Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.95 KB, 49 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
<b>KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>
Sinh viên thực hiện:
Họ và Tên: Nguyễn Khổng Minh Lớp: K56LQ1
Mã sinh viên: 20D300037
HÀ NỘI – 2024
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Để hồn thành bài khố luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới giảng viên hướng dẫn – cô An Thị Thanh Nhàn, người đã tận tâm giúp đỡ và hướng dẫn em từ những vấn đề nhỏ nhặt nhất đến khi hoàn thiện bài khố luận. Cảm ơn các q thầy cơ của Trường Đại học Thương mại, đặc biệt là những thầy cô của Bộ môn Logistics & Chuỗi cung ứng đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cho em trong suốt 4 năm theo học tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên đang hoạt động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex đã giúp đỡ em trong quá trình tham gia thực tập. Nhờ giai đoạn thực tập này, em đã được học hỏi, rèn luyện kỹ năng chuyên ngành và nghiệp vụ và các kỹ năng khác. Lần thực tập này không chỉ giúp em hồn thiện bản khố luận tốt nghiệp, mà cịn cho em rất nhiều kinh nghiệm, kiến thức để có thể áp dụng cho công việc sau này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện, nhưng với vốn kiến thức, khả năng và thời gian có hạn, bài khố luận tốt nghiệp của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những lời góp ý và nhận xét từ thầy cơ để bài khố luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2024 Sinh viên thực hiện
Nguyễn Khổng Minh
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ... 6 </b>
<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 7 </b>
<b>1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ... 8 </b>
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 8 </b>
<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 8 </b>
<b>1.6. Kết cấu bài khoá luận ... 9 </b>
<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY LOGISTICS ... 10 </b>
<b>2.1. Dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ... 10 </b>
<i><b>2.1.1. Khái niệm logistics, dịch vụ logistics, vai trò của dịch vụ logistics ... 10 </b></i>
<i><b>2.1.2. Phân loại dịch vụ logistics ... 11 </b></i>
<i><b>2.1.3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics ... 12 </b></i>
<b>2.2. Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics13 </b><i><b>2.2.1. Khái niệm, vị trí của hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa ... 13 </b></i>
<i><b>2.2.2. Đặc điểm của hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa ... 13 </b></i>
<i><b>2.2.3. Mơ hình và các thành phần tham gia ... 14 </b></i>
<b>2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics nội địa ... 15 </b>
<i><b>2.3.1. Các yếu tố nội tại ... 15 </b></i>
<i><b>2.3.2. Các yếu tố bên ngoài ... 17 </b></i>
<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LOGIMEX ... 20 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex ... 20 </b>
<i><b>3.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex ... 20 3.1.2. Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực ở Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex . 23 3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ... 29 </b></i>
<b>3.2. Phân tích thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex ... 30 </b>
<i><b>3.2.1. Mô tả khái quát về đặc điểm khách hàng và các loại dịch vụ logistics nội địa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex ... 30 3.2.2. Phân tích Mơ hình cung ứng dịch vụ và Các thành viên tham gia vào hệ thống cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex ... 32 3.2.3. Phân tích Quy trình cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex ... 35 </b></i>
<b>3.3. Kết luận về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex ... 36 </b>
<i><b>3.3.1. Kết quả... 36 3.3.2. Phân tích nguyên nhân các kết quả ... 37 </b></i>
<b>CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LOGIMEX ... 40 4.1. Dự đoán sự thay đổi của thị trường dịch vụ logistics nội địa tại Việt Nam ... 40 4.2. Đề xuất giải pháp với hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex ... 42 4.3. Một số giải pháp hỗ trợ cung ứng cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex ... 44 KẾT LUẬN ... 47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 48 PHỤ LỤC ... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Bảng 3.6 Thông tin một số doanh nghiệp khách hàng và dịch vụ sử dụng thường xuyên tại Logimex
Bảng 3.7 Một số trang thiết bị tại Logimex
Bảng 4.1 Đề xuất một số trang thiết bị và công nghệ logistics nên được đầu tư tại Logimex
Hình 2.1 Vị trí của doanh nghiệp logistics và dịch vụ logistics trong các giao dịch của chuỗi cung ứng
Hình 2.2 Quá trình cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp Hình 3.1 Bản đồ quy hoạch các khu cơng nghiệp tại Bình Dương Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức cơng ty Logimex
Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện nguồn vốn tại Logimex
Hình 3.4 Tỷ lệ doanh thu các lĩnh vực kinh doanh tại Logimex
Hình 3.5 Mơ hình cung ứng dịch vụ tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex
Hình 3.6 Tỷ lệ khách hàng mới so với tỷ lệ khách hàng cũ quay lại sử dụng dịch vụ tại Logimex
Hình 3.7 Quy trình cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại Logimex
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>
GDP Gross Domestic Product (dịch: giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định)
LCL Less than Container Load (tạm dịch: vận chuyển hàng không xếp đủ container)
FCL Full Container Load (tạm dịch: vận chuyển hàng nguyên container) TMĐT Thương mại điện tử
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI “HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU </b>
<b>LOGIMEX” 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngành Logistics đang ngày càng khẳng định được vai trò và tầm quan trọng, là sợi dây liên kết nền kinh tế, đảm bảo giúp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hoạt động hiệu quả. Trong bất cứ loại hình kinh doanh nào, hoạt động logistics ln hỗ trợ cho q trình lưu chuyển hàng hoá từ những khâu đầu tiên hỗ trợ cho quy trình sản xuất cho đến khi thành phẩm cuối cùng được đưa đến tay người tiêu dùng, giúp cho từng khâu trong quy trình tối ưu hơn về thời gian và chi phí.
Trên thực tế, mặc dù chỉ số hiệu quả Logistics thuộc nhóm 5 nước đứng đầu Asean với mức tăng trưởng ngành bình quân từ 14 - 16%, chi phí logistics tại Việt Nam hiện đang cao hơn so với khu vực chiếm 18% GDP, cao hơn đáng kể so với Thái Lan (8,5%) và các nước phát triển khác (8 - 15%). Trong khi đó, logistics chiếm 30 - 40% chi phí sản xuất - kinh doanh. Điều này vơ hình đã trở thành một gánh nặng đối với hàng hóa Việt Nam khi giá thị trường kém cạnh tranh hơn so với các quốc gia khác.
