 1955 về vận tải đường hàng không.Đánh giá ưu điểm và nhược điểm Nghị định Hague 1955 về vận tải đườnghàng không.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>1. Tổng quan về vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng</b>
<i><b>1.1: Tổng quan:a. khái niệm</b></i>
Theo nghĩa rộng là sự tập hợp của các yếu tố kinh tế và kỹ thuật nhằmkhai thác quá trình chuyển chở hiệu quả bằng máy bay.
Theo nghĩa hẹp thì có thể định nghĩa là sự di chuyển của các máy bay trênkhơng trung hay rõ ràng hơn chính là sử dụng máy bay để vận chuyển hàng hóa,hành lý, hành khách hoặc bưu kiện từ vị trí này đến vị trí khác.
Là sử dụng các phương tiện máy bay để vận chuyển hàng hóa. Hàng hóađược đóng gói kĩ càng và cho lên các máy bay chở hàng chuyên dụng hoặcbuồng chở hàng của máy bay vận chuyển hành khách.
<i><b>b. lịch sử và phát triển </b></i>
<i><b>Trước năm 1914: Thời kì sơ khai.</b></i>
Vào ngày 17 tháng 12 năm 1903, Orville và Wilbur Wright đã kết thúcbốn năm nỗ lực nghiên cứu và thiết kế với chuyến bay dài 120 foot, 12 giây tạiKitty Hawk, Bắc Carolina – chuyến bay đầu tiên chạy bằng động cơ nặng hơnkhơng khí. Trước đó, con người chỉ bay bằng khinh khí cầu và tàu lượn. Ngườiđầu tiên bay với tư cách hành khách là Leon Delagrange; người đã lái cùng phicông người Pháp Henri Farman từ một đồng cỏ ngoại ô Paris vào năm 1908.Charles Furnas trở thành hành khách máy bay người Mỹ đầu tiên khi bay cùngOrville Wright tại Kitty Hawk vào cuối năm đó.
<i><b>Giai đoạn từ 1914-1918: Ngành hàng khơng trong Chiến Tranh ThếGiới Thứ I.</b></i>
Chuyến bay lịch sử đầu tiên:
Dịch vụ hàng khơng theo lịch trình đầu tiên bắt đầu ở Florida vào ngày01/01/1914. Glenn Curtiss đã thiết kế một chiếc máy bay được chế tạo lớn hơnbất kỳ chiếc máy bay nào cho đến nay. Nó có thể cất cánh và hạ cánh trên mặt
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nước vì nó khơng cần bộ phận hạ cánh nặng nề cần thiết để bay và hạ cánhxuống đất cứng.
Chế tạo thuyền bay:
Thomas Benoist, một nhà sản xuất phụ tùng ô tô, đã quyết định chế tạomột chiếc thuyền bay, hay thủy phi cơ, cho một dịch vụ xuyên Vịnh Tampa cótên là St. Petersburg – Tampa Air Boat Line. Hành khách đầu tiên của anh ấy làcựu St. Petersburg AC Pheil, người đã thực hiện chuyến đi 18 dặm trong 23phút, một cải tiến đáng kể so với chuyến đi kéo dài hai giờ bằng thuyền. Dịch vụmáy bay chỉ phục vụ một hành khách tại một thời điểm và cơng ty tính giá vémột chiều là 5 đơ la. Sau khi khai thác hai chuyến bay mỗi ngày trong bốntháng, cơng ty đã đóng cửa sau mùa du lịch mùa đông.
<i><b>Đại Chiến Thế giới lần thứ I</b></i>
Ảnh hưởng của vận tải Hàng không quân sự:
Các chuyến bay này và các chuyến bay sớm khác đã gây xôn xao dư luận;nhưng các hãng hàng khơng thương mại gặp khó khăn trong việc theo kịp vớicông chúng và hầu hết mọi người đều sợ bay trên các máy bay mới. Những cảitiến trong thiết kế máy bay cũng chậm. Tuy nhiên, với sự xuất hiện của Thếchiến I, giá trị quân sự của máy bay nhanh chóng được cơng nhận; việc sản xuấtđã tăng lên đáng kể để đáp ứng nhu cầu về máy bay của các chính phủ ở cả haibờ Đại Tây Dương. Đáng kể nhất là sự phát triển của động cơ mạnh mẽ hơn,cho phép máy bay đạt tốc độ 130 dặm/giờ, gấp đôi tốc độ của máy bay trướcchiến tranh. Sự gia tăng sức mạnh cũng làm cho máy bay lớn hơn.