Trong các hoạt động logistics chức năng, các hoạt động logistics nội địa được coi là mắt xích quan trọng. Đặc biệt phải kể đến các hoạt động vận tải và kho hàng. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt động vận chuyển khi được quản trị tốt sẽ giúp doanh nghiệp cắt giảm được chi phí liên quan đến lưu kho, kết nối được các khâu trong chuỗi cung ứng, qua đó tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hoạt động kho khi được thực hiện tốt sẽ giúp cắt giảm được chi phí liên quan đến hàng hố (như chi phí nhân cơng cho việc sắp xếp, bảo vệ hàng hố; chi phí tồn kho; chi phí hàng hố bị hư hại do lưu kho,…).
Như vậy, hoạt động vận chuyển và kho có tác động trực tiếp đến hệ thống logistics và chuỗi cung ứng, có tác độc đến chi phí và khả khả năng đáp ứng dịch vụ khách hàng, cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo thống kê của Tổng cục thống kê thì tính đến năm 2023, hơn 97% doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này đặt ra một vấn đề to lớn khi các doanh nghiệp quy mơ nhỏ chưa có điều kiện, khả năng để tác động đúng mức đến các hoạt động logistics này. Chính vì vậy, hoạt động th ngồi đã phần nào giải quyết được những vướng mắc, khi doanh nghiệp khơng thể bao qt tồn bộ các hoạt động trong chuỗi cung ứng.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex là doanh nghiệp cung cấp các loại hình uỷ thác xuất nhập khẩu, vận chuyển trong ngồi nước. Trong q trình thực tập tại cơng ty, nhận thấy hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại doanh nghiệp còn gặp phải nhiều bất cập, đề tài “Hoàn thiện các hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex” được đưa ra nhằm phân tích những thực tế về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa, cụ thể là hoạt động cung ứng dịch vụ vận chuyển và kho tại doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nghiệp, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghiệp nhằm cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ tại doanh nghiệp.
<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>
Hiểu được tính cấp thiết của đề tài, đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa. Một số nghiên cứu nổi bật có thể kể đến như:
<i>An Thị Thanh Nhàn và các cộng sự (2018) trong cuốn Giáo trình Quản trị Logistics kinh doanh đã chỉ ra những lý thuyết cơ bản nhất về các hoạt động quản trị logistics kinh doanh, </i>
trong đó có các hoạt động quản trị dự trữ và vận chuyển hàng hố, cũng như góc nhìn của các hoạt động logistics nói chung dưới vai trò là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics.
<i>Riccardo Manzini - Warehouse in the Global Supply Chain (2012) đã đưa ra vai trò của </i>
hoạt động kho, các thách thức đối với hoạt động kho trong chuỗi cung ứng tồn cầu, từ đó có thể đưa ra những mơ hình, cơng cụ nhằm giải quyết vấn đề dựa trên các ví dụ minh hoạ. Theo đó, các thách thức đối với hoạt động kho hàng có thể đến từ tất cả các hoạt động của kho, từ tiếp nhận đơn hàng đến lưu kho, phân bổ, bố trí,…
Tăng Thị Hằng đã đưa ra báo cáo Nâng cao hiệu quả hoạt động logistics trong doanh nghiệp vận tải giao nhận Việt Nam (2010) và chỉ ra những thực trạng áp dụng logistics trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận, từ đó đưa ra giải pháp phát triển.
Cùng một đề tài nghiên cứu về hoạt động kho và vận tải tại doanh nghiệp cịn có các
<i>nghiên cứu của các nghiên cứu sinh Đặng Thị Thanh về “Giải pháp tăng cường hiệu lực hoạt động kho – vận tải của công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường” (2014) và Nguyễn Thị Thu Hiền về “Giải pháp cải tiến hoạt động kho và vận chuyển của Công ty cổ phần thương mại và phát triển Leto” (2017). Hai bài nghiên cứu này được phân tích dưới góc nhìn của </i>
một doanh nghiệp sản xuất và một doanh nghiệp thương mại, điểm chung là đều đưa ra được thực trạng hoạt động và đánh giá chung về ưu – nhược điểm của các hoạt động này tại doanh nghiệp.
<i>Trong luận án tiến sĩ kinh tế của Phan Đình Quyết, tác giả đã phân tích đề tài Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistic trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2021) </i>
đã đưa ra cái nhìn về tầm quan trọng của việc nhận thức rõ vai trò của dịch vụ logistics cũng như năng lực cung ứng dịch vụ logistics đối với hoạt động logistics nói chung tại tỉnh Cao Bằng.
Qua việc phân tích tổng quan nghiên cứu, ta có thể thấy rằng vấn đề nghiên cứu đã ít nhiều được phân tích trong các nghiên cứu trước đây, tuy nhiên các nghiên cứu chưa đi sâu vào góc nhìn của hoạt động cung ứng dịch vụ dưới góc nhìn của một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. Do đó, đề tài “Hồn thiện các hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex” được đưa ra được đảm bảo về tính khơng có
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">sự trùng lặp và khẳng định vấn đề nghiên cứu đã có sự tìm hiểu và nghiên cứu trong những đề tài trước đây.
<b>1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>
<i>Mục tiêu nghiên cứu: Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại Công </i>
ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex
<i>Nhiệm vụ nghiên cứu: </i>
- Tập hợp một số vấn đề lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về đề tài “Hoàn thiện hoạt động cung ứng
dịch vụ logistics nội địa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex”
- Đề suất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa.
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại công </b></i>
ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex”. Với đối tượng nghiên cứu này, phạm vi nghiên cứu sẽ được giới hạn trong các hoạt động vận chuyển và kho tại doanh nghiệp tại thị trường miền Nam Việt Nam, được thực hiện qua tuyến đường bộ. Về phạm vi thời gian, đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp từ năm 2020 cho tới nay, và các giải pháp đề xuất cho tới năm 2030.
<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i>Phương pháp nghiên cứu: Bài khoá luận sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Dữ liệu thứ cấp: các bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được doanh nghiệp </i>
Logimex cung cấp; số liệu được công bố trên các cơng cụ tìm kiếm đáng tin cậy như trang thơng tin điện tử của Tổng Cục Thống kê, Bộ Công Thương Việt Nam; các bài viết có liên quan đến đề tài được đăng trên báo, tạp chí, giáo trình, các cơng trình nghiên cứu và các tài liệu khác. Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex, bao gồm các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây, báo cáo nhân sự, danh sách trang thiết bị,…
<i>Dữ liệu sơ cấp: bao gồm các số liệu, tình hình được người nghiên cứu thu thập nhờ các </i>
phương pháp khác nhau.
<i>Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: </i>
- Quan sát thực tế: Là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch về một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập dữ liệu cụ thể đặc trưng cho q trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó. Trong bài khoá luận, phương pháp được ứng dụng để thu thập các dữ liệu sơ cấp liên quan đến hoạt động kho và vận chuyển tại doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Phỏng vấn: Thông qua cuộc đối thoại, trao đổi giữa người phỏng vấn và người tham gia phỏng vấn nhằm tìm hiểu kinh nghiệm và đưa ra kết luận về vấn đề. Trong bài khoá luận, người tham gia phỏng vấn là giám đốc của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex.
<b>1.6. Kết cấu bài khố luận </b>
Ngồi Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu và hình vẽ, Danh mục từ viết tắt, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Xác nhận của giảng viên hướng dẫn, bài Khoá luận tốt nghiệp về đề tài “Hoàn thiện các hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex” được chia làm 4 chương như sau:
<i><b>Chương 1: Tổng quan về đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội </b></i>
địa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex”.
<i><b>Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại công ty </b></i>
logistics.
<i><b>Chương 3: Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại Công ty Cổ phần </b></i>
Xuất nhập khẩu Logimex.
<i><b>Chương 4: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng dịch vụ </b></i>
logistics nội địa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY LOGISTICS </b>
<b>2.1. Dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics </b>
<i><b>2.1.1. Khái niệm logistics, dịch vụ logistics, vai trò của dịch vụ logistics </b></i>
a) Khái niệm logistics
Logistics – bắt nguồn từ một thuật ngữ Hi Lạp “Logitikos”, phản ánh môn khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố vật chất, tổ chức, kỹ thuật để cho q trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu đã đặt ra. Chính vì vậy, một số từ điển có định nghĩa logistics là hậu cần, nhưng định nghĩa này chưa thể bao hàm toàn bộ ý nghĩa của hoạt động logistics.
Theo Edward Frazelle (2001), logistics trong giai đoạn Logistics chuỗi cung ứng được định nghĩa là “Quá trình tối ưu hố về vị trí, vận chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền chuỗi cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
Như vậy, logistics là một chuỗi các dịch vụ về giao nhận hàng hoá như làm các thủ tục, giấy tờ, tổ chức vận tải, đóng gói bao bì, ghi nhãn hiệu, lưu kho, lưu bãi, phân phát hàng hoá tới các địa chỉ khác nhau, chuẩn bị cho hàng hố (ngun liệu hoặc thành phẩm ln ở trạng thái sẵn sàng để vận chuyển)
b) Khái niệm và vai trò của dịch vụ logistics
Theo An Thị Thanh Nhàn và cộng sự (2021), Logistics dịch vụ là khái niệm chỉ các sản phẩm dịch vụ do các doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ logistics cung cấp. Các dịch vụ này có thể là đơn nhất hoặc trọn gói. Các cơng ty logistics tiến hành các hoạt động tiếp nhận yêu cầu logistics từ các khách hàng, sau đó lập chương trình và kế hoạch sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, tài sản, con người và vật liệu của mình (hoặc đi thuê) để đáp ứng yêu cầu của khách. Họ được gọi chung là các nhà cung cấp dịch vụ logistics – LSP (Logistics service providers). Như vậy, dịch vụ logistics chính là sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ logistics, là việc thực hiện và có sự kiểm sốt tồn bộ hàng hố cùng những thơng tin liên quan đến điểm tiêu thụ cuối cùng.
Ngành dịch vụ logistics đóng vai trị thiết yếu, là sợi dây liên kết để chuỗi cung ứng toàn cầu hoạt động hiệu quả, là một ngành kinh doanh góp phần phát triển nền kinh tế quốc gia và góp phần giúp các doanh nghiệp tối ưu hố và chun mơn hố tốt hơn. Cụ thể như sau:
<i>Đối với chuỗi cung ứng toàn cầu, các dịch vụ logistics hỗ trợ các mối liên kết giữa các </i>
doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên thế giới. Nói một cách khác, dịch vụ logistics có thể xuất hiện trong bất cứ khâu nào của chuỗi cung ứng và mang lại giá trị gia tăng cho khâu đó bằng cách tối ưu hố quy trình. Trong giai đoạn logistics toàn cầu và hội nhập quốc tế, dịch vụ logistics có thể được coi là bước đệm để các
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">doanh nghiệp tiến tới toàn cầu hoá, đặc biệt là các doanh nghiệp tại các quốc gia đang phát triển.
<i>Đối với nền kinh tế quốc gia, khi ngành nghề kinh doanh dịch vụ logistics đang dần phát </i>
triển mạnh mẽ, tỉ trọng GDP tăng cao trong nền kinh tế quốc dân. Theo một nghiên cứu của Đại học Michigan (Hoa Kỳ), tỉ trọng GDP so với cả nước của các hoạt động logistics đã chiếm từ 10-15% tại các nước châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế khác tại châu Á – Thái Bình Dương. Bên cạnh đó, ngành nghề logistics nói chung còn tác động đến các hoạt động sản xuất và kinh doanh khác trong nền kinh tế. Khi các hoạt động logistics trong chuỗi hoạt động trơn tru sẽ tạo ra giá trị gia tăng cho các ngành kinh doanh khác.