Sự suy giảm của Vận tải Hàng khơng thương mại
Chiến tranh có hại cho hàng khơng thương mại ở một số khía cạnh khi tậptrung mọi nỗ lực thiết kế và sản xuất vào việc chế tạo máy bay quân sự. Trongsuy nghĩ của công chúng, bay gắn liền với các cuộc ném bom và khơng chiến.Ngồi ra, lượng máy bay dư thừa vào cuối chiến tranh làm nhu cầu sản xuất mớigần như bằng không trong vài năm. Nhiều nhà chế tạo máy bay đã phá sản.
<i>Hướng giải quyết của các quốc gia</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Một số nước châu Âu, chẳng hạn như Anh và Pháp, nuôi dưỡng hàngkhông thương mại bằng cách bắt đầu dịch vụ hàng không qua Kênh English.Tuy nhiên, điều tương tự đã không xảy ra ở Mỹ, nơi khơng có rào cản tự nhiênnào ngăn cách các thành phố lớn, đường sắt có thể vận chuyển người nhanh nhưmáy bay. Cứu rỗi ngành hàng không thương mại của Hoa Kỳ sau Chiến tranhthế giới thứ nhất là một chương trình của chính phủ, nhưng khơng liên quan gìđến vận chuyển người.
<i><b>Giai đoạn từ 1918- 1963: Kỷ nguyên của Airmail (bưu phẩm gởi bằngmáy bay)</b></i>
<i>Thư Hàng không Air Mail</i>
Đến năm 1917, chính phủ Hoa Kỳ tin rằng sự phát triển của máy bay đãđủ tiến bộ để đảm bảo một thứ hoàn toàn mới – vận chuyển thư hàng khơng.Năm đó, Quốc hội đã phân bổ 100.000 đơ la cho một dịch vụ hàng không thửnghiệm do Quân đội và Bưu điện phối hợp thực hiện giữa Washington và NewYork, với điểm dừng chân ở Philadelphia. Vào ngày 14 tháng 5 năm 1918, chiếcmáy bay đầu tiên bay từ Belmont Park, Long Island đến Philadelphia và tiếp tụcđến Washington vào ngày hôm sau, nơi Tổng thống Woodrow Wilson chào đónchiếc máy bay.
<i>Bước đột phá của thư hàng khơng Air Mail</i>
Với một số lượng lớn máy bay dư thừa trong chiến tranh, Bưu điện đặtmục tiêu tham vọng hơn nhiều – dịch vụ hàng khơng xun lục địa. Nó đã mởchặng đầu tiên, giữa Chicago và Cleveland, vào ngày 15 tháng 5 năm 1919;hồn thành đường hàng khơng vào ngày 8 tháng 9 năm 1920, khi phần khó khănnhất của tuyến đường, dãy núi Rocky, được kéo dài. Máy bay vẫn không thể bayvào ban đêm khi dịch vụ mới bắt đầu, vì vậy thư được chuyển đến các chuyếntàu vào cuối mỗi ngày. Nhờ đó, Bưu điện đã có thể rút ngắn 22 giờ vận chuyểnthư từ bờ biển này sang bờ biển khác.
<i><b>Đạo Luật The Contract Air Mail Act of 1925</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Vào giữa những năm 1920, đội tàu thư của bưu điện đã bay 2,5 triệu dặmmỗi năm và gửi 14 triệu bức thư. Tuy nhiên, chính phủ khơng có ý định tiếp tụcdịch vụ hàng khơng một mình. Theo truyền thống, bưu điện sử dụng các công tytư nhân để vận chuyển thư. Vì vậy, một khi tính khả thi của thư hàng không đãđược xác định và các cơ sở của các hãng hàng khơng đã sẵn sàng, chính phủ bắtđầu chuyển dịch vụ thư hàng không cho khu vực tư nhân thông qua đấu thầu. Cơsở lập pháp cho động thái này là Đạo luật Hợp đồng Thư hàng không năm 1925,thường được gọi là Đạo luật Kelly theo tên nhà tài trợ chính của nó, Hạ nghị sĩClyde Kelly của Pennsylvania. Đây là bước quan trọng đầu tiên trong việc tạo rangành hàng không tư nhân của Mỹ. Những người chiến thắng trong năm hợpđồng ban đầu là National Air Transport (thuộc sở hữu của Curtiss AeroplaneCo.), Varney Air Lines, Western Air Express, Colonial Air Transport vàRobertson Aircraft Corporation. National và Varney sau đó trở thành một phầnquan trọng của United Airlines (ban đầu là một liên doanh giữa Boeing AircraftCompany và Pratt&Whitney). Western Airlines sẽ sáp nhập vớiTransContinental Air Transport Corporation (TAT), một công ty con khác củaCurtiss, để thành lập TransContinental và Western Airlines (TWA). Robertsonsẽ trở thành một phần của Tập đồn Hàng khơng Tồn cầu, sau đó sáp nhập vớiColonial, Southern Air Transport và những người khác để thành lập AmericanAirlines, tiền thân của American Airlines. Juan Trippe, một trong những đối tácban đầu của Colonial và sau đó đi tiên phong trong du lịch hàng không quốc tếvới Pan Am, thành lập Pan Am vào năm 1927, chịu trách nhiệm vận chuyển thưgiữa Key West, Florida và Havana, Cuba. Pitchairn Aviation, một công ty conkhác của Curtis bắt đầu vận chuyển thư, sẽ trở thành tiền thân của Eastern AirTransport.
<i><b>Giai đoạn 1964-1973: Ngành hàng không phát triển</b></i>
Giai đoạn này, ngành hàng không bắt đầu phát triển mạnh. Công nghệhàng không cũng được nâng cao để sản xuất các loại máy bay chuyên chở ngườivà hàng hóa. Số lượng hành khách và hàng hóa vận chuyển hàng khơng tăng
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">mạnh và liên tục, cao gấp 2,7 lần so với giai đoạn trước. Tốc độ tăng trưởng củangành bình qn đạt 10% năm.
Đón đầu xu hướng tăng của ngành, năm 1971, Federal Express Corp (Fedex) đãphát minh ra dịch vụ vận chuyển hàng hóa Door- to- Door bằng đường hàngkhơng. Với cam kết đảm bảo hàng hóa được vận chuyển đúng hạn và đến tậnnơi cho khách hàng.
<i><b>Giai đoạn 1973-1993: Khủng hoảng dầu mỏ và những thay đổi vềchính sách</b></i>
Giai đoạn này, ngành hàng khơng trải qua hai sự kiện quan trọng, đó làkhủng hoảng dầu mỏ và bãi bỏ những quy định ràng buộc từ chính phủ, khiếnngành hàng không trở nên cạnh tranh gay gắt hơn.
Khủng hoảng dầu mở năm 1975 khiến chi phí đầu vào của ngành hàngkhơng tăng mạnh. Với chi phí ngun liệu chiếm 40-60% chi phí đầu vào, giádầu tăng khiến các doanh nghiệp vận tải hàng không bị suy giảm lợi nhuận.Thêm vào đó, việc các quốc gia phát triển bãi bỏ những quy định ràng buộc gianhập ngành, dẫn đến sự cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Lợi nhuậncủa ngành giảm mạnh. Tuy nhiên, đây cũng là giai đoạn chứng kiến sự tăngtrưởng ngoạn mục về số lượng hành khách và số lượng sân bay trên thế giới.Q trình phát triển của hàng khơng thế giới
<i><b>Giai đoạn 1994-2002: Sự phát triển của mơ hình hàng khơng giá rẻ(Low-Cost Carriers)</b></i>
Vào những năm 1990, thế giới bước vào giai đoạn tồn cầu hóa, xác lậplại mơ hình kinh doanh của ngành hàng khơng. Các doanh nghiệp sản xuất thếgiới bắt đầu chuyển nhà máy sản xuất vào các quốc gia có chi phí nhân cơng rẻnhằm cắt giảm chi phí. Đồng thời thành lập các công ty con và trung tâm phânphối nhằm mở rộng quy mô ở những khu vực khác trên thế giới. Thương mạiđiện tử cũng bắt đầu phát triển trong giai đoạn này.