<i>Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại, các dịch vụ logistics giúp </i>
các doanh nghiệp tối ưu hố và chun mơn hố hơn. Điều này được thể hiện khi các nguồn lực để đầu tư cho hoạt động logistics tại doanh nghiệp sẽ được chuyển hố ra th ngồi, có thể là một hoặc nhiều khâu trong chuỗi cung ứng như vận chuyển, lưu kho, bảo quản hàng hoá, giao hàng chặng cuối,.... Các hoạt động này nếu doanh nghiệp tự làm sẽ phải bỏ ra nguồn lực lớn để đầu tư và phát triển. Khi các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ logistics của các bên cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp các doanh nghiệp có thể tập trung nguồn lực tốt hơn vào chun mơn hố sản xuất/kinh doanh, lại vừa có thể đảm bảo được tính chun mơn hố của các hoạt động thuê ngoài khi các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sẽ tập trung chuyên môn vào các hoạt động này. Nhờ vậy, năng suất lao động tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại được nâng cao, kèm theo đó là sự tối ưu về chi phí, nâng cao được chất lượng của tồn chuỗi cung ứng và tăng sức cạnh tranh nói chung.
<i><b>2.1.2. Phân loại dịch vụ logistics </b></i>
Có nhiều cách phân loại dịch vụ logistics khác nhau. Dưới đây là một số cách thường gặp:
a) Dựa theo luật Thương mại Việt Nam được quốc hội thông qua ngày 14/06/2005 và nghị định 140/2007 NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, các dịch vụ logistics được chia thành ba nhóm cơ bản:
- Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm: Dịch vụ bốc xếp, dịch vụ vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ như tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan, xử lý lại hàng hóa bị trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container. - Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải gồm: Dịch vụ vận tải hàng hải, vận tải thuỷ
nội địa, vận tải hàng không, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ, vận tải đường ống. - Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm: Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật,
Dịch vụ bưu chính, Dịch vụ thương mại bán buôn, Dịch vụ thương mại bán lẻ, Dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">b) Phân loại theo vị trí của dịch vụ logistics trong chuỗi cung ứng:
- Dịch vụ logistics đầu vào: các dịch vụ phụ trách nhiều khâu khác nhau cho đầu vào của chuỗi cung ứng, như xử lý nguyên vật liệu, bảo quản, lưu kho và dự trữ bán thành phẩm, phân phối, vận chuyển nguyên vật liệu và bán thành phẩm,… Đây là giai đoạn quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cung ứng cũng như chất lượng sản phẩm.
- Dịch vụ logistics đầu ra: các dịch vụ phục vụ quá trình vận chuyển, lưu trữ, phân phối hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Các hoạt động này cần được thực hiện có quy trình rõ ràng và tỉ mỉ, bởi đích đến của chuỗi cung ứng chính là người tiêu dùng, nên cần đảm bảo về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ cũng như thời gian cung ứng hợp lý.
<i><b>2.1.3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics </b></i>
Theo Luật Thương mại 2005, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật. “Doanh nghiệp logistics hay các nhà cung cấp dịch vụ logistics (Vendor) là các tổ chức kinh doanh dịch vụ logistics, có khả năng cung cấp các dịch vụ logistics chuyên nghiệp cho khách hàng, họ trực tiếp quản lý và kiểm soát hoạt động logistics do các khách hàng (client) thuê họ thực hiện (outsourcing)”.
Có nhiều cách phân loại loại hình doanh nghiệp logistics khác nhau, cách phổ biến nhất được biết đến là phân loại theo trình độ cung ứng dịch vụ:
Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics) là những doanh nghiệp có khả năng cung cấp những dịch vụ logistics đơn lẻ cho khách hàng nhưng chưa tích hợp được nhiều dịch vụ với nhau (chỉ đảm nhận một khâu hoặc rất ít khâu trong chuỗi logistics).
Thực chất, doanh nghiệp 2PL chỉ tập trung vào các dịch vụ truyền thống như vận tải, kho hàng, thủ tục hải quan, thanh toán,...
Logistics bên thứ ba (3PL - Third Party Logistics) là những doanh nghiệp có thể thay mặt chủ hàng tổ chức thực hiện và quản lý các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng. Thay mặt cho bên gửi hàng thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu, cung cấp chứng từ giao nhận vận tải và vận chuyển nội địa; thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thơng quan hàng hóa và đưa hàng tới điểm đến quy định. Các dịch vụ logistics này luôn kết hợp chặt chẽ với việc luân chuyển, tồn trữ hàng hố, xử lý thơng tin,... về hàng hóa của khách hàng và tích hợp vào dây chuyền cung ứng của họ.
Logistics bên thứ tư (4PL - Fourth Party Logistics) là các nhà cung cấp logistics chủ đạo (Leader logistics provider), có khả năng hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất kỹ thuật của minh với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp logistics hoàn chỉnh cho chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp 4PL được phát triển trên nền
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">tảng của doanh nghiệp 3PL và thêm các dịch vụ công nghệ thơng tin, và quản lý các tiến trình kinh doanh.
Bên cạnh 4 loại hình trên, hiện tại người ta cũng đề cập đến Logistics bên thứ 5 (5PL) hay e-logistics khi cung cấp dịch vụ logistics cho các bên liên quan trong chuỗi phân phối trên thị trường thương mại điện tử.
<b>2.2. Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa tại các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics </b>
<i><b>2.2.1. Khái niệm, vị trí của hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa </b></i>
Khái niệm hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa: Là hoạt động các nhà cung cấp dịch vụ logistics 2PL, 3PL, 4PL, 5PL thực một hoặc nhiều dịch vụ logisticss khác nhau trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, bao gồm chuỗi dịch vụ về giao nhận, phân phối hàng hoá, chuẩn bị hàng hoá, lưu kho,… cho một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại trong một chuỗi cung ứng.
Hình 2.1: Vị trí của doanh nghiệp logistics và dịch vụ logistics trong các giao dịch của chuỗi cung ứng (Nguồn: An Thị Thanh Nhàn)
Vị trí của hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa: Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa diễn ra khi một doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng có nhu cầu th ngồi các dịch vụ logistics nội địa. Khi đó, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics sẽ đóng vai trị thực hiện một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi các hoạt động logistics hoặc tồn bộ chức năng logistics. Khi đó hoạt động cung ứng dịch vụ logistics sẽ đứng ở vị trí kết nối các khâu trong một chuỗi hoạt động logistics hoặc kết nối giao dịch về hàng hoá giữa nhà cung cấp hoặc khách hàng trong chuỗi cung ứng.