Lúc này, ngành hàng khơng đã có sự thay đổi, các doanh nghiệp khôngngừng mở rộng đội bay, cải thiện cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu ngày càng
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">khắt khe của khách hàng và gia tăng vị thế cạnh tranh. Mơ hình “hàng không giárẻ” -Low Cost Carrier (LCC) bắt đầu phát triển. Mơ hình này cung cấp dịch vụbay cho khách hàng với giá thấp, gây áp lực giảm giá vé đối với các doanhnghiệp hàng không truyền thống. Việc ra đời của của LCC đã kích thích nhu cầusử dụng dịch vụ bay nhiều hơn của người dân. Số lượng hành khách đã tăngkhoảng 50%, từ 1,3 tỷ người năm 1994 lên 2 tỷ người năm 2000. Hệ số tải cũngtăng từ 66% lên 73% năm 2000.
Tuy nhiên, vào ngày 11/9/2001, cuộc khủng bố tại Mỹ đã khiến ngànhhàng không rơi vào suy thoái. Bốn chiếc máy bay dân dụng chở hành kháchđược điều hành bởi hai hãng hàng không lớn của Hoa Kỳ là United Airlines vàAmerican Airlines, cất cánh từ sân bay Đông Bắc Hoa Kỳ đến California đã bịkhông tặc bởi 19 tên khủng bố AI- Qaeda. Hai chiếc máy bay trong số đó đãđâm vào tịa tháp Bắc Nam của khu phức hợp trung tâm thương mại thế giới tạithành phố New York. Ngành hàng không suy thoái trầm trọng, lượng hànhkhách di chuyển bằng đường hàng không đã giảm 19,8% trong năm 2001.
<i><b> Giai đoạn 2003-nay: Hồi phục và tăng trưởng</b></i>
Sau cuộc suy thối năm 2001, ngành hàng khơng thế giới đã phục hồi vàtăng trưởng lại. Lượng hành khách và sản lượng hàng hóa vận chuyển hàngkhơng có tốc độ tăng trưởng bình quân lần lượt đạt 6,7%/năm và 3,5%/nămtrong giai đoạn 2003-2017. Cần lưu ý trong giai đoạn này, ngành hàng khơngtrải qua 3 cuộc suy thối lớn:
Tháng 7/2003, đại dịch SARS bùng nổ, bắt đầu từ Hong Kong, sau đó lankhắp châu Á và trên toàn thế giới. Nhiều quốc gia đã ra lệnh cấm người dân điđến các quốc gia khác nhằm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Lượng hànhkhách trong giai đoạn này không tăng trưởng so với các năm trước đó.
Khủng hoảng tài chính tồn cầu 2008-2009: khủng hoảng tài chính bùngphát tại Mỹ. Và lan rộng ra toàn cầu. Nguyên nhân sâu xa của cơn địa chấn tàichính này bắt nguồn từ khủng hoảng tín dụng và bất động sản tại Mỹ. Nền kinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">tế suy thoái, lượng hành khách duy chuyển bằng đường hàng không thế giớinăm 2009 giảm 10% so với năm 2008.
Tháng 12/2019, tâm dịch Covic-19 được phát hiện tại thành phố Vũ Hán,Trung Quốc. Sau đó nhanh chóng lan rộng trên tồn thế giới, tất cả các nướcphải áp dụng các biện pháp hạn chế di chuyển. Dịch bệnh làm ảnh hưởng đếnnền kinh tế trên toàn thế giới. Các chuyến bay cũng bị hạn chế. Dịch bệnh đãkéo dài hơn 2 năm, đến nay đã dần được khắc phục. Ngành hàng không đangdần phục hồi trở lại.
<i><b>c. Đặc điểm:</b></i>
<i> Ưu điểm:</i>
Tuyến đường trong vận tải hàng không là không trung, tự nhiên và hầu nhưtrong nhiều trường hợp là đường thẳng. Thông thường, tuyến đường của vận tảihàng khơng được hình thành trong khơng gian căn cứ vào định hướng là chính.Bởi trong khơng trung, nên tuyến đường trong vận tải hàng không không bị phụthuộc vào địa hình mặt đất hay mặt nước, là tuyến đường tự nhiên không phảiđầu tư xây dựng nên hầu như khơng tốn kém chi phí. Thơng thường, tuyếnđường hàng không là tuyến đường ngắn nhất, ngắn hơn tuyến đường sắt vàđường ô tô trên 20%, ngắn hơn tuyến đường sông khoảng 10%.
Tốc độ vận tải hàng không rất cao, nhanh gấp 27 lần so với đường biển,10 lần so với đường bộ và 8 lần so với tàu hỏa. Tốc độ của máy bay hiện nayđang ngày càng được nâng cao, giúp cho vận tải hàng không chiếm ưu thế vềtốc độ, cho phép rút ngắn thời gian vận chuyển hơn rất nhiều. Với đặc tính vậnchuyển quãng đường dài trong thời gian ngắn như vậy, vận tải hàng không đặcbiệt phù hợp với những loại hàng hóa yêu cầu thời gian vận chuyển ngắn,như đồ tươi sống (rau, quả, hoa,…), hàng đơng lạnh, hàng hóa nhạy cảm vớithời gian như thời trang, sách báo tạp chí,… và những hàng hóa khối lượng nhỏnhưng giá trị lớn (như cổ vật, vàng bạc đá quý, các giấy tờ có giá,…),...
Phí lưu kho thấp hơn do đặc tính hàng hóa và tốc độ xử lý thủ tục nhanhchóng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Vận tải hàng khơng an tồn và đều đặn: so với các phương thức vận tảikhác thì vận tải hàng khơng an tồn và ít gặp tổn thất nhất. Do thời gian vậnchuyển ngắn nhất, trang thiết bị phục vụ vận chuyển hiện đại nhất, máy bay ở độcao trên 9000m trên tầng điện ly, nên trừ lúc cất cánh, hạ cánh, máy bay hầu nhưkhông bị tác động bởi các điều kiện như sét, mưa bão,…trong hành trìnhchuyên chở. Vận tải đường hàng khơng cung cấp các dịch vụ có tiêu chuẩnchất lượng cao hơn hẳn so với các phương thức vận tải khác. Thêm vào đó, vậntải hàng khơng được đơn giản hóa thủ tục, giấy tờ do máy bay thường bay thẳng,ít phải qua các trạm kiểm tra, kiểm soát,…
Giá cước cao: gấp 8 lần vận tải đường biển, gấp từ 2 – 4 lần vận tải ô tôvà vận tải đường sắt. Nguyên nhân là do máy bay tiêu thụ nhiên liệu cao hơn, dochi phí trang thiết bị hiện đại, chi phí cho sân bay, chi phí khấu hao máy bay,cùng với nhiều loại chi phí dịch vụ khác như hệ thống đảm bảo an toàn khi bay,… cũng rất cao.
Vận tải hàng khơng khơng thích hợp cho việc vận chuyển các loại hànghóa giá trị thấp, khối lượng lớn và cồng kềnh, do máy bay có dung tích và trọngtải khơng lớn, nếu so với những tàu trong vận tải đường biển thì nhỏ hơn rấtnhiều.
Vận tải đường hàng khơng địi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kĩ thuật,phương tiện
máy bay, chi phí sân bay, phí đào tạo nhân lực bay, hệ thống kiểm sốt khơnglưu, chi
</div>