<i><b>2.2.2. Đặc điểm của hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa </b></i>
Về không gian, hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa bao gồm địa phận thuộc biên giới pháp lý của một quốc gia. Nơi nào có sự trao đổi về hàng hố, tiền tệ và có dịng chuyển dịch của hàng hố, nơi đó sẽ xuất hiện nhu cầu về dịch vụ logistics nội địa. Khi đó, hoạt động logistics nội địa sẽ xuất hiện trong từng giai đoạn của chuỗi cung ứng có vai trị đưa dịng hàng hố dịch chuyển từ điểm đầu đến điểm cuối chuỗi cung ứng.
<small>Nhà cung cấp dịch vụ logistics</small>
<small>Nhà cung cấp dịch vụ logistics</small>
<small>Giao dịch </small>
<small>Dịch vụ logistics </small>
<small>Giao dịch </small>
<small>Dịch vụ logistics </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Về thời gian, hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nội địa mang yếu tố ngắn hạn, bởi quãng đường tương đối ngắn, thời gian lưu trữ ngắn để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngắn. Do đó, logistics nội địa sẽ yêu cầu cao về năng lực vận tải.
Về hạ tầng mạng lưới, tuyến đường nội địa được sử dụng thường xuyên nhất là đường bộ và đường sắt. Tuỳ thuộc theo từng quốc gia, các tuyến đường khác như đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa cũng được sử dụng cho vận tải nội địa, tuy nhiên do chi phí nên các tuyến đường này không được ưu tiên với nội địa. Ngoài ra, mạng lưới logistics nội địa sẽ phát triển dựa theo các khu vực mang tính chiến lược và trọng điểm về kinh tế.
Về văn hoá, logistics nội địa sẽ không bị ảnh hưởng quá nhiều bởi yếu tố văn hoá địa phương, bởi hoạt động chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia, nên sẽ khơng có sự bất đồng về ngơn ngữ. Logistics nội địa có thể chịu ảnh hưởng một phần nhỏ khi các khu vực khác nhau trong một quốc gia lại có những phong tục, tập quán khác nhau, tuy nhiên, nhìn chung sẽ khơng bị ảnh hưởng q lớn.
<i><b>2.2.3. Mơ hình và các thành phần tham gia </b></i>
Tương tự như các doanh nghiệp dịch vụ khác, một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics cần phải xây dựng cho mình một quá trình cung ứng dịch vụ (servuction) để tạo ra và cung ứng dịch vụ đến khách hàng, bao gồm cả các dịch vụ logistics nội địa. Dưới đây là quá trình cung ứng dịch vụ logistics của một doanh nghiệp.
Các thành phần tham gia vào mơ hình cung ứng dịch vụ logistics bao gồm:
(1) Khách hàng của doanh nghiệp logistics là các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng dịch vụ logistics. Là khách hàng tổ chức nên chất lượng dịch vụ logistics được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu và ít bị ảnh hưởng bởi tâm lý chủ quan. Họ cũng có nhu cầu tuỳ
(5) Tổ chức nội bộ
Doanh nghiệp logistics
Khơng nhìn thấy
Cơ sở vật chất
(3) Nhân viên giao tiếp dịch
vụ
(2) Các dịch vụ logistics
nội địa
(1) Doanh nghiệp khách
hàng
Nhìn thấy (4) Mơi trường vật chất
Hình 2.2: Quá trình cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp (Nguồn: An Thị Thanh Nhàn)
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">chỉnh dịch vụ cho phù hợp với các yêu cầu cụ thể. Các doanh nghiệp khách hàng cũng tương tác với theo các nguyên tắc mua và tác động vào giá cả, mục tiêu chất lượng của hệ thống cung ứng tại doanh nghiệp logistics.
(2) Dịch vụ logistics vừa là muc tiêu vừa là kết quả của hệ thống. Dịch vụ logistics bị chi phối bởi cấu trúc và mức chất lượng dịch vụ logistics cung ứng cho khách hàng. Trong đó, cấu trúc dịch vụ quyết định sự hình thành các quá trình cung ứng cụ thể, đồng thời thể hiện năng lực và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
(3) Nhân viên giao tiếp bao gồm các nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng khi kí kết hợp đồng mua bán và quá trình cung ứng dịch vụ (Người bán hàng, lái xe, thủ kho, nhân viên giao nhận,…) Do tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ tác động lớn tới sự hài lịng có tính cá nhân của đại diện mua hàng. Họ cần có đủ kỹ năng và trình độ để thực hiện các giao tiếp cá nhân theo quy định của doanh nghiệp, cũng cần rèn luyện về thái độ và hành vi trong giao tiếp nhằm gia tăng lịng tin và uy tín cho doanh nghiệp. (4) Mơi trường vật chất chỉ các yếu tố hữu hình tại nơi diễn ra hoạt động cung ứng dịch vụ logistics, có khả năng chuyển tải thơng điệp về chất lượng và uy tín dịch vụ của nhà cung ứng. Phần chính là gồm các phương tiện vật chất trực tiếp tạo ra dịch vụ logistics như phương tiện vận tải, bốc dỡ, hệ thống kho bãi, mạng lưới hạ tầng và các thiết bị cơng nghệ thơng tin,… Ngồi ra những dấu hiệu vật chất khác như văn phòng giao dịch, hệ thống giấy tờ, trang phục của nhân viên,… cũng góp phần tạo ra những đánh giá tích cực của khách hàng về chất lượng dịch vụ.
(5) Bộ phận tổ chức nội bộ bao gồm cấu trúc phòng ban, các quan hệ, phương pháp quản lý và cách thức điều hành bên trong doanh nghiệp, giữ vai trò quan trong trong cung cấp dịch vụ logistics chất lượng. Cơ cấu và cơ chế tổ chức thực hiện khó có thể nhìn thấy trong q trình cung ứng dịch vụ nhưng chi phối tồn bộ q trình hoạt động cũng như quyết định hiệu quả của cả hệ thống, tác động trực tiếp đến cơ sở vật chất và đội ngũ cung ứng dịch vụ logistics.
<b>2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics nội địa </b>
<i><b>2.3.1. Các yếu tố nội tại </b></i>
a) Các nguồn lực hữu hình - Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được coi là một tài nguyên quan trọng không chỉ trong mọi lĩnh vực sản xuất và kinh doanh mà còn trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ logistics. Sự phát triển của các ngành thương mại, vận tải và dịch vụ đưa ra yêu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng nhân sự trong lĩnh vực logistics. Đây cũng là yếu tố quyết định trong quá trình lựa chọn đối tác cung cấp dịch vụ logistics của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh. Chất lượng của nguồn nhân lực trong lĩnh vực logistics thường được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu như: năng lực quản lý, chuyên môn của nhân viên, kỹ năng
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">của cán bộ quản lý, năng lực của nhân viên thực thi, khả năng tư vấn và quản trị, cùng với các kỹ năng mềm và phẩm chất đạo đức. Đặc biệt, trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra, các doanh nghiệp logistics cần có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng nhân lực chất lượng cao, cùng với chính sách thu hút nhân tài. Trong tương lai, nguồn nhân lực sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp logistics Việt Nam đào sâu và nhanh chóng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và trong nước.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trị khơng thể phủ nhận trong hoạt động logistics nội địa. Hệ thống kho bãi, vận chuyển (như xe tải, container), cũng như hệ thống quản lý kho hàng và công nghệ điều khiển tồn kho, đều quyết định hiệu suất và hiệu quả của q trình vận chuyển và lưu trữ hàng hóa. Đồng thời, máy móc, thiết bị đóng gói và cơng nghệ xử lý hàng hóa tác động trực tiếp đến q trình chuẩn bị hàng hóa cho vận chuyển. Hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy và cảng biển là phần quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng di chuyển và phân phối hàng hóa trong nước. Ngồi ra, cơ sở vật chất kỹ thuật còn bao gồm hệ thống thơng tin và truyền thơng, giúp tối ưu hóa q trình logistics nội địa thơng qua phần mềm quản lý và các hệ thống giao tiếp, điều phối. Bảo trì và sửa chữa định kỳ cũng là yếu tố không thể thiếu để đảm bảo hoạt động logistics diễn ra một cách liên tục và không gặp sự cố. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu suất và hiệu quả của hoạt động logistics nội địa.
- Mạng lưới tài sản
Mạng lưới tài sản đóng vai trị quan trọng trong hoạt động logistics nội địa với nhiều ảnh hưởng đáng kể. Mạng lưới tài sản bao gồm cả các cơ sở vật chất, như nhà xưởng, kho bãi, cũng như tài sản khác như xe cộ, thiết bị vận chuyển và hệ thống thông tin. Sự phân bố và sắp xếp hợp lý của các tài sản này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận chuyển, lưu trữ và xử lý hàng hóa. Ngồi ra, mạng lưới tài sản cịn góp phần quan trọng vào việc tối ưu hóa hành trình vận chuyển, giảm thiểu thời gian và chi phí, từ đó tăng cường hiệu quả của hoạt động logistics nội địa. Đồng thời, việc bảo trì và quản lý tài sản một cách hiệu quả cũng đảm bảo rằng các phương tiện và cơ sở vật chất luôn hoạt động ổn định và an toàn, giúp tránh được sự cố gây gián đoạn quá trình logistics.
b) Các nguồn lực vơ hình - Trình độ quản lý
Các nhà quản lý có trình độ cao khơng chỉ có khả năng lập kế hoạch và điều phối các hoạt động logistics một cách thơng minh và hiệu quả mà cịn có khả năng đối phó với các tình huống khơng lường trước. Trình độ quản lý cao cũng bao gồm khả năng đánh giá và tối ưu hóa các quy trình, từ việc xác định và giải quyết các vấn đề phức tạp đến việc áp dụng các công nghệ và phương pháp tiên tiến để nâng cao hiệu quả. Ngoài ra, những nhà quản lý có
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">trình độ tốt thường có khả năng lãnh đạo và tạo động lực cho đội ngũ, từ đó tạo ra mơi trường làm việc tích cực và tăng cường sự hợp tác và hiệu suất làm việc.
- Mạng lưới quan hệ
Mạng lưới quan hệ đóng vai trị quan trọng trong hoạt động logistics nội địa bằng cách tạo ra các liên kết chặt chẽ giữa các đối tác, nhà cung cấp, khách hàng và các bên liên quan khác trong chuỗi cung ứng hàng hóa. Sự mạnh mẽ và hiệu quả của mạng lưới này là yếu tố chủ chốt giúp đảm bảo sự linh hoạt, đáp ứng nhanh chóng và đồng bộ giữa các bước trong q trình logistics. Bằng cách chia sẻ thông tin, hỗ trợ trong lập kế hoạch và quản lý rủi ro, mạng lưới quan hệ giúp cải thiện khả năng dự báo và tối ưu hóa quy trình vận chuyển, lưu trữ và xử lý hàng hóa. Sự hợp tác chặt chẽ trong mạng lưới này cũng giúp tăng cường hiệu suất, giảm thiểu thời gian và chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động logistics nội địa.
<i><b>2.3.2. Các yếu tố bên ngoài </b></i>
a) Các yếu tố vi mơ - Khách hàng
Khách hàng đóng vai trị quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động logistics nội địa. Họ không chỉ là nguồn gốc của nhu cầu và yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ mà còn đặt ra các yêu cầu về thời gian giao hàng, chất lượng và độ tin cậy của dịch vụ. Điều này tạo ra áp lực và đồng thời cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp logistics nội địa để cải thiện và tối ưu hóa quy trình vận chuyển, lưu trữ và xử lý hàng hóa. Phản hồi từ khách hàng cũng đóng vai trị quan trọng trong việc cải thiện hoạt động logistics bằng cách cung cấp thông tin phản hồi và phản ánh để điều chỉnh và cải thiện dịch vụ. Xây dựng mối quan hệ dài hạn và tạo ra sự tin cậy từ phía khách hàng là yếu tố quyết định trong việc duy trì và phát triển doanh nghiệp logistics nội địa.
- Nhà cung cấp
Nhà cung cấp quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ, thời gian giao hàng chính xác, đáp ứng yêu cầu đặc biệt, giá cả cạnh tranh và mối quan hệ hợp tác là những yếu tố quyết định ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động này. Sự hợp tác chặt chẽ và mối quan hệ đối tác đồng hành giúp tối ưu hóa quy trình logistics và tạo điều kiện cho việc cải thiện hiệu suất trong chuỗi cung ứng hàng hóa. Do đó, việc lựa chọn và quản lý nhà cung cấp một cách thông minh và hiệu quả là một phần quan trọng của việc đảm bảo sự thành công của hoạt động logistics nội địa.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh đóng vai trị quan trọng trong hoạt động logistics nội địa bằng cách tạo ra áp lực cạnh tranh về giá cả, thời gian giao hàng và chất lượng dịch vụ. Sự cạnh tranh này thúc đẩy các doanh nghiệp logistics cải thiện liên tục quy trình và hiệu suất của mình, đồng thời đẩy mạnh việc đầu tư vào công nghệ mới và sáng tạo. Đối thủ cạnh tranh cũng ảnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">hưởng đến chiến lược và phát triển thị trường của các doanh nghiệp, buộc họ phải linh hoạt và thích nghi để duy trì và mở rộng thị trường. Điều này thể hiện sự quan trọng của việc tự đánh giá và cải thiện liên tục trong một môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh.
b) Các yếu tố vĩ mô - Kinh tế
Kinh tế đóng vai trị quyết định và có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động logistics nội địa. Sự phát triển của nền kinh tế không chỉ tác động đến nhu cầu vận chuyển và sản xuất, mà còn ảnh hưởng đến tình hình thị trường lao động, đầu tư vào hạ tầng vận tải, cũng như các chính sách và quy định kinh tế. Biến động trong thị trường và mơ hình tiêu dùng cũng đều có ảnh hưởng đến hoạt động logistics nội địa. Vì vậy, việc theo dõi và đánh giá các yếu tố kinh tế là rất quan trọng để các doanh nghiệp logistics có thể thích nghi và đưa ra chiến lược phù hợp để duy trì và phát triển trong một mơi trường kinh doanh đầy biến động.
- Chính trị
Chính trị có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động logistics nội địa. Quyết định và chính sách chính trị từ các chính phủ có thể tác động trực tiếp đến mơi trường kinh doanh và quy trình logistics, bao gồm cả thuế, hải quan, quy định vận tải và các biện pháp hỗ trợ ngành cơng nghiệp. Một mơi trường chính trị ổn định có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động logistics, trong khi sự bất ổn có thể tạo ra rủi ro và khơng chắc chắn. Ngồi ra, biến động chính trị cũng có thể ảnh hưởng đến quan hệ với các đối tác và nhà cung cấp, cũng như đầu tư vào cơ sở hạ tầng vận tải và phát triển thị trường. Vì vậy, việc theo dõi và đánh giá các yếu tố chính trị là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp logistics để phát triển chiến lược và đối phó với các thách thức và tiếp nhận những cơ hội.
- Văn hoá – xã hội
Trong bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào, yếu tố văn hoá xã hội luôn cần được cân nhắc kỹ càng. Những giá trị, tập quán và thái độ lao động được định hình bởi văn hoá ảnh hưởng đến cách nhân viên thực hiện cơng việc và sự linh hoạt trong quy trình logistics. Thái độ đối với thời gian cũng có thể thay đổi tùy theo văn hoá, ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch giao nhận hàng hóa. Sự hiểu biết và tơn trọng văn hố giúp xây dựng mối quan hệ mạnh mẽ với đối tác, nhà cung cấp và khách hàng, tạo ra sự hỗ trợ trong chuỗi cung ứng. Trên hết, sự đa dạng văn hố trong mơi trường làm việc địi hỏi sự hiểu biết và tơn trọng, giúp tạo ra một mơi trường làm việc tích cực và hiệu quả.
- Xu thế
Xu thế hiện đại đang có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động logistics nội địa. Sự tiến bộ trong công nghệ và tự động hóa, cùng với xu hướng tăng cường về bền vững và xanh, đang thúc đẩy các doanh nghiệp logistics phải thích nghi và áp dụng các phương tiện vận chuyển và quy trình hoạt động thích hợp. Sự tăng trưởng của thị trường điện tử và mua sắm trực
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">tuyến đang tạo ra nhu cầu ngày càng tăng về vận chuyển và giao hàng trong thời gian ngắn, đòi hỏi sự linh hoạt và khả năng đáp ứng thời gian từ các doanh nghiệp logistics. Sự thích nghi và đổi mới là chìa khóa giúp các doanh nghiệp logistics nội địa tiếp tục phát triển và thành công trong một môi trường kinh doanh ngày càng thách thức và đa dạng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LOGIMEX 3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex </b>
<i><b>3.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex </b></i>
a) Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex
Logimex, hay tên đầy đủ là Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex (Mã số thuế: 3702904499) được biết đến là công ty kinh doanh ngành nghề dịch vụ Logistics, cung cấp các dịch vụ giao nhận, vận tải, hải quan cho các doanh nghiệp trong khu vực. Tên tiếng Anh của công ty là Logimex Import Export Joint Stock Company, viết tắt Logimex Company, có địa chỉ trụ sở nằm tại 36 Đường Xuyên Á, Bình Đường 1, An Bình, Dĩ An, Bình Dương.
Công ty được thành lập năm 2020, với mục tiêu cung cấp đến khách hàng trong khu vực những dịch vụ logistics chất lượng cao. Trong suốt thời gian hoạt động, cho đến nay, Logimex đã phát triển và liên kết với nhiều hệ thống đại lý phủ khắp toàn cầu, hỗ trợ cho việc cung cấp dịch vụ đến đa quốc gia với mức chi phí cạnh tranh, an tồn nhất.
b) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Logimex kinh doanh chủ yếu là các dịch vụ logistics, bao gồm: Vận tải đường biển, vận tải hàng không, vận tải nội địa, dịch vụ Door to door, đại lý Hải quan, dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu lắp đặt, xếp dỡ dự án, nhà khai thác vận tải đa phương thức.
Bảng 3.1: Một số đăng ký ngành nghề kinh doanh chính của Logimex
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
7710 4799 4911 4912 4932 4933 5011 5012 5022 5221 5222 5224 5225
Cho thuê xe có động cơ
Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu Vận tải hành khách đường sắt
Vận tải hàng hóa đường sắt
Vận tải hành khách đường bộ khác Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Vận tải hành khách ven biển và viễn dương Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy Bốc xếp hàng hóa
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">14 5229 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
<i>Nguồn: Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp - Vận chuyển đường biển </i>
Với hệ thống đại lý liên kết phủ khắp toàn cầu, LOGIMEX cung cấp cho khách hàng dịch vụ vận chuyển hàng hóa ở mọi nơi trên thế giới với chi phí cạnh tranh, nhanh chóng và an tồn nhất. Các dịch vụ tiêu biểu liên quan đến vận chuyển hàng hóa xuất/nhập khẩu bằng đường biển của LOGIMEX có thể kể đến như: dịch vụ chuyển hàng rời LCL, đóng ghép container; dịch vụ vận chuyển hàng nguyên container FCL, hàng siêu trường, siêu trọng,…; dịch vụ vận chuyển Nam – Bắc bằng đường biển; cung cấp phương án tốt nhất với tuyến đường nhanh nhất, giá cạnh tranh, tiết kiệm, an toàn nhất cho khách hàng.
<i>- Vận chuyển hàng không </i>
Với đội ngũ nhân sự nhiều năm làm việc cùng hệ thống liên kết với các đại lý, hãng bay, luôn có nhân viên túc trực trên các kho hàng TCS, SCSC… để xử lý các vấn đề phát sinh và đảm bảo hàng hóa được vận chuy đúng lịch trình. Các dịch vụ của LOGIMEX liên quan đến vận chuyển bằng đường không như: Air to Air, Door to Door, dịch vụ đóng gói hàng hóa và lấy hàng tại kho
<i>- Logistics nội địa </i>
Sở hữu không gian kho và đội xe tải và các phần mềm quản lý kho hàng và vận tải, Logimex đang đẩy mạnh phát triển hai hoạt động này thành thế mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động vận tải nội địa. Tuy nhiên, với quy mô chưa lớn cũng như chưa thể hoàn toàn đáp ứng được những nhu cầu về các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm, Logimex sẽ cần những phương án phát triển khác để đẩy mạnh phát triển hoạt động logistics nội địa tại doanh nghiệp, khi thị trường khu vực có sự kết nối với rất nhiều các khu công nghiệp và các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác, cũng như có tác động lên các dịch vụ logistics quốc tế khác tại doanh nghiệp.
<i>- Đại lý hải quan và uỷ thác XNK </i>
Logimex được phép đại diện chủ hàng đứng trên tờ khai, sử dụng chữ ký số của công ty truyền tờ khai cho chủ hàng, làm thủ tục hải quan, nộp thuế, vận chuyển hàng hoá nhập khẩu, là người trực tiếp thay mặt chủ hàng đứng ra giải quyết các vấn đề phát sinh. Trường hợp làm uỷ thác XNK, Logimex sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ khâu xuất/nhập, bao gồm: tư vấn chính sách hàng hố; thay mặt khách hàng đàm phán, ký kết hợp đồng phía đối tác; book tàu, mua bảo hiểm, vận chuyển nước ngoài về Việt Nam hoặc ngược lại; thực hiện thủ tục hải
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">quan và các thủ tục cần thiết để xuất/nhập khẩu hàng; lưu giữ tồn bộ chứng từ của lơ hàng trong suốt q trình nhận uỷ thác.
c) Thị trường
Thị trường chính của Logimex hướng đến các doanh nghiệp sản xuất, sản xuất xuất khẩu và kinh doanh thương mại tại khu vực Bình Dương và các tỉnh lân cận. Tệp khách hàng chính của cơng ty là các doanh nghiệp nằm trong khu cơng nghiệp tại Bình Dương, có nhu cầu về th ngồi các dịch vụ logistics cao.
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch các khu công nghiệp tại Bình Dương (Nguồn: Google)
Nhìn vào bản đồ quy hoạch trên, thị trường dịch vụ logistics tại khu vực là cơ hội cho Logimex phát triển, tuy nhiên đó cũng là một thách thức khi bên cạnh đó cũng là rất nhiều các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics mọc lên trong khu vực. Điều này yêu cầu Logimex cần tạo ra những giá trị riêng để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp đối thủ trên thị trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i><b>3.1.2. Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực ở Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex </b></i>
a) Cơ cấu tổ chức
Tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Logimex, cơ cấu bộ máy được tổ chức như sau:
<i>Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức cơng ty Logimex (Nguồn: Phòng Nhân sự Logimex) </i>
<b>Chức trách các bộ phận: </b>
<i>Giám đốc: </i>
- Quản lý và điều hành hoạt động xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, từ việc xây dựng kế hoạch, triển khai, kiểm soát đến đánh giá hiệu quả. Giám đốc cũng là người đại diện cho công ty tham gia các hoạt động
<i>giao dịch, đàm phán với các đối tác trong và ngoài nước. </i>
- Xây dựng kế hoạch, triển khai và quản lý quy trình xuất nhập khẩu: Phối hợp với các bộ phận liên quan để xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty, đảm bảo kế hoạch phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty, đồng thời cũng chịu trách nhiệm triển khai và quản lý quy trình xuất nhập khẩu, đảm bảo quy trình được thực hiện suôn
<i>sẻ và hiệu quả. </i>
- Quản lý, kiểm soát và đánh giá hợp đồng, đơn hàng, chứng từ xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm soát và đánh giá hợp đồng, đơn hàng, chứng từ xuất nhập
<i>khẩu, đảm bảo các hồ sơ này được hồn thiện và hợp lệ. Phịng Sales & Marketing: </i>
Giám đốc
Phòng Sales & Marketing
Sales Teams
Hỗ trợ bán dịch vụ
Phòng Kế tốn
Phịng
Nhân sự <sup>Phịng </sup>XNK
Bộ phận
chứng từ giao hàng<sup>Bộ phận </sup>
</div